Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở Trường Trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 01 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG NGỌC THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÂN NỘI, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội – 2015
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG NGỌC THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÂN NỘI, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính

Hà Nội - 2015


2


LỜI CẢM ƠN

Với tất cả tình cảm và lòng chân thành của mình, em xin bày tỏ lòng biết ơn
quý Thầy Cô, Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội
cùng với quý Thầy Cô trực tiếp giảng dạy chúng em lớp Cao học Quản lý giáo dục
khóa 12 của Trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các thầy cô đã
dành nhiều công sức giảng dạy, tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới GS.TS. Nguyễn Đức
Chính, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Đông Anh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng chí cán bộ
giáo viên, các bác phụ huynh và các em học sinh trường THCS Vân Nội đã nhiệt
tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình khảo nghiệm thực tế.
Xin được gửi lời đến người thân trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm
động viên giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt
thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của các nhà
khoa học, của các quý thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25/11/2014
Tác giả luận văn

Hoàng Ngọc Thắng


3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBGV

Cán bộ, giáo viên

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

GD

Giáo dục

ĐĐ

Đạo đức

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GV

Giáo viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

HS

Học sinh

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

PHHS

Phụ huynh học sinh

TNTP


Thiếu niên tiền phong

TNCS

Thanh niên cộng sản

XH

Xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

4


MỤC LỤC

Lời cảm ơn……… …………………………………………………………….……..i
Danh mục chữ viết tắt…… ……………………………………………………...…..ii
Mục lục……………… …………………………………………..…………………iii
Danh mục bảng ..................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ . 16

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................... 16
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ....................................................................... 16
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .......................................................................... 17
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................. 19
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường ......................................................................... 19
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức ....................................................................... 22
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức......................................................................... 25
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ............................................................ 26
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .............................................. 26
1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở .................. 26
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ và các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh trung
học cơ sở ............................................................................................................... 27
1.3.3. Đặc điểm học sinh trung học cơ sở .............................................................. 29
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
cơ sở ...................................................................................................................... 31
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học cơ sở ... 33
1.4.1. Tổ chức nghiên cứu đặc điểm của học sinh, bối cảnh nhà trường, chương
trình giáo dục đạo đức, lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
.............................................................................................................................. 33
1.4.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động theo kế hoạch ........................................... 34
1.4.3. Phối hợp các lực lượng tham gia quản lý các hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học cơ sở ........................................................................................ 35
5


1.4.4. Xây dựng tập thể sư phạm mô phạm làm gương cho học sinh như một công
cụ hữu hiệu trong giáo dục đạo đức cho học sinh ................................................... 35
1.4.5. Xây dựng tập thể học sinh............................................................................ 35
1.4.6. Đánh giá kết quả giáo dục đạo đức............................................................... 36
1.4.7. Quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ các hoạt động giáo dục đạo đức cho

học sinh ................................................................................................................. 37
1.5. Cơ sở pháp lý của hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học
cơ sở ...................................................................................................................... 37
1.6. Những yếu tố tác động quản lý giáo dục đạo đức ............................................ 40
1.6.1. Yếu tố giáo dục nhà trường .......................................................................... 40
1.6.2. Yếu tố giáo dục gia đình .............................................................................. 40
1.6.3. Yếu tố giáo dục xã hội ................................................................................. 40
1.6.4.Yếu tố tự giáo dục của bản thân HS .............................................................. 41
1.6.5.Tính kế hoạch hóa trong công tác quản lý HĐ GDĐĐ .................................. 41
1.6.6. Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia GDĐĐ
.............................................................................................................................. 42
1.6.7. Sự tích cực, hưởng ứng của người học ......................................................... 42
1.6.8. Mức độ XHH giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ .............................................. 42
1.6.9. Hoạt động của Đoàn -Đội ............................................................................ 43
1.6.10. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính.............................................................. 43
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 44
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNGGIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ VÂN NỘI, ĐÔNG ANH , HÀ NỘI ............................................................... 45
2.1. Khái quát về Trường trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội ................ 45
2.1.1. Đặc điểm giáo dục ở nhà trường trung học cơ sở Vân Nội ........................... 45
2.1.2. Khái quát về địa bàn dân cư huyện Đông Anh ............................................. 46
2.1.3. Hoạt động giáo dục của nhà trường .............................................................. 48
2.2. Thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội ................................................................................. 50
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường trung học cơ sở Vân Nội ............... 50

