Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng Công an nhân dân – qua thực tiễn của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH HI H

GIáO DụC PHáP LUậT CHO CáN Bộ, CHIếN Sĩ
LựC LƯợNG CÔNG AN NHÂN DÂN - QUA THựC TIễN CủA
CảNH SáT PHòNG CHáY CHữA CHáY THàNH PHố HảI PHòNG

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

Lấ TH HI H

GIáO DụC PHáP LUậT CHO CáN Bộ, CHIếN Sĩ
LựC LƯợNG CÔNG AN NHÂN DÂN - QUA THựC TIễN CủA
CảNH SáT PHòNG CHáY CHữA CHáY THàNH PHố HảI PHòNG
Chuyờn ngnh: Lý lun v lch s nh nc v phỏp lut
Mó s: 8380101.01

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: TS. Lấ TH PHNG NGA

H NI - 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn bảo đảm tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Lê Thị Hải Hà


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Lê
Thị Phương Nga, người hướng dẫn khoa học và có công rất lớn giúp tôi thực
hiện luận văn này. Cô rất tận tâm, nhiệt tình để giúp tôi rõ hơn về vấn đề giáo
dục pháp luật, các vấn đề lý luận và thực tiễn, cung cấp nhiều tài liệu quý báu
cho tôi và rất chu đáo trong việc xem xét, hướng dẫn tôi chỉnh sửa luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo lớp Cao học
Khóa 22 chuyên ngành Lý luận và Lịch sử nhà nước và pháp luật đã giúp tôi
lĩnh hội những kiến thức cơ bản và kiến thức liên quan đến nội dung luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Khoa Luật Đại học Quốc gia, các thầy cô giáo
Khoa Luật, Phòng Đào tạo và Bộ môn Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật
đã tạo điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian khóa học và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn, Lãnh đạo và cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát

phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng, Công an thành phố Hải Phòng,
Công an thành phố Hà Nội, các cá nhân đã trao đổi, thảo luận và cung cấp
những thông tin, tư liệu hữu ích liên quan đến đề tài luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã ủng hộ, động
viên, khích lệ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2019
Tác giả Luận văn

Lê Thị Hải Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG
AN NHÂN DÂN .........................................................................................7
1.1.

Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật .................................................. 7

1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật .......................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật ......................................................... 9
1.1.3. Vị trí, vai trò của giáo dục pháp luật .................................................. 17

1.2.

Một số yếu tố tác động đến giáo dục pháp luật ............................. 18

1.2.1. Mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật ........................................ 19
1.2.2. Trình độ phát triển kinh tế .................................................................. 19
1.2.3. Điều kiện xã hội, văn hóa, tư tưởng ................................................... 20
1.3.

Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân ........ 21

1.3.1. Nhận thức chung về lực lượng Công an nhân dân ............................. 21
1.3.2. Đặc thù giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân ..... 27
1.3.3. Sự cần thiết phải giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân......................................................................................... 34
1.3.4. Cơ sở pháp lý về hoạt động giáo dục pháp luật cho cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân ................................................................. 36
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 40
Chƣơng 2: THỰC TIỄN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ,
CHIẾN SĨ CỦA CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................ 41


2.1.

Khái quát về lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
thành phố Hải Phòng ....................................................................... 41

2.2.


Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ............................................ 51

2.2.1. Quan điểm của cấp ủy, lãnh đạo Cảnh sát phòng cháy chữa
cháy thành phố Hải Phòng về công tác giáo dục pháp luật cho
cán bộ, chiến sĩ ................................................................................... 51
2.2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục pháp luật của
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ...................... 53
2.2.3. Nội dung giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ..................................... 56
2.2.4. Hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ...................... 60
2.2.5. Công tác kiểm tra ............................................................................... 68
2.3.

Nhận xét chung về công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ,
chiến sĩ Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ..... 71

2.3.1. Những kết quả đạt được, hạn chế tồn tại............................................ 71
2.3.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại
trong công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ của Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng ............................... 72
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 75
Chƣơng 3: NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ LỰC LƢỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN................................................................... 76
3.1.

Quán triệt nghiêm túc đƣờng lối, quan điểm và định hƣớng
của Đảng, Nhà nƣớc; nâng cao hơn nữa nhận thức và trách

nhiệm của tổ chức đảng, cấp ủy, lãnh đạo công an các cấp ......... 76

3.2.

Tăng cƣờng đổi mới nội dung và hình thức giáo dục pháp luật....... 77


3.3.

Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục
pháp luật............................................................................................ 79

3.4.

Phát huy tính chủ động, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ ........... 81

3.5.

Tăng cƣờng nguồn kinh phí cho công tác giáo dục pháp luật
trong Công an nhân dân .................................................................. 82

3.6.

Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm pháp luật................................................... 82

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội và giáo dục pháp luật là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật,
giúp đưa pháp luật đi vào đời sống. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa to lớn của
công tác giáo dục pháp luật mà trong rất nhiều văn kiện của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đã đề cấp đến công tác giáo dục pháp luật. Nhiệm vụ
giáo dục pháp luật đã được Đảng ta xác định là một bộ phận của công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng, có tầm quan trọng rất lớn trong quản lý nhà nước và
đời sống xã hội, góp phần đưa pháp luật vào cuộc sống, tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Công an nhân dân là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng và Nhà
nước, được giao những thẩm quyền đặc biệt, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh và trật tự an toàn cho xã hội. Trải qua 73 năm xây dựng, chiến đấu và
trưởng thành, lực lượng Công an nhân dân luôn gắn liền với sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc, được Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh giáo dục, rèn
luyện, được nhân dân chăm lo, tin yêu, đùm bọc và giúp đỡ. Qua mỗi giai
đoạn cách mạng, với tư cách là lực lượng nòng cốt, lực lượng Công an nhân
dân đã kịp thời tham mưu cho Đảng và Nhà nước trong công tác bảo vệ Đảng,
bảo vệ chính quyền, bảo vệ nhân dân, phục vụ hiệu quả sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ và phát triển của đất nước. Bước vào thời kỳ đổi mới, Công an nhân
dân tiếp tục được xác định là lực lượng vũ trang tin cậy, sắc bén của Đảng,
Nhà nước, là nòng cốt trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh trật tự; yêu cầu
xây dựng trở thành lực lượng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đấu
tranh có hiệu quả với các hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản

1



động, tội phạm, giữ vững an ninh trên các địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, tạo
chuyển biến rõ nét về trật tự an toàn xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính,
rèn luyện lễ tiết, tác phong, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường đoàn kết
thống nhất nội bộ, gắn bó chặt chẽ với nhân dân. Mỗi một hành vi, quyết định
của lực lượng Công an nhân dân là nhân danh Nhà nước thực thi pháp luật,
đều có ảnh hưởng nhất dịnh đến người dân cả về tính mạng, danh dự, nhân
phẩm, tài sản.Vì vậy, khi mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện
nhiệm vụ, trước hết phải nhận thức sâu sắc trách nhiệm và thẩm quyền của
mình để đảm bảo tối đa các quyền, lợi ích chính đáng của nhân dân. Việc giáo
dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân giúp trang bị cho cán bộ,
chiến sĩ những kiến thức cơ bản và cần thiết về pháp luật để họ có thể vận
dụng vào xử lý, giải quyết các công việc hàng ngày. Bên cạnh đó, mỗi cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân cũng chính là những người tuyên truyền, giáo dục
pháp luật cho nhân dân thông qua các nhiệm vụ, công tác chuyên môn của
mình. Vì vậy, cần thiết, mỗi cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải có trình
độ hiểu biết pháp luật toàn diện, sâu sắc, có thái độ tôn trọng pháp luật, có
hành vi chấp hành pháp luật nghiêm chỉnh.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò quan trọng của công tác giáo dục pháp luật
đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội,
trong suốt hơn 73 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, bên cạnh nhiệm
vụ bảo vệ an ninh, trật tự, Đảng ủy Công an trung ương và lãnh đạo Bộ Công
an đã có những quan tâm, chỉ đạo cụ thể, thiết thực đối với công tác giáo dục
pháp luật trong Công an nhân dân. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao
chất lượng giáo dục pháp luật trong Công an nhân dân nhằm xây dựng lực
lượng Công an nhân dân thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh
nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng, cơ cấu hợp lý, xây dựng lực lượng
vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đẩy mạnh các phong trào “Học

2



tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh – Công an nhân dân vì nước
quên thân, vì dân phục vụ”, “Học tập và thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy Công an
nhân dân”, “Xây dựng phong cách người Công an nhân dân bản lĩnh, nhân
văn, vì nhân dân phục vụ”… bằng những biện pháp phong phú, sáng tạo, thiết
thực để không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân
có chuyên môn nghiệp vụ, có đức, có tài trở thành yêu cầu khách quan, cấp
bách của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc ở nước ta hiện nay.
Với ý nghĩa thiết thực của công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ,
chiến sĩ Công an nhân dân, việc nghiên cứu đề tài luận văn “Giáo dục pháp
luật cho cán bộ, chiến sĩ lực lượng Công an nhân dân - qua thực tiễn của
Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng” có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc, đáp ứng yêu cầu công tác giáo dục pháp luật, chính trị, tư
tưởng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân, đáp
ứng các yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về giáo dục pháp luật ở Việt Nam khá phong phú, đề
cập tới các lĩnh vực khác nhau, từ vai trò, vị trí, phương pháp, giáo dục pháp
luật đối với các đối tượng, tại các địa phương cụ thể... có thể chia các nghiên
cứu đó ra thành các nhóm như sau:
* Các đề tài khoa học, luận văn, luận án
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, “Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn về giáo dục pháp luật trong công cuộc đổi mới‟‟, do Bộ Tư pháp chủ trì
thực hiện, hoàn thành năm 1995;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, „„Cơ sở lý luận và thực tiễn của
việc xây dựng chương trình quốc gia về phổ biến, giáo dục pháp luật trong
giai đoạn tới‟‟, do Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện, hoàn
thành năm 2004;


