ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
HOÀNG HẢI TOÀN
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẬT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM TRỰC,
TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Từ Đức Văn
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố
gắng của bản thân, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện của
các cấp lãnh đạo, của các thầy cô giáo, của bạn bè, đồng nghiệp và ngƣời thân
trong gia đình.
Trƣớc hết, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ các khoa,
phòng ban của Trƣờng Đại học Giáo dục - ĐHQG Hà Nội; các thầy, cô giáo đã
quản lý và trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trƣờng.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Huyện
ủy, UBND huyện, Phòng GD&ĐT huyện Nam Trực, Ban giám hiệu , các thầy cô
giáo, các em học sinh các trƣờng THCS huyện Nam Trực , cảm ơn bạn bè , đồng
nghiệp và ngƣời thân trong gia đình đã giúp đỡ tác giả trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ.
Từ Đức Văn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tâm, nhiệt tình chỉ dẫn và giúp
đỡ để tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm để luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Hoàng Hải Toàn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CNTT
Công nghệ thông tin
CSVC
Cơ sở vật chất
CTGDTH
Chƣơng trình giáo dục tiểu học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Nxb
Nhà xuất bản
NVSP
Nghiê ̣p vu ̣ sƣ pha ̣m
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
PPHT
Phƣơng pháp học tập
PTDH
Phƣơng tiện dạy học
QLGD
Quản lý giáo dục
SGK
Sách giáo khoa
TĐCM
Trình độ chuyên môn
THCN
Trung học chuyên nghiệp
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................
1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................
3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................
3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................
3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................
3
8. Cấu trúc luận văn .....................................................................................
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG ....................................................
5
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................
5
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...........................................................
6
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý ...............................................................
6
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng .................................................
8
1.2.3. Dạy học .............................................................................................
10
1.2.4. Hoạt động dạy học .............................................................................
11
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................
14
1.3. Hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng Trung học cơ sở .....................
15
1.3.1. Vị trí, vai trò môn Toán trong nhà trƣờng phổ thông nói chung,
trƣờng THCS nói riêng ................................................................................
15
1.3.2. Mục tiêu chung của môn Toán trong nhà trƣờng phổ thông và mục
tiêu cụ thể đối với cấp THCS ......................................................................
16
1.3.3. Cấu trúc nội dung chƣơng trình môn Toán trong trƣờng THCS ..........
18
1.3.4. Hoạt động dạy học môn Toán cấp THCS trong chƣơng trình đổi mới
hiện nay ........................................................................................................
21
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng THCS
........
24
1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên .......................................
24
1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh .............................................
29
1.4.3. Quản lý CSVC và phƣơng tiện dạy học Toán .....................................
31
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
trƣờng THCS hiện nay ...............................................................................
33
1.5.1. Mục tiêu và nội dung chƣơng trình môn Toán THCS ........................
33
1.5.2. Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên Toán ở trƣờng THCS ................
33
1.5.3. Đối tƣợng tuyển sinh .........................................................................
34
1.5.4. CSVC và phƣơng tiện dạy học Toán...................................................
35
1.5.5. Môi trƣờng quản lý hoạt động dạy học Toán .....................................
35
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................
36
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN,
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM TRỰC, TỈNH NAM ĐỊNH .............
37
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội địa phƣơng và giáo dục - đào tạo
37
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ................................................................
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Nam Trực, Nam Định ..
37
2.1.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ...
38
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Toán ở các trƣờng THCS huyện
Nam Trực, tỉnh Nam Định ...........................................................................
40
2.2.1. Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giáo viên ...............................
41
2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh ...................................
49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trƣờng THCS
huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ................................................................
53
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên ......................
53
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh ...........................
67
2.3.3. Thực trạng quản lý CSVC và phƣơng tiện dạy học Toán ....................
70
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các
trƣờng THCS huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định ..........................................
74
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................
77
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TOÁN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NAM TRỰC,
TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ...............................
78
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ..........................................................
78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .....................................................
78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .....................................................
78
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................
79
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ......................................
79
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trƣờng
THCS huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay ................
80
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cƣờng quản lý việc thực hiện nội dung chƣơng
trình môn Toán đáp ứng mục tiêu môn học và nhiệm vụ của từng năm học .
80
3.2.2. Biện pháp 2: Thƣờng xuyên chỉ đạo thực hiện đổi mới phƣơng pháp
dạy học của giáo viên và bồi dƣỡng phƣơng pháp học tập cho học sinh ......
82
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý sử dụng hiệu quả CSVC, phƣơng tiện dạy học
và tăng cƣờng ứng dụng phƣơng tiện dạy học hiện đại vào dạy học Toán ...
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới quản lý hoạt động kiểm tra
85
, đánh giá chấ t
lƣơ ̣ng giảng da ̣y của giáo viên và kết quả học tâ ̣p của ho ̣c sinh ...................
87
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cƣờng quản lý nề nếp, kỷ cƣơng trong dạy và học
Toán ............................................................................................................
91
3.2.6. Biện pháp 6: Bồi dƣỡng lý luâ ̣n quản lý và nghiê ̣p vu ̣ quản lý cho
cán bộ quản lý đồng thời tăng cƣờng bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
môn chuẩn hóa, nghiệp vụ sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên Toán .................
94
3.2.7. Biện pháp 7: Chú trọng xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh có
ảnh hƣởng tích cực đến hoạt động giáo dục của nhà trƣờng nói chung và
hoạt động dạy học môn Toán nói riêng ........................................................
97
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .............................................................
99
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..........
100
Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................
103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................
104
1. Kết luận ....................................................................................................
104
2. Khuyến nghị ............................................................................................
105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................
108
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do cho ̣n đề tài
1.1. Hiế n pháp nƣớc Cô ̣ng hòa XHCN Viê ̣t Nam (1992), Luâ ̣t Giáo du ̣c (đƣợc
sửa đổi, bổ sung 2009), Báo cáo Chính trị tại Đại hội IX của Đảng (2001), Báo
cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng (2006) về Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đã chỉ rõ nhƣ̃ng quan điể m chỉ đa ̣o phát triển giáo dục Việt
Nam trong nhƣ̃ng năm đầ u của thế kỷ XXI , đó là:
- Giáo dục là quốc sách hàng đầu
- Đầu tƣ cho giáo dục là đầ u tƣ cho phát triể n
- Giáo dục là sự nghiệp của Đảng , Nhà nƣớc và của toàn dân
- Xây dƣ̣ng nề n giáo du ̣c có tiń h nhân dân , dân tô ̣c, khoa ho ̣c , hiê ̣n đa ̣i , theo
đinh
̣ hƣớng xã hô ̣i chủ nghiã
- Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầ u phát triể n kinh tế - xã hội, tiế n bô ̣
khoa ho ̣c - công nghê ,̣ củng cố quố c phòng và an ninh v .v…
1.2. Quản lý xã hội lấy tiêu điểm là quản lý giáo dục
(giáo dục là quốc sách
hàng đầu) thì quản lý giáo dục ph ải coi nhà trƣờng là nút bấm (quản lý lấy nhà
trƣờng làm nề n tảng ) và quản lý nhà tr ƣờng phải lấy quản lý dạy học là khâu
cơ bản ; dạy học phải xuất phát từ ngƣời học và hƣớng vào ngƣời học . Đây là
một nhiệm vụ chính trị cần đƣợc quán triệt tất cả các cấp quản lý, đội ngũ
CBQL, giáo viên, học sinh và cả xã hội … nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục
ở từng cấp học nói chung và giáo dục THCS nói riêng trong quá trình thực
hiện đổi mới chƣơng trình, SGK phổ thông hiện nay.
1.3. Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục của huyện Nam Trực là một
trong những đơn vị tiên tiến xuất sắc của GD&ĐT tỉnh Nam Định. Phong trào
và chất lƣợng giáo dục của huyện Nam Trực nhiều năm liền là đơn vị lá cờ
đầu của ngành giáo dục tỉnh Nam Định. Năm 2001, ngành giáo dục huyện
Nam Trực vinh dự đƣợc Chủ tịch nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam tặng danh
hiệu cao quý: Huân chƣơng Lao động hạng Nhất.
1
Chất lƣợng giáo dục ở các nhà trƣờng, cơ sở giáo dục của huyện Nam
Trực luôn ổn định ở thành tích cao và bền vững, với nhiều tập thể tiên tiến
xuất sắc và giáo viên giỏi. Đặc biệt 31 trƣờng THCS có kết quả chất lƣợng
giáo dục hằng năm thƣờng xuyên đạt: Gần 100% học sinh khối lớp 9 tốt
nghiệp THCS, với tỷ lệ học sinh khá và giỏi trên 70%, tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp THCS tiếp tục học lên lớp 10 - THPT, THCN và đào tạo nghề hằng
năm đạt trên 75%, có năm đạt trên 81% (nhƣ năm 2008).
1.4. Tuy nhiên, thực tiễn quản lý hoạt động dạ y ho ̣c nói chung và
hiệu quả
quản lý hoạt động dạy học môn Toán nói r iêng ở các trƣờng THCS huyện
Nam Trực những năm gần đây không đồng đều, có dấu hiệu giảm sút; thậm
chí có những đơ ̣t thanh tra hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c môn Toán
với kết quả khảo sát
chất lƣợng dạy học môn Toán chỉ đạt mức trung bình, năng lực tự học môn
Toán của đại đa số học sinh chƣa cao ...
Mặt khác, trong quá trình thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục nói
chung, giáo dục THCS nói riêng, môn Toán là một môn học chiếm vị trí đặc
biệt quan trọng và không thể thiếu trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Đặc
trƣng của Toán học là tính trừu tƣợng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng , có
tính lôgic chặt chẽ và tính thực nghiệm ; là môn học nhằm khơi dậy, hình thành
và phát triển tƣ duy tích cực, độc lập, sáng tạo cho học sinh; nâng cao năng lực
phát hiện và giải quyết các vấn đề trên cơ sở những kiến thức Toán học đƣợc
tích lũy có hệ thống.
Xuất phát từ nhƣ̃ng lý do nêu trên cũng nhƣ yêu cầu giải quyết bài toán
thực tế nhằm tìm ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán để nâng
cao chấ t lƣơ ̣ng dạy học môn học này, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục
toàn diện của các nhà trƣờng THCS huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định, chúng
tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các
trường Trung học cơ sở huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong bối cảnh
hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp của mình .
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán nhằ m nân g cao
chấ t lƣơ ̣ng da ̣y ho ̣c môn học này ở các trƣờng THCS huyện Nam Trực, tỉnh
Nam Định trong bố i cảnh hiê ̣n nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu : Quản lý hoạt động dạy học môn Toán
ở các
trƣờng THCS huyê ̣n Nam Trƣ̣c , tỉnh Nam Định .
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biê ̣n pháp q uản lý hoạt động dạy học môn Toán ở
các trƣờng THCS huyện Nam Trực , tỉnh Nam Định .
4. Giả thuyết khoa học
Chấ t lƣơ ̣ng da ̣y ho ̣c môn Toán ở các trƣờng THCS huyê ̣n Nam Trƣ̣c , tỉnh
Nam Đinh
̣ không đồ ng đề u , còn nhiều hạn c hế . Nế u xây dƣ̣ng và áp du ̣ng mô ̣t
cách sáng tạo, linh hoa ̣t, đồ ng bô ̣ các biện pháp quản lý mang tính hệ thống , có
khả thi và hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học môn học này.
5. Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
5.1. Nghiên cƣ́ u cơ sở lý luâ ̣n về quản lý hoạt động dạy học , quản lý hoạt động
dạy học môn Toán ở trƣờng phổ thông.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá th ực trạng hoạt động dạy học môn Toán ,
quản lý hoạt động d ạy học môn Toán ở các trƣờng THCS huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động d
ạy học môn Toán ở c ác trƣờng
THCS huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong bố i cảnh hiê ̣n nay .
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tâ ̣p trung n ghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Toán ở các trƣờng THCS huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến
năm 2010.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cƣ́u và phân tích các nguồ n tƣ liê ̣u , số liê ̣u sẵn có về khoa ho ̣c
giáo dục , khoa ho ̣c quản lý giáo du ̣c và các tài liệu l iên quan để xây dƣ̣ng cơ
sở lý luâ ̣n chủ yế u của đề tài .
3
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp điề u tra bằ ng bảng hỏi
- Phƣơng pháp lấ y ý kiế n chuyên gia
- Phƣơng pháp tổ ng kế t kinh nghiê ̣m thƣ̣c tiễn
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phƣơng pháp thố ng kê toán ho ̣c
- Phƣơng pháp so sánh (để xƣ̉ lý kế t quả nghiên cƣ́u )
8. Cấ u trúc luâ ̣n văn
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n và khuyế n nghi ̣ , tài liệu tham khảo và phụ
lục, nô ̣i dung luâ ̣n văn đƣơ ̣c trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c môn Toán
ở
trƣờng phổ thông
Chƣơng 2: Thƣ̣c tra ̣ng hoạt động dạy học môn Toán, quản lý hoạt động dạy
học môn Toán ở các trƣờng Trung ho ̣c cơ sở huyê ̣n Nam Trƣ̣,c tỉnh Nam Định
Chƣơng 3: Biê ̣n pháp quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trƣờng
Trung ho ̣c cơ sở huyê ̣n Nam Trƣ̣c , tỉnh Nam Định trong bố i cảnh hiê ̣n nay
4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOA ̣T ĐỘNG DA ̣Y HỌC
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lƣơ ̣c lich
̣ sƣ̉ nghiên cƣ́u vấ n đề
Thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI đánh dấu nhiều thành tựu
của khoa học giáo dục, thành tựu đáng kể nhất đó là lý luận giáo dục đƣợc gắn
với lý luận phát triển (kinh tế học phát triển) và sự ra đời của Kinh tế học giáo
dục, Xã hội học giáo dục, lý luận quản lý nhà trƣờng.
Mặc dù khoa học QLGD ở nƣớc ta còn non trẻ nhƣng đã phát triển nhanh
chóng về cả cơ sở lý luận và thực tiễn. Chúng ta đã có hàng loạt những thành
tựu về khoa học quản lý nói chung và khoa học QLGD nói riêng. Các tác giả,
các nhà nghiên cứu và các nhà QLGD nhƣ: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh
Toàn, Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm Viết
Vƣợng v.v… đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về QLGD, quản lý
nhà trƣờng.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay, công tác nghiên cứu về
QLGD, quản lý nhà trƣờng càng phát huy vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu trƣớc đây thƣờng đi sâu vào lý luận QLGD
nói chung, còn ở phƣơng diện quản lý cụ thể một môn học ở trƣờng phổ thông
trong đó có môn Toán ở cấp THCS thì chƣa đƣợc đề cập nhiều. Trong những
năm gần đây, lý luận về quản lý các môn học trong trƣờng phổ thông đã đƣợc
quan tâm, nhất là trong các luận văn thạc sĩ về QLGD.
Đối với môn Toán ở trƣờng phổ thông, nhiều công trình nghiên cứu của
nhiều chuyên gia cũng đã đề cập ít nhiều đến phƣơng diện quản lý quá trình
dạy học môn Toán sao cho có hiệu quả cao nhất. Tiêu biểu có thể kể đến một
số công trình nghiên cứu có giá trị nhƣ: Phương pháp dạy học đại cương môn
Toán của tác giả Nguyễn Bá Kim (2007); Vận dụng lý luận vào thực tiễn dạy
học môn Toán ở trường phổ thông của tác giả Bùi Văn Nghị (2009); Cẩm
nang dạy và học Toán trung học cơ sở của tác giả Vũ Hữu Bình (2007) v.v…
5
Chính từ việc kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trƣớc, chúng tôi đi sâu
nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý
hoạt động dạy học môn Toán, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học
môn Toán ở các trƣờng THCS huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định trong bối
cảnh hiện nay.
1.2. Các khái niêm
̣ cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, biê ̣n pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Trong quá trình phát triển lý luận quản lý, có nhiều cách định nghĩa khác
nhau về quản lý do các nhà nghiên cứu lý luận cũng nhƣ các nhà quản lý đƣa ra.
F.W. Taylor (1856 - 1915), ngƣời sáng lập thuyết quản lý khoa học
(Scientific Management) cho rằng: Quản lý là biết chính xác điều muốn ngƣời
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất. [20, tr.12]
Henry Fayol (1841 - 1925), cha đẻ của thuyết quản trị (Administrative
Management) cho rằng: Quản lý là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, phối hợp và cuối cùng là kiểm tra. [20, tr.20]
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (Nxb Đà Nẵng , 2009): Quản lý là tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo nhƣ̃ng yêu cầ u nhấ t đinh
̣ .
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý bao gồm “quản” và “lý” tích hợp
với nhau, trong đó “quản” có nghĩa là duy trì và ổn định hệ, “lý” có nghĩa là
đổi mới và phát triển hệ. [3, tr.3]
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là sự tác động có định hƣớng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời
bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức. [27, tr.1]
Hiện nay, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định nghĩa rõ hơn: Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
6
Mặc dù thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhƣng vẫn chƣa có một
định nghĩa thống nhất. Theo chúng tôi từ các khái niệm về quản lý ở trên và
xét quản lý với tƣ cách là một hoạt động, có thể hiểu khái quát: Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Trong xã hội hiện đại, vai trò của quản lý đã đƣợc thừa nhận là nhân tố
then chốt đảm bảo sự thành công của phát triển. Nội dung của hoạt động quản
lý ngày càng đa dạng, phong phú, tác động quản lý thƣờng đƣợc phối hợp hệ
thống các biện pháp khác nhau. Vì vậy, quản lý vừa là một khoa học, vừa là
một nghệ thuật và quản lý là một nghề.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý một hoạt động xã hội là việc phân tích các mặt đúng
hoặc sai, tốt hoặc chƣa tốt trong quản lý hoạt động đó để chỉ ra cách thức duy
trì và phát huy cái đúng, cái tốt, loại bỏ cái sai, cái chƣa tốt; đồng thời bổ sung
cách làm mới tốt hơn để hoạt động đó có chất lƣợng và hiệu quả.
