Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ GIA THANH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH SƠN
TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: NGDN.PGS.TS. NGUYỄN VÕ KỲ ANH

LỜI CẢM ƠN
HÀ NỘI – 2010


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………..

1

2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………........

2



3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu…………………………………..

2

4. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………...

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………

3

6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..

3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………..

3

8. Cấu trúc luận văn……………………………………………….…….

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG…..…

5


1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………….

5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài…………………………………….

5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc……………………………….........

6

1.2. Một số khái niệm lên quan đến vấn đề nghiên cứu......................….

9

1.2.1. Khái niệm về quản lý……………………………………………..

9

1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục.......................................................

14

1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà trƣờng phổ thông..................................

15

1.2.4. Khái niệm về giáo dục....................................................................


17

1.2.5. Khái niệm về đạo đức.....................................................................

18

1.2.6. Giáo dục đạo đức ...........................................................................

19

1.2.7. Quản lý giáo dục đạo đức..............................................................

21

1.3. Những đặc điểm cụ thể về rèn luyện đạo đức của học sinh ở trƣờng
THPT........................................................................................................

23

1.4. Những tác động cơ bản tới việc rèn luyện đạo đức của học sinh ở
trƣờng THPT.............................................................................................

24


Lời cảm ơn
Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính
trọng tới Lãnh đạo trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các
Thầy Cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu
sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện

tại nhà trƣờng.
Đặc biệt với tấm lòng thành kính tác giả xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu
sắc nhất tới NGND.PGS.TS.Nguyễn Võ Kỳ Anh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo UBND tỉnh Vĩnh
Phúc, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu trƣờng THPT Bình Sơn đã tạo
điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành khoá học. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã tận tình
giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khoá học và luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận đƣợc sự góp ý
chân thành của Thầy Cô và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Phúc - 2010
Tác giả

LÊ GIA THANH


BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1. BG&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2. BCH

Ban chấp hành

3. CBQL


Cán bộ quản lý

4. ĐHQG

Đại học Quốc gia

5. GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6. GV

Giáo viên

7. GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

8. HS

Học sinh

9. NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

10. Nxb

Nhà xuất bản


11. PGS

Phó Giáo sƣ

12. PPGD

Phƣơng pháp giáo dục

13. QĐ

Quyết định

14. QLGD

Quản lý Giáo dục

15. TCN

Trƣớc Công nguyên

16. THCS

Trung học cơ sở

17. THPT

Trung học phổ thông

18. Th.S


Thạc sĩ

19. T.S

Tiến sĩ

20. UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1.

Sơ đồ về quản lý………………………………………..

11

Sơ đồ 1.2.

Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục……………………….

15

Sơ đồ 1.3.

Sơ đồ mô hình quản lý nhà trƣờng theo mục riêu giáo
dục……………………………………………………...


17

Bảng 2.1.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS qua các năm……..

29

Bảng 2.2.

Số học sinh thi lại, rèn luyện hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, lƣu ban của trƣờng ………..………………………..

Bảng 2.3.

Nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho
học sinh ………………………………………………..

Bảng 2.4.

30
31

Nhận thức của CBQL và giáo viên về mức độ cần thiết
của các nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.

33

Bảng 2.5.


Nhận thức của phụ huynh về giáo dục đạo đức cho HS.

34

Bảng 2.6.

Thái độ của phụ huynh đối với việc rèn luyện đạo đức
học sinh………………………………………………...

Bảng 2.7.

35

Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức mà
học sinh THPT cần……………………………………..

37

Bảng 2.8.

Thực trạng thực hiện nội quy nhà trƣờng của HS……...

38

Bảng 2.9.

Khảo sát thực trạng việc vi phạm nội quy của HS……..

39


Bảng 2.10.

Những nguyên nhân dẫn đến HS có hành vi vi phạm
đạo đức…………………………………………………

Bảng 2.11.

Những yếu tố tác động đến việc rèn luyện đạo đức của
học sinh………………………………………………..

Bảng 2.12.

40
41

Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý công tác
giáo dục đạo đức học sinh……………………………..

42

Biểu đồ 2.1. Khảo sát việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức…...

44

Bảng 2.13.

Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
giáo dục đạo đức………………………………………


45


Bảng 2.14.

Những địa chỉ giúp phụ huynh nắm đƣợc các chủ
trƣơng, nội quy, quy định giáo dục đạo đức của nhà
trƣờng……………………………………………..........

Bảng 2.15.

Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh của
giáo viên……………………………………………….

Bảng 2.16.

46
47

Các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh đã đƣợc
nhà trƣờng thực hiện…………………………………...

48

Bảng 2.17.

Thái độ của HS tham gia các hình thức GD đạo đức….

50


Bảng 2.18.

Thực trạng sử dụng phƣơng pháp giáo dục đạo đức…...

51

Bảng 2.19.

Thực trạng kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức………..

52

Bảng 2.20.

Thực trạng vai trò của các lực lƣợng trong công tác
giáo dục đạo đức……………………………………….

Bảng 2.21.

53

Sự phối hợp các lực lƣợng trong công tác giáo dục đạo
đức……………………………………………………..

54

Bảng 3.1.

Kế hoạch tổ chức thực hiện giáo dục đạo đức…………


68

Sơ đồ 3.1.

Sự phân cấp quản lý ở trƣờng có 2 phó Hiệu trƣởng….

70

Sơ đồ 3.2.

Mối quan hệ giữa các biện pháp……………………….

87

Bảng 3.2.

Đánh giá về tầm quan trọng và tính khả thi của các
biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho HS trƣờng
PTTH Bình Sơn……………………………………….

88


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………..

1


2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………........

2

3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu…………………………………..

2

4. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………………...

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………

3

6. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..

3

7. Phƣơng pháp nghiên cứu……………………………………………..

3

8. Cấu trúc luận văn……………………………………………….…….

4

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG…..…


5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………….

5

1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài…………………………………….

5

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nƣớc……………………………….........

6

1.2. Một số khái niệm lên quan đến vấn đề nghiên cứu......................….

9

1.2.1. Khái niệm về quản lý……………………………………………..

9

1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục.......................................................

14

1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà trƣờng phổ thông..................................

15


1.2.4. Khái niệm về giáo dục....................................................................

17

1.2.5. Khái niệm về đạo đức.....................................................................

18

1.2.6. Giáo dục đạo đức ...........................................................................

19

1.2.7. Quản lý giáo dục đạo đức..............................................................

21

1.3. Những đặc điểm cụ thể về rèn luyện đạo đức của học sinh ở trƣờng
THPT........................................................................................................

23

1.4. Những tác động cơ bản tới việc rèn luyện đạo đức của học sinh ở
trƣờng THPT.............................................................................................

24


1.4.1. Về tâm sinh lý ho ̣c sinh..................................................................


24

1.4.2. Về phía gia đình.............................................................................

25

1.4.3. Về phiá nhà trƣờng.........................................................................
1.4.4. Về phiá xã hô ̣i.................................................................................

25

Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................

26

25

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH SƠN
TỈNH VĨNH PHÚC ...................................................................................

27

2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của
huyện sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc................................................................

27

2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của huyện Sông Lô................


27

2.1.2.Tình hình giáo dục của huyện Sông Lô...........................................

27

2.1.3. Đặc điểm của trƣờng THPT Bình Sơn...........................................

28

2.2. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT
Bình Sơn ..................................................................................................

30

2.2.1.Thực trạng về nhận thức giáo dục đạo đức HS của cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh và HS ở trƣờng THPT Bình Sơn...........................

31

2.2.2. Thực trạng vi phạm đạo đức của HS ở trƣờng THPT Bình Sơn…

38

2.2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh của trƣờng THPT Bình Sơn……………………………………….

43

2.2.4. Thực trạng sự phối hợp các lực lƣợng trong công tác giáo dục

đạo đức cho học sinh ở trƣờng THPT Bình Sơn………………………..

53

2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở
trƣờng THPT Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc………………………………...

55

2.3.1. Đánh giá thực trạng……………………………………………….

55

2.3.2.Nguyên nhân thực trạng..................................................................

56

2.3.3. Thuận lợi, khó khăn trong quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở
trƣờng THPT Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc...................................................

58

Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................

59


Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÌNH SƠN
TỈNH VĨNH PHÚC................................................................................


61

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................

61

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ..................................................

61

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn.................................................

61

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi....................................................

61

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả.................................................