3


- Đề tài khoa học cấp tỉnh, “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đặc thù
nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Quảng Trị‟‟, do Sở Tư pháp Quảng Trị
chủ trì thực hiện, hoàn thành tháng 4 năm 2015;
- Vũ Ngọc Bích, “Giáo dục pháp luật trong quân đội nhân dân Việt
Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đề tài thạc sĩ Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2011;
- Phạm Kim Dung, “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức cơ quan
hành chính ở thành phố Hà Nội hiện nay‟‟, Đề tài thạc sĩ Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2011;
- Nguyễn Thị Thu Phương, “Báo chí công an nhân dân với việc giáo
dục pháp luật cho lực lượng công an nhân dân‟‟, Đề tài thạc sĩ truyền thông
đại chúng, Đại học khoa học xã hội và nhân văn năm 2006;
- Trần Phúc Lộc, “Giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên ở thành phố Hà
Nội hiện nay - thực trạng và giải pháp‟‟, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2011.
* Các sách tham khảo, chuyên khảo
- Tác giả Trần Ngọc Đường và Dương Thanh Mai (chủ biên), “Bàn về
giáo dục pháp luật”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội năm 1995;
- Tác giả Đào Trí Úc (chủ biên), “Xây dựng ý thức và lối sống theo
pháp luật”, Hà Nội năm 1995.
Kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên
giúp làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác giáo dục
pháp luật, giúp cho các chủ thể có thẩm quyền có cơ sở trong việc xây dựng
kế hoạch, thực hiện các phương nhằm tổ chức pháp giáo dục pháp luật một
cách hiệu quả.
Tác giả lựa chọn đề tài “Giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ lực

lượng Công an nhân dân - qua thực tiễn của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy
thành phố Hải Phòng” với mong muốn qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn

4


công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân từ đó đưa
ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ
lực lượng Công an nhân dân hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ, chiến
sĩ Công an nhân dân.
- Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về giáo dục pháp luật đối với cán bộ, chiến sĩ Công
an nhân dân và đánh giá thực trạng công tác giáo dục pháp luật đối với cán bộ,
chiến sĩ của Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng từ năm 2014
đến năm 2018, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị về phương hướng nâng
cao chất lượng giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài căn cứ vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sử dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của triết học Mác – Lênin.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Thu thập, hệ thống và phân tích các Nghị quyết của Đảng, các văn
bản pháp luật, tư liệu, báo cáo liên quan đến giáo dục pháp luật và công tác
chỉ đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước đối với công tác giáo dục pháp luật

thời gian qua;
+ Khảo sát thực tiễn, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục pháp luật
đối với cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng.

5


5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn đã đặt ra những vấn đề lý luận và thực tiễn, góp phần làm
sáng tỏ thực trạng công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện, nâng cao chất lượng giáo
dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được cấu trúc làm ba chương gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật và giáo dục pháp luật
cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Chương 2: Thực tiễn giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ của Cảnh
sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật cho cán bộ, chiến sĩ
lực lượng Công an nhân dân.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÔNG AN NHÂN DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật
1.1.1. Khái niệm về giáo dục pháp luật

Thuật ngữ “giáo dục” xuất hiện từ khá sớm, được sử dụng nhiều với
nhiều nghĩa khác nhau, nhưng đều phản ánh một hình thức hoạt động sáng tạo
đặc biệt, chỉ một lĩnh vực hoạt động có vị trí hết sức quan trọng trong đời
sống xã hội của con người.
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện khoa học xã hội Việt Nam, năm 1992,
định nghĩa thì: “Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống
đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối
tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực yêu cầu đề ra” [59].
Từ quan điểm tiếp cận này, giáo dục vừa là hoạt động vừa là công cụ nhận
thức có nhiệm vụ chính là hình thành và phát triển một cách toàn diện, có
định hướng đối với con người, giúp con người đáp ứng các nhu cầu tồn tại và
phát triển trong xã hội đương đại. Do đó, giáo dục giúp thúc đẩy sự phát triển
xã hội, làm cho con người ngày càng nâng cao trình độ nhận thức, văn minh,
nhân ái, sống tốt hơn. Thông qua hoạt động giáo dục, con người ngày càng
hiểu biết, nắm được các tri thức nhân loại, hiểu được các quy luật vận động
của xã hội và biết cách để vận dụng chúng để thúc đẩy sự phát triển xã hội
theo hướng có lợi cho đời sống con người.
Thực tiễn cho thấy, hoạt động giáo dục là quá trình hoạt động một cách
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho con
người đạt được những yêu cầu đề ra như phẩm chất đạo đức, tri thức cần thiết
để người ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội.