Muốn đề xuất biện pháp quản lý một hoạt động xã hội phải dựa trên cơ sở
lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động đó để phân tích, đánh giá, lựa chọn cách
làm đúng đắn và hiệu quả nhất, hạn chế cái sai ở mức thấp nhất … làm cho hoạt
động đó có chất lƣợng và hiệu quả hơn. Mỗi cách thức giữ lại một cách làm
đúng và tốt, hoặc loại bỏ một cách làm sai và chƣa tốt, hoặc bổ sung, hoàn thiện
một cách làm mới tốt hơn và đúng hơn là một biện pháp quản lý có hiệu quả.
Biện pháp quản lý là yếu tố động thƣờng đƣợc thay đổi theo đối tƣợng và
tình huống. Căn cứ vào tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý,
biện pháp quản lý đƣợc chia thành 4 nhóm cơ bản là:
- Biện pháp thuyết phục
- Biện pháp hành chính - tổ chức
- Biện pháp kinh tế
- Biện pháp tâm lý - giáo dục
7
Vì vậy, trong thực tiễn hoạt động quản lý, chủ thể quản lý cần biết phối
hợp các biện pháp quản lý một cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả, có nhƣ
vậy mới đạt đƣợc mục tiêu đề ra của hoạt động quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc biệt, một hoạt động đặc trƣng của
con ngƣời, nó có từ khi loài ngƣời bắt đầu xuất hiện. Ngày nay, giáo dục đã
trở thành một hoạt động đƣợc tổ chức đặc biệt, đạt tới trình độ cao và trở
thành động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài ngƣời.
Khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu và đƣợc nhiều tác giả định nghĩa
khác nhau:
Theo lý luận giáo dục hiện đại, QLGD đƣợc hiểu nhƣ việc thực hiện đầy
đủ các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đối với toàn bộ
các hoạt động giáo dục.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: QLGD là hoạt động có ý thức bằng
cách vận dụng các quy luật khách quan của các nhà QLGD tác động đến toàn
bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt đƣợc mục tiêu của nó. [27]
Tác giả Phạm Viết Vƣợng đã viết trong tác phẩm Giáo dục học: “Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo
lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội”. [39, tr.206]
Tác giả Đặng Bá Lãm cho rằng: QLGD là hệ thống có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đƣờng lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện đƣợc tính chất của nhà
trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất. [26]
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát: QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác GD&ĐT
8
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Cụ thể hơn, QLGD là hệ thống những
tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thƣờng của các
cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.
Ngày nay, với quan điểm xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời, giáo
dục cho mọi ngƣời nên công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
cho mọi ngƣời. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên QLGD
đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục, các
trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng trong bối cảnh hiện nay không chỉ là thiết chế sƣ phạm đơn
thuần mà còn hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế xã hội.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “nhà trƣờng là vầng trán của cộng đồng” và
đến lƣợt mình “cộng đồng là trái tim của nhà trƣờng”. Từ nhà trƣờng, hai quá
trình “xã hội hóa giáo dục” và “giáo dục hóa xã hội” quyện chặt vào nhau để
hình thành “xã hội học tập”, tạo nên sự đồng thuận xã hội, tăng trƣởng kinh tế
cho mỗi quốc gia với mục tiêu phát triển nhân văn đƣa giáo dục cho mỗi
ngƣời, giáo dục cho mọi ngƣời và huy động mọi tiềm năng, nguồn lực của xã
hội cho giáo dục. [20, tr.210]
Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng, “quản lý trƣờng học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lƣợng giáo dục khác, cũng nhƣ huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nhà trƣờng”. [39, tr.205]
Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái hiện có,
tiến lên một trạng thái phát triển mới, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp
giáo dục phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
9
Về nội dung quản lý nhà trƣờng đa dạng và phong phú nhƣng nội dung cơ
bản và trọng tâm nhất đó là quản lý việc dạy học (quản lý hoạt động dạy học).
Nhƣ vậy, có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý nhà trƣờng chính là
quản lý giáo dục nhƣng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục
nền tảng - đó là nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng là một hệ thống những tác
động sƣ phạm mang tính khoa học và có tính định hƣớng của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà
trƣờng, nhằm làm cho nhà trƣờng vận hành theo đúng đƣờng lối và nguyên lý
giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.
1.2.3. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sƣ phạm , với mô ̣t nô ̣i dung khoa
học, đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n theo mô ̣t phƣơng pháp sƣ pha ̣m đă ̣c biê ̣t , do nhà trƣờng tổ
chƣ́c, thầ y giáo thƣ̣c hiê ̣n nhằ m giúp ho ̣c sinh
nắ m vƣ̃ng hê ̣ thố ng kiế n thƣ́c
khoa ho ̣c và hin
̀ h thành hê ̣ thố ng kỹ năng hoa ̣t đô ̣ng
, nâng cao triǹ h đô ̣ ho ̣c
vấ n, phát triển trí tuệ và hoàn thiện nhân cách .
Trong lich
̣ sƣ̉ nghiên cƣ́u và thƣ̣c tiễn da ̣y ho ̣c
, có nhiều các h hiể u và lý
giải khác nhau về dạy học , tùy thuộc góc độ tiếp cận của ngƣời nghiên cứu
.
Có thể thấy có ba nhóm ý kiến chính sau :
Nhóm thứ nhất , xem xét da ̣y ho ̣c tƣ̀ góc đô ̣ ngƣời da ̣y
, vì vậy họ quan
niê ̣m da ̣y ho ̣ c là sƣ̣ truyề n đa ̣t , cung cấ p thông tin cho ho ̣c sinh . Thầ y có kiế n
thƣ́c gì thì cung cấ p cho ho ̣c sinh kiế n thƣ́c đó
. Ngƣời thầ y là trung tâm của
quá trình dạy học .
Nhóm thứ hai, lại quan niệm dạy học xuất phát từ gó c đô ̣ ngƣời ho ̣c . Dạy
là giúp ngƣời học lĩnh hội đƣợc những gì cần thiết theo nhu cầu của ngƣời
học. Ngƣời ho ̣c là nhân vâ ̣t trung tâm của quá triǹ h da ̣y ho ̣c
. Ngƣời ho ̣c cầ n
học gì thì thầy dạy cái đó . Thầ y có vai trò là m bô ̣c lô ̣ khả năng , nhu cầ u , năng
lƣ̣c nhâ ̣n thƣ́c của ngƣời ho ̣c và đáp ƣ́ng nhƣ̃ng yêu cầ u đó của ho ̣c sinh .
10
Nhóm thứ ba , có cách nhìn dung hòa hơn . Dạy học là công việc chuyên
biê ̣t của ông thầ y nhằ m giúp ho ̣c sinh ho ̣c đ
ƣợc. Dạy học là dạy cho ngƣời
khác học không chỉ kiến thức khoa học mà cả những kỹ năng xã hội ; dạy cho
ngƣời khác ho ̣c có ý chí , có nhu cầu , đô ̣ng cơ , có cảm xúc và k hát vọng ; học
có chất lƣợng và hiệu quả cao ; học có phƣơng pháp , có mục đích ; học thông
qua sƣ̣ trao đổ i, chia sẻ và hơ ̣p tác ; học để đáp ứng yêu cầu của xã hội và nhu
cầ u phát triể n của cá nhân ngƣời ho ̣c .
1.2.4. Hoạt động dạy học
Sƣ̉ du ̣ng phƣơng pháp tiế p câ ̣n hoa ̣t đô ̣ng để nghiên cƣ́u
thì dạy học tồn
tại dƣới dạng hoạt động , bao gồ m hai hoa ̣t đô ̣ng cơ bản gắ n bó chă ̣t chẽ , thố ng
nhấ t với nhau đó là hoa ̣t đô ̣ng da ̣y và hoa ̣t đô ̣ng ho ̣ c của giáo viên và học sinh.
Hoạt động dạy có chức năng tổ chức các dạng hoạt động học cho học sinh
tham gia, mà các hoạt động này chứa đựng nội dung học , là đối tƣợng học sinh
hƣớng tới tìm hiể u , khám phá và lĩnh hội . Qua tham gia các hoạt động học
khác nhau, học sinh tiếp cận với đối tƣợng học và lĩnh hội đƣợc nội dung học
tâ ̣p theo mu ̣c tiêu đă ̣t ra .
Hoạt động dạy là một loại hoạt động thực tiễn của con ngƣời
. Nó nảy
sinh, hình thành và ph át triển trong xã hội loài ngƣời . Hoạt động dạy có chức
năng thƣ̣c hiê ̣n cơ chế di sản xã hô ̣i ở ngƣời . Chƣ́c năng này thể hiê ̣n vai trò
quan tro ̣ng của hoa ̣t đô ̣ng da ̣y đố i với sƣ̣ tồ n ta ̣i và phát triể n của xã hô ̣i loài
ngƣờ i. Bởi vì cơ chế di truyề n và cơ chế di sản xã hô ̣i là hai cái giá đỡ đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời . Không có hai cơ chế này
thì không có sự tồn tại của xã hội loài ngƣời .
Hoạt động học có chức năng tái tạo các giá trị của xã hội loài ngƣời trong
mỗi cá nhân . Nó thực hiện chức năng di sản xã hội ở ngƣời
đô ̣ng, ngƣời ho ̣c tiế p thu nhƣ̃ng kinh nghiê ̣m xã hô ̣i
. Trong khi hoa ̣t
- lịch sử của loài ngƣời ,
tạo ra năng lực hoạt động để có thể tiếp tục duy trì sự tồn tại và phát triển của
loài ngƣời . Chính vì vậy , để hoạt động học có hiệu quả , ngƣời ho ̣c phải tić h
cƣ̣c tham gia các phƣơng thƣ́c hoa ̣t đô ̣ng nhƣ nhâ ̣n thƣ́c , văn hóa, xã hội, liên
11
nhân cách v .v…, tiế p câ ̣n đố i tƣơ ̣ng ho ̣c và chuyể n hóa chúng tƣ̀ cái khách
quan thành các giá tri ̣chủ quan trong bản thân ngƣời ho ̣c .
Sƣ̉ du ̣ng phƣơng pháp tiế p câ ̣n hoa ̣t đô ̣ng để phân tić h cấ u trúc và
quan hê ̣ giƣ̃a hoa ̣t đô ̣ng da ̣y và hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c cho thấ y
mố i
, mô hiǹ h cấ u trúc có
thể khái quát nhƣ sau : [12, tr.48]
HOẠT ĐỘNG DẠY
HOẠT ĐỘNG HỌC
Mục tiêu dạy
Mục tiêu học
Nô ̣i dung da ̣y
Nô ̣i dung ho ̣c
Phƣơng pháp da ̣y
Phƣơng pháp ho ̣c
Phƣơng tiêṇ da ̣y
Phƣơng tiêṇ ho ̣c
Chủ thể dạy
ĐT dạy
Chủ thể học
Kế t quả da ̣y
ĐT học
Kế t quả ho ̣c
Xét theo thời gian, dạy học tồn tại dƣới dạng quá trình , đó là quá triǹ h da ̣y
học. Trong quá trin
̀ h da ̣y ho ̣c , hoạt đ ộng dạy và hoạt động học kết hợp một
cách chặt chẽ, thố ng nhấ t biê ̣n chƣ́ng, hòa quyện vào nhau .
Có thể khái quát mô hình cấu trúc của quá trình dạy học nhƣ sau :
Đầu vào
Chu trình dạy học
Đầu ra
+ Đầu vào: Là trình độ giáo viên , trình độ học sinh trƣớc khi bắ t đầ u quá
trình dạy học ; là nhiệm vụ và các điều kiện dạy học .
+ Đầu ra: Là kết quả dạy, kế t quả ho ̣c.
+ Chu trình dạy học : Là một đoạn vận động và phát triển hoàn chỉnh của
mô ̣t quá trin
̀ h da ỵ ho ̣c, bao gồ m các bƣớc hay các giai đoạn; ở đó da ̣y ho ̣c có sƣ̣
tích trữ đủ về lƣợng, dẫn đế n sƣ̣ thay đổ i về chấ t. Mỗi va ̣ch nhỏ cắ t ngang trong
chu trin
̀ h da ̣y ho ̣c có thể coi là một bƣớc dạy ho ̣c (một thao tác, việc làm).
12
Tính thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy
và hoạt động học trong
quá trình dạy học
Quá trình dạy học bao gồm hai mặt , hai hoa ̣t đô ̣ng thố ng nhấ t biê ̣n chƣ́ng
với nhau đó là ho ạt động dạy và hoạt động học . Nế u thiế u mô ̣t trong hai hoa ̣t
đô ̣ng thì không thể có quá trình da ̣y ho ̣c
. Ngƣơ ̣c la ̣i , nế u hai hoa ̣t đô ̣ng này
không có sƣ̣ gắ n bó chă ̣t chẽ , thố ng nhấ t thì quá trình da ̣y ho ̣c không thể phát
triể n đƣơ ̣c.
Tính thống nhất hai mặt còn thể hiện ở sự tƣơng tác , hơ ̣p tác hai chiề u và
đa chiề u giƣ̃a các chủ thể trong quá trình da ̣y ho ̣c (giáo viên - học sinh ; học
sinh - học sinh ; giáo viên - nhóm - học sinh ); tính thống nhấ t còn thể hiê ̣n
trong mố i quan hê ̣ giƣ̃a mô ̣t số nhân tố chủ yế u của quá trì
nh da ̣y ho ̣c nhƣ :
Giáo viên - học sinh - môi trƣờng da ̣y ho ̣c ; giáo viên - học sinh - nội dung dạy
học v.v…
Tính thống nhất giữa hoạt động dạy
và hoạt động học , điề u này khẳ ng
đinh
̣ trong quá trin
̀ h da ̣y ho ̣c có da ̣y và có ho ̣c , trong da ̣y đã có ho ̣c , trong ho ̣c
có tác nhân dạy ; dạy nhƣ thế nào thì học nhƣ thế vậy , kế t quả của ho ̣c ph ản
ánh kết quả của dạy . Vì vậy, hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ
thố ng nhấ t biê ̣n chƣ́ng với nhau . Cho nên, khi nghiên cƣ́u hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c
nào đó chúng ta cần xem xét mối quan hệ thống nhất biện chứng
giữa hoạt
động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, đó cũng là quy luâ ̣t cơ
bản của quá trình dạy học .
Theo các nhà lý luận dạy học hiện đại, trong quá trình dạy học thì hoạt
động học giữ vị trí trung tâm của quá trình, đồng thời nó có bản chất là hoạt
động nhận thức của ngƣời học, vừa mang những đặc điểm chung nhƣ mọi quá
trình nhận thức của các nhà khoa học, của loài ngƣời, song nó cũng có những
đặc điểm khác biệt (độc đáo, đặc thù).
Nhƣ vậy , tƣ̀ phƣơng pháp tiế p câ ̣n hoạt động và phân tić h ở trên khi
nghiên cƣ́u da ̣y ho ̣c , có thể khẳng định : Bản chất của dạy học là sự thống nhất
biê ̣n chƣ́ng giƣ̃a hoa ̣t đô ̣ng da ̣y và hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c trong mô ̣t quá triǹ h da ̣y ho ̣c ,
13
trong đó hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c là trung tâm và nó có bản chấ t là quá tr
ình nhận thức
đô ̣c đáo của ngƣời ho ̣c .
Quá trình dạy học là quá trình phối hợp hoạt động giữa ngƣời dạy và
ngƣời ho ̣c , trong đó ngƣời da ̣y giƣ̃ vai trò chủ đa ̣o nhằ m tić h cƣ̣c hóa hoa ̣t
đô ̣ng nhâ ̣n thƣ́c của ngƣời ho ̣ c, trên cơ sở đó mà thƣ̣c hiê ̣n tố t các nhiê ̣m vu ̣
dạy học.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình
dạy học nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với tƣ cách là một hệ
thống toàn vẹn, thống nhất, biện chứng, bao gồm nhiều tầng bậc với các mối
liên hệ đan xen, với các thành tố cơ bản: Mục tiêu, nội dung dạy học, thầy với
hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy
học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra - đánh giá kết quả dạy và học. Tất
cả các yếu tố này tồn tại trong mối liên hệ qua lại và thống nhất với môi
trƣờng (môi trƣờng thực hiện hoạt động dạy học, môi trƣờng văn hóa - giáo
dục - khoa học và công nghệ, môi trƣờng chính trị - kinh tế - xã hội). Điều này
có nghĩa là chủ thể quản lý phải tác động vào toàn bộ các thành tố hoạt động
dạy học theo đúng các quy luật, lý luận về dạy học hiện đại, lý luận về quản lý
để đƣa hoạt động dạy học từ trạng thái hiện có sang trạng thái phát triển cao
hơn nhằm tiến tới mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.
Nhƣ vậy, quản lý hoạt động dạy học là phải tổ chức thực hiện tốt các
nhiệm vụ cơ bản là:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học
- Quản lý việc thực hiện nội dung dạy học
- Quản lý hoạt động dạy của thầy
- Quản lý hoạt động học của trò
- Quản lý CSVC, PTDH, các điều kiện phục vụ dạy học
14
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học
- Xây dựng môi trƣờng dạy học tích cực và hiệu quả
Ngoài ra , trong quản lý hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c , ngƣời quản lý cũng cầ n p hải
nắ m vƣ̃ng và áp dụng linh hoạt , sáng tạo các chức năng của quản lý , đó là :
Chƣ́c năng kế hoa ̣ch hóa , chƣ́c năng tổ chƣ́c, chƣ́c năng lañ h đa ̣o (chỉ đạo) và
chƣ́c năng kiể m tra , đánh giá ; đồng thờ i với viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n tố t
4 chƣ́c năng
trên, ngƣời quản lý phải luôn luôn theo sát nhƣ̃ng diễn biế n của quá trình thƣ̣c
hiê ̣n, phải nắm bắt đƣợc đầ y đủ các thông tin, đă ̣c biê ̣t là nhƣ̃ng thông tin phản
hồ i tƣ̀ những ngƣời trực tiếp tham gia hoạt động dạy học để xử lý và có những
quyế t đinh,
̣ biê ̣n pháp quản lý hiê ̣u quả , kịp thời và chính xác nhất .
Trong nhà trƣờng phổ thông nói chung và trƣờng THCS nói riêng, để hoạt
động dạy học đạt kết quả cao và luôn đi đúng hƣớng, thực hiện tốt nội dung
chƣơng trình và mục tiêu dạy học đã đƣợc quy định, điều kiện tiên quyết là
toàn bộ hoạt động ấy phải đƣợc quản lý một cách khoa học và chặt chẽ. Quản
lý hoạt động dạy học trong trƣờng phổ thông nói chung và trƣờng THCS nói
riêng bao gồm các nội dung cơ bản là: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo
viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh và quản lý CSVC, PTDH, các
điều kiện phục vụ dạy học.
1.3. Hoạt động dạy học môn Toán ở trƣờng Trung học cơ sở
1.3.1. Vị trí, vai trò môn Toán trong nhà trường phổ thông nói chung,
trường THCS nói riêng
Môn Toán là một môn học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng và không thể
thiếu trong chƣơng trình giáo dục phổ thông. Điều này xuất phát từ đặc trƣng
của Toán học là tính trừu tƣợng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng, có tính
lôgic chặt chẽ và tính thực nghiệm.
Môn Toán có vai trò, vị trí và ý nghĩa hết sức quan trọng trong nhà trƣờng
phổ thông nói chung, trƣờng THCS nói riêng bởi những lý do cơ bản sau:
Môn Toán có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của
giáo dục phổ thông, góp phần phát triển nhân cách ngƣời học. Cùng với việc
15
giúp cho học sinh kiến tạo những tri thức và rèn luyện kỹ năng Toán học cơ
bản, môn Toán có tác dụng góp phần phát triển năng lực trí tuệ chung nhƣ:
Phân tích, tổng hợp, trừu tƣợng hóa, khái quát hóa …; rèn luyện phẩm chất tƣ
duy, những đức tính của ngƣời lao động mới nhƣ: Óc thẩm mỹ và tính phê
phán, tính chính xác, tính sáng tạo, tính kỷ luật … Đây là những kỹ năng,
phẩm chất rất cần thiết của ngƣời lao động trong thời đại mới - Thế kỷ XXI.
Môn Toán cung cấp vốn văn hóa Toán học phổ thông cho học sinh một cách
có hệ thống và tƣơng đối hoàn chỉnh bao gồm kiến thức, kỹ năng và tƣ duy.
Môn Toán còn là “công cụ” giúp cho việc dạy và học các môn học khác.
Do tính trừu tƣợng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng, những tri thức và kỹ
năng Toán học cùng với những phƣơng pháp làm việc trong Toán học đã trở
thành công cụ để học tập những môn học khác trong nhà trƣờng, là công cụ
của nhiều ngành khoa học khác nhau (nhất là các ngành khoa học tự nhiên), là
công cụ vận dụng vào hoạt động trong thực tế cuộc sống.
1.3.2. Mục tiêu chung của môn Toán trong nhà trường phổ thông và m
ục
tiêu cụ thể đố i với cấp THCS
Luật Giáo dục nƣớc ta quy định mục tiêu giáo dục phổ thông nhƣ sau:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [Luật Giáo dục 2009, chƣơng II, điều 27, mục 2]
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục nƣớc ta, mục tiêu giáo dục phổ thông, từ
đặc điểm, vai trò, vị trí và ý nghĩa của môn Toán, sau khi tốt nghiệp nhà
trƣờng phổ thông, học sinh phải đạt đƣợc các mục tiêu chung sau đây:
- Cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng, phƣơng pháp Toán học
phổ thông cơ bản, thiết thực.
16
- Góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả
năng suy luận đặc trƣng của Toán học cần thiết cho cuộc sống.
- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất, phong cách lao động khoa
học, biết hợp tác lao động, có ý chí và thói quen tự học thƣờng xuyên.
Tất cả các mục tiêu trên tạo cơ sở để học sinh tiếp tục học lên cao đẳng,
đại học, học THCN, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động với những yêu
cầu cụ thể cần đạt đƣợc về các mặt tri thức và kỹ năng, tƣ duy và thái độ.