6



2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
Vân Nội ................................................................................................................. 59
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học
cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội ........................................................................ 64
2.3.1. Thực trạng kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức .................................... 64
2.3.2. Thực trạng về công tác tổ chức giáo dục đạo đức ......................................... 65
2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức ............ 65
2.3.4. Những lý do làm hạn chế hiệu quả của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh của trường trung học cơ sở Vân Nội.................................................. 67
2.3.5. Thực trạng đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường gia đình và
xã hội .................................................................................................................... 68
2.3.6. Thực trạng về việc quản lý các hoạt động tự quản của các tập thể học sinh .. 69
2.3.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học cơ sở Vân Nội ..................................................................... 70
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨCCHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VÂN NỘI, .. ĐÔNG
ANH, HÀ NỘI ..................................................................................................... 73
3.1. Nguyên tắc để xác định biện pháp................................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................................... 73
3.1.2. Nguyên tắc cân đối - có trọng tâm................................................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả ............................................................................. 73
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung
học cơ sở Vân Nội ................................................................................................. 74
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục đạo đức cho cán bộ giáo viên - học sinh và phụ huynh trong bối cảnh hiện nay ................................... 74
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác giáo dục đạo đức học sinh ................... 76
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng tập thể sư phạm mẫu mực nhằm thực hiện tốt công
tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ............................................................. 78
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng năng lực thực hiện đổi mới
phương pháp giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm .......................... 81


7


3.2.5. Biện pháp 5: Tập huấn cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tích hợp nội dung bài
giảng với giáo dục đạo đức cho học sinh kết hợp dạy chữ với dạy người. ............. 82
3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng công tác tự quản của học sinh trong các hoạt động tập
thể và vui chơi giải trí ............................................................................................ 84
3.2.7. Biện pháp 7: Quản lý công tác thi đua khen thưởng cho các tập thể và chuẩn
hóa công tác đánh giá đạo đức cho học sinh .......................................................... 86
3.2.8. Biện pháp 8: Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình,
xã hội .................................................................................................................... 89
3.2.9. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 91
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất
.............................................................................................................................. 93
3.4. Thực nghiệm biện pháp quản lý “Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng cho đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm thực hiện đổi mới giáo dục đạo đức” ..................................... 95
3.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của biện pháp thực nghiệm.................................. 95
3.4.2. Mục đích thực hiện: ..................................................................................... 96
3.4.3. Giả thuyết thực hiện ..................................................................................... 96
3.4.4. Tiêu chuẩn và thang đánh giá thực nghiệm .................................................. 96
3.4.5. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................ 97
3.4.6. Các bước thực nghiệm ................................................................................. 98
3.4.7. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 98
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 104
1. Kết luận: .......................................................................................................... 104
2. Khuyến nghị: ................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 107
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 109


8


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1

Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh những
năm học gần đây………………………………………………..

40

Bảng 2.2

Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ...

40

Bảng 2.3

Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục
cho học sinh THCS hiện nay…………………………………...

41

Bảng 2.4

Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức………..


42

Bảng 2.5

Số học sinh vi phạm đạo đức trong hai năm học 2012-2013,
2013-2014………………………………………………………

Bảng 2.6

45

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi tiêu cực đạo đức
của học sinh…………………………………………………….

46

Bảng 2.7

Nhận thức của GVCN về công tác GDĐĐ cho HS…………….

49

Bảng 2.8

Nhận thức của GVBM về mức độ cần thiết của các hoạt động
GDĐĐ cho HS…………………………………………………

50

Bảng 2.9


Bảng tổng hợp đánh giá thực hiện mục tiêu GDĐĐ…………...

