Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực thi pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong lực lượng vũ trang.: Luận văn ThS. Luật : 603801

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN THỊNH

THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TRONG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN THỊNH

THỰC THI PHÁP LUẬT
VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TRONG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thanh Thủy

Hà Nội – 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Thịnh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy, các
cô giáo Khoa Luật, Bộ môn Pháp luật Kinh tế Trƣờng Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy tôi suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc tới TS. Phan Thị Thanh Thủy – cô đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng

ii


năm 2017


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRONG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ......... 9
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc ... 9
1.1.1. Quan điểm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam ........................................... 9
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
trong lực lượng vũ trang ........................................................................... 12
1.1.3. Vai trò cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong lực lượng vũ trang . 19
1.1.4. Nguyên tắc thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong
lực lượng vũ trang..................................................................................... 21
1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng
vũ trang......................................................................................................... 23
1.3. Nội dung pháp lý cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng
vũ trang......................................................................................................... 28
1.4. Kinh nghiệm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ
trang một số nƣớc trên thế giới .................................................................... 31
1.4.1. Những bước chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong
lực lượng vũ trang của Nga và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam......... 31
1.4.2. Những bước chuyển đổi, cổ phần hóa doanh nghiệp lực lượng vũ

trang của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................. 35
iii


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CỔ PHẦN HÓA
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRONG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ....... 41
2.1. Thực trạng các quy định của pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nƣớc tại Việt Nam từ năm 2005 đến nay .............................................. 41
2.1.1. Giai đoạn từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực đến năm
2010 ........................................................................................................... 41
2.1.2. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay...................................................... 42
2.2. Thực trạng thi hành những quy định của Bộ Quốc phòng về việc cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong Quân đội từ năm 2005 đến nay .... 44
2.2.1. Giai đoạn từ khi Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực đến năm
2010 ........................................................................................................... 44
2.2.2. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay...................................................... 46
2.2.3. Một số kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong
Quân đội.................................................................................................... 46
2.3. Thực trạng những quy định pháp luật và tiến trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc trong Công an nhân dân ................................................... 48
2.3.1. Giai đoạn sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp trong Công an nhân dân
(từ năm 2010 đến năm 2015) .................................................................... 48
2.3.2. Giai đoạn thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong Công
an nhân dân (từ năm 2015 đến nay) ......................................................... 51
2.4. Đánh giá về thực thi pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc
trong lực lƣợng vũ trang............................................................................... 52
2.4.1. Tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong Quân đội và
Công an ..................................................................................................... 52
2.4.2. Một số bất cập trong các quy định hiện hành về cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nước trong lực lượng vũ trang .............................................. 54


iv


2.4.3. Những nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ trong tiến trình cổ phần
hóa các doanh nghiệp lực lượng vũ trang ................................................ 63
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
HÀNH PHÁP LUẬT CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
TRONG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG ............................................................. 69
3.1. Các yêu cầu pháp lý và thực tiễn đặt ra đối với cổ phần hóa doanh
nghiệp lực lƣợng vũ trang ............................................................................ 69
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang................................................... 72
3.2.1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện pháp luật cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước trong lực lượng vũ trang. .............................................. 72
3.2.2. Về tổ chức, thực hiện ...................................................................... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CPH

: Cổ phần hóa

CPH DNNN

: Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc


CTCP

: Công ty cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DNCA

: Doanh nghiệp Công an

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nƣớc

DNQĐ

: Doanh nghiệp Quân đội

DNVT

: Doanh nghiệp vũ trang

LLVT

: Lực lƣợng vũ trang

VT


: Vũ trang

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đến nay, đất nƣớc ta đã
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang phát triển kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà
nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong bƣớc chuyển đổi này, các
doanh nghiệp nhà nƣớc là một bộ phận trọng yếu của kinh tế nhà nƣớc đã bộc
lộ nhiều bất cập, hoạt động kém hiệu quả, chƣa thực sự tƣơng xứng với vai trò
chủ đạo của nó trong nền kinh tế nhiều thành phần. Trƣớc tình hình đó, Đảng
và Nhà nƣớc đã có các chủ trƣơng về đổi mới các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Hàng loạt các giải pháp đã đƣợc tiến hành, trong đó có giải pháp cổ phần hóa
các doanh nghiệp nhà nƣớc. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc mở ra triển
vọng xây dựng nền kinh tế thị trƣờng lành mạnh và phong phú. Cổ phần hóa
cũng tạo điều kiện cơ cấu lại nền kinh tế quốc dân, góp phần cải tiến quản lý
kinh tế có hiệu quả hơn, bởi nó xóa đi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tạo
cơ hội cạnh tranh lành mạnh và phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động.
Đối với các doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc lực lƣợng vũ trang, trong cơ
chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trƣớc đây, chúng ta đã thành lập quá nhiều
doanh nghiệp, nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng phải đứng trƣớc áp
lực mở cửa, hội nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh của các DN, thì với

quy mô, số lƣợng “cồng kềnh” của các DN nhƣ hiện nay sẽ trở thành gánh
nặng cho ngân sách nhà nƣớc, ảnh hƣởng tới tốc độ tăng trƣởng của nền kinh
tế. Thực tế thời gian qua đã cho thấy có nhiều DNNN trong LLVT làm ăn
thua lỗ kéo dài nhƣng không bị “đóng cửa” mà vẫn tiếp tục tồn tại “sống”
bằng nguồn chi từ ngân sách; các DN khác thì tuy không bị thua lỗ nhƣng kết
quả sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận đều ở mức rất thấp, chỉ đủ để
duy trì sự sống “cầm hơi” dẫn tới cuộc sống của cán bộ, chiến sĩ, quân nhân
1


và ngƣời lao động trong các DN gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, trong
xu thế phát triển mới, DNNN không cần thiết phải có mặt ở mọi ngành, mọi
lĩnh vực mà chỉ nên thành lập và duy trì ở những ngành, những lĩnh vực then
chốt, quan trọng; những ngành, lĩnh vực mà bản thân các DN thuộc khu vực
tƣ nhân chƣa đủ khả năng và tiềm lực để vƣơn tới hoặc những ngành, lĩnh vực
đặc thù mà chỉ các DNNN trong LLVT đƣợc độc quyền sản xuất, kinh doanh.
Thực hiện Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ về sắp xếp đổi mới các
doanh nghiệp nhà nƣớc, Nhà nƣớc sẽ nắm giữ 100% vốn của các DN an ninh
quốc phòng, các DN còn lại sẽ hầu hết thực hiện CPH, nếu chƣa kịp tiến hành
CPH thì sẽ chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên.
Trải qua hơn 20 năm tiến hành cổ phần hóa, hầu hết các doanh nghiệp cổ phần
đều đạt kết quả kinh doanh đáng khích lệ, các chỉ tiêu chủ yếu nhƣ doanh thu, lợi
nhuận, nộp ngân sách, tỉ suất lợi nhuận trên vốn đều tăng hơn nhiều lần so với
trƣớc khi cổ phần hóa. Tình hình việc làm ổn định, thu nhập ngƣời lao động
đƣợc cải thiện, các yếu kém mang tính cố hữu của DNNN đã đƣợc hóa giải.
Mặc dù, cổ phần hóa đạt đƣợc những kết quả khá khả quan, nhƣng kết
quả này lại không đồng đều giữa hai lực lƣợng Quân đội, Công an và đang bị
chậm so với mục tiêu đề ra, ngoài những nguyên nhân chung cùa các DNNN,
thì các doanh nghiệp lực lƣợng vũ trang trong diện cổ phần hóa có những
nguyên nhân mang tính chất đặc thù nhƣ chƣa có sự nhận thức thống nhất về

CPH DNNN nên các cơ quan, DN và cả ngƣời lao động không thấy đƣợc
trách nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện chủ trƣơng CPH; còn sự
luyến tiếc khi rời bỏ DN LLVT vì DN, cán bộ và ngƣời lao động trong DN sẽ
“mất” một số đặc quyền, đặc lợi khi còn là DN LLVT.
Mặt khác, doanh nghiệp vũ trang và ngƣời lao động trong doanh nghiệp
vũ trang vừa là đối tƣợng điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật nhƣ
đối với các DNNN trong diện CPH, đồng thời cũng vừa là đối tƣợng điều
2


chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh. Do vậy, việc giải quyết chế độ, chính sách đối với ngƣời lao động; trình
tự CPH; quản lý nguồn vốn Nhà nƣớc và vấn đề quản lý, sử dụng đất quốc
phòng an ninh sau CPH… đối với các DN trong LLVT thuộc diện CPH gặp
rất nhiều khó khăn, vƣớng mắc dẫn tới thời gian triển khai CPH thƣờng chậm,
bị kéo dài, cá biệt có những vƣớng mắc hiện nay đƣợc các cơ quan cấp trên
cho “khoanh” lại chờ tìm cách giải quyết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế nêu trên, việc nghiên cứu thực thi pháp luật
về CPH DNNN trong LLVT nói chung và CPH DNNN trong Quân đội, Công
an nói riêng là rất cần thiết, góp phần đề xuất những cơ sở lý luận, thực tiễn
và kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến trình
CPH DNNN trong LLVT. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực thi
pháp luật về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong lực lượng vũ
trang” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
CPH DNNN là một vấn đề pháp lý - kinh tế - xã hội đƣợc diễn ra ở nhiều
nƣớc trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật này. Trong hơn
20 năm qua đã có nhiều văn bản của Đảng và Nhà nƣớc hƣớng dẫn triển khai
thực hiện CPH DNNN.
Bên cạnh những văn kiện của Đảng và Chính phủ, cũng đã có nhiều đề

tài khoa học, luận án tiến sĩ, thạc sĩ, các bài viết đăng trên các tạp chí khoa
học đề cập và nghiên cứu chuyên sâu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc.
Các công trình đó đều thống nhất ở sự cần thiết phải thực hiện cổ phần hóa và
hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về cổ phần hóa nhƣ Luận văn thạc sĩ
“Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam – lý luận và thực tiễn” của
tác giả Trần Hồng Điệp, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004;
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quy định pháp luật về cổ phần hóa doanh
3


nghiệp nhà nước” của tác giả Trịnh Thị Bích Thủy, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2006; Luận văn thạc sĩ “Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước ở nước ta”, của tác giả Đặng Ngọc Hiếu, Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006; Luận văn thạc sĩ “Bảo vệ quyền lợi
người lao động trong và sau quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước”
của tác giả Nguyễn Xuân Vinh, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2009; Luận văn thạc sĩ “Thi hành pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước tại Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam” của tác giả Doãn Thị
Dung, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010; Luận văn thạc sĩ
“Thi hành pháp luật cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quá trình cổ
phần hóa công ty Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao”, của tác giả Hoàng
Thị Hồng Đoan, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012; hay tác giả
Đỗ Mai Thành viết về “Nhìn lại quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước ở nước ta”, Tạp chí Cộng sản, số 102; Bài viết của tác giả Đặng Quyết
Tiến “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước: Chặng đường 2011-2015 và định
hướng 2016-2020”, Tạp chí Tài chính, kỳ I, tháng 10/2016.
Tuy nhiên, vấn đề CPH DNNN trong LLVT chƣa nhận đƣợc nhiều sự
quan tâm nghiên cứu chuyên sâu của các chuyên gia và nhà khoa học. Hiện
nay, mới chỉ có một số ít các nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề nay nhƣ: Luận
văn thạc sĩ “Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
(Qua thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong Quân đội)” của tác

giả Hàn Mạnh Thắng, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005; Luận
văn thạc sĩ “Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
trong Quân đội” của tác giả Nguyễn Gia Trọng, Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2009; hay bài viết của tác giả Nguyễn Xuân Phúc “Tái cơ
cấu doanh nghiệp quân đội, một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Tài chính, số 12;
Bài viết của tác giả Quang Phƣơng “Đẩy nhanh thực hiện cổ phần hóa doanh
4


nghiệp quân đội”, Quân đội nhân dân online, số 12, năm 2016; Bài viết của
Thiếu tƣớng Võ Hồng Thắng “Đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu doanh nghiệp
quân đội”, Tạp chí quốc phòng toàn dân, số 08, năm 2016. Các nghiên cứu này,
đã trở thành tiền đề lý luận, là cơ sở đặt “nền móng” để xây dựng lý luận về
CPH DNNN trong LLVT. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề cập tới
CPH DNNN trong Quân đội mà chƣa đặt vấn đề nghiên cứu CPH DNNN trong
Công an là một trong hai lực lƣợng, bộ phận nòng cốt, quan trọng của LLVT
cũng đang trong tiến trình CPH DN. Hai là, những vấn đề về sự mâu thuẫn,
không đồng nhất của các quy định pháp luật về CPH DNNN với các văn bản
quy phạm pháp luật của LLVT nói chung và địa vị pháp lý kép của ngƣời lao
động trong các DN LLVT cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu chuyên sâu hơn.
Mặt khác, từ năm 2005 đến nay đã có sự phát triển mới của các quy định
pháp luật trong tiến trình CPH các DN thuộc LLVT nói chung, vì vậy vấn đề
CPH DNNN trong LLVT cần đƣợc nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ
thống cả về lý luận và thực tiễn, trên cơ sở đó đƣa ra các biện pháp có tính
khả thi nhằm đẩy nhanh và có hiệu quả tiến trình CPH DNNN trong LLVT.
Tác giả cũng hy vọng rằng với sự đầu tƣ thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là
một tài liệu tham khảo có giá trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung vào nghiên cứu cơ sở pháp lý, việc thực thi pháp luật

về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang nói chung và
trong Quân đội, Công an nói riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam; đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động này nói chung.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Cung cấp hệ thống cơ sở pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nƣớc trong lực lƣợng vũ trang, giúp cho việc tra cứu, thực hiện cổ phần hóa
đƣợc thuận tiện, đúng quy định pháp luật.
5


- Những giải pháp, kiến nghị của Luận văn sẽ là cơ sở quan trọng để các
cơ quan chức năng nghiên cứu, hoàn thiện hành lang pháp lý về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang trong thời gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nƣớc
thực hiện các biện pháp chuyên sâu hơn và toàn diện hơn để thúc đẩy tiến trình
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang ở Việt Nam.
4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa thành tựu của các công trình nghiên cứu, Luận văn
đạt đƣợc những kết quả nghiên cứu có tính mới nhƣ sau:
- Về tổng quát: Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam
đƣa ra cách tiếp cận mới, chuyên sâu, thống nhất và toàn diện về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang. Đồng thời, đây cũng là công
trình đầu tiên nghiên cứu khái quát thực trạng thực thi pháp luật về cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang ở Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đó, đƣa ra các kiến nghị toàn diện từ chính sách, định hƣớng đến
các giải pháp cụ thể nhằm tăng cƣờng hiệu quả tiến trình cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang.
- Về chi tiết, Luận văn có một số điểm mới cụ thể nổi bật sau đây:
+ Nghiên cứu chuyên sâu, thống nhất và toàn diện tiến trình cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong Quân đội và Công an.

+ Luận văn sẽ tập trung phân tích môi trƣờng pháp lý gắn với môi
trƣờng lịch sử để tìm ra các bất cập của pháp luật Việt Nam về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nƣớc nói chung và trong lực lƣợng vũ trang nói riêng.
+ Luận văn sẽ đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm thúc
đẩy hiệu quả tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng
vũ trang.

6


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nƣớc về
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc nói chung và trong lực lƣợng Quân đội,
Công an nói riêng cũng nhƣ thực trạng thực thi các quy định này.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những quy định của
pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong Quân đội và Công an
từ khi Luật Doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực đến thời điểm hiện tại và có
sự so sánh với các quy định của pháp luật về cổ phần hóa trong giai đoạn
trƣớc đó.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chỉ tập trung vào tìm hiểu 04
vấn đề lớn sau:
- Tổng quan về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc; đánh giá ƣu, nhƣợc
điểm và rút ra những kinh nghiệm CPH DNNN trong LLVT;
- Thực trạng những quy định pháp luật và những vấn đề pháp lý đặt ra
trong tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang
- Nguyên nhân dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình cổ phần hóa của các
doanh nghiệp trong lực lƣợng vũ trang;
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận, các quy luật và phạm trù của triết
học Mác – Lênin trong quá trình nghiên cứu mà hạt nhân là phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng
hợp cũng đƣợc vận dụng kết hợp giải quyết những vấn đề mà đề tài tiếp cận
nghiên cứu.
Tác giả cũng sử dụng phƣơng pháp phân tích, so sánh, thu thập kinh
nghiệm thực tiễn của một số quốc gia có những đặc điểm gần giống với Việt
7


Nam trong quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN nói chung và DN LLVT nói
riêng, từ đó rút ra những ƣu điểm trong quy định của pháp luật của một số
nƣớc về vấn đề sắp xếp đổi mới DNNN; xem xét tính phù hợp với điều kiện
Việt Nam để hƣớng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt nam và các
quy định của LLVT đặc thù nhằm đẩy nhanh tiến độ CPH DNNN hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang.
Chƣơng 2: Thực trạng thi hành pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang

8


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA

DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC TRONG LỰC LƢỢNG VŨ TRANG
1.1. Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc
1.1.1. Quan điểm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước và quá trình cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam
Theo quan điểm của các quốc gia đã tiến hành CPH nhƣ các nƣớc Đông
Âu và Liên Xô cũ… thì việc xem xét vấn đề CPH DNNN đều đặt nó trong
một quá trình rộng lớn hơn, đó là quá trình tƣ nhân hóa. Tƣ nhân hóa theo nhƣ
định nghĩa của Liên Hợp quốc là sự biến đổi tƣơng quan giữa Nhà nƣớc và thị
trƣờng trong đời sống kinh tế của một nƣớc ƣu tiên thị trƣờng. Theo cách hiểu
này thì toàn bộ chính sách, thể chế, luật lệ đều nhằm khuyến khích, mở rộng
khu vực phát triển kinh tế tƣ nhân hay các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh, giảm bớt quyền sở hữu và sự can thiệp trực tiếp của Nhà nƣớc vào các
hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở, dành cho thị trƣờng vai trò
điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tự do giá cả, tự do lựa chọn
đối tác và ngành nghề kinh doanh [22, tr 13].
Quan niệm về cổ phần hóa của Trung Quốc: Trung Quốc dựa trên những
luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin để tiến hành chuyển hóa
DNNN; coi CPH là bộ phận hữu cơ trong tổng thể đổi mới DNNN, luôn
khẳng định đây là con đƣờng tìm kiếm hiệu quả kinh doanh chứ không phải là
tìm kiếm các hình thức sở hữu khác nhau; đổi mới DNNN là khâu then chốt
của cải cách kinh tế, coi tiền đề của cải cách là xây dựng đồng bộ cơ chế thị
trƣờng. Mục đích căn bản của việc thực hiện CPH DNNN ở Trung Quốc là
thay đổi chế độ sở hữu tài sản mà ở đó trƣớc đây, Nhà nƣớc luôn giữ vai trò
độc quyền, để hình thành nên kết cấu đa dạng về quyền sở hữu tài sản trong
9


nội bộ DN, tối ƣu hóa kết cấu quản trị DN. Đây là lợi ích căn bản và lâu dài
nhất của việc cải cách, CPH các DNNN ở Trung Quốc [32, tr 27-28].
Quan niệm về cổ phần hóa của một số nước ASEAN: Một số nƣớc

ASEAN nhƣ Brunei, Singapore, Malaisia là các nƣớc có nền kinh tế tăng
trƣởng nhanh và tƣơng đối ổn định. Các DNNN hoạt động theo cơ chế thị
trƣờng là chính chỉ có một bộ phận nhỏ là hoạt động công ích, chính vì vậy
hiệu quả kinh doanh đƣợc đặt lên hàng đầu. Nếu các DNNN mà hoạt động
không hiệu quả thì sẽ bị giải thể hoặc phá sản. Mục đích chính của CPH ở các
nƣớc ASEAN là: Nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế Nhà nƣớc nói
riêng, của toàn bộ nền kinh tế nói chung, xây dựng lại cơ cấu kinh tế theo
hƣớng ƣu tiên kinh tế tƣ nhân, tạo môi trƣờng kinh doanh tích cực đảm bảo
công bằng giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ một phần lối kinh doanh độc
quyền kém hiệu quả của kinh tế nhà nƣớc, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà
nƣớc. Singapore và Malaisia là hai nƣớc tƣơng đối thành công trong CPH
DNNN [22, tr 15].
Chủ trƣơng CPH DNNN ở nƣớc ta lần đầu tiên đã đƣợc đề cập trong Hội
nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ƣơng (BCH TW) khóa VII tháng
11/1991: “Chuyển một số DN quốc doanh có điều kiện thành CTCP và thành
lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm, chỉ đạo chặt
chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trƣớc khi mở rộng phạm vi thích hợp”. Tổng kết
sau 6 năm thực hiện CPH và đánh giá những kết quả bƣớc đầu đạt đƣợc, Bộ
Chính trị đã có Thông báo số 63/TB-TW về triển khai tích cực, vững chắc việc
CPH DNNN. Tƣ tƣởng chỉ đạo cơ bản của Văn bản là CPH phải xuất phát từ
yêu cầu phát triển DNNN, phải làm cho tiềm lực kinh tế của Nhà nƣớc tăng
lên, có chính sách khuyến khích cán bộ và công nhân trong DN mua cổ phần,
hỗ trợ cho công nhân nghèo mua cổ phần. Có thể thấy quan điểm của Đảng về
CPH DNNN là tạo ra loại hình DN vốn chỉ có một chủ sở hữu là Nhà nƣớc
10


thành ra loại hình DN có nhiều chủ sở hữu, trong đó có đông đảo ngƣời lao
động và tƣ nhân tham gia và mục tiêu của CPH DNNN không phải là để tƣ
nhân hóa DNNN – tức là xóa bỏ DNNN hay không nhằm thu hẹp sở hữu nhà

nƣớc trong nền kinh tế quốc dân, mà là để tạo ra một loại hình DN có nhiều
chủ sở hữu nhằm vừa sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của Nhà nƣớc vừa huy
động thêm vốn của xã hội vào phát triển sản xuất, kinh doanh; vừa tạo động
lực mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động, có hiệu quả cho DNNN vừa phát
huy vai trò làm chủ thật sự của ngƣời lao động, của cổ đông và tăng cƣờng sự
giám sát của xã hội đối với DN, bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nƣớc, DN và
ngƣời lao động.
Hội nghị lần thứ 3 BCH TW (khóa IX) tháng 8/2001 đã ra Nghị quyết về
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN, tiếp
tục khẳng định “đẩy mạnh CPH những DN mà Nhà nƣớc không cần giữ
100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản trong việc
nâng cao hiệu quả DNNN”. Đến Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 BCH TW
(khóa IX) tháng 2/2005 thì quan điểm của Đảng về CPH càng thông thóa hơn
“Đẩy nhanh tiến độ CPH và mở rộng diện các DNNN cần CPH, kể cả một số
công ty và DN lớn... giá trị tài sản DNNN thực hiện CPH, trong đó có giá trị
quyền sử dụng đất, về nguyên tắc phải do thị trƣờng quyết định. Việc mua
bán cổ phiếu phải công khai trên thị trƣờng, khắc phục tình trạng CPH khép
kín trong nội bộ DN. Tăng cƣờng chỉ đạo, kiểm tra, tổng kết công tác CPH;
kịp thời rút kinh nghiệm, uốn nắn những lệch lạc, hoàn thiện cơ chế, chính
sách để thực hiện ngày càng tốt hơn”.
Những Nghị quyết này đã tạo nên tiền đề chính trị vững chắc cho tiến
trình CPH DNNN ở nƣớc ta, thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
về CPH, đó là cần thiết phải CPH DNNN song song với việc giữ vững nền
tảng của Chủ nghĩa xã hội là vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nƣớc.
11


Từ các quan điểm của Đảng về CPH DNNN, tiến trình CPH DNNN tại Việt
Nam đã đƣợc triển khai thực hiện và chia thành 3 giai đoạn nhƣ sau:
Giai đoạn thí điểm CPH (từ năm 1992 - 5/1996): Giai đoạn này kéo dài 4

năm nhƣng chỉ CPH đƣợc 05 DN;
Giai đoạn mở rộng thí điểm CPH (5/1996 – 6/1998): Cả nƣớc đã CPH
đƣợc 123 DN. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới và số lƣợng DN trong diện
CPH thì kết quả là quá thấp, tốc độ CPH chậm;
Giai đoạn 3 (từ 1998 đến nay): Đây là giai đoạn cho phép đẩy mạnh
CPH. CPH đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm, tập trung nhiều nhất không chỉ
trong hoạch định chiến lƣợc mà cả trong cơ chế, chính sách nhằm làm cho
quá trình CPH đạt đƣợc những kết quả tốt nhất.
Nói tóm lại, quan niệm về cổ phần hóa của các quốc gia đều hƣớng tới
nội dung chung nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cổ phần hóa chính là
phƣơng thức thực hiện xã hội hóa sở hữu – Chuyển hình thức kinh doanh từ
một chủ sở hữu là DNNN thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo
ra một mô hình doanh nghiệp phù hợp hơn với nền kinh tế thị trƣờng và đáp
ứng đƣợc nhu cầu của kinh doanh hiện đại. Mặc dù CPH DNNN là một vấn
đề không còn mới nhƣng vẫn rất phức tạp đối với Việt Nam. Vì vậy, việc
nghiên cứu kinh nghiệm CPH DNNN của các nƣớc trên thế giới đặc biệt là
các nƣớc có điều kiện tƣơng đồng nhƣ: Trung Quốc, Nga, các nƣớc ASEAN
để tìm kiếm kinh nghiệm có thể vận dụng vào thực tiễn ở Việt Nam là vô
cùng quan trọng.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong
lực lượng vũ trang
1.1.2.1. Doanh nghiệp nhà nước trong lực lượng vũ trang
Doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang còn đƣợc biết đến với
tên gọi khác là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh là doanh nghiệp nhà nƣớc
12


đƣợc thành lập hoặc tổ chức lại để thực hiện các nhiệm vụ mang tính ổn định,
thƣờng xuyên trong những ngành, lĩnh vực, địa bàn trực tiếp phục vụ quốc
phòng, an ninh hoặc bảo đảm bí mật và an ninh quốc gia [14, Điều 3].

Doanh nghiệp đƣợc xác định là doanh nghiệp quốc phòng, an ninh phải
bảo đảm các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp nhà nƣớc thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Có ngành, lĩnh vực hoạt động quy định tại Phụ lục về Danh mục ngành,
lĩnh vực hoặc địa bàn trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh ban hành kèm
theo Nghị định.
Đƣợc cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh ổn định, thƣờng xuyên bằng nguồn lực của Nhà nƣớc hoặc nguồn lực
của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu đầu tƣ, thành lập doanh nghiệp.
Cũng theo Nghị định số 93/2015/NĐ-CP ngày 15/10/2015 thì doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh có những đặc thù sau:
Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quốc phòng, an ninh thì
ngoài những quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất, cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ công ích quy định tại Điều 9 Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan,
doanh nghiệp quốc phòng, an ninh có các quyền và nghĩa vụ đặc thù sau:
Đƣợc cơ quan đại diện chủ sở hữu bảo đảm đủ nguồn lực để thực hiện
các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh đƣợc giao.
Đƣợc sử dụng các nguồn lực đƣợc giao để hoạt động kinh doanh bổ sung
ngoài kế hoạch sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh
hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khi bảo đảm các điều kiện theo
quy định
Tiến hành quản lý nguồn lực đƣợc giao để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nƣớc tại đơn vị vũ trang nhân dân và quy định của pháp luật có liên quan.
13


Chấp hành quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu về việc điều
chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của

doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở doanh nghiệp
khác trong trƣờng hợp cần thiết. Cơ quan đại diện chủ sở hữu liên đới chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
trƣờng hợp điều chuyển phần vốn hoặc tài sản phục vụ nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh của doanh nghiệp.
Trƣờng hợp thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh thì phải đƣợc
cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Chấp hành các quy định pháp luật về hợp tác quốc tế và của cơ quan đại
diện chủ sở hữu khi thực hiện các hoạt động liên kết với tổ chức, cá nhân
nƣớc ngoài để sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ quốc phòng, an ninh
hoặc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Thứ hai, về cơ cấu tổ chức: Căn cứ vào quy mô và đặc thù hoạt động của
doanh nghiệp, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định áp dụng cơ cấu tổ
chức quản lý theo mô hình Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Kiểm soát viên (Ban Kiểm soát) hoặc theo mô hình Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên (Ban Kiểm soát). Đối với doanh nghiệp
quốc phòng, an ninh hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt, cơ cấu tổ
chức quản lý của doanh nghiệp do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.
Tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thƣởng, kỷ luật đối với các chức danh quản lý của doanh nghiệp quốc phòng,
an ninh thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Thứ ba, trong quá trình sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp quốc
phòng, an ninh hoạt động theo cơ chế đặc thù sau: Đƣợc miễn, giảm tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất phục vụ nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh đƣợc giao quản lý và sử dụng; đƣợc hạch toán một số
14


khoản chi phí đặc thù vào chi phí sản xuất kinh doanh; đƣợc nhà nƣớc cấp
kinh phí cho việc duy trì, bảo dƣỡng, sửa chữa vận hành các dây chuyền sản

xuất quốc phòng, an ninh trong trƣờng hợp tạm ngừng sản xuất mà không có
khả năng tự bù đắp chi phí; đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ quỹ khen thƣởng và phúc
lợi bằng 02 tháng lƣơng thực hiện, trong trƣờng hợp không đủ nguồn để trích
lập hai quỹ đó; đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí nhà trẻ, giáo dục, y tế tại những
địa bàn khó khăn; đƣợc hƣởng chế độ, chính sách ƣu đãi và hỗ trợ khác theo
quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ.
Thứ tư, người lao động trong doanh nghiệp quốc phòng, an ninh được
hưởng các chế độ, chính sách đặc thù như: Tiền lƣơng của lao động là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan đƣợc tính phù hợp với quy định về chế độ,
chính sách của pháp luật đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan
và căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Trong trƣờng hợp
khi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, ngƣời lao động nếu bị thƣơng hoặc
bị chết mà đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đƣợc xem xét, xác nhận là ngƣời có công
theo quy định của pháp luật về ngƣời có công; ngƣời lao động bị tai nạn lao
động thì xét hƣởng chế độ tai nạn lao động theo quy định của pháp luật về lao
động; Nhà nƣớc hỗ trợ trả lƣơng cho số lƣợng ngƣời lao động tối thiểu cần phải
duy trì để vận hành các dây chuyền sản xuất quốc phòng, an ninh trong trƣờng
hợp tạm ngừng sản xuất mà không có khả năng tự bù đắp chi phí.
Những đặc thù trên đây của DNNN trong LLVT đã cho thấy những tác
động không nhỏ của nó trong việc “kìm hãm” tiến trình CPH của các DN. Bởi
lẽ, ngoài những quyền và nghĩa vụ của một DNNN nói chung thì các DN này
còn đƣợc “hƣởng thêm” các quyền và nghĩa vụ đặc thù chỉ riêng trong LLVT có
đƣợc. Đặc biệt, ngƣời lao động trong các DN quốc phòng, an ninh ngoài tiền
lƣơng theo ngạch bậc thuộc chế độ LLVT bình thƣờng đã cao hơn so với các
ngành nghề khác lại còn đƣợc cộng thêm với doanh thu dựa trên kết quả sản xuất
15


kinh doanh của DN; đi cùng với đó là tính ổn định, lâu dài, sự “yên tâm trọn đời”
của ngƣời lao động cũng nhƣ của các DNNN sẽ không bao giờ phải “đóng cửa”

dù có kinh doanh thua lỗ đến đâu. Thúc đẩy tiến trình CPH ở các DN là đồng
nghĩa với việc các DN phải từ bỏ một “chỗ ở” vốn có nhiều đặc quyền, đặc lợi
lại có tính bền vững, lâu dài và ổn định “đánh đổi” đến một chỗ tuy đƣợc tự chủ,
tự quyết về mọi mặt nhƣng đi kèm với đó là trách nhiệm nặng nề, phải đối mặt
với những bấp bênh, sóng gió của thị trƣờng kinh doanh đầy biến động và rủi ro,
“nay đƣợc mai thua”. Đây quả thật không phải là một sự lựa chọn, một quyết
định dễ nhận đƣợc sự đồng tình và chấp nhận của ngƣời lao động và DN!
1.1.2.2. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nuớc trong lực lượng vũ trang
Doanh nghiệp nhà nƣớc trong lực lƣợng vũ trