Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.54 KB, 14 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
1.1 Nội dung hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
1.1.1 Nghiên cứu tiếp cận thị trường hàng may mặc:
Nghiên cứu thị trường may mặc cần nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu
biết các quy luật của thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định. Vì thế nó có ý nghĩa
rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu suất các quan hệ kinh tế, đặc biệt là
trong hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về thị trường nước ngoài,
ngoài các yếu tố như: Chính trị, Luật pháp, Cơ sở hạ tầng, Phong tục, Tập quán,…
Doanh nghiệp còn phải biết cần xúc tiến xuất khẩu mặt hàng nào? Dung lượng thị
trường hàng hoá đó là bao nhiêu? Đối tác kinh doanh là ai? Phương thức giao dịch như
thế nào? Sự biến động hàng hoá trên thị trường ra sao? Đối thủ cạnh tranh là những
ai?... Để từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.1.1 Tổ chức thu thập thông tin.
− Công việc đầu tiên của người nghiên cứu thị trường là thu thập thông tin có liên
quan đến thị trường về sản phẩm cần quan tâm.
− Các kênh thông tin có ích cho việc tìm kiếm đối tác có khá nhiều và đa dạng
như: Các bộ ngành chức năng, Các sứ quán, Thương vụ của ta ở nước ngoài,
Phòng thương mại, Cơ quan xúc tiến thương mại, Các hiệp hội ngành hàng,
Ngân hàng, Công ty tư vấn, Báo chí chuyên ngành, Các tổ chức quốc tế, Thư
viện, Hội chợ triển lãm và Internet.
− Nhưng không thể thiếu là thông tin thu thập trực tiếp từ thị trường, thông tin này
gắn với phương pháp nghiên cứu tại thị trường .
1.1.1.2 Tổ chức phân tích thông tin và xử lý thông tin
− Phân tích thông tin về môi trường: môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy khi phân tích và xử lý thông tin cần
phải thu thập nhanh chóng, chính xác và kịp thời.
− Phân tích thông tin về giá cả hàng hóa: giá cả hàng hoá may mặc trên thị trường
biến động rất phức tạp và chịu sự chi phối bởi các nhân tố: Chu kỳ sản phẩm,
Lũng đoạn, Cạnh tranh, Lạm phát…
− Phân tích thông tin về nhu cầu tiêu dùng: là phân tích nhu cầu của thị trường tiêu
thụ, là xác định khả năng tiêu thụ sản phẩm qua các thời kỳ là như thế nào? khả


năng chấp nhận thiết kế của sản phẩm mới là như thế nào?...Bởi vì công việc
kinh doanh bắt đầu từ nhu cầu thị trường.
1.1.1.3 Lựa chọn thị trường xuất khẩu.
− Các tiêu chuẩn chung như: Chính trị, Pháp luật, Địa lý, Kinh tế,…
− Các tiêu chuẩn về quy chế thương mại và tiền tệ: Bảo hộ mậu dịch,Tình hình
tiền tệ…
− Các tiêu chuẩn thương mại: Sản xuất nội địa, Sản xuất xuất khẩu.
Các tiêu chuẩn trên phải được đánh giá, căn nhắc điều chỉnh theo mức độ quan
trọng, vì sau khi đánh giá các doanh nghiệp sẽ lựa chọn thị trường mục tiêu được xem
là tốt nhất với họ.
1.1.2 Lập phương án kinh doanh
Doanh nghiệp lập kế hoạch xuất khẩu sang thị trường bao gồm: hàng hoá, khối
lượng, giá cả, phương thức sản xuất… Sau khi đã xác định sơ bộ các yếu tố trên doanh
nghiệp tiến hành lập kế hoạch giao dịch-ký kết hợp đồng như: lập danh mục khách
hàng, danh mục hàng hoá, số lượng bán, thời gian giao dịch…
1.1.3 Quảng cáo hàng may mặc:
Doanh nghiệp cần giới thiệu mình với đối tác một cách cụ thể và nhanh chóng.
Thông tin về mình và sản phẩm cần đầy đủ như: ảnh chụp, giá cả, qui cách kỹ thuật,
chứng nhận về sản phẩm mới nhất… và quan trọng nhất là địa chỉ( E-mail liên hệ).
Cũng như các mặt hàng khác, hàng may mặc thường được nhập khẩu bởi các
nhà bán buôn, các siêu thị, nhà kinh doanh qua bưu điện, nhà bán lẻ hàng chuyên dụng.
Đại lý của các nhà sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong việc nhập khẩu và phân
phối hàng. Họ thường tìm hàng qua các nguồn: Hội chợ, Văn phòng đại diện, Tạp chí
chuyên ngành, Từ những nhà bán lẻ khác hay truy cập vào các trang Web. Vì thế việc
làm thế nào cung cấp thông tin doanh nghiệp chính xác, nhanh nhất đến nhiều những
kênh xúc tiến thương mại như trên là công việc rất quan trọng.
1. 1.4 Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu hàng may mặc.
Đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm may mặc thì tạo nguồn hàng là việc tổ
chức sản xuất hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất cần
phải trang bị máy móc, nhà xưởng, nhiên liệu, nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm

xuất khẩu. Kế hoạch tổ chức sản xuất phải được lập chi tiết, hoạch toán chi phí cụ thể
cho từng đối tượng, vấn đề nhân công cũng là một vấn đề nghiêm trọng: số lượng, trình
độ, tay nghề, chi phí....Bởi vì các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm
1.1.5 Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
* Chuẩn bị cho giao dịch.
Để công tác chuẩn bị giao dịch diễn ra tốt đẹp doanh nghiệp phải biết đầy đủ
các thông tin về hàng hoá, thị trường tiêu thụ, khách hàng…
Việc lựa chọn khách hàng để giao dịch căn cứ vào các điều kiện sau như: Tình
hình kinh doanh của khách hàng, Khả năng về vốn và cơ sở vật chất, Uy tín, Danh tiếng
trong quan hệ làm ăn của khách hàng…
* Giao dịch đàm phán ký kết.
Trước khi ký kết mua bán với nhau, người xuất khẩu và người nhập khẩu phải
trải qua quá trình giao dịch thương lượng các công việc bao gồm:
− Chào hàng: là đề nghị của người xuất khẩu hoặc người xuất khẩu gửi cho người
bên kia biểu thị muốn mua bán một số hàng nhất định kèm điều kiện: Giá cả,
Thời gian, Địa điểm nhất định…
− Hoàn giá: khi nhận được thư chào hàng nếu không chấp nhận điều kiện trong thư
mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị này được gọi là hoàn giá.
− Chấp nhận: là đồng ý hoàn toàn bộ tất cả các diều kiện trong thư chào hàng.
− Xác nhận: hai bên mua bán thống nhất với nhau về các điều kiện đã giao dịch.
Họ đồng ý với nhau và đồng ý thành lập văn bản xác nhận (thường lập thành hai
bản).
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của
đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết
Mở L/C và kiểm tra L/C Xin giấy phép xuất khẩu Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu Kiểm tra hàng hoá
Uỷ thác thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan

Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh toánGiải quyết tranh chấp (nếu có)
* Ngày nay tồn tại hai loại giao dịch:
− Giao dịch trực tiếp: là giao dịch mà người mua và người bán thoả thuận trực
tiếp.
− Giao dịch gián tiếp: là giao dịch thông qua các trung gian có thể là cá nhân hay
tổ chức.
Tuỳ theo trường hợp cụ thể mà các doanh nghịêp chọn phương thức giao dịch
thích hợp. Trong thực tế hiện nay, giao dịch trực tiếp được áp dụng rộng rãi bởi giảm
được chi phí trung gian, dễ dàng thống nhất, có điều kiện tiếp xúc với thị trường, khách
hàng, chủ động trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
* Ký kết hợp đồng.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người
mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo
các phương tiện thanh toán quốc tế.
Ký kết hợp đồng có thể ký kết trực tiếp hay thông qua tài liệu.
Khi ký kết cần chú ý đến vấn đề địa điểm thời gian và tuỳ từng trường hợp mà
chọn hình thức ký kết.
*Thông thường trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu.
− Số hợp đồng
− Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
− Tên, và địa chỉ đầy đủ, điện thoại, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lượng
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì, đóng gói, ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.

h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).
l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trường hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ lục hợp
đồng là bộ phận không tách rời của hợp đồng.
1.1.6 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong hợp
đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc sau:
SƠ ĐỒ 1.1: Trình tự các bước thực hiện một hợp đồng ngoại thương
Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng mà người thực
hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn
*Mở L/C và kiểm tra L/C đó
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành phổ
biến hơn cả, do lợi ích của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở L/C, người xuất
khẩu phải kiểm tra cẩn thận chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với những
điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần phải
thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.
* Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trường hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nước quản lý,
doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép xuất
khẩu của Bộ thương mại quản lý.
* Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản
phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã hiệu
sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nước nhập khẩu.
* Kiểm định hàng hoá.

Trước khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lượng, trọng
lượng của hàng hoá. Việc kiểm tra được tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa khẩu nhằm
bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phương tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ thác cho
một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong
hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ
thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp đồng uỷ
thác thuê tàu cả năm và Hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm
của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
* Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng đường
biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Công việc này cần được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng
bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm bao và Hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm
cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
* Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bước chủ yếu sau:
− Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số
lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu. Các
chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng
gói, bảng kê chi tiết...
− Xuất trình hàng hoá.
− Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Giao hàng lên tàu.
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
− Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
− Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .

− Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
− Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
− Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển
hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
* Thanh toán.
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự tranh
chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau.
− Phương thức chuyển tiền.
− Phương thức thanh toán mở tài khoản.
− Phương thức thanh toán nhờ thu.
− Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phương tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn đề
sau:
− Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính để trả
tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
− Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và D/A) và thư
tín dụng (chủ yếu là L/C không hủy ngang) được áp dụng phổ biến hơn cả. Đến đây nếu
không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thương vụ xuất khẩu coi như đã kết thúc và
doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
1.1.7 Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
1.1.7.1 Chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng.
A.Lợi nhuận:
Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp kết quả từng hợp đồng xuất khẩu, là chỉ tiêu phản
ánh cuối cùng và quan trọng nhất. lợi nhuận là số tiền có được của hợp đồng sau khi trừ
đi toàn bộ chi phí liên quan đến việc thực hiện hợp đồng đó.
− Công thức tính lợi nhuận.
P=TR-TC
− Trong đó: P: là lợi nhuận

TR:là tổng doanh thu
TC:là tổng chi phí
B.Tỷ suất lợi nhuận:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm (%) của lợi nhuận trên tổng doanh
thu.
− Công thức tính:
P’=P/TR*100
C.Hệ số sinh lời của chi phí
− Công thức tính:

×