7


Từ đó, giáo dục pháp luật có thể hiểu là công tác, lĩnh vực hoạt động có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể giáo dục pháp luật tác động
đến đối tượng được giáo dục thông qua các phương pháp, hình thức nhất định
giúp họ hình thành và phát triển hệ thống tri thức pháp luật, tình cảm, hành vi
phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành. Giáo dục pháp

luật bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện giáo dục pháp
luật như định hướng công tác giáo dục pháp luật; xây dựng và triển khai các
chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật thông qua việc áp dụng các hình
thức, biện pháp cụ thể; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết việc
thực hiện các chương trình, kế hoạch giáo dục pháp luật.
Như vậy, giáo dục pháp luật có thể hiểu là hoạt động có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của cơ quan, người có thẩm quyền tác
động lên đối tượng giáo dục một cách hệ thống và thường xuyên nhằm trang
bị cho họ những tri thức pháp luật cần thiết, để từ đó xây dựng ý thức tôn
trọng pháp luật, niềm tin vào pháp luật, giúp họ hình thành thói quen và hành
vi xử sự tích cực phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành.
Giáo dục pháp luật giúp nâng cao tri thức pháp luật của mỗi công dân,
giúp họ tuân thủ, chấp hành và sử dụng các quy định của pháp luật một cách
tự giác, chủ động, tích cực, xây dựng tình cảm và thói quen tuân thủ pháp
luật, biến những đòi hỏi khách quan của pháp luật thành nhu cầu của bản
thân, góp phần phát huy vai trò, hiệu lực pháp luật; nâng cao hiệu quả, hiệu
lực của quản lý nhà nước, quản lý xã hội, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
So với hoạt động tuyên truyền và phổ biến pháp luật thì giáo dục pháp
luật có mục tiêu cao hơn, có nội dung phong phú hơn, cách thức tiến hành
toàn diện và hệ thống hơn. Giáo dục pháp luật phải vừa có tính định hướng,
vừa có tính hệ thống nhằm đảm bảo cho đối tượng giáo dục được nâng cao cả

8


về kiến thức pháp luật, kỹ năng thực hiện pháp luật và qua đó nâng cao ý
thức, thái độ tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành và bảo vệ pháp
luật. Xét dưới góc độ nhất định có thể coi tuyên truyền, phổ biến pháp luật là
các phương pháp giáo dục pháp luật cụ thể.

1.1.2. Đặc điểm của giáo dục pháp luật
1.1.2.1. Mục đích, yêu cầu giáo dục pháp luật
Mục đích của giáo dục pháp luật được xem xét trên nhiều góc độ phụ
thuộc vào các yếu tố như đối tượng, nội dung, quy mô, hình thức giáo dục
pháp luật, nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu cụ thể của xã hội ở từng giai
đoạn, điều kiện lịch sử cụ thể. Việc xác định rõ mục đích, yêu cầu của giáo
dục pháp luật cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định nội dung, hình
thức, phương tiện, phương pháp giáo dục pháp luật. Mục đích của giáo dục
pháp luật được nhìn nhận qua ba tiêu chí cụ thể, đó là:
Một là, mục đích về nhận thức, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao khả
năng nhận thức pháp lý, sự hiểu biết về pháp luật để hình thành một tri thức
pháp luật cần thiết, đúng đắn, giúp nâng cao nhận thức về quyền và trách
nhiệm của mỗi công dân.
Đây là mục đích hàng đầu bởi vì giáo dục pháp luật giúp hình thành,
làm sâu sắc văn hóa pháp lý của mỗi người dân, giúp tăng cường pháp chế,
quản lý xã hội bằng pháp luật. Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý xã
hội, pháp luật phản ánh ý chí, nguyện vọng của người dân. Một trong những
đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là thượng tôn
pháp luật, pháp luật phải luôn được đặt ở vị trí cao nhất, không một cơ quan, tổ
chức hay cá nhân nào đứng ngoài pháp luật, “phát huy dân chủ đi đôi với giữ
vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật,
tuyên truyền giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [31],
“thường xuyên giáo dục pháp luật, xây dựng ý thức sống và làm việc theo

9


pháp luật” [29]. Tuy nhiên thực tế, do nhiều yếu tố, mức độ hiểu biết pháp
luật của người dân còn thấp, không đồng đều, còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi
thói quen, nếp sống, tư tưởng... thì không phải lúc nào tất cả người dân cũng