51

Bảng 2.10

Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu……………

52

Bảng 2.11

Các hình thức GDĐĐ cho HS………………………………….

53

Bảng 2.12

Thực trạng kế hoạch hóa công tác GDĐĐ……………………..

54

Bảng 2.13

Thực trạng chỉ đạo kế hoạch GDĐĐ cho HS…………………..

55

Bảng 2.14


Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS…………………………………………………

Bảng 2.15

Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà
trường…………………………………………………………...

Bảng 3.1

57

58

Khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp quản lýđược đề
xuất …………………………………………………………….

83

Bảng 3.2

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp…………………...

84

Bảng 3.3

Thang đánh giá…………………………………………………


87

Bảng 3.4

Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của
từng lớp thuộc nhóm Đối chứng (trước khi thực nghiệm)……..

Bảng 3.5

Đánh giá năng lực chỉ đạo đổi mới phương pháp GDĐĐ của
9

88


từng lớp nhóm thực nghiệm (trước khi thực nghiệm)………….
Bảng 3.6

89

Thực trạng năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ
của các lớp thuộc nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm
(trước khi thực nghiệm) ………………………………………..

Bảng 3.7

Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp hoạt động
GDĐĐ của từng lớp nhóm đối chứng (sau khi thực nghiệm)….

Bảng 3.8


90

Đánh giá năng lực thực hiện đổi mới phương pháp GDĐĐ của
từng lớp nhóm thực nghiệm (sau khi thực nghiệm)…………....

Bảng 3.9

89

90

Mức độ chênh lệch về năng lực thực hiện đổi mới phương
pháp GDĐĐ của nhóm lớp đối chứng và nhóm lớp thực nghiệp
(sau khi thực nghiệm) ………………………………………….

10

91


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục luôn gắn liền với sự phát triển của loài người, sự tồn tại và phát
triển kinh tế xã hội luôn chịu sự chi phối của giáo dục và ngược lại việc phát triển
của kinh tế xã hội có vai trò to lớn trong việc phát triển giáo dục; giáo dục là công
cụ, phương tiện để cải tiến xã hội. Chỉ khi kinh tế xã hội phát triển thì giáo dục
được coi vừa là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.
Những năm vừa qua, đất nước ta đang chuyển mình trong công cuộc đổi mới
sâu sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế

nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với
công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự nghiệp
giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn tác động đến
đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng, thiếu ước mơ và hoài
bão, lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử, bằng cấp, chạy theo thành
tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hoá phẩm đồi truỵ thông qua các phương tiện
như phim ảnh, games, mạng Internet… làm ảnh hưởng đến những quan điểm về
tình bạn, tình yêu trong lứa tuổi thanh thiếu niên và học sinh, nhất là các em chưa
được trang bị và thiếu kiến thức về vấn đề này.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) đánh giá thực trạng giáo dục và đào tạo nhấn mạnh: “Đặc biệt đáng lo ngại là
một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lý
tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của
bản thân và đất nước. Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo
đức, ý thức công dân, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh… tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù
hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện”.
Trường THCS Vân Nội - Đông Anh - Hà Nội cũng không đứng ngoài thực
trạng đó. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ mải làm ăn, lo kiếm tiền,
không chăm lo đến sự học hành, đời sống của con trẻ. Hàng loạt các hàng quán mọc
lên với với đủ loại các trò chơi , bi A, games, chát…để móc tiền học sinh. Số thanh
11


niên đã ra trường không có việc làm thường xuyên tụ tập, lôi kéo học sinh bỏ học
tham gia hút thuốc, uống rượu, trộm cắp, cắm quán, đánh nhau và nhiều tệ nạn
khác, làm cho số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trường ngày càng tăng.
Trường THCS Vân Nội những năm vừa qua đã có nhiều chuyển biến trong

