Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực Trạng Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công Sang Thị Trường Châu âu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.82 KB, 24 trang )

Thực Trạng Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Cơng Sang Thị Trường Châu
âu
2.1 Tình hình xuất nhập khẩu của cơng ty trong thời gian qua:
Hiện nay Tổng Công ty may Nhà Bè đã và đang tham gia hoạt động kinh
doanh ở rất nhiều thò trường có tiềm năng trên thế giới. Sản phẩm của Công ty đã
xuất khẩu sang khoảng 35 quốc gia trên thế giới nhưng thò trường chủ yếu là châu
Âu và châu Mỹ, đặc biệt Mỹ là thò trường có tỷ trọng lớn nhất trong kim ngạch
xuất khẩu của Công ty, còn châu Âu là thò trường có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất
trong những năm gần đây. Để thấy rõ hơn ta xem số liệu ở bảng dưới đây:
Bảng 2.1: Tổng Kim Ngạch XNK Của Công Ty Qua Các Năm 2008, 2009 Và
2010.
đvt: USD.
TỔNG KIM
NGẠCH XNK
2008
2009 2010
SỐ LƯỢNG TRỊ GIÁ SỐ LƯỢNG TRỊ GIÁ SỐ LƯỢNG TRỊ GIÁ
Châu Á 1,532,675 15,557,061 839,051 28,415,162 597,873 38,039,103
Châu Mỹ 7,721,027 104,827,233 11,850,086 99,052,546 9,728,368 131,453,909
Châu Âu 6,702,427 89,850,022 8,588,367 124,384,611 10,607,161 132,640,517
Châu Phi 25,511 196,900 - - 8,494 98,530
Châu Úc 13,954 183,440 216 2,438 437 17,156
Tổng Cộng 15,995,594 210,614,656 21,277,720 251,854,757 20,942,333 302,249,215
Được thể hiện rõ ở đồ thò dưới:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua
các năm luôn tăng đều. Nếu như năm 2008 kim ngạch xuất nhập khẩu chỉ ở mức
210 triệu USD thì đến năm 2010 thì con số này đã tăng lên trên 300 triệu USD.
Cho thấy sự nỗ lực rất lớn từ phía công ty. Cũng qua bảng số liệu và đồ thò ta nhận
thấy rằng thò trường chủ yếu của công ty trong 3 năm này thò trường châu mỹ và
châu âu. Hai thò trường này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của công ty :


TỔNG KIM NGẠCH XNK
2008 2009 2010
Tỷ Trọng Tỷ Trọng Tỷ Trọng
Châu Mỹ 49.7721% 39.3292% 43.4919%
Châu Âu 42.6609% 49.3874% 43.8845%
Trên thực tế, Công ty may Nhà Bè cũng xuất khẩu sang nhiều quốc gia ở
châu Mỹ như Brasil, Canada, Mexico, Achentina, … nhưng với tỷ trọng không đáng
kể. Trong khi đó xuất khẩu sang thò trường Hoa Kỳ luôn chiếm tỷ trọng trên 90%
kim ngạch xuất khẩu sang thò trường châu Mỹ. Điều này chứng tỏ Hoa Kỳ luôn
được coi là thò trường chủ lực của Công ty và luôn được chú trọng phát triển. Kim
ngạch xuất khẩu sang thò trường Hoa Kỳ liên tục tăng là do: Hoa Kỳ là một thò
trường dễ tính và có nhu cầu rất lớn về hàng dệt may. Hơn nữa những khách hàng
từ Mỹ đến với Công ty may Nhà Bè là những khách hàng truyền thống, uy tín và
luôn đặt những đơn hàng lớn kể cả hàng gia công và hàng sản xuất xuất khẩu.
Ngoài việc hợp tác lâu dài và duy trì mối quan hệ tốt với họ, Công ty may Nhà Bè
cũng tích cực tìm kiếm những khách hàng mới để gia tăng khả năng tiêu thụ trên
thò trường này. Thò trường xuất khẩu lớn thứ hai của Công ty may Nhà Bè là thò
trường châu Âu. Trong giai đoạn 2008 – 2010, trò giá xuất khẩu cũng như tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thò trường này liên tục tăng. Xét về trò giá
kim ngạch xuất khẩu, năm 2009 tăng 6.73% so với năm 2008, và trong năm 2010
thì có giảm 5.50% so với năm 2009. Dù kim ngạch xuất khẩu sang nhiều nước ở thò
trường châu Âu không cao bằng xuất khẩu sang một mình thò trường Mỹ nhưng đây
là một kết quả đáng kinh ngạc vì thời điểm này xuất khẩu của ngành dệt may Việt
Nam nói chung vào thò trường châu Âu đang bất lợi. Xét về tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu hàng dệt may sang thò trường châu Âu ta thấy luôn ở mức trên 40%.
Điều này chứng tỏ rằng Công ty ngày càng chú trọng vào việc đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng này sang châu Âu.
Thò trường châu Á được xem là thò trường đang phát triển và hiện công ty
đang có xu hướng đầu tư kinh doanh nhiều vào thò trường này. Từ năm 2008 kim
ngạch xuất nhập khẩu qua thò trường này chỉ chiếm có 7.4% nhưng đến năm 2009

là 11,2 % và tiếp tục tăng trong năm 2010 là 12,3%. Tuy vậy, thò trường châu á
khách hàng chủ yếu vẫn là nhật bản, trung quốc, hongkong,… và còn rất hạn chế,
nguyên nhân là vì nhiều quốc gia ở châu Á cũng có thế mạnh về hàng dệt may như
Việt Nam, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, … do đó các quốc
gia có nhu cầu về hàng dệt may cũng bò giới hạn.
Thò trường châu úc và thò trường châu phi chỉ ở mức tiềm năm. Xuất nhập khẩu
qua 2 thò trường này là rất ít, như trong năm 2009 công ty hầu như không có một
hợp đồng nào từ thò trường châu phi. Công ty chưa có nhiều đối tác ở thò trường này
và chỉ xuất khẩu với một tỷ trọng không đáng kể sang các quốc gia Nam Phi,
Newzealand và Australia.
2.2 Xuất nhập khẩu hàng gia cơng sang thị trường châu âu:
 Tình hình xuất nhập khẩu hàng gia công sang thò trường châu âu:
Bảng 2.2: thò trường gia công quốc tế
Đơn vò tính: chiếc
Thị trường
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Châu Âu
6,106,534 37,10 6,876,215 42,39 7,952,758 45,47
Châu Mỹ 8,698,997 52,86 7,756,948 47,82 7,792,531 44,56
Châu Á 1,302,102 7,91 1,532,675 9,45 1,685,237 9,64
Khác
350,514 2,13 55,516 0,34 57,841 0,33
Tổng
16,458,147 100,00 16,221,354 100,00 17,488,367 100,00