đều tự biết hay chủ động tìm hiểu, ủng hộ và chấp hành pháp luật. Thông
thường người dân chỉ tìm hiểu pháp luật xuất phát từ nhu cầu nhất định của
họ trong cuộc sống, bên cạnh đó, điều kiện đời sống chưa đồng đều, khả năng
tiếp cận pháp luật của nhiều người dân còn thấp, công tác giáo dục đôi khi
chưa được coi trọng dẫn đến tình trạng giảm sút lòng tin của nhân dân đối với
pháp luật, với Đảng và Nhà nước.
Vì vậy, muốn pháp luật được thực hiện nghiêm túc, phát huy được đầy
đủ vai trò, chức năng của mình đòi hỏi pháp luật phải được thẩm thấu trong
nhận thức mỗi người dân. Tuy nhiên, bản thân pháp luật không thể tự nó đến
với mỗi người mà bắt buộc phải thông qua hoạt động giáo dục pháp luật.
Giáo dục pháp luật cần thông qua nhiều hình thức, biện pháp khác nhau tác
động đến ý thức của người dân, tạo ra sự quan tâm đối với pháp luật từ chỗ
không để ý đến pháp luật, người dân bắt đầu hình thành sự quan tâm và chủ
động tìm kiếm tri thức, dần nâng cao văn hóa pháp lý ở họ. Tóm lại, giáo
dục pháp luật chính là phương tiện truyền tải những thông tin, những yêu
cầu, nội dung và các quy định pháp luật đến với người dân, giúp cho người
dân nắm bắt pháp luật một cách kịp thời, hỗ trợ tích cực để nâng cao nhận
thức pháp luật cho nhân dân.
Hai là, mục đích cảm xúc, giáo dục pháp luật giúp hình thành, khơi dậy
ở người dân tình cảm tích cực, niềm tin và thái độ đúng đắn đối với pháp luật.
Pháp luật chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi người dân tin tưởng vào các
quy định của pháp luật. Chỉ có niềm tin vào pháp luật mới khiến cho người
dân thực hiện các quy định của pháp luật một cách tự giác mà không cần đến
bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào. Nếu chỉ có kiến thức pháp luật mà

10


không có ý thức tôn trọng và niềm tin vào pháp luật, người dân sẽ không nhận
thức được tính công bằng, lợi ích của pháp luật, từ đó rất dễ vì lợi ích có nhân

mà vi phạm pháp luật.
Pháp luật bảo vệ lợi ích chung, chính đáng của phần đông người dân
nhưng không phải lúc nào nó cũng thoả mãn, phản ánh được đầy đủ nguyện
vọng, mong muốn của tất cả mọi người trong xã hội. Vì vậy giáo dục pháp
luật để mọi người hiểu biết, có nhận thức đúng đắn về nguyên tắc, về quá
trình thực hiện và áp dụng pháp luật, hiểu được quá trình điều chỉnh pháp luật
sẽ lấy lợi ích của đông đảo nhân dân trong xã hội làm tiêu chí, thước đo. Giáo
dục pháp luật cần phải tạo nên sự đồng tình ủng hộ pháp luật. Cần thiết phải
giáo dục ý thức trách nhiệm ở mọi lúc mọi nơi, lên án, phê phán những biểu
hiện coi thường pháp luật, có như vậy mới hình thành lòng tin vào pháp luật
của đông đảo nhân dân trong xã hội.
Pháp luật chỉ có thể được mọi người thực hiện nghiêm chỉnh khi họ có
niềm tin vào những quy định của pháp luật, sự công bằng của pháp luật. Pháp
luật được xây dựng là để bảo vệ cho quyền và lợi ích chính đáng của người
dân, đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, đảm bảo công bằng và dân chủ xã
hội. Vì vậy, nếu người dân hiểu và nhận thức đầy đủ thì mọi người sẽ tự giác
thực hiện pháp luật mà không cần bất kỳ một biện pháp cưỡng chế nào. Cần
thiết phải giáo dục cho mỗi người niềm tin vào tính công bằng và nghiêm
minh của pháp luật, thái độ về sự công bằng, trách nhiệm, đấu tranh không
khoan nhượng đối với các hành vi vi phạm pháp luật,...
Ba là, mục đích hành vi, giáo dục pháp luật giúp hình thành động cơ,
hành vi nhằm hình thành thói quen xử sự theo pháp luật. Động cơ và hành vi
hợp pháp là kết quả của quá trình nhận thức, đấu tranh tâm lý từ không đồng
tình đến đồng tình, từ bất mãn đến chấp nhận. Từ đó mỗi người dân xây dựng
cho bản thân thói quen tuân thủ theo pháp luật. Giáo dục pháp luật hướng tới