các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về học sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học
sinh tiên tiến... nhưng bên cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh còn
có nhiều hạn chế và tồn tại:
- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên liên tục,
chưa được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ban ngành hữu quan, các tổ
chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy kến thức, chưa chú trọng đến vấn đề dạy
người, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh còn coi là “môn phụ’’,
nặng lí luận thiếu sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
- Có một bộ phận cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trí còn làm ngơ trước
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn
một bộ phận không nhỏ chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với
nghề, chưa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm về
đạo đức, có lối sống hưởng thụ, vướng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật,
xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một bước
mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010
- 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường trung học cơ sở Vân Nội góp phần đào tạo ra những con người phát triển
toàn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa
phương và đất nước trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Vì vậy trong công tác quản lý trường trung học cơ sở Vân Nội thấy cần phải
định hướng tìm tòi các biện pháp quản lí tốt nhất hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, là người
làm công tác quản lý một trường trung học cơ sở, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Quản
12



lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở Vân Nội, Đông
Anh, Hà Nội trong giai đoạn hiện nay”. Với hy vọng đây là sự kế thừa các nghiên
cứu đi trước và cùng góp phần thêm công sức vào vận dụng hệ thống lý luận quản
lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung
học cơ sở Vân Nội, cũng như các trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện Đông
Anh, Thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất và lý giải một số
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
Vân Nội.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh Trường trung học cơ sở.
3.2. Khảo sát thực trạng của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
Trường trung học cơ sở Vân Nội.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường trung học cơ sở Vân Nội trong giai đoạn hiện nay
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
Vân Nội
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những vấn đề lí luận và thực tiễn nào qui định các biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay?
- Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay như
thế nào?
- Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường trung

học cơ sở nên lựa chọn cách tiếp cận theo hướng nào?
- Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường trung học cơ sở Vân Nội có hiệu quả?
13


6. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường trung học cơ sở Vân Nội còn
nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế- xã hội
khác nhau. Tuy nhiên trường trung học cơ sở nếu tìm và áp dụng một cách đồng bộ
một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh , thì chất lượng
giáo dục đạo đức có thể được nâng cao, góp phần giáo dục toàn diện đáp ứng yêu
cầu của giai đoạn mới.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh Trường trung học cơ sở Vân Nội
Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2012-2013 đến
nay, được tiến hành trên tất cả các khối, lớp.
Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trường trung học cơ sở
Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu kinh điển.
Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên quan
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, khảo sát thực tế.
Thống kê số liệu, phân tích thực trạng
Tổng kết rút kinh nghiệm
Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi

Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm
8.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số liệu đã
tìm được từ các phương pháp khác
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ

14


9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường trung học cơ sở.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Trường trung học cơ sở Vân Nội. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho
các Trường trung học cơ sở khác trên toàn huyện.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trường trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
Trường trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội

15



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Từ thời cổ đại ở phương Đông, Khổng Tử (551-479-TCN ); nhà triết học nổi
tiếng của Trung Quốc, nhà đạo đức học khai sinh Nho giáo. Ông coi trọng vai trò
của GDĐĐ và quan niệm có tính hệ thống về phương pháp giáo dục cũng như về
tâm lý học. Nội dung và mục tiêu chủ yếu của GD được ghi trong Tứ thư và Ngũ
Kinh. Nhưng cụ thể và tập trung nhất trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ,
Nhạc, Xuân, Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo đức. Ông xây dựng học thuyết
“Nhân - Trí - Dũng”, trong đó “Nhân” là lòng thương người, là yếu tố hạt nhân, là
đạo đức cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập trường coi trọng GDĐĐ, có chủ
trương nổi tiếng truyền lại cho đến nay “Lễ trị”, lấy “ Lễ” để xử ở đời. Muốn vậy
mọi người phải biết tu thân làm gốc.[Hà Nhật Thăng] (Hà Nhật Thăng
(2007),Giáotrình đạo đức và giáo dục đạo đức, NXB Đại học sư phạm Hà Nội)
Nhà triết học phương Tây Socrates (470 - 399 - TCN) đã cho rằng đạo đức
và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do vậy chỉ
sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Chủ trương đạo đức của Socrates là
tri thức và đạo đức là một nghĩa, là muốn sống phải tri thức và chỉ cần có tri thức về
nhận thức là sống nhân đức [ www/Triethoc.edu.vn] (www/Triethoc.edu.vn/vi/disan-triet-hoc/sach-xua/socrate-ky-2_44.html)
Komensky (1592 – 1670) nhà giáo dục vĩ đại của Tiệp Khắc, ông luôn nhấn
mạnh việc tôn trọng con người phải bắt đầu từ ý thức tôn trọng trẻ em, bởi trẻ em
cũng như những cây no trong vườn ươm; “Để cây có lớn một cách lành mạnh, nhất
thiết phải được quan tâm, chăm sóc, tưới bón, tỉa tót…”. Ông kêu gọi các bậc cha,
mẹ, các nhà giáo và tất cả những ai là nghề nuôi dạy trẻ; “Hãy mãi mãi là một tấm
gương trong đời sống, trong mọi sinh hoạt để trẻ em noi theo và bắt chước mà vào
đời một cách chân chính…”[ Jan Ames Komensky ] (Jan Ames Komensky
(1991),Thiên đường Trái tim, NXB Ngoại ngữ)