61

3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
THPT Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc...............................................................

62

3.2.1. Tăng cƣờng quán triệt đầy đủ quan điểm, đƣờng lối giáo dục đạo
đức của Đảng, Nhà nƣớc..........................................................................


62

3.2.2. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các thành viên, tổ
chức trong nhà trƣờng trong công tác giáo dục đạo đức cho HS..............

64

3.2.3. Nâng cao chất lƣợng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức...........

66

3.2.4. Nâng cao hiệu quả tổ chức và chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo
đức............................................................................................................

69

3.2.5. Xây dựng môi trƣờng sƣ phạm mẫu mực trong nhà trƣờng. ............

74

3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho HS…

75

3.2.7. Phát huy hơn nữa vai trò của Đoàn thanh niên trong giáo dục đạo
đức............................................................................................................

78


3.2.8. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện của HS…….

80

3.2.9. Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và các lực
lƣợng xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho HS của trƣờng...........

81

3.2.10. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức
học sinh.....................................................................................................

84

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp..........................................................

86

3.4. Kiểm tra mức độ khả thi của các biện pháp.......................................

87

3.4.1. Mục đích khảo nghiệm...................................................................

87


3.4.2. Nội dung khảo nghiệm…………………………………………....

87


3.4.3. Phƣơng pháp hình thức khảo nghiệm…………………………….

87

3.4.4. Kết quả khảo nghiệm……………………………………………..

88

Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................

89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................

90

1. Kết luận.................................................................................................

90

2. Khuyến nghị.............................................................................. ..............

91

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................

93

PHỤ LỤC



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nhƣ̃ng năm qua , đất nƣớc ta chuyể n miǹ h trong công cuộc đổ i
mới sâu sắc và toàn diện: tƣ̀ một nề n kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang
nề n kinh tế nhiề u thành phầ n vâ ̣n hành theo cơ chế thi ̣trƣờng có sƣ̣ quả

n lý

của Nhà nƣớc. Với công cuộc đổ i mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất
đáng tƣ̣ hào về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục .
Về giáo dục và đào tạo , Điề u 2 luật Giáo dục của nƣớc CHXHCN Việt
Nam 2005 cũng đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện có đạo đức , tri thức, sức khỏe , thẩm mỹ và nghề nghiê ̣p ,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghiã xã hội ; hình thành và
bồ i dưỡng nhân cách phẩm chấ t và năng lực công dân , đáp ứng yêu cầ u xây
dựng và bảo vê ̣ Tổ quố c” [32,tr.11]. Phấn đấu theo mục tiêu đó, trong thời
gian qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt đƣợc thành tích trong lĩnh vực
“trồng ngƣời”. Tuy nhiên, mă ̣t trái của cơ chế mới cũng ảnh hƣởng tiêu cƣ̣c
đến sƣ̣ nghiê ̣p giáo du ̣c , trong đó sƣ̣ suy thoái về đa ̣o đƣ́c và nhƣ̃ng giá tri ̣
nhân văn tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh nhƣ: có lối sống thực
dụng, thiếu ƣớc mơ và hoài bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi
cử, bằng cấp, chạy theo thành tích.. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm
đồi truỵ thông qua các phƣơng tiện nhƣ phim ảnh, games, mạng Internet…
làm ảnh hƣởng đến những quan điểm về tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi
thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chƣa đƣợc trang bị và thiếu kiến
thức về vấn đề này.
Đánh giá thực trạng giáo dục , đào ta ̣o Nghị quyết TƢ 2 khóa VIII
nhấ n ma ̣nh: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh , sinh viên có tình

trạng suy thoái về đa ̣o đƣ́c , mờ nha ̣t về lý tƣởng , theo lố i số ng thƣ̣c du ̣ng ,
thiế u hoài baõ lâ ̣p thân , lâ ̣p nghiê ̣p vì tƣơng lai của bản thân và đấ t nƣớc

”.

Trong những năm tới cần “ tăng cƣờng giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, ý thức

-1-


công dân, lòng yêu nƣớc, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh… tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp
với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”[9, tr.126 ]
Trƣờng THPT Bình Sơn huyê ̣n Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc cũng không
đƣ́ng ngoài thƣ̣c tra ̣ng đó. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải
làm ăn, lo kiếm tiền, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ.
Hàng loạt các hàng quán mọc lên với với đủ loại các trò chơi từ đánh xèng, bi
A, games, chát…để móc tiền học sinh. Số thanh niên đã ra trƣờng không có
việc làm thƣờng xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học tham gia hút thuốc,
uống rƣợu, ma tuý, trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác, làm
cho số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trƣờng ngày càng tăng.
Xuấ t phát tƣ̀ nhƣ̃ng lý do khách quan , chủ quan nhƣ đã phân tích , là
ngƣời làm công tác quản lý mô ̣t trƣờng THPT

, tôi ma ̣nh da ̣n cho ̣n đề tài :

“Biê ̣n pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Bình Sơn
tỉnh Vĩnh Phúc” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Qua viê ̣c nghiên cƣ́u lý luâ ̣n và khảo sát thƣ̣c trạng công tác giáo dục

đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Bình Sơn tỉnh Viñ h Phúc , đề xuất những
biê ̣n pháp quản lý giáo dục đạo đức, góp phầ n nâng cao chấ t lƣơ ̣ng giáo du ̣c
toàn diện cho học sinh của nhà trƣờng.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Bình Sơn tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Bình Sơn
tỉnh Vĩnh Phúc.

-2-


4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Bình
Sơn tỉnh Vĩnh Phúc còn có những hạn chế. Nếu thực hiện đƣợc những biện
pháp quản lý hợp lý sẽ nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức cho học sinh
của nhà trƣờng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
trung học phổ thông.
3.2. Khảo sát, đánh giá, phân tić h thƣ̣c tra ̣ng v iê ̣c quản lý giáo dục đạo đức
học sinh ở trƣờng THPT Bin
̀ h Sơn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3. Đề xuấ t và lý giải biê ̣n pháp quản lý giáo dục đạo đức ho ̣c sinh ở trƣờng
THPT Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài đƣợc tiế n hành nghiên cƣ́u ở trƣờng THPT Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Ngƣời đƣợc nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ

môn, phụ huynh và học sinh trƣờng THPT Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cƣ́u, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản liên
quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng quản lý công tác giáo
dục đạo đức học sinh ở trƣờng THPT Bình Sơn, tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp đề ra.
- Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trƣờng...
- Phương pháp phỏng vấn

-3-


Phỏng vấn các cán bộ quản lý, Bí thƣ Đoàn thanh niên, giáo viên chủ
nhiệm, phụ huynh, học sinh…để đánh giá kết quả của các biện pháp tổ chức
quản lý công tác giáo dục đạo đức của nhà trƣờng.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Phân tích , xử lý số liệu, so sánh, tổng hợp rút ra những nhận định.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài
liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
Trung học phổ thông
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng
Trung học phổ thông Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trƣờng

Trung học phổ thông Bình Sơn tỉnh Vĩnh Phúc

-4-


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đƣợc hình thành và phát triển
theo sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Việc giáo dục đạo đức luôn là vấn đề
đƣợc đặt ra từ xa xƣa và luôn thay đổi theo sự thay đổi của xã hội.
Việc giáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trƣờng đƣợc xem là vấn
đề quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh, vì thế đây là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong và
ngoài nƣớc quan tâm.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Ở phương Đông
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN) trong các tác phẩm: “Dịch,
Thi, Thƣ, Lễ, Nhạc Xuân Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo đức. Trong
các lời giáo huấn của ông đều nhấn mạnh đến “lý” đó là cách ứng xử thích
hợp, đúng mức.
Ông khuyến khích việc thờ cúng tổ tiên, coi đó là hình thức thể hiện
đạo hiếu của con cái đối với cha mẹ. Ông coi đạo hiếu là đức tính cao quý nhất,
là nền tảng của gia đình và nƣớc nhà. Gia đình là hạt nhân của nƣớc và “ngũ
thƣờng” tức là 5 mối quan hệ: quân thần (giữa vua và bầy tôi), phu thê (giữa
chồng và vợ), huynh đệ (giữa anh và em) bằng hữu (giữa bạn bè với nhau)
đƣợc xác định bởi 3 đức tính: hữu ái, chính trực và biết tôn trọng [19, tr.7].
1.1.1.2. Ở phương Tây
Ở phƣơng Tây có nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng
đạo đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có đƣợc đạo đức là nhờ ở sự hiểu

biết, do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức [7, tr.99].
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thƣợng đế
áp đặt để có ngƣời công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu

-5-


trên trái đất, phát triển những quyền lợi chính trị, khoa học mới tạo nên đƣợc
con ngƣời hoàn thiện trong quan hệ đạo đức [7, tr.102]. .
Phoiơbắc (1804 - 1872) nhấn mạnh đạo đức chỉ tồn tại ở đâu đó trong quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời, đâu có mối quan hệ giữa tôi và anh... [7, tr.142].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về giáo đạo đức cho thế hệ trẻ là một nội dung giáo dục
quan trọng, nhằm giúp các nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
nhân cách ngƣời học.
Khi còn sinh thời, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Có tài mà
không có đức thì là ngƣời vô dụng”. Từ quan điểm đó Ngƣời coi trọng mục
tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà trƣờng nhƣ: “Đoàn kết tốt”,
“Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”.
Hồ Chí Minh có những chỉ dẫn quan trọng mang ý nghĩa khái quát rất
cao về thái độ đạo đức và giá trị đạo đức. Ngƣời đòi hỏi phải nghiêm khắc với
mình và rộng lòng khoan thứ với ngƣời. Ngƣời nêu rõ: “Con ngƣời cần có
bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức thì không thành
ngƣời”. Theo Hồ Chí Minh, có cần, có kiệm, có liêm thì mới chính đƣợc. Đủ
cả bốn đức ấy mới là ngƣời hoàn toàn. Ấy là xét ở phạm vi tu dƣỡng đạo đức
cá nhân. Còn xét rộng ra, với một dân tộc, có đủ cả cần - kiệm - liêm - chính
thì dân tộc đó sẽ vừa giàu có về vật chất lại vừa cao quý văn minh về mặt tinh
thần. Ở đây, Hồ Chí Minh không chỉ nhấn mạnh đạo đức là giá trị căn bản để
làm ngƣời mà còn đề cập tới một cách sâu sắc vai trò động lực của đạo đức
đối với sự phát triển và tiến bộ xã hội [33, tr.448-455].

Kế thừa tƣ tƣởng của Ngƣời, GS.TS. Phạm Minh Hạc - nhà Tâm lý
học hàng đầu nƣớc ta đã nêu lên các định hƣớng giá trị đạo đức của con ngƣời
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bàn về thực trạng
cũng nhƣ giải pháp ở tầm vĩ mô về giáo dục-đào tạo con ngƣời Việt Nam theo
định hƣớng trên. Về mục tiêu giáo dục, Ông nêu rõ “Trang bị cho mọi ngƣời

-6-


những tri thức cần thiết về tƣ tƣởng chính trị, đạo đức nhân văn kiến thức
pháp luật văn hóa xã hội. Hình thành cho mọi công dân có thái độ đúng đắn,
tình cảm, niềm tin, đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi ngƣời, với sự
nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc với mọi hiện tƣợng xảy ra xung quanh tổ
chức tốt giáo dục thế hệ trẻ, giúp họ để mọi ngƣời tự giác thực hiện những
chuẩn mực đạo đức xã hội, có thói quen chấp hành quy định, nỗ lực học tập
rèn luyện, tích cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc [24, tr.168-170].
Năm 1979 Bộ chính trị và Trung ƣơng Đảng đã ra Nghị quyết về cải
cách giáo dục và Uỷ ban cải cách giáo dục Trung ƣơng đã ra quyết định số 01
về cuộc vận động tăng cƣờng giáo dục đạo đức cách mạng trong trƣờng học
đã ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần đƣợc giáo dục cho học sinh từ mẫu giáo đến
đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy”.
Nghị quyết của hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khoá VIII có nêu: “Mục tiêu chủ yếu là giáo dục toàn diện đức, trí, thể, mỹ ở
tất cả các bậc học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tƣ tƣởng, nhân cách,
khả năng tƣ duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Với tƣ tƣởng này, Đảng và
nhà nƣớc ta đã đặt con ngƣời vào vị trí trung tâm: con ngƣời là mục tiêu và là
động lực của sự phát triển [2].
Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam và Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội đã có những đóng góp rất quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu này với các
tác giả: Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh, Phạm Hoàng Gia, Phạm Minh Hạc,

Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác. Để đi đến các quan niệm và giải pháp
về giáo dục đạo đức, các tác giả đã lựa chọn cho mình những cách tiếp cận
khác nhau, tạo ra một sự đa dạng, phong phú về nội dung và phƣơng pháp
nghiên cứu.
Hà Thế Ngữ chú trọng đến vấn đề tổ chức quá trình giáo dục đạo đức
thông qua giảng dạy các bộ môn khoa học, nhất là các bộ môn khoa học xã

-7-


hội và nhân văn, rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy khoa học để trên cơ sở đó
giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dƣỡng ý thức đạo đức, hƣớng dẫn
thực hiện các hành vi đạo đức cho học sinh [8, tr.8].
Phạm Tất Dong đã đi sâu nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động
giáo dục lao động, giáo dục hƣớng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với giáo
dục đạo đức nhằm đạt đƣợc mục tiêu giáo dục đạo đức nghề nghiệp và lý
tƣởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ [8, tr. 8-9].
Trong các công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức từ sau Đại hội
Đảng lần thứ VI (1986), cần kể đến một số đề tài nhƣ công trình mang mã số
NN7: "Cải tiến công tác giáo dục tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức và lối sống cho
học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân" do Phạm Tất Dong làm
chủ nhiệm.
Đề tài NN7 đã mang lại nhiều nội dung mới về giáo dục đạo đức, chính
trị và tƣ tƣởng trong các trƣờng từ tiểu học đến đại học những năm đầu của
thập kỷ 90.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, do nhận thức đƣợc tầm quan
trọng đặc biệt của nhân tố con ngƣời, nhiều nhà khoa học có uy tín đã tập hợp
trong chƣơng trình nghiên cứu khoa học, công nghệ quốc gia KX.07 (1991 1995) do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm nhằm nghiên cứu các đề tài về con
ngƣời với tƣ cách là mục tiêu và động lực của sự phát triển.
Khai thác dƣới góc độ “Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo

dục đạo đức cho học sinh THPT của huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai” đó
là kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Đáp (Luận văn Thạc sĩ - 2005).
Khai thác dƣới góc độ “Các biện pháp quản lý nhằm tăng cƣờng giáo
dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trƣờng Cao đẳng - Tài chính
Thái Nguyên” đó là kết quả nghiên cứu của tác giả Chu Mạnh Cƣờng (Luận
văn Thạc sĩ - 2009).

-8-


Trong những năm gần đây trƣớc vấn đề hội nhập, công tác giáo dục,
chính trị, đạo đức, pháp luật cho học sinh trong các nhà trƣờng đƣợc Đảng,
Nhà nƣớc quan tâm thể hiện qua các chỉ thị, nghị quyết, các quyết định về
công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức pháp luật trong các nhà trƣờng
cụ thể là:
- Nghị quyết TƢ 5 khóa IX từng bƣớc đổi mới công tác giáo dục chính trị tƣ
tƣởng.
- Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tăng cƣờng công tác tƣ tƣởng rèn
luyện phẩm chất đạo đức cách mạng.
- Nhiệm vụ và giải pháp tăng cƣờng công tác tƣ tƣởng trong tình hình hiện
nay (Ban Tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng- Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia).
1.2. Một số khái niệm lên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Từ khi con ngƣời sống thành xã hội có sự phân công hợp tác trong lao
động thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và
phát triển theo sự phát triển của xã hội loài ngƣời, nhằm bảo đảm cho sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ “quản lý” đƣợc định nghĩa
là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan”[20, tr. 326].
Theo K.Marx: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. K.Marx đã

viết: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô
lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân... Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhƣng một dàn nhạc thì
phải có nhạc trƣởng” [47, tr. 350].
Nhà triết học V.G. Afnatsev cho rằng, quản lý xã hội một cách khoa
học là nhận thức, phát hiện các quy luật, các khuynh hƣớng vận động của xã
hội và hƣớng sự vận động của xã hội cho phù hợp với các khuynh hƣớng đó;
là phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển; là duy trì

-9-


sự thống nhất giữa chức năng và cơ cấu của hệ thống; là tiến hành một đƣờng
lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm túc những khả năng khách quan,
mối tƣơng quan giữa các lực lƣợng xã hội...[20, tr. 326].
Frederick Winslow Taylor (1856-1915) là nhà thực hành quản lý khoa
học về lao động đã đƣa ra định nghĩa: “Quản lý là biết đƣợc chính xác điều
bạn muốn ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất [20, tr. 327].
Harold Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bào phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục
đích của tổ chức. Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trƣờng mà trong
đó con ngƣời có thể đạt đƣợc các mục đích của tổ chức với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [20, tr. 327].
Henry Fayol (1841-1925) đã xuất phát từ nghiên cứu các loại hình hoạt
động quản lý và phân biệt thành 5 chức năng cơ bản: “kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” và sau này đƣợc kết hợp lại thành 4 chức năng
cơ bản của quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Những cống hiến
của ông về lý luận quản lý đã mang tính phổ quát cao và nhiều luận điểm đến
nay vẫn còn giá trị khoa học và thực tiễn [20, tr. 327-328].

Tác giả Hà Sĩ Hồ đã định nghĩa “Quản lý là một quá trình tác động có
định hƣớng, có tổ chức lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tƣợng và môi trƣờng, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tƣợng đƣợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định” [19, tr.11]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là
khách thể quản lý, nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu dự kiến” [20, tr. 341].

- 10 -


Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác động có định hƣớng, có
chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức [31, tr. 1].
Từ quan niệm của các học giả đã nêu, chúng ta có thể khái quát lại:
“Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một
cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.
Công cụ quản lý

Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục
tiêu
QL


Phƣơng pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý
1.2.1.1. Bản chất quản lý
Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối
tƣợng quản lý để đạt mục tiêu đã xác định. Các hoạt động của chủ thể quản lý
chính là việc dựa vào các nguồn lực, nhân lực để lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt đƣợc theo mục tiêu
đã đề ra.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định gồm 4 chức năng cơ bản sau đây:
- Dự báo và lập kế hoạch.

- 11 -


- Tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Lãnh đạo/Chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá.
Tuy nhiên, xác định các chức năng quản lý không thể rạch ròi, riêng
biệt từng chức năng mà là quá trình đan xen, kết hợp để thực hiện mục tiêu
cuối cùng của một quá trình quản lý. Những chức năng trên là phổ biến với
mọi nhà quản lý, quản trị của một tổ chức song có sự khác nhau ở mức độ
tầng cấp quản lý.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
- Nguyên tắc mục tiêu
Mục tiêu là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức, đơn vị … nên hoạt
động quản lý phải coi mục tiêu là nguyên tắc cơ bản để định hƣớng, chi phối

các nguyên tắc khác.
Việc tổ chức thực hiện mục tiêu, phải cụ thể hoá mục tiêu chung của tổ
chức thành các mục tiêu cụ thể và phân công cho các cá nhân, bộ phận trong
tổ chức để thực hiện. Chỉ khi tổ chức đạt đƣợc mục tiêu thì mới thoả mãn
đƣợc lợi ích.
- Nguyên tắc thu hút sự tham gia của tập thể (Tập trung dân chủ)
Vừa phải tập trung thống nhất trong hoạt động quản lý vừa phải dân
chủ công khai để có thể huy động và khai thác đƣợc trí tuệ của tập thể, giúp
cho chủ thể quản lý luôn luôn chủ động trong việc tổ chức điều hành cũng
nhƣ đảm bảo sự tác động của chủ thể lên đối tƣợng quản lý trong bất kì hoàn
cảnh điều kiện nào. Mặt khác việc quan tâm thu hút sự tham gia của tập thể
yêu cầu không thể coi nhẹ để tạo ra sự thống nhất ý chí của các chủ thể với
đối tƣợng để cùng hƣớng tới thực hiện mục tiêu của tổ chức.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa các lợi ích

- 12 -


Nguyên tắc này tạo cho mối quan hệ giữa các nhà quản lý với đối tƣợng
quản lý có sự cởi mở và tác động qua lại nhau một cách tích cực. Cần phải đƣợc
kết hợp hài hoà các lợi ích ngay từ khi hoạch định và phát triển tổ chức.
Thông qua giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích sẽ tạo nên tính thống nhất
trong tổ chức, đảm bảo cho tổ chức hoạt động đồng bộ thông suốt, ít nảy sinh
các mâu thuẫn cục bộ.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả cao
Tiết kiệm và hiệu quả là mục đích của mọi hoạt động quản lý. Hoạt
dộng quản lý là hoạt động có định hƣớng, có chủ đích. Việc đạt đƣợc mục
tiêu sẽ làm thoả mãn những lợi ích mà tổ chức mong muốn. Tuy nhiên để đạt
tới lợi ích một cách tối đa với các chi phí hợp lý nhất thì các nhà quản lý phải
quan tâm đến tiết kiệm và hiệu quả cao.

- Nguyên tắc thích ứng linh hoạt
Nhà quản lý phải có đƣợc tƣ duy mềm dẻo, linh hoạt, nhậy cảm và
khách quan trong việc nhìn nhận đánh giá vấn đề, tránh lối tƣ duy bảo thủ, trì
trệ, cứng nhắc, quan liêu, vì những thói quen này sẽ phá hỏng sự tồn tại của tổ
chức và sự phát triển của tổ chức.
- Nguyên tắc khoa học hợp lý
Hoạt động quản lý không thể dựa theo kinh nghiệm mà phải dựa vào
những căn cứ khoa học.
Dựa trên những vấn đề khoa học, đảm bảo tính khách quan và biện
chứng. Hoạt động quản lý không thể cứng nhắc mà phải có sự linh hoạt, đảm
bảo tính hợp lý.
- Nguyên tắc phối hợp hoạt động các bên có liên quan
Nhà quản lý phải biết liên kết phối hợp với các tổ chức khác để khai
thác hết tiềm năng của họ, tăng cƣờng sức mạnh cho mình và hạn chế
những điểm yếu của tổ chức mình. Đặc biệt với địa phƣơng, vùng lãnh thổ
của tổ chức.

- 13 -


1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục
Giáo dục là một loại hình, lĩnh vực hoạt động xã hội rộng lớn đƣợc
hình thành do nhu cầu phát triển, tiếp nối các thế hệ của đời sống xã hội thông
qua quá trình truyền thụ tri thức và kinh nghiệm xã hội của các thế hệ trƣớc
cho các thế hệ sau. Cũng nhƣ bất kỳ một hoạt động xã hội nào, hoạt động
giáo dục cần đƣợc tổ chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nƣớc, nhà
trƣờng, lớp học...) nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và các mục tiêu
giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát triển của các thể chế chính trị-xã
hội ở các quốc gia.
P.V Khuđôminxky cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ

thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ
trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật khách quan của quá trình dạy
học và giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em” [20, tr. 341]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hƣớng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình
giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [20, tr. 341].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch phù hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho
hệ thống vận hành theo đƣờng lối giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính
chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất” [20, tr. 341].
Trong tài liệu “Tổng quan về lý luận quản lý giáo dục” của trƣờng
Cán bộ Quản lý Giáo dục - Đào tạo có nêu: “Quản lý giáo dục là một loại

- 14 -


hình quản lý đƣợc hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [19, tr.12] .
Bản chất của quản lý giáo dục đƣợc biểu hiện ở các chức năng quản lý.
Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần đây đã đƣa
đến một kết luận tƣơng đối thống nhất về 5 chức năng cơ bản của quản lý là:
kế hoạch hoá; tổ chức; kích thích; kiểm tra; điều phối [50, tr. 146].
- Kế hoạch hoá: lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch.

- Tổ chức: tổ chức triển khai, tổ chức nhân sự, phân công trách nhiệm.
- Kích thích: khuyến khích, tạo động cơ.
- Kiểm tra: kiểm soát, kiểm kê, hạch toán, phân tích.
- Điều phối: phối hợp, điều chỉnh.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý tạo nên nội dung của quá trình
quản lý, nội dung làm việc của chủ thể quản lý, phƣơng pháp quản lý và là cơ
sở để phân công lao động quản lý.
Vậy có thể khái quát sự quản lý giáo dục qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hệ thống quản lý giáo dục
1.2.3. Khái niệm về quản lý nhà trường phổ thông
Quản lý nhà trƣờng là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trƣờng
chính là nơi tiến hành các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức

- 15 -


×