Luật Giáo dục nƣớc ta cũng quy định mục tiêu giáo dục cụ thể hóa cho
cấp THCS nhƣ sau: “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và
phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình
độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục
học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động.” [Luật Giáo dục 2009, chƣơng II, điều 27, mục 2]
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục, yêu cầu cụ thể đối với cấp THCS, từ đặc
điểm, vai trò, vị trí và ý nghĩa của môn Toán trong nhà trƣờng phổ thông, môn
Toán ở trƣờng THCS phải thực hiện đƣợc các mục tiêu cụ thể dƣới đây:
(1) Cung cấp cho học sinh những kiến thức, phƣơng pháp Toán học phổ
thông cơ bản, thiết thực, cụ thể là:
Những kiến thức mở đầu về số (số tự nhiên đến số thực), về các biểu thức
đại số, về phƣơng trình bậc nhất, phƣơng trình bậc hai, về hệ phƣơng trình và
bất phƣơng trình bậc nhất, về tƣơng quan hàm số, về một vài dạng hàm số đơn
giản và đồ thị của chúng.
Một số hiểu biết ban đầu về thống kê.
Những kiến thức mở đầu về hình học phẳng, quan hệ bằng nhau và quan
hệ đồng dạng giữa hai hình phẳng, một số yếu tố của lƣợng giác, một số vật
thể trong không gian.
Những hiểu biết ban đầu về một số phƣơng pháp Toán học: Dự đoán và
chứng minh, quy nạp và suy diễn, phân tích và tổng hợp …
17
(2) Hình thành và rèn luyện các kỹ năng: Tính toán và sử dụng bảng số,
máy tính bỏ túi; thực hiện các phép biến đổi các biểu thức; giải phƣơng trình
và bất phƣơng trình bậc nhất một ẩn, giải phƣơng trình bậc hai một ẩn; giải hệ
phƣơng trình bậc nhất hai ẩn; vẽ hình, đo đạc, ƣớc lƣợng. Bƣớc đầu hình
thành khả năng vận dụng kiến thức Toán học vào đời sống và vào các môn
học khác.
(3) Rèn luyện khả năng suy luận hợp lý và lôgic, khả năng quan sát, dự
đoán, phát triển trí tƣởng tƣợng không gian. Rèn luyện khả năng sử dụng ngôn
ngữ chính xác, bồi dƣỡng các phẩm chất của tƣ duy nhƣ linh hoạt, độc lập và
sáng tạo. Bƣớc đầu hình thành thói quen tự học, diễn đạt chính xác và rõ ràng
ý tƣởng của mình và hiểu đƣợc ý tƣởng của ngƣời khác. Góp phần hình thành
các phẩm chất lao động khoa học cần thiết của ngƣời lao động mới. (Chƣơng
trình THCS)
1.3.3. Cấu trúc nội dung chương trình môn Toán trong trường THCS
1.3.3.1. Nội dung giáo dục Toán học
Do tính toàn diện của nội dung giáo dục phổ thông, của mục tiêu dạy học
môn Toán, nội dung môn này cần đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, nó bao gồm:
Thứ nhất: Những khái niệm, định nghĩa, mệnh đề (đặc biệt là định lý) với
tƣ cách là những yếu tố của những lý thuyết của khoa học Toán học.
Ví dụ: Khái niệm số thực; định nghĩa hình thoi; định lý Pitago v.v…
Thứ hai: Những phƣơng pháp (đặc biệt là những quy tắc có tính chất thuật
giải hay suy đoán cùng với những ký hiệu thích hợp) thể hiện phƣơng pháp
luận của khoa học Toán học cùng với những kỹ thuật hoạt động trí tuệ và hoạt
động thực tiễn.
Ví dụ: Quy tắc giải phƣơng trình bậc hai; những quy tắc suy đoán nhƣ quy
lạ về quen, xem xét tƣơng tự; phƣơng pháp đo chiều cao của một vật bất
kỳ v.v…
Thứ ba: Những ý tƣởng về thế giới quan, chính trị và đạo đức trực tiếp
liên hệ với khoa học Toán học hoặc trực tiếp suy ra từ khoa học này.
18
Ví dụ: Những ý tƣởng về sự phản ánh thực tế vào Toán học; những khẳng
định về vai trò của Toán học trong đời sống v.v…
Nhƣ vậy, nội dung môn Toán không phải chỉ bao gồm những yếu tố của
những lý thuyết Toán học mà còn cả những phƣơng pháp làm việc, những ý
tƣởng về thế giới quan, chính trị và đạo đức … làm cơ sở để môn Toán góp
phần xứng đáng cho việc giáo dục toàn diện, phát triển nhân cách.
1.3.3.2. Nội dung Toán học
Mặc dù nội dung môn Toán đƣợc hiểu rộng nhƣ trên nhƣng những yếu tố
Toán học là bộ phận quan trọng của nội dung đó, thậm chí là nền tảng để hình
thành những yếu tố nội dung khác.
Những đối tƣợng trong môn Toán thoạt nhìn thì rất đa dạng, nhƣng xem
xét kỹ sẽ thấy chúng có thể quy về hầu nhƣ chỉ có hai loại và các mối quan hệ
giữa chúng, đó là: Những số và những đối tượng hình học.
Ví dụ: Sự chia hết là một mối quan hệ giữa những số tự nhiên; diện tích là một
mối quan hệ giữa những đối tƣợng hình học nào đó với những số v.v…
Nội dung Toán học của môn Toán trong nhà trƣờng phổ thông đƣợc tập
hợp thành hai bộ phận chủ yếu là:
(1) Số học, đại số và giải tích
(2) Hình học
Các nội dung Toán học không tách rời nhau mà trái lại thƣờng đan kết với
nhau theo một hệ thống cấu trúc nội dung chƣơng trình, đảm bảo tính khoa
học và thực tiễn, quy định bằng văn bản, SGK từng lớp học, cấp học.
1.3.3.3. Chương trình Toán THCS
Chƣơng trình Toán THCS hiện nay căn cứ vào Chương trình giáo dục
phổ thông, ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2006/QĐ BGDĐT ngày
05/5/2006 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT.
19