11


hình thành ở đối tượng được giáo dục động cơ, hành vi xử sự theo các nguyên

tắc, quy định của pháp luật, chính là hiện thực hóa mục tiêu nhận thức và mục
tiêu tình cảm, thể hiện sự chuyển hóa từ nhận thức sang hành vi.
Việc chấp hành pháp luật của người dân chỉ có thể được nâng cao khi
công tác giáo dục pháp luật cho người dân được tiến hành thường xuyên, kịp
thời và có tính thuyết phục. Giáo dục pháp luật không chỉ là tuyên truyền
các văn bản pháp luật mà còn hình thành, định hướng dư luận xã hội theo
hướng lên án, đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật, ủng hộ các hành vi
thực hiện đúng pháp luật. Giáo dục pháp luật giúp mỗi người hình thành,
củng cố tình cảm tốt đẹp của họ với pháp luật, đồng thời ngày càng nâng cao
sự hiểu biết đối với các văn bản pháp luật và các hiện tượng pháp luật trong
đời sống, từ đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật biểu hiện qua
hành vi, và ngược lại, khi người dân có thói quen tuân thủ pháp luật thì niềm
tin vào pháp luật sẽ ngày càng được củng cố, người dân sẽ chủ động cập
nhật các kiến thức pháp luật.
Tóm lại, mục đích của giáo dục pháp luật là nhằm cung cấp những thông
tin, những yêu cầu, nội dung quy định pháp luật đến người dân, giúp người dân
hiểu biết, nâng cao nhận thức pháp luật, hình thành lòng tin vào pháp luật, tạo
thói quen hành xử, ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của họ.
Giáo dục pháp luật còn thể hiện tính công khai, minh bạch, công bằng của
pháp luật hướng tới mục đích cuối cùng là thực hiện quản lý nhà nước bằng
pháp luật, tạo sự ổn định, phát triển xã hội, đảm bảo cao nhất các quyền con
người, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.
Để có thể thực hiện hiệu quả công tác giáo dục pháp luật phải đáp ứng
các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, giáo dục pháp luật phải đảm bảo đúng đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng về giáo dục pháp luật. Giáo dục pháp luật là khâu đầu

12



tiên của hoạt động thực thi pháp luật, là mắt xích quan trọng để chuyển tải
pháp luật vào đời sống, vì thế, giáo dục pháp luật là một công tác quan trọng,
đòi hỏi phải được tổ chức chặt chẽ, có định hướng, có kế hoạch và có sự phối
hợp giữa nhiều có quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhiều cấp, nhiều ngành.
Hai là, giáo dục pháp luật phải bảo đảm tính khoa học, chính xác, trung
thành với nội dung của văn bản pháp luật. Giáo dục pháp luật khác với các
loại hình giáo dục khác ở chỗ nội dung được giáo dục là những quy định về
quy tắc xử sự được nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Các quy định
này được cấu trúc chặt chẽ từ tinh thần đến lời văn thể hiện. Do đó việc giáo
dục pháp luật phải đảm bảo nguyên tắc khoa học, chính xác, trung thành với
nội dung của văn bản pháp luật. Đối với các điều luật thì khi thực hiện giáo
dục phải hết sức chuẩn xác, không được nói sai, thông tin sai hoặc thiếu chính
xác, gây nhầm lẫn.
Ba là, giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính chính xác của hệ thống
các quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản pháp luật khác
(Nghị quyết của Quốc Hội, nghị định của Chính phủ, thông tư liên tịch,
thông tư của Bộ trưởng, nghị quyết của Hội đồng nhân dân...) về một hoặc
một số nội dung pháp luật cụ thể để người được giáo dục pháp luật hiểu
đúng, đầy đủ và có hệ thống quy phạm pháp luật về một hoặc một số nội
dung pháp luật cần giáo dục.
Bốn là, giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính kịp thời, thường xuyên và
có trọng tâm, trọng điểm. Pháp luật là hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc
xã hội, phản ánh cơ sở kinh tế, vì thế, pháp luật thường xuyên được xây dựng,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển từng giai đoạn của đất nước.
Là khâu đầu tiên, cầu nối để đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống
vì vậy giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính kịp thời, thường xuyên và có
trọng tâm, trọng điểm, gắn liền với việc thi hành pháp luật, thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất nước.


13


Năm là, giáo dục pháp luật phải bảo đảm tính đại chúng, phù hợp đối
tượng, dễ hiểu, dễ áp dụng. Đối tượng của giáo dục pháp luật đa dạng với
nhiều thành phần trong xã hội. Trình độ hiểu biết, nhận thức, nhu cầu về
pháp luật và điều kiện, khả năng tìm hiểu, tiếp cận pháp luật cũng rất khác
nhau. Vì vậy thực hiện công tác giáo dục pháp luật phải xuất phát từ đối
tượng, phải hiểu họ thiếu những gì, phải nắm được trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, giới tính, dân tộc, điều kiện môi trường xung quanh,... của đối tượng
để xác định, lựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp, cách thức giáo dục
pháp luật cho phù hợp. Bên cạnh đó trình độ văn hóa pháp lý, ý thức pháp
luật của người dân còn chưa đồng đều vì thế việc giáo dục pháp luật cần
phải đảm bảo tính đại chúng, giản dị, ngôn ngữ pháp luật đơn giản, cách
thức diễn đạt dễ hiểu, nhất quán.
1.1.2.2. Chủ thể giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật được tiến hành bởi nhiều chủ thể, là tất cả những cá
nhân, tổ chức có trách nhiệm xã hội phải tham gia vào việc thực hiện các mục
đích, mục tiêu giáo dục pháp luật cho đối tượng tiếp nhận pháp luật. Các chủ
thể giáo dục pháp luật rất đa dạng, với địa vị pháp lý, phương pháp khác nhau
nhưng cùng chung một mục đích là hướng đến việc hình thành nhận thức, tình
cảm, thói quen hành xử theo pháp luật của đối tượng giáo dục. Theo Luật Phổ
biến, giáo dục pháp luật năm 2012, chủ thể có trách nhiệm giáo dục pháp luật
là các cơ quan trong bộ máy nhà nước, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ
chức thành viên, các tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề
nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chức danh tư
pháp, của các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và các gia đình,
cá nhân trong xã hội..., có thể chia thành các nhóm:
- Nhóm chủ thể được giao nhiệm vụ chuyên làm công tác giáo dục
pháp luật như các giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật...

- Nhóm chủ thể không chuyên làm công tác giáo dục pháp luật nhưng

14


trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao họ cũng tiến hành
giáo dục pháp luật như cán bộ Tòa án, Viện kiểm sát, các cán bộ quản lý, các
cán bộ công chức, viên chức,...
- Nhóm chủ thể không được giao nhiệm vụ giáo dục pháp luật nhưng
do có trách nhiệm với cộng đồng họ cũng thực hiện hoạt động giáo dục pháp
luật như các thành viên của các tổ chức chính trị, tổ chức quần chúng, cá nhân
công dân am hiểu pháp luật...
Trong giáo dục pháp luật, việc phân nhóm chủ thể là cần thiết phụ
thuộc vào nội dung, đặc thù công việc, cùng với đối tượng giáo dục pháp luật
cũng rất đa dạng và ở nhiều trình độ khác nhau, nhu cầu cần được giáo dục
pháp luật cũng khác nhau nên việc xác định chủ thể phù hợp với đối tượng
giáo dục pháp luật sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật.
1.1.2.3. Đối tượng giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật có đối tượng tiếp nhận giáo dục rộng lớn, đa dạng.
Tùy từng hình thức, nội dung giáo dục pháp luật mà đối tượng được xác định
cụ thể phù hợp, nhưng tựu trung, đối tượng tiếp nhận giáo dục có thể là tất cả
các thành viên trong xã hội, ở bất cứ lứa tuổi, giới tính, trình độ, tôn giáo nào,
trừ những đối tượng có nhược điểm về tâm thần theo quy định của pháp luật.
Nhóm đối tượng giáo dục pháp luật có thể phân thành nhiều loại dựa
vào các tiêu chí khác nhau. Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 đã
nhấn mạnh đến nhóm đối tượng là người dân ở vùng dân tộc thiểu số, vùng
sâu, xa, biên giới, ven biển, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn và ngư dân; nhóm người lao động trong các doanh nghiệp;
nhóm nạn nhân bạo lực gia đình; người khuyết tật; người đang chấp hành
hình phạt tù, người đang bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo

dưỡng; người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn...

15


Việc phân hóa đối tượng giáo dục pháp luật như vậy để có thể xác định
phương pháp, nội dung và mức độ giáo dục phù hợp, phát huy tối đa hiệu
quả giáo dục.
1.1.2.4. Nội dung giáo dục pháp luật
Tùy từng quốc gia, hệ thống pháp luật cũng như đối tượng giáo dục
pháp luật khác nhau mà nội dung pháp luật có sự khác nhau nhất định. Theo
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, nội dung giáo dục pháp luật bao
gồm quy định của Hiến pháp và văn bản quy phạm pháp luật...; các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa
thuận quốc tế; ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật; ý thức bảo vệ pháp
luật; lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt, việc tốt trong thực
hiện pháp luật.
Tóm lại, nội dung giáo dục pháp luật là các vấn đề liên quan đến pháp
luật và đời sống pháp lý, bao gồm các loại thông tin về pháp luật và thực tiễn
thi hành, bảo vệ pháp luật một cách có hệ thống và thường xuyên, qua đó bồi
dưỡng các đối tượng giáo dục pháp luật những nhận thức, tình cảm đúng đắn,
lòng tin vào pháp luật, biết cách vận dụng những tri thức pháp luật để phân
tích, lý giải những vấn đề thực tiễn, làm cơ sở định hướng và lựa chọn cách
xử sự phù hợp trong những hoàn cảnh cụ thể.
1.1.2.5. Hình thức, phương pháp của giáo dục pháp luật
Giáo dục pháp luật có phương pháp và hình thức giáo dục phong phú,
xuất phát từ sự đa dạng về chủ thể, đối tượng giáo dục mà giáo dục pháp luật
có thể áp dụng nhiều phương pháp và hình thức. Phương pháp, hình thức giáo
dục pháp luật hiểu cơ bản là cách thức, loại hình mà các chủ thể giáo dục tiến
hành giáo dục pháp luật cho các đối tượng tiếp nhận nhằm hiện thực hóa các

mục tiêu giáo dục pháp luật. Hình thức giáo dục pháp luật là cách thức mà
chủ thể giáo dục sử dụng để thực hiện quá trình tác động có mục đích các nội