Qua bảng trên ta nhận thấy rằng nhìn chung 1 thò trường châu âu và châu mỹ
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trò hàng gia công quốc tế của công ty. Tuy
nhiên trong các năm từ 2008 đến năm 2010 thì tỷ trọng hàng gia công ở châu âu
tăng từ 37,10% lên 45,47%. Ngược lại với xu hướng đó thì thò trường châu mỹ giảm
từ 52,86% xuống còn 44,56%. Tạo thế cân bằng ở 2 thò trường này. Còn lại là thò
trường châu á chiếm trung bình chỉ 8,5%. Còn lại, với tỷ trọng khá nhỏ chưa đầy
1% là của thò trương châu phi và châu úc ( thò trường khác). Qua đó, ta cũng nhận
thấy rằng khách hàng chính của công ty đều từ châu âu và châu mỹ.
 Cơ cấu mặt hàng gia công sang thò trường châu âu:
Công ty may Nhà Bè chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng may như jacket và áo
khoác các loại, quần các loại. Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu của Công ty
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 : số lượng và trò giá hàng gia công sang thò trường châu âu.
LOẠI HÌNH GIA
CÔNG
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
trò giá tỷ trọng trò giá tỷ trọng trò giá tỷ trọng
1. jacket và áo
khoác các loại
24,552,133 49.86% 57,518,042 65.37% 37,205,364 58.07%
2. sơmi các loại 3,293,718 6.69% 5,755,072 6.54% 5,609,932 8.76%
3. quần các loại 12,110,580 24.59% 17,868,057 20.31% 15,340,842 23.94%
4. bộ quần áo VEST 6,614,969 13.43% 586,533 0.67% 61,315 0.10%
5. áo VEST - 0.00% 155,253 0.18% 674,831 1.05%
6. váy 2,283,861 4.64% 4,951,214 5.63% 4,397,868 6.86%
7. đầm 170,549 0.35% 1,073,027 1.22% 765,648 1.19%
8. tái xuất 215,839 0.44% 79,401 0.09% 19,157 0.03%
TỔNG CỘNG 49,241,649 100% 87,986,599 100% 64,074,957 100%
Được biểu thò ở đồ thò dưới:
 Mặt hàng “Jacket và áo khoác các loại”:

Đây là mặt hàng có trò giá xuất khẩu lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu
của Công ty. Loại hàng này được khách hàng Anh tiêu dùng nhiều nhất:
1. jacket và áo khoác các loại
1,251,236 24,552,133
Anh
1,106,425 21,188,103
Khách hàng từ Anh luôn chiến tỷ lệ trên 80% nhu cầu sản phẩm này. Còn lại là
các nước khác như: Bỉ, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan,…chiếm chưa đầy 20% nhu cầu.
Trò giá sản xuất xuất khẩu “ Jacket và áo khoác các loại” khá ổn đònh luôn ở mức
trung bình gần 40 triệu USD trong 3 năm qua. Trong các năm từ năm 2008 đến
năm 2009 thì nhu cầu về mặt hàng này không ngừng tăng lên. Trong năm 2008 chỉ
ở mức 24,552,133 chiếm 49.86% nhưng đến năm 2009 lại tăng trưởng rất cao với
trò giá 57,518,042 chiếm 65,37%, so với năm 2008 thì đã tăng tới 15,51%. Tuy
nhiên trong năm 2010 thì có giảm mạnh còn chỉ còn 37,205,364 chiếm 58,07%,
giảm 7,31% so với cùng kỳ năm 2009.
 Mặt hàng “quần các loại”:
Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn hai trong kim ngạch xuất khẩu của
Công ty. Năm 2008 trò giá hàng gia công là 12,110,580 USD chiếm hơn 24%. Tuy
nhiên, trong các năm tiếp theo thì trò giá của các mặt hàng này lại giảm, trong năm
2009 là 17,868,057 USD chiếm 20.31%, năm 2010 là 15,340,842 chiếm 23.94% có
tăng trên 3% so với năm 2009 và xấp xỉ bằng năm 2008.
Các mặt hàng còn lại như áo thun, váy, đầm, áo vest, sơmi các loại, bộ quần áo
VEST, tái xuất. Thò phần trong kim ngạch xuất nhập khẩu hàng gia công của công
ty còn khá ít, chiếm chưa tới 20% trong tổn giá trò.
Tóm lại, qua phân tích số liệu ta thấy nhu cầu và thò hiếu đối với hàng may
mặc trên thế giới ngày càng cao, đặc biệt là thò trường tiêu dùng Anh. Bên cạnh đó
các nước khác trong châu Âu cũng là thò trường có nhu cầu nhập khẩu lớn hàng dệt
may của Việt Nam. Tuy nhiên Công ty chỉ mới đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
sang thò trường Anh. Do đó cần phải đánh giá hoạt động xuất khẩu sang thò trường
này để có thể thấy được tiềm năng của thò trường các nước châu Âu và đẩy mạnh

kim ngạch xuất khẩu sang thò trường này.
2.2.1 khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Trong đđiều kiện kinh tế đầy cạnh tranh như ngày nay, một công ty muốn tồn tại và
phát triển thì trước hết hoạt động kinh doanh cần phải có hiệu quả. Khi mà hiệu
quả càng cao thì công ty càng có điều kiện để mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc
thiết bò, áp dụng các tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, từng bước nâng cao đời
sống của người lao động và cũng góp phần vào việc xây dựng nước nhà. Hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có
sẵn của các công ty cũng như nền kinh tế để đạt kết quả cao nhất trong quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty. Có nghóa là hiểu quả là lợi ích tối đa thu được
trên chi phí tối thiểu. Kết quả kinh doanh thu vào không chỉ bù đắp được cho chi
phí đã bỏ ra mà còn tạo được tích lũy để mở rộng doanh nghiệp và phát triển nền
kinh tế. Điều đó đòi hỏi tỷ số giữa kết quả hoạt động kinh doanh với chi phí cho
hoạt động kinh doanh phải lớn hơn 1.
Nhìn vào công thức trên thì ta có thể thấy được rằng hiệu quả kinh doanh sẽ tăng
khi chi phí giảm (hoặc không thay đổi) và kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty không thay đổi (hoặc tăng). Cũng có thể đồng thời cả kết quả hoạt động kinh
doanh và chi phí đều tăng (hoặc giảm) nhưng kết quả hoạt đông kinh doanh tăng
(hoặc giảm) lớn hơn (bé hơn) so với chi phí thì hiệu quả kinh doanh sẽ đều lớn hơn
1. Kết quả hoạt động kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như giá trò sản xuất của
công ty, doanh thu, lợi nhuận, ……..còn chi phí cho hoạt động kinh doanh có thể bao
gồm chi phí lao động tiền lương, chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí quản lý,…..
Hiệu quả kinh doanh còn có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững bền thì đòi hỏi các nhà
kinh doanh phải nắm bắt được các vấn đề mà công ty đang gặp phải, cung cầu
hàng hóa trên thò trường, cách thức quản lý lãnh đạo của mình có phù hợp hay
không, phải nắm rõ thế mạnh của mình, điểm yếu và cũng tìm hiểu rõ đối thủ cạnh
tranh trên thò trường. Để mà khai thác tốt các nguồn lực hiện có, tận dụng những
cơ hội của thò trường nhằm phát triển công ty.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn

đánh giá chất lượng của kết quả đó. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian, không gian lẫn số lượng và
chất lượng trong mối quan hệ với hiệu quả chung của các công ty cùng ngành, lónh
vực hoạt động. Hiệu quả đó còn được xem xét trên các khía cạnh:
 Về mặt thời gian: hiệu quả mà công ty đạt được qua từng giai đoạn, từng thời kỳ
kinh doanh không được làm ảnh hưởng xấu đến các giai đoạn, thời kỳ tiếp theo.
Điều này có nghóa là các công ty đừng vì lợi ích trước mắt mà làm không tính đến
tác hại về lâu dài của nó. Trong thực tế thì điều này rất dễ xảy ra và đã khiến cho
rất nhiều công ty phải phá sản vì những lợi ích trước mắt.
 Về mặt không gian: hiệu quả kinh doanh có thể được xem là đạt được khi hiệu quả
của từng phong ban đó không làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả chung của toàn
công ty cả trước mắt lẫn lâu dài. Điều này được nhìn nhận khi mà hiệu quả của
một công ty nó tất cả sự nỗ lực của các phòng ban, các nhân viên trong toàn công
ty với nhau để có được hiệu quả đó.
 Về mặt số lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa thu và chi trong
công ty. Vì vậy, công ty cần phải đẩy mạnh theo hướng tăng doanh thu, giảm chi
phí, tiết kiệm tối đa các khoản không nên chi thì mới đem lại kết quả kinh doanh
khả quan được.
 Về mặt chất lượng: hiệu quả kinh doanh không chỉ gắn liền với công ty mà nó gắn
liền với toàn nhân viên trong công ty, gắn liền với mục tiêu của xã hội, lợi ích của
người tiêu dùng.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh:
Nhân tố bên trong:
 Kế hoạch kinh doanh của công ty:
Kế hoạch kinh doanh là một phương hướng, đường đi trong tương lai của
công ty, nó quyết đònh sự thành công hay thất bại của công ty. Vì vậy, công ty
muốn làm ăn có hiệu quả thì cần phải xác đònh rõ ràng các mục tiêu, kế hoạch xác
đònh công việc đó như thế nào, mỗi phòng ban, các chi nhánh, công ty trực thuộc
phải làm những gì,…. Kế hoạch phải đề ra làm sao có thể liên kết các kế hoạch
nhỏ của tưng bộ phận lại với nhau, thống nhất và đồng bộ, và phải chặt chẽ thì mới

có thể thực hiện được.
 Tổ chức hoạt động:
Sau khi lập ra kế hoạch rồi thì kế hoạch này sẽ được triển khai đến các
phòng ban. Và nhiệm vụ của mỗi phòng ban là phải tổ chức, xác đònh những hoạt
động cần thiết để đạt mục tiêu đề ra. Một khi tổ chức hoạt động trong công ty tốt
thì mục tiêu đề ra sẽ thực hiện dễ dàng hơn nhiều.
 Nguồn lao động:
Nguồn lao động là một trong những yếu tố quyết đònh thành công đến mục
tiêu đề ra của công ty. Nhân viên phải được sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng
của họ và từng công việc. Việc tổ chức lao động có khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp
các yếu tố sản xuất hợp lý, loại trừ lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy
nâng cao năng suất lao động. Biết sử dụng đúng người vào đúng vò trí, đúng năng
lực. Người chủ của công ty là người lập ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho
công ty, biết phát huy năng lực của nhân viên cũng như biết lắng nghe nguyện
vọng, ý kiến của nhân viên cấp dưới. Luôn tạo điều kiện để nhân viên có thể nâng
cao năng lực của mình, quan tâm đến công việc và đời sống của nhân viên. Tạo
môi trường làm việc thoải mái cho nhân viên….chính những điều đó sẽ làm cho
nhân viên của mình có thể yên tâm làm việc, phát huy được năng lực của mình,
hoàn thành mục tiêu đề ra của công ty.
 Ngoài ra còn có công nghệ, máy móc thiết bò, nguồn vốn kinh doanh, nguyên vật
liệu, các hoạt động marketing,….
Nhân tố bên ngoài:
 Đường lối chính sách của đảng và nhà nước, hệ thống pháp luật, cơ chế vận động
của thò trường:
Đường lối chính sách của đảng và nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách ưu đãi khuyến khích công
ty phát triển thì công ty có nhiều điều kiên thuận lợi hơn trong kinh doanh, và
ngược lại khi mà các chính sách đó không thuận lợi thì sẽ làm khó khăn cho sự
phát triển của các công ty. Chính sách của chính phủ sẽ làm thay đổi cơ cấu của
nền kinh tế. Khi nước ta gia nhập WTO thì các chính sách của chính phủ rõ ràng là

rất cần thiết để tạo điều kiện cho các công ty trong nước vươn ra với thế giới.
Ngoài ra, muốn hoạt động kinh doanh được ổn đònh và thu hút nhiều nhà đầu tư thì
cần phải có hệ thống luật pháp ổn đònh. Mỗi sự điều chỉnh của luật lệ cũng sẽ làm
thay đổi rất lớn đến các hoạt động kinh doanh của công ty.

×