16


1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Bác Hồ, vị cha già muôn vàn kính yêu của dân tộc đã luôn quan tâm đến việc
rèn luyện nhân cách cho thế hệ trẻ, đặc biệt là lứa tuổi học sinh. Bác đã dạy: "Có tài
mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó", khó chứ không phải là không làm được, cũng nghĩa là khác khác hẳn với vô
dụng. Qua đó mới thấy tài tuy quan trọng nhưng đức còn cần thiết hơn bởi lẽ người
có tài mà sống vị kỉ, chỉ biết dùng tài năng để phục vụ cho bản thân mình không
thôi thì chẳng có ý nghĩa gì, thậm chí với lối sống và làm việc cá nhân như vậy có
thể gây hại cho tập thể, cho xã hội. Tuy nhiên, coi trọng đức cũng không có nghĩa là
Bác xem nhẹ tài mà theo Người giữa chúng không thể có mặt này mà thiếu mặt kia,
đức và tài phải song hành cùng nhau, thống nhất hữu cơ với nhau mới giúp cho con
người hoàn thiện nhân cách bản thân.
Ngày nay, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những truyền thống tốt đẹp của dân tộc cũng
còn không ít những vấn đề bức xúc về đạo đức cần phải nghiên cứu giải quyết. Đó
là suy nghĩ sai lầm cho là chỉ cần có tài vì có tài thì bỏ đâu cũng sống được, làm
kinh tế không cần đến đạo đức, do đó vô hình chung đã khuyến khích lối sống thực
dụng đề cao giá trị vật chất và làm cho con người quên đi những chuẩn mực đạo
đức tốt đẹp.
Chính vì vậy mà nhiều tác giả trong và ngoài nước với cách nhìn từ nhiều
góc độ khác nhau đã có những công trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức nói chung
cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh nói riêng như:
Tác giả Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng trong cuốn sách “Đạo đức
học” (Nhà xuất bản giáo dục, 1998) đã đề cập đến các vấn đề giáo dục đạo đức
nhằm giúp giáo viên có một cơ sở vững chắc để dạy học cho học sinh. Các tác giả
đã bàn nhiều về các vấn đề giáo dục đạo đức như phạm trù giáo dục trong đạo đức
gia đình, đạo đức trong tình bạn, tình yêu…từ đó các tác giả đưa ra những nhận

định và đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường phổ thông.
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức các tác giả đă đề cập đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đạo đức và một số vấn đề về quản lý công tác
giáo dục đạo đức hiện nay
17