16


dung, yêu cầu giáo dục pháp luật vào ý thức và tâm lí của đối tượng được
giáo dục nhằm định hướng cho các hoạt động pháp lý. Do nội dung giáo dục,
đối tượng giáo dục khác nhau nên cần đa dạng hóa các hình thức giáo dục và
phương pháp giáo dục bảo đảm thực hiện có hiệu quả cao nhất.
Việc xác định phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật phù hợp góp
phần quyết định chất lượng, hiệu quả của hoạt động này. Luật Phổ biến, giáo
dục pháp luật năm 2012 đã quy định khá nhiều hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật như họp báo, thông cáo báo chí; phổ biến pháp luật trực tiếp; tư vấn,
hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng; thi tìm hiểu pháp luật; qua công tác
xét xử, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông
qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở; các hình thức phổ biến, giáo
dục pháp luật khác phù hợp với từng đối tượng cụ thể mà các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền có thể áp dụng để bảo đảm cho công tác giáo
dục pháp luật đem lại hiệu quả...
1.1.3. Vị trí, vai trò của giáo dục pháp luật
Thực tế cho thấy hoạt động quản lý của nhà nước chỉ có thể đạt hiệu
quả khi được sự đồng thuận của nhân dân và pháp luật chỉ có thể thực sự trở
thành công cụ điều chỉnh khi được người dân ghi nhận, tự nguyện chấp hành.
Tuy nhiên thực tế không phải bất kỳ trường hợp nào người dân cũng có thể tự
hiểu và nhận thức được sự cg an nhân dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”, “Học tập và
làm theo 6 điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân”, “Công an nhân dân chấp
hành nghiêm điều lệnh, xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục vụ”,

“Xây dựng phong cách người công an nhân dân bản lĩnh, nhân văn, vì nhân
dân phục vụ” trong toàn đơn vị. Nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc
từ nhận thức đến hành động của toàn thể cán bộ, chiến sĩ đối với yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới, bản lĩnh chính trị vững vàng.
Nhìn chung những năm qua, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố
Hải Phòng đã có nhiều hình thức giáo dục pháp luật thiết thực, có nhiều đổi
mới song vẫn chưa theo kịp tình hình thực tiễn, nhất là ở một số đơn vị trực
thuộc mà cấp ủy, lãnh đạo chưa nhận thức đúng, đủ vị trí, vai trò của công tác
giáo dục pháp luật. Bên cạnh đó,cơ sở vật chất, phương tiện dành cho công
tác giáo dục pháp luật cũng chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ dẫn đến
hiệu quả công tác giáo dục pháp luật chưa được đồng đều và chưa đạt được
kết quả cao nhất.
2.2.5. Công tác kiểm tra
Xác định tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám sát, trong thời
gian qua, Cảnh sát phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng đã quán triệt
và tổ chức cho cán bộ, chiến sĩ ký cam kết thực hiện đúng pháp luật, nghiêm
túc kiểm điểm tự phê bình và phê bình đánh giá thực trạng thực hiện pháp
luật, đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử trong khi thực hiện chức trách, nhiệm
vụ, trong quan hệ ứng xử với đồng chí, đồng đội và các mối quan hệ xã hội,

68


sinh hoạt tại nơi cư trú; gắn với việc kiểm điểm việc chấp hành pháp luật,
điều lệnh, kỷ luật, kỷ cương.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và tổ chức tổng kết 05 năm
thực hiện theo Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 409/QĐ-TTG
ngày 9/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về: “Chương trình hành động thực
hiện Kết luận số 04-KL/TW ngày 19/4/2011 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng (khóa XI) về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 9/12/2003

của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật của cán bộ, nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016” cho cán bộ, chiến
sĩ Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thành phố Hải Phòng.
Quán triệt và triển khai thực hiện Kế hoạch số 218/KH-BCA-V19 ngày
21/7/2017 của Bộ Công an về việc kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật; theo dõi, kiểm tra việc thi hành pháp luật; cải cách hành chính; thực hiện
quy chế dân chủ và công tác pháp chế tại Công an một số đơn vị.
Định kỳ hàng tháng, trong sinh hoạt chi bộ, cấp ủy, chỉ huy các đơn vị
tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch đề ra và mỗi đảng viên, cán
bộ, chiến sĩ về việc chấp hành pháp luật, xây dựng bản lĩnh chính trị, thực
hiện đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, tư thế, lễ tiết tác phong, tinh thần
trách nhiệm trong công việc. Đưa nội dung trao đổi, phổ biến kiến thức về
pháp luật là một trong những nội dung sinh hoạt thường xuyên của đơn vị.
Việc thực hiện kiểm tra công tác giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp
được thực hiện đều đặn và thường xuyên, qua kiểm tra đã kịp thời hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc khắc phục những vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc chỉ đạo công tác giáo dục pháp luật sát thực tế, phù hợp với tình
hình, điều kiện, đặc thù của từng đơn vị. Thông qua kiểm tra, Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy thành phố cũng đã phát hiện và hướng dẫn nhân rộng các mô

69


×