Bạn nên mua một ổ cứng như thế nào?
Giới thiệu
Ổ cứng trong của máy tính là thành phần quan trọng nhất chỉ sau CPU và bộ nhớ. Đó là
nơi hệ điều hành, các chương trình và dữ liệu của bạn được lưu trữ và truy cập thường
xuyên.
Nếu bạn chỉnh một bộ phim, chơi các trò game hay nghe các file nhạc trên máy tính, một
ổ cứng trong lớn hơn, nhanh hơn và đáng tin cậy hơn có thể nâng cao đáng kể toàn bộ
kinh nghiệm máy tính của bạn. Nếu bạn cần nhiều không gian lưu trữ hơn hay phương
tiện để sao lưu các thiết bị bên trong của máy tính, bạn có thể bổ sung một ổ cứng ngoài
(có thể là USB 2.0, FireWire hoặc thành phần phụ SATA mở rộng). Và nếu bạn muốn tập
trung hoá khu vực lưu trữ, hãy xem xét đến việc mua một mạng gắn kèm ổ lưu trữ.
Ổ NAS đang được nâng cấp không ngừng, giúp bạn ngày càng thuận tiện hơn khi bổ
sung thành phần lưu trữ có thể chia sẻ được giữa tất cả các máy tính trong mạng nhỏ hoặc
mạng gia đình của bạn.
Các ổ cứng bây giờ ngày càng có dung lượng tuyệt vời: với công nghệ ghi từ tính trực
giao (perpendicular magnetic recording), hiện nay dung lượng lớn nhất cho một ổ cứng
đơn lên tới con số 750GB. Và chỉ cách một năm bạn có thể mua được một ổ cứng dung
lượng lớn với giá tiền thấp hơn nhiều.
Dung lượng lưu trữ tăng giúp bạn có thể và thậm chí tiết kiệm hơn rất nhiều với chiếc
máy tính đa phương tiện, độ mạnh cao. Máy tính của bạn sẽ có nhiều không gian lưu trữ
tất cả các ảnh số, hàng loạt file nhạc số và thậm chí một số lượng lớn file video từ chiếc
máy quay phim xách tay hay card TV tuner. Một ổ đơn 750GB có thể lưu trữ gần 100
video DVD tầng kép.
Ổ trong hay ổ ngoài?
Khi mua ổ cứng, đầu tiên ban sẽ phải quyết định mua ổ trong hay ổ
ngoài. Ổ trong là ổ nằm trong máy, gắn trực tiếp trên bo mạch chủ hoặc
card giao diện. Ổ ngoài có cùng cơ chế như ổ trong nhưng không gắn liền
vào máy mà chỉ kết nối với máy tính qua USB 2.0, FireWire hay bus
eSATA. Bạn cũng có thể lựa chọn ổ NAS mở rộng kết nối qua ethernet,
chủ yếu tới router của bạn.
Các ổ trong phù hợp với việc thay thế và mở rộng không gian lưu trữ
trong máy tính đơn lẻ, các ổ trong cung cấp cho bạn nhiều cách thức hoạt
động thuận tiện hơn như kiểu out-of-sight, out-of-mind. Các ổ ngoài tháo
rời được thì linh hoạt hơn. Chúng cho phép bạn nới thêm dung lượng lưu
trữ cho máy. Các ổ ngoài có thể được chia sẻ giữa nhiều PC và lưu trữ tại
một nơi an toàn như một phương tiện sao lưu.
Các ổ NAS cho phép truy cập dữ liệu dễ dàng từ bất kỳ máy tính nào trong mạng và được
đặt ở vị trí tương đối an toàn. Hiện chúng được phát triển như kiểu một máy in và truy
cập file Internet. Vì thế bạn có thể dễ dàng chia sẻ các máy in trong mạng hoặc truy cập
file từ bất kỳ chỗ nào trên Web. Mặt hạn chế lớn nhất của NAS là cần phải truyền dữ liệu
qua ethernet, sử dụng chủ yếu giao thức TCP/IP, điều này khiến NAS trở thành chậm
chạp nhất.
Có hai loại ổ trong chủ yếu: PATA (Parallel Advanced Technology Attachment, hay còn
gọi là ổ IDE) và SATA (Serial ATA). Cả hai hầu như bằng nhau về giá cả, nhưng bạn
nên lựa chọn kiểu mới SATA hơn (nếu máy bạn có hỗ trợ kết nối SATA). Ổ SATA
không đòi hỏi bạn phải có các jumper như ổ PATA, cáp gọn và ít bị giới hạn các luồng
không khí bên trong máy tính, lại dễ dàng trong kết nối. Ổ SATA đôi khi nhanh hơn ổ
PATA một chút, nhưng thường tốc độ thực thi là như nhau. Bạn sẽ không thấy có sự khác
biệt lớn nào giữa hai ổ, trừ khi kết nối chúng trong chế độ RAID (Redundant Array of
Independent Disks). Bo mạch chủ của các máy tính ngày nay hầu hết đều hỗ trợ ổ SATA.
Cân nhắc cuối cùng khi mua ổ cứng là lựa chọn theo dung lượng hay tốc độ. Tuỳ thuộc
mục đích sử dụng, bạn có thể tự lựa chọn cho phù hợp. Hiện nay, hầu hết các ổ đều khá
lớn, tốc độ nhanh, có thể thực hiện các chương trình ứng dụng thương mại dễ dàng, rất có
lợi cho những ai làm việc với các file lớn, với hình ảnh hay video kỹ thuật số.
Các yếu tố khác hầu như đều cân bằng. Các ổ có dung lượng lớn nhất và nhanh nhất
không sai khác về giá là bao nhiêu. Chỉ có điều bạn hãy biết nắm bắt cơ hội trong mỗi
tháng, khi giá cả chưa bị nâng lên, hãy nhanh tay lựa chọn cho mình một ổ dung lượng
lớn với mức giá chấp nhận được. Một cách tương phản, các ổ tốc độ thực thi cao lại có xu
hướng càng lâu thì càng đắt, cho tới khi nào xuất hiện thế hệ ổ mới.
Các thành phần chính
Dung lượng: Các máy tính trong Top 10 máy tốt mà tương đối rẻ cũng cần dung lượng ổ
cứng ít nhất là 250GB, quá lớn so với không gian lưu trữ bạn cần cho hệ điều hành, các
chương trình ứng dụng, các e-mail có giá trị trong vài năm và các tài liệu chủ yếu. Nhưng
dung lượng thực sự là vấn đề đối với những người lưu trữ và xử lý ảnh số, audio số hoặc
nội dung video. Video nói riêng có thể là một hog không gian. Ví dụ nội dung trong một
MiniDV 1 giờ có thể trở thành một băng ghi hình trong máy quay phim xách tay với
dung lượng 13GB.
Nếu bạn muốn có dung lượng lớn, hãy nhớ rằng không cần phải mua một ổ cứng với tất
cả dung lượng cần thiết. Hầu hết máy tính PC đều có vị trí cho ít nhất hai ổ cứng trong và
một số máy đặc biệt có thể sử dụng nhiều ổ cứng hơn. Bạn có thể tiết kiệm tiền bằng cách
mua 2 ổ 250GB thay vì mua một ổ 500GB. Hãy để ý đến các chương trình giảm giá và
khuyến mãi. Và tất nhiên bạn phải chắc rằng mình có các cổng giao diện phù hợp. Nếu
không bạn có thể mua một thẻ add-in.
Các ổ “gắn trực tiếp” ngoài có dung lượng khoảng 750GB đối với kiểu đơn và 1 TB
(terabyte) đối với hai ổ 500 GB rời được đặt trong chế độ mảng RAID 0. Các ổ ngoài di
động sử dụng một notebook kích thước 2,5 inch hoặc một ổ cứng kích thước 1,8 inch,
thường có độ lớn tối đa là 160GB. Các hộp NAS đơn ổ có thể sử dụng được trong phạm
vi từ 160GB tới 750 GB. Các ổ đa năng, cấu tạo tinh vi phức tạp hơn có thể có mức dung
lượng lên đến 3TB với tốc độ nhanh hơn rất nhiều. Nói chung, tốt nhất là hãy lựa chọn
mức dung lượng mà bạn có thể, nhất là với các ổ mạng chia sẻ đa
người dùng, dung lượng lớn hơn có thể giúp tốc độ nhanh hơn.
Chế độ RAID: để tăng tốc cho các chương trình thực thi, các máy
để bàn high-end và các hộp NAS đa ổ thường sử dụng chế độ RAID.
Chế độ thiết lập thông thường nhất cho RAID là 0 nhằm phân tách
hoặc lấy đi dữ liệu qua nhiều ổ để nâng cao tốc độ. Mặt hạn chế ở đây là, nếu một ổ bị
lỗi, dữ liệu trên tất cả các ổ đều bị mất. Vì thế bạn cần phải giữ lại các bản sao lưu hiện
thời.
Đối với các máy không đáp ứng đủ lượng thời gian, chế độ RAID được thiết lập là 1.
Trong đó dữ liệu dư thừa hay được sao chép qua đa ổ thường được sử dụng. Nếu một ổ ở
tình trạng xấu, hệ thống sẽ tiếp tục chạy trên một ổ khác cho đến khi nào bạn có thể cài
đặt ổ mới và xây dựng lại mảng. Ở chế độ này bạn sẽ gặp phải hạn chế về việc bị cắt
giảm dung lượng bộ nhớ. Ví dụ nếu bạn sử dụng một cặp hai ổ 250GB trong chế độ
RAID 1, dung lượng mà nó cung cấp chỉ là 250GB chứ không phải 500 GB như thông
thường. Nếu dùng một cặp ổ 250GB và thêm một ổ 200GB, nó sẽ chỉ sinh ra 200GB lưu
trữ.
Các hộp RAID chủ yếu được dùng ở chế độ 0 và 1 tùy thuộc vào kiểu đa ổ gắn trực tiếp
hay gắn qua mạng. Một số hộp đa ổ hỗ trợ đính kèm 5 ổ, thường được thiết lập ở mức
RAID 5 hoặc RAID 10 (kết hợp của RAID 1 và RAID 0).
Bạn cũng có thể thiết lập RAID cho các ổ trong nếu bảng mạch chính hay bộ điều khiển ổ
add-in có hỗ trợ thành phần này.
Tốc độ xoay vòng: Tất cả ổ SATA 3,5 inch cho máy để bàn, và hầu hết các ổ PATA đều
có tốc độ quay đĩa là 7200 vòng/phút. Cũng có một số ổ trong SATA 3,5inch có tốc độ
10.000 vòng/phút, dành cho người dùng nhiều và doanh nghiệp. Ổ PATA 5400
vòng/phút giờ đã thành của hiếm, mặc dù bạn vẫn có thể may mắn tìm thấy nó trên các
giá đầy bụi. Hầu hết người mua hài lòng với tốc độ 7200 vòng/phút. Bởi mặc dù tốc độ
quay đĩa, tốc độ đọc ghi dữ liệu nhanh hơn, nhưng nhiều người không muốn trả cho cái
giá của tốc độ 10.000 vòng/phút.
Các thiết bị mở rộng di động có phạm vi tốc độ quay lớn nhất. Hiện tốc độ trung bình của
các thiết bị ở mức 4200 vòng/phút, 5400 vòng/phút và 7200 vòng/phút. Tốc độ thông
thường hay được dùng nhất là 5400 vòng/phút.
Tốc độ tìm kiếm: Tốc độ tìm kiếm trung bình được tính theo mili giây. Nó chỉ ra thời
gian trung bình các ổ tìm thấy từng phần dữ liệu trong bao lâu. Đây được coi là yếu tố
phụ. Với hầu hết mọi người, sự khác nhau trong việc sử dụng yếu tố này hằng ngày là
không đáng kể. Chỉ có ngoại lệ là khi nhiều phần con dữ liệu bị rải rác ở quá nhiều khu
vực khác nhau trong ổ cứng, cần phải được ghép lại. Như khi copy các thư mục lớn với
rất nhiều file con chẳng hạn. Các ổ Jumbo có xu hướng để thời gian tìm kiếm lâu hơn
một chút.
Giao diện: Hầu như tất cả các ổ trong các máy tính mới bây giờ đều sử dụng giao diện
SATA, hỗ trợ tốc độ truyền tải lớn nhất ở mức 150MB/giây hoặc 300MB/giây. Các ổ hỗ
trợ tốc độ lớn nhất 300MB/giây, trong một số máy để bàn chủ yếu, không thể nâng cấp
băng thông rộng hơn, mặc dù có thể sử dụng kết hợp chế độ RAID.
Các ổ PATA hỗ trợ tốc độ truyền tải dữ liệu tối đa là 100MB/giây hoặc 133MB/giây.và
vẫn được sử dụng trên diện rộng. Luôn luôn có sự cải tiến về tốc độ truyền tải. Các ổ
cứng không bao giờ duy trì mãi một tốc độ dù đôi khi một số ổ có thể xảy ra sự cố đẩy
các phần quan trọng của dữ liệu ra ngoài, khi gặp tốc độ cao hơn.
Giao diện của PATA và SATA đều bị hạn chế về tính tương thích. Ví dụ bạn có thể sử
dụng ổ phiên bản cũ hơn của ATA-33 với bus ATA-33 hoặc một ổ SATA 150MB/giây
với bus 300MB/giây. Mặc dù cả hai bộ điều hợp PATA và SATA đều có thể dùng được,
nhưng bạn nên ghép ổ PATA với giao diện PATA bất cứ khi nào có thể, để có tốc độ
thực thi cao nhất. Ổ SATA thì chỉ làm việc được với giao diện SATA. PCI Express và
card PCI add-in cho phép bạn thêm một giao diện SATA vào máy tính nào thiếu. Mô
hình SATA và PATA/SATA chỉ dùng được cho các khe cắm PCI.
Hầu hết ổ ngoài đều có giao diện USB 2.0 hoặc giao diện kép USB/FireWire. FireWire
800 đôi khi được phát triển tổng hợp. Thực thi chương trình trên bất kỳ giao diện nào
cũng đều thấy tốc độ của nó chậm hơn so với ổ trong. Nhưng có thể chấp nhận được
trong hoạt động lưu trữ phụ hoặc sao lưu. Nếu bạn cần tốc độ, bạn có thể sử dụng ổ gắn
trực tiếp eSATA. Ổ eSATA đang ngày càng trở nên phổ biến. Không đưa ra kiểu kết nối
phổ thông như ổ USB 2.0, tốc độ nhanh như một ổ trong và đôi khi còn có cả một kết nối
USB để có độ đánh giá chính xác.
Một ổ USB2.0 có thể làm việc được với USB1.1, nhưng tốc độ thực thi sẽ giảm tới mức
chậm không chấp nhận được. Các card add-in PCI không đắt lắm, có thể cung cấp cổng
USB 2.0, FireWire hay eSATA cho các máy thiếu. Cũng như thế, bạn có thể tìm bộ điều
hợp Card PC thể thêm vào các cổng trên cho một notebook nếu notebook của bạn quá cũ
và thiếu các cổng này. FireWire và FireWire 800 sử dụng các bộ kết nối khác nhau, vì thế
chúng không tương thích với nhau.
Các ổ NAS mức tiêu dùng thường sử dụng giao thức TCP/IP và 10/100 Base-T hay kêt
nối ethernet gigabit để móc nối với mạng của bạn. Do đó các ổ NAS này thường nhỏ hơn
so với ổ ngoài gắn trực tiếp. Hãy dùng các ổ NAS có cung cấp cổng USB 2.0 để thêm
được các ổ cứng bổ sung, mở rộng dung lượng hoặc gắn thêm máy in để chia sẻ trong
mạng.
Bộ đệm: Khi hệ thống đưa ra yêu cầu dữ liệu, ổ cứng không chỉ tìm xem yêu cầu là gì mà
còn load nó vào bộ nhớ đệm với các thông tin mở rộng mà bộ vi xử lý có thể cần trong
lần thực thi tiếp theo. Về mặt lý thuyết, kích thước bộ đệm lớn hơn sẽ giúp giữ các dòng
dữ liệu tốt hơn, nhất là trong những nhiệm vụ tập trung cao độ trên đĩa như tìm kiếm file
chẳng hạn. Phần lớn các thiết bị để bàn (nằm trong Top 5 thiết bị hay dùng nhất) có bộ
đệm là 8MB hoặc 16MB. Với ổ PATA có thể phải có các bộ đệm 2MB.