Trong cuốn “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” tác giả Phạm Minh Hạc cùng một số tác giả khác đã bàn về nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đạo đức học sinh hiện nay, đồng thời nêu lên những mục
tiêu và đưa ra những giải pháp giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong bài viết “Rèn luyện lòng tự trọng trong giáo
dục hiện nay” trên báo Giáo dục và thời đại số đặc biệt cuối tháng 5/2012 đã khẳng
định: “Các gia đình, các nhà trường, các đoàn thể trong xã hội ta thời gian qua đã có
rất nhiều cố gắng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, cho các thành viên. Tuy nhiên ta
mới chú ý đến giáo dục đạo đức hướng ngoại, mà chưa coi trọng đúng mức giáo dục
hướng nội là giáo dục biết hổ thẹn, xấu hổ, lòng chân chính tự ái, tự trọng. Chiến
lược giáo dục của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới, mục tiêu Nhân cách – Nhân lực
của nền giáo dục nước ta trong thời kỳ đổi mới rất cần có sự nhấn mạnh chủ đề này
trong các bài học về đạo làm người cho thế hệ trẻ”
Nhiều công trình nghiên cứu khác như:
Luận văn thạc sỹ: “Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Lý Thái Tổ, Cầu Giấy, Hà Nội” của tác giảLê Thị Thanh Bình
Luận văn thạc sỹ: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của học sinh
Trường trung học phổ thông Tây Hồ, Thành phố Hà Nội” của tác giả Lê Ngọc Tiến
Từ những nghiên cứu trên nhìn chung các đề tài nghiên cứu đi sâu vào việc
xác định các nội dung GDĐĐ, định hướng các giá trị đạo đức, các biện pháp GDĐĐ
cho học sinh THCS. Đặc biệt, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về những

biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS nói chung và học sinh
THCS Vân Nội nói riêng. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay” với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước
và cùng góp phần thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục
nhằm góp phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường THCS Vân Nội, cũng như
các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.

18


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, cũng như từ những vấn đề
đặc trưng khác nhau rất nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều định
nghĩa không giống nhau về quản lý. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa
thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại
càng phong phú. Ví dụ các trường phái quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về
quản lý như sau:
Theo W.Taylor: "Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [Nguyễn Thị Doan, tr.89] (Nguyễn Thị Doan (1996), Các học thuyết quản lý.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.)
Theo Fayel: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát ấy” [Nguyễn Quốc Chí, tr.3-5]. (Nguyễn Quốc Chí,Những cơ sở
lý luận quản lý giáo dục. Bài giảng cho học viên cao học QLGD K6 khoa sư phạm
Đại học Quốc gia Hà Nội)

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Nguyễn Quốc Chí thì Quản lý là
“tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, tr.1]. (Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010),Đại cương khoa học
quản lý, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.)
Trong cuốn Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục tác giả
Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung là khách thể quản lý
nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [Nguyễn Ngọc Quang, tr.1]. (Nguyễn Ngọc
Quang (1990), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường Cán
bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.)

19


Lý luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học mà nó
còn là một “nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt tới mục đích.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công
cụ để đánh giá kết quả quản lý.
Như vậy quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ
chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một
cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt động quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) – trong một tổ chức- nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Với tất cả các quan điểm đã trình bày trên, trong luận văn này chúng tôi sử dụng
khái niệm quản lý: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra

phù hợp với những quy luật vận hành của một tổ chức
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Theo PGS Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy –
Trò. Trường học là một bộ phận cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống giáo
dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [Đặng Quốc Bảo, tr.63]. (Đặng Quốc Bảo
(2007),Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia.)
Nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà
trường tổ chức cho việc kiến tạo xã hội nói trên đạt được các mục tiêu xã hội và đặt
ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan
niệm xã hội.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường cho thấy rằng: dạy – học
và giáo dục tồn tại như một hoạt động xã hội, nó gắn liền với các hoạt động của con
người. Nó là con đường cơ bản nhất, thuận lợi nhất giúp cho người học trong
khoảng thời gian ngắn nhất có thể chiếm lĩnh được một khối lượng tri thức, kỹ năng
có chất lượng và hiệu quả cao nhất. Bởi vì dạy học được tiến hành một cách có tổ
20


chức, có kế hoạch, có nội dung và phương pháp sư phạm phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lý và đặc điểm nhận thức của người học. Nó được diễn ra có sự lãnh đạo, kiểm
tra đánh giá và điều chỉnh thường xuyên bởi nó được tổ chức thực hiện ở các cơ sở
giáo dục, đó là nhà trường và nó được quản lý một cách khoa học.
Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhà trường được các nhà nghiên cứu giáo
dục trong và ngoài nước đưa ra như:
Theo giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường ở Việt Nam là thực hiện
đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với thế hệ

trẻ và với từng học sinh” [Phạm Minh Hạc , tr.2]. (Phạm Minh Hạc (1999), Khoa
học quản lý giáo dục. NXB Giáo dục.)
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV và các lực lượng giáo
dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục và đào tạo trong nhà
trường” [Phạm Viết Vượng, tr.17-19]. (Phạm Viết Vượng.Giáo dục học. Nhà xuất
bản đại học Quốc gia Hà Nội.)
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, học sinh và cán bộ khác
nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và
do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [Nguyễn Ngọc
Quang, tr. 34]. (Nguyễn Ngọc Quang (1990), Những khái niệm cơ bản về lý luận
quản lý giáo dục. Trường Cán bộ Quản lý giáo dục Trung ương 1.)
Mục đích của một nhà trường là hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh, mà sản phẩm là những con người có tri thức phù hợp với lứa tuổi học sinh,
có những xu hướng, ý chí, lý tưởng, tình cảm, động cơ, thói quen... theo một định
hướng nhất định; không phải là những sản phẩm vật chất đơn thuần hay hàng hoá.
Chính vì vậy, quản lý nhà trường đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với các ngành quản
lý khác, vì nó không cho phép có sản phẩm hỏng.
Như vậy ta thấy quản lý nhà trường là một công việc phức tạp, là một quá
trình tác động có ý thức của bộ máy quản lý lên mọi đối tượng tham gia quá trình
21


GD&ĐT của nhà trường, gồm: giáo việc, học sinh, cha mẹ học sinh, các nguồn lực
khác cho hoạt động GD&ĐT nhằm thực hiện được mục tiêu GD&ĐT của nhà
trường một cách có hiệu quả.
1.2.2. Đạo đức và giáo dục đạo đức

1.2.2.1. Đạo đức
Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó thuộc
về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem như là đúng-sai, được sử dụng trong ba phạm vi:
lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi lúc còn được gọi
giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa nhân văn, triết học và
những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý
thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết hành vi của
con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn cứ vào những quy
tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người bằng các quan niệm về
thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự [Trần Hậu Kiểm, tr 145].Trần
Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn
mực xã hội [Trần Hậu Kiểm, tr 12] Trần Hậu Kiểm (1997), Giáo trình đạo đức
học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cỏi cú trong mối quan hệ của con
người với con người [Phạm Minh Hạc, tr 170-171]. Phạm Minh Hạc (2001),Về
phát triển con người toàn diện thời kỳ Công nghiệp húa-Hiện đại hoá, NXB
Chính trị Quốc gia.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả
những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh
ý thức chính trị của họ đối với các vấn đề đang tồn tại [Trần Hậu Kiểm, tr 15322



154].Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau: “Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc,
nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội,
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với
con người, giữa cá nhân và xã hội”. [ Trần Hậu Kiểm, tr 12 ] Trần Hậu Kiểm
(1997), Giáo trình đạo đức học, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội,
nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và
tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh những quan hệ
xã hội được hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hay mừi giai
đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức tương ứng. Vì vậy, đạo đức có
tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại. Nghĩa là những giá trị đạo đức của ngày
hôm qua nhưng lại không phù hợp với ngày hôm nay hoặc có những giá trị đạo đức
phù hợp với giai cấp này nhưng lại không phù hợp với giai cấp khác, dân tộc khác.
Các giá trị đạo đức truyền thống tồn tại và phát triển trong xã hội dưới những
phạm trù:Thiện và ác ; Có lương tâm và bất lương tâm; Có trách nhiệm và tắc trách
nhiệm; Hiếu nghĩa và bất nghĩa, bất hiếu; Vinh và nhục; Hạnh phúc và bất
hạnh;Tính ngay thẳng, lòng trung thực; Tính nguyên tắc, sự kiên tâm;Tính khiêm
tốn, sự lễ độ; Tính hào hiệp, sự tế nhị; Tính tiết kiệm, sự giản dị; Lòng dũng cảm,
phẩm chất anh hùng.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, thì khái niệm
đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa
là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết
hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời
đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất
nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật,
có nếp sống văn minh lành mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của điều kiện kinh tế vật

chất xã hội, đồng thời nó cũng có quan hệ tương tác với các hình thái ý thức xã hội
khác như pháp luật, văn hoá, nghệ thuật, giáo dục, khoa học,v.v.. Vì vậy trong quá
23


trình hình thành và phát triển nhân cách có 3 thành tố:Hành vi đạo đức; Hành vi
pháp luật; Hành vi văn hoá
Được coi là phẩm đức của con người hoàn thiện gồm hai măt đức và tài.
Trong đó hành vi đạo đức được đánh giá là thành tố quan trọng nhất, tốt đẹp nhất
theo triết lý:
“Pháp luật là đạo đức tối thiểu
Đạo đức là pháp luật tối đa”
Theo triết lý trên thì pháp luật và đạo đức là hai bậc thang của một hành vi
liên quan chặt chẽ với nhau cùng một mục đích làm điều thiện, tránh điều ác. Pháp
luật là đạo đức tối thiểu, chung quy lại là không được làm điều ác. Đạo đức là pháp
luật tối đa, chung quy lại là không những không làm điều ác mà cần tự nguyện làm
điều thiện đem lại lợi ích vật chất hay tinh thần cho người khác.
Xuất phát từ mối liên hệ biện chứng giữa các hình thái ý thức đã trình bày ở
trên thì việc giáo dục đạo đức trong nhà trường cần được hiểu theo một khái niệm
rộng là bao gồm hành vi đạo đức, hành vi pháp luật và hành vi văn hoá.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Theo giáo sư Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục”.
Giáo dục đạo đức trong trường phổ thông là một bộ phận của của quá trình
giáo dục tổng thể có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác như giáo
dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động và giáo dục
hướng nghiệp nhằm hình thành cho học sinh niểm tin, thói quen, hành vi, chuẩn
mực về đạo đức.

Giáo dục đạo đức là quá trình tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình
và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và xây
dựng thể hiện được những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song
giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng. “giáo dục đạo đức cho
học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường
xã hội chủ nghĩa”.

24


Trong bài nói chuyện tại lớp đào tạo hướng dẫn viên các trại hè cấp I.
Ngày12 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ có dạy: “… Trong giáo dục không những phải
có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có đức. Có tài mà
không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức mà không có tài như ông bụt
ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai…”.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội chủ
nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh
có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học
tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn
trọng pháp luật.
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố
khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao nhiêu mối
quan hệ trong nhà trường và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động thì có bấy nhiêu
yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trường và xã hội. Mỗi lực lượng
có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phương pháp và tính ưu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội , là nơi lưu giữ và phát triển vững chắc nhất
giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng kính yêu
cha mẹ, người thân trong gia đình, yêu thương đồng loại. Gia đình hạnh phúc dựa
trên nguyên tắc cơ bản là mọi người đều phải yêu thương quý mến nhau, giúp đỡ

nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi thành viên.
- Nhà trường là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt chẽ, có
nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo những định hướng
của xã hội.
- Các lực lượng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã hội,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức năng,... [Hồ
Chí Minh ,tr7]. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục đạo đức, Nxb Hà
Nội.Trong các lực lượng giáo dục nhà trường có vai trò chủ đạo, là trung tâm tổ
chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trường là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nước, được sự lãnh đạo
trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đường lối giáo dục xã hội chủ
nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sư phạm xã hội chủ nghĩa.
25


×