Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học Phổ thông Bùi Thị Xuân, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 01 14

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------***------------

TRẦN HOÀI THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÙI THỊ XUÂN, QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------***------------

TRẦN HOÀI THANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
BÙI THỊ XUÂN, QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14

Ngƣời hƣờng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH VĂN MINH



HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin bảy tỏ lòng biết ơn và sự kính
trọng tới Lãnh đạo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các
Thầy Cô giáo đã tham gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu
sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập nghiên cứu rèn luyện
tại nhà trường.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Trịnh Văn Minh - Người thầy tận tụy, đáng kính đã dành rất nhiều

thời gian, công sức, trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực hiện để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường THPT
Bùi Thị Xuân đã tạo điều kiện về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá học. Cảm ơn bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình đã tận tình giúp đỡ động viên tác giả hoàn thành khoá học và
luận văn này.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên
luận văn này còn có những khiếm khuyết, tác giả mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của Thầy Cô và đồng nghiệp.
Trân trọng biết ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trần Hoài Thanh

i



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

CM

: Cách mạng

CMHS

: Cha mẹ học sinh

CSVC

: Cơ sở vật chất


ĐĐ - GDĐĐ

: Đạo đức - Giáo dục đạo đức

ĐĐCM

: Đạo đức cách mạng

ĐTN

: Đoàn thanh niên

GDCD

: Giáo dục công dân

GV

: Giáo viên

GVBM

: Giáo viên bộ môn

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm HS

HS - HSG


: Học sinh - Học sinh giỏi

KH - CN

: Khoa học - công nghệ

THCS - THPT

: Trung học cơ sở - Trung học phổ thông

TNCS

: Thanh niên cộng sản

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ................................ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 8
1.2.1. Đạo đức ............................................................................................................. 8
1.2.2. Giáo dục đạo đức............................................................................................... 9

1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức................................................................................ 10
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông ........................ 16
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông trong
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá ................................................................... 16
1.3.2. Đặc điểm học sinh trung học phổ thông ......................................................... 19
1.3.3. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông .................... 23
1.3.4. Nội dung, con đường và phương pháp giáo dục đạo đức trong trường trung
học phổ thông. ........................................................................................................... 24
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông. .......... 30
1.4.1. Mục tiêu quản lý giáo dục đạo đức. ................................................................ 30
1.4.2. Nội dung và phương pháp quản lý giáo dục đạo đức. .................................... 31
1.5. Các yếu tố chi phối việc quản lý giáo dục đao đức cho học sinh trung học phổ
thông. ......................................................................................................................... 35
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÙI THỊ
XUÂN QUẬN 1 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH................................................ 38

iii


2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội và giáo dục của quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh .......................................................................................................................... 38
2.1.1 Khái quát về Quận 1 ......................................................................................... 38
2.1.2. Về phát triển giáo dục ..................................................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm trường THPT Bùi Thị Xuân ........................................................... 40
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát ................................................................................ 44
2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................................ 44
2.2.3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 45
2.2.4. Tiến hành khảo sát .......................................................................................... 45

2.3. Thực trạng hoạt động quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường
trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh .................... 45
2.3.1. Vấn đề chung................................................................................................... 45
2.3.2.Thực trạng các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh ................................. 47
2.3.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức học sinh ở
trường THPT Bùi Thị Xuân ...................................................................................... 49
2.3.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh
học sinh về hoạt động giáo dục đạo đức đối với học sinh ........................................ 50
2.3.5.Thực trạng về hình thức và nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
ở trường THPT Bùi Thị Xuân ................................................................................... 51
2.3.6. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
THPT Bùi Thị Xuân .................................................................................................. 55
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................. 57
2.4.1. Đánh giá thực trạng ......................................................................................... 57
2.4.2. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................... 58
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 60
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÙI THỊ XUÂN
- QUẬN 1 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................... 62
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục ............................................ 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ............................................... 62
iv


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi ......................................... 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi ............ 63
3.2. Một số biện pháp đổi mới quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT Bùi Thị Xuân, thành phố Hồ Chí Minh .............................................. 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí, GV, cha mẹ HS

và các tổ chức xã hội về giáo dục đạo đức cho học sinh .......................................... 64
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THPT Bùi Thị Xuân, thành phố Hồ Chí Minh ..................... 66
3.2.3. Tăng cường năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp .......................... 68
3.2.4. Phát huy vai trò tự quản của tập thể và ý thức tự rèn luyện của học sinh....... 71
3.2.5. Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường ................... 72
3.2.6. Nâng cao chất lượng các môn học có ưu thế trong giáo dục đạo đức cho học
sinh ............................................................................................................................ 74
3.2.7. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức .................................. 76
3.2.8. Tăng cường mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ......................................................................... 79
3.2.9. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh ... 82
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ................................................................. 84
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm .................................................................................... 84
3.3.2. Đối tượng và phương pháp khảo nghiệm........................................................ 84
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm .................................................................................... 84
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................................... 85
3.4. Mối tương quan giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ..................................................................................................................... 89
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 93
1. Kết luận ................................................................................................................. 93
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 94
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ........................................................................ 94
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ................................. 95
v


2.3. Đối với Trường THPT Bùi Thị Xuân ................................................................ 95

2.4. Đối với gia đình học sinh ................................................................................... 96
2.5. Đối với chính quyền và các tôt chức chính trị xã hội ........................................ 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 97
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 99

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh từ năm học 2012-2013 đến năm
học 2014-2015 ........................................................................................................... 46
Bảng 2. 2: Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng các biểu hiện ............ 47
Bảng 2. 3: Những nguyên nhân dẫn đến học sinh có hành vi vi phạm đạo đức thông
qua ý kiến của giáo viên và học sinh ........................................................................ 48
Bảng 2. 4: Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giáo dục đạo đức học sinh ............. 49
Bảng 2. 5: Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, .............................. 50
Bảng 2. 7: Đánh giá về mức độ cấp thiết và thái độ tham gia của học sinh vào các
hình thức hoạt động giáo dục đạo đức thông qua phiếu hỏi của học sinh ................ 52
Bảng 2. 8: Nhận thức của học sinh về sự cấp thiết của các nội dung ....................... 53
Bảng 2. 9: Sự phối hợp các lực lượng của nhà trường trong việc giáo dục .............. 54
Bảng 3. 1:

Mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức ................................................................................................... 85

Bảng 3. 2:

Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động ......................... 86

Bảng 3. 3:


Sự tương quan giữa mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ...................................... 89

Hình 1. 1: Sơ đồ về quản lý ....................................................................................... 12

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ kính yêu của chúng ta sinh thời rất coi trọng việc giáo dục con
người toàn diện. Người chỉ rõ "Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết
cần có những con người xã hội chủ nghĩa". Đó là những con người có lý
tưởng Cách mạng vững vàng, đạo đức trong sáng, có kiến thức văn hóa khoa
học kỹ thuật và có kỹ năng lao động cao, có sức khoẻ dồi dào, có ý chí vươn
tới cái hay, cái cao cả. Đó là sự phát triển cân đối, hài hòa giữa đức và tài,
phẩm chất và năng lực, hồng và chuyên.
Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới do Đảng Cộng sản
Việt Nam vạch ra, đất nước ta đang chuyển mình và bước đầu đã đạt được
những thành tựu trong tất cả mọi lĩnh vực. Sự mở cửa hội nhập của nền kinh
tế thị trường đã và đang tạo ra bước phát triển trong đời sống kinh tế. Nhưng
nền kinh tế thị trường cũng có mặt trái của nó, dễ lôi kéo con người có cuộc
sống "thực dụng". Vậy làm thế nào để đất nước vừa hội nhập để đẩy nhanh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lại vừa giữ nguyên được truyền thống văn hoá
dân tộc, những giá trị tốt đẹp của con người Việt Nam? Điều đó tùy thuộc vào
việc giáo dục thế hệ trẻ mà trong đó nhà trường nói chung, trường THPT nói
riêng giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 cũng
khẳng định: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn

diện, có đạo đức, có tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ, nghề nghiệp, trung thành với
lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo
vệ Tổ Quốc".
Như vậy Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ mục tiêu giáo dục con người
Việt Nam là phát triển toàn diện, trong đó vấn đề đạo đức được đặt lên
hàng đầu.
1


Những năm gần đây một bộ phận học sinh, sinh viên có biểu hiện suy
thoái về đạo đức, mờ nhạt lý tưởng, theo lối sống thực dụng. Vì vậy hơn bao
giờ hết việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức phải chiếm hàng đầu trong
công tác giáo dục học sinh, đặc biệt học sinh trung học phổ thông ở độ tuổi 15
- 18 là lứa tuổi giao thời giữa trẻ em và người lớn, lứa tuổi chuẩn bị bước vào
đời. Xong trong thực tế chúng ta vẫn thấy một điều: Học sinh ngày càng chịu
nhiều tác động từ xã hội; Những tác động này ngày càng phức tạp của một xã
hội ngày càng phát triển và hội nhập đó chính là sự lệch chuẩn về đạo đức của
một số thanh thiếu niên: Liên tục trong thời gian qua trên các mặt báo đăng
những "Hung tin", kể về những đứa con nghịch tử, những học trò chưa ngoan,
khiến tất cả mọi người không khỏi giật mình, đó là những điều ảnh hưởng rất
xấu đến đạo đức của các em. Trong nhà trường không it́ các em học sinh cuả
chúng ta vẫn vi phạm pháp luật, vẫn sống thiếu trách nhiệm và thiếu trách
nhiệm với chính cả bản thân mình, vẫn khẳng định mình bằng những trò
nghiện ngập, dối thầy cô, lừa bạn bè , gia đình. Thâ ̣m ch í có những em học
sinh được xem là học giỏi, thông minh nhưng vẫn vi phạm pháp luật, vẫn có
những hành vi côn đồ với chính bạn của mình, rồi những hình ảnh học sinh
xông lên tận bục giảng đánh lại thầy, đã có những vụ học sinh của trường
đánh nhau có cả học sinh nữ tham gia, đã có những học sinh nghiện game
phải bỏ học, học sinh nữ yêu đương “quan hệ” sớm phải nghỉ học để lấy

chồng, học sinh trấn lột điện thoại, lấy cắp xe đạp của bạn bán lấy tiền tiêu
xài, học sinh vi phạm luật giao thông, vi phạm pháp luật… Trách nhiệm đầu
tiên phải thuộc về những người làm công tác giáo dục. Điều đó đòi hỏi phải
đánh giá đúng thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức; tìm ra biện
pháp tháo gỡ, khắc phục để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh nói chung và ở trường trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành
phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Hiện nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giáo dục đạo
đức và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh; tuy nhiên việc
2


nghiên cứu cụ thể về thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trung học phổ thông nói chung và cho học sinh ở trường
trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh nói riêng
đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào. Xuất phát từ những vấn đề trên,
tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở trường trung học phổ thông Bùi
Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất các biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức tại trường trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường trung học
phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông
Bùi Thị Xuân quận 1, thành phố Hồ Chí Minh chưa được như mong muốn,
phải chăng công tác quản lý những hoạt động đó chưa phù hợp?
Cần có những biện pháp quản lý phù hợp nào để nâng cao chất lượng
giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường trung học phổ thông Bùi Thị Xuân,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh?
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động GDĐĐ của trường THPT Bùi Thị
3


Xuân, Q.1,TP. Hồ Chí Minh chưa thật hiệu quả, còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tế. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt
động GDĐĐ khoa học dựa trên đánh giá thực tiễn và có tính khả thi sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh tại nhà trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu


Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức

cho học sinh trung học phổ thông.


Khảo sát, đánh giá thực trạng GDĐĐ cho học sinh THPT và thực

trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường trung học phổ thông Bùi
Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.



Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường trung

học phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu tại trường trung học phổ thông Bùi Thị Xuân,
quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
- Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng nhà trường và các thành viên khác
trong BGH, GVCN, GVBM, CB Đoàn, cha mẹ học sinh và học sinh.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp : phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái
quát hoá… trong quá trình nghiên cứu các văn kiện ở Trung Ương, Bộ giáo
dục và đào tạo, nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn sâu
8.3 Phương pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục.
9. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận giúp cho nhà quản lý có cách nhìn nhận, thực hiện và
4


đánh giá công tác quản lý giáo dục đạo đức ở nhà trường phổ thông trên cơ sở
khoa học giáo dục.
Về mặt thực tiễn đóng góp tích cực vào mục tiêu giáo dục toàn diện ở
trường trung học phổ thong Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh
nhất là vấn đề giáo dục đạo đức.

10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thông.
Chương 2 : Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh tại trường trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 3 : Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
tại trường trung học phổ thông Bùi Thị Xuân, quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh.

5


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của
lịch sử xã hội loài người. Những tư tưởng đạo đức, giá trị đạo đức, đạo đức
học đã hình thành hơn 26 thế kỉ trước đây trong triết học phương Đông:
Trung Quốc, Ấn Độ … và triết học phương Tây: Hy Lạp cổ đại, La Mã cổ đại
…Nó được hoàn thiện và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế – xã hội nối
tiếp nhau từ thấp đến cao, mà đỉnh cao nhất của nó là đạo đức mới: Đạo đức
Cộng sản mà xã hội ta đã và đang xây dựng.
Theo quan điểm học thuyết Mác – Lê Nin: Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội,
nó phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi
thì đạo đức cũng thay đổi theo. Do vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai

cấp và tính dân tộc.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, qui định, chuẩn mực nhằm
hướng con người tới cái chân, cái thiện, cái mỹ, chống lại cái giả, cái ác, cái
xấu. Các chuẩn mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống XH là sản
phẩm của lịch sử xã hội. Bất kỳ trong thời đại nào của lịch sử, đạo đức con
người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức.
Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, các mối
quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo
đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa
dạng và phức tạp hơn.
Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: “ Đạo đức đã trở thành
6


mục tiêu, đồng thời cũng là động lực để phát triển XH ” [27] và“ Đạo đức
cũng như ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là như vậy chừng nào con
người còn tồn tại ” [12].
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách Mạng.
Nội dung cơ bản trong quan điểm đạo đức CM là: Trung với nước, hiếu với
dân; cần kiệm,liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần
quốc tế trong sáng. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm thật
sự khoa học, biện chứng Mác-xít, phù hợp với sự tiến hoá của xã hội loài
người. Để có được đạo đức CM mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì
bền bỉ suốt đời: “Đạo đức Cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do
đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [18].
Trong di chúc thiêng liêng, Người đã viết: Đầu tiên là vấn đề con
người. Rõ ràng đối tượng trung tâm trong sự nghiệp xây dựng nền văn hoá

mới là xây dựng con người mới. Con người nói ở đây là mỗi một con người
Việt Nam, là con người trong gia đình, trong xã hội, là người công dân của
nước nhà, nói rộng ra là con người trên hành tinh của chúng ta.
Trong công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội của đất nước, do nhận thức
được tầm quan trọng đặc biệt của nhân tố con người, cho nên đã có nhiều đề
tài đi sâu vào nghiên cứu GDĐĐ, đặc biệt là GDĐĐ cho học sinh phổ thông
thể hiện tại những luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức,
quản lý vấn đề giáo dục đạo đức ở tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông của một số tác giả như:
Lê Ngọc Tiến với đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh ở trường THPT Tây Hồ, thành phố Hà Nội”
Trần Thị Thu Huyền với đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức ở trường
THPT Tô Hiệu thành phố Hưng Yên hiện nay”.
Trịnh Thị Thu Hiền với đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức ở trường
THPT Bất Bạt huyện Ba Vì thành phố Hà Nội”.
7


Phạm Thị Minh Huệ với đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh ở trường THPT thành phố Thái Bình”.
Nguyễn Tuấn Anh với đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh của hiệu trưởng trường THPT Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”.
Đỗ Quang Hợp với đề tài: “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục
đạo đức của Hiệu trưởng trường THPT tỉnh Hưng Yên”.
Phạm Văn Đường với đề tài: “Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh ở trường THPT Tự Lập Mê Linh - Hà Nội”.
Nhưng đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại trường THPT Bùi Thị Xuân
– quận 1 – TP.HCM chưa có. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc nghiên
cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh
trung học phổ thông vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy việc nghiên cứu thực trạng quản

lý GDĐĐ cho học sinh tại trường THPT Bùi Thị Xuân quận 1, thành phố Hồ
Chí Minh từ đó đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh các trường THPT là rất cấp
thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối
quan hệ xã hội trong thế giới hiện thực. Trong quá trình thực hiện mối quan
hệ ấy, nếu con người có cách giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của
mọi người, của cộng đồng xã hội thì con người ấy được đánh giá là có đạo
đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi không đứng đắn làm tổn hại
tới lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị xã hội lên án, chê trách thì cá
nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì ?
+ Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “ Đạo đức là những tiêu chuẩn, những
nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với
xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu
chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” .[25]
8


Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức, tuy nhiên ta có thể hiểu
khái niệm này dưới hai góc độ:
Một là góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt,
phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc
chi phối hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự

mhiên, giữa con người với xã hội và với chính bản thân mình.
Hai là góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách
của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách
ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội,
giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của
các điều kiện kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm đạo
đức ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn.
Như vậy, từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: "Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan
niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và
biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành
vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ
của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân
với xã hội". [16]
1.2.2. Giáo dục đạo đức
“Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích,
có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học
sinh) để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo
9


đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội”. [13]
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Giáo dục đạo đức là quá
trình biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối
với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu
cầu, thói quen của người được giáo dục”. [14]
Giáo dục đạo đức là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm
và mặt tiếp nhận tích cực của người được giáo dục, đó là sự chuyển hoá
những nhu cầu của xã hội thành những phẩm chất bên trong của cá nhân.

Giáo dục đạo đức được thực hiện trong gia đình, nhà trường và trong môi
trường xã hội, với những hình thức đa dạng và những phương pháp phong
phú, trong đó giáo dục trong nhà trường có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Bản chất giáo dục đạo đức là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể
giáo dục và yếu tố tự giáo dục của học sinh, giúp học sinh nhận thức đúng, tạo
lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong
cuộc sống, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Trong cuộc sống, trong hoạt động,
thông qua giao lưu nhân cách con người mới được hình thành và phát triển.
Ngày nay, giáo dục đạo đức cho học sinh là giáo dục đạo đức xã hội
chủ nghĩa. Nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm
cho học sinh có tinh thần yêu nước, thấm nhuần lý tưởng xã hội chủ nghĩa,
thật sự say mê học tập, có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp
sống lành mạnh, biết tôn trọng pháp luật.
1.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Quản lý
Theo Từ điển tiếng Việt: “Quản lí là tổ chức, điều khiển hoạt động của
một đơn vi, một tổ chức”. [25]
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp
hoạt động của con người trong các quá trình sản xuất, xã hội để đạt được mục
đích đã định.
10


Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là nhằm phù hợp nỗ lực của nhiều người,
sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [15]
Theo Các Mác: “Quản lý là lao động điều khiển lao động”. Các Mác đã
coi việc xuất hiện quản lý như là một kết quả tất nhiên của sự chuyển nhiều
quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá trình xã
hội được phối hợp lại và đã nhấn mạnh vai trò của quản lý: “Một người độc

tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”. [10]
Như vậy theo Các Mác: Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá
trình lao động phát triển xã hội. Các nhà lý luận quốc tế như: Frederich
Wiliam Taylor (1856 – 1915) Mỹ; Henry Fayol (1841 - 1925) Pháp; Max
Weber (1864 – 1920) Đức … đều khẳng định: “Quản lý là khoa học, đồng
thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hiện nay
quản lý được định nghĩa rõ hơn: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [6].
Theo Nguyễn Minh Đạo: “ Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý ) lên khách
thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế … bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và
các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng” [5] .
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng
vẫn cho thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Trong quản lý, chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
11


hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức, khi
mục tiêu tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể
quản lý.


Hình 1. 1: Sơ đồ về quản lý
* Chức năng của quản lý:
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt,
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện
một mục tiêu nhất định. Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra
những quan điểm khác nhau về phân loại chức năng quản lý:
+ Theo truyền thống: Hfayot đưa ra 5 chức năng quản lý: Kế hoạch – tổ
chức – chỉ huy – phối hợp – kiểm tra.
+ Theo quan điểm của tổ chức UNESCO, hệ thống các chức năng quản
lý bao gồm 8 vấn đề sau: xác định nhu cầu – thẩm định và phân tích dữ liệu –
xác định mục tiêu kế hoạch hoá (bao gồm cả phân công trách nhiệm, phân
phối các nguồn lực, lập chương trình hành động) – triển khai công việc – điều
chỉnh – đánh giá – sử dụng liên hệ và tái xác định các vấn đề cho quá trình
quản lý tiếp theo.
+ Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ thống chức năng quản lý
nêu trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
12


4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).
Như vậy, tuy có nhiều cách phân loại chức năng quản lý khác nhau
(khác về số lượng chức năng và tên gọi các chức năng). Suy về thực chất các
hoạt động có những bước đi giống nhau để đạt tới các mục tiêu. Hiện nay có
thể còn có các tác giả trình bày chức năng quản lý nói chung (hoặc chức năng
QLGD nói riêng ) theo những quan điểm phân loại khác nhau, nhưng nền tảng
của vấn đề vẫn là 4 chức năng cơ bản theo quan điểm quản lý hiện đại.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục

Có ý kiến cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có ý
thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH ” [2].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QLGD là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý phù hợp quy luật của chủ thể QL
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy - học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [10]
Còn tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng
học sinh”.[11]
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý
giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
13


quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống
nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm
bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục
tiêu giáo dục.
1.2.3.3. Quản lý trường học
Quản lý trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục ở cơ sở vừa

mang tính đặc thù của giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo
dục thế hệ trẻ, là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung ương đến địa
phương. Do vậy, trường học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý,
Hiệu trưởng và các hoạt động của giáo viên là chủ thể quản lý trực tiếp vận
hành hệ giáo dục. Xét cho cùng, quản lý hệ thống giáo dục là tất cả các cấp
quản lý giáo dục đều phải có những biện pháp tác động tối ưu nhằm đạt mục
tiêu đã định, việc quản lý trường phổ thông thực chất là quản lý quá trình dạy
học, tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để
tiến tới mục tiêu giáo dục.
Theo Trần Thị Tuyết Oanh và cộng sự thì cho rằng: "Quản lý trường học
là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các
hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong
nhà trường". [20]
Công tác Quản lý trường học bao gồm quản lý sự tác động qua lại giữa
trường học và xã hội, đồng thời quản lý chính nhà trường. Quản lý quá trình
giáo dục – đào tạo trong nhà trường được coi như một hệ thống bao gồm các
thành tố:
-

Thành tố tinh thần: Mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, biện

pháp giáo dục.
-

Thành tố con người: giáo viên – học sinh.

-

Thành tố vật chất: Cơ sở vật chất, các phương tiện, trang thiết bị


phục vụ cho dạy và học.
14


Công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng,
gồm có quản lý các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan
hệ giữa nhà trường với xã hội trên các nội dung sau:
+ Quản lý hoạt động dạy và học
+ Quản lý hoạt động GDĐĐ
+ Quản lý hoạt động lao động sản xuất
+ Quản lý hoạt động giáo dục thể chất và vệ sinh.
+ Quản lý các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề
+ Quản lý các hoạt động xã hội, đoàn thể.
Người trực tiếp quản lý trường học và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt
động của trường học là hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng giúp việc cho hiệu
trưởng.
1.2.3.4. Quản lý giáo dục đạo đức
Từ khái niệm quản lý và khái niệm GDĐĐ đã nêu trên đây, quản lý
hoạt động GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt tới mục tiêu mong muốn một cách
hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào các quá trình GDĐĐ
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ bằng việc xây dựng kế hoạch, tổ
chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch đó để những yêu cầu, mục tiêu, nội dung GDĐĐ theo các
chuẩn mực đạo đức mà xã hội đặt ra với thế hệ trẻ phù hợp với lứa tuổi học,
cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân trở thành hiện thực.
Quản lý đối tượng GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý

tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất.
Như vậy, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là hoạt động điều hành việc
giáo dục đạo đức để đạo đức vừa là yêu cầu vừa là mục tiêu của nền giáo dục.
15


1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá trị
đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, biết sống vì mọi người, trở thành một
công dân tốt, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước
Mục tiêu của giáo dục đạo đức là chuyển hoá những nguyên tắc, chuẩn
mực đạo đức xã hội thành những phẩm chất đạo đức nhân cách cho học sinh,
hình thành ở học sinh thái độ đúng đắn trong giao tiếp, ý thức tự giác thực hiện
các chuẩn mực của xã hội, thói quen chấp hành các quy định của pháp luật.
- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các
phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng
đắn về bản chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con người Việt Nam
trong thời kỳ mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó
giúp các em hình thành niềm tin đạo đức.
- Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các quy
phạm đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh
vì độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung động, những
cảm xúc với hiện thực xung quanh. Để các em có thái độ rõ ràng đối với các
hiện tượng đạo đức, phi đạo đức trong xã hội và có thái độ đúng đắn về hành
vi đạo đức của bản thân.
- Về hành vi: Có các hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Có

quan hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực.
1.3.1.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
giai đọan công nghiệp hoá, hiện đại hoá
* Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong các trường
THPT
GDĐĐ trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ cơ bản sau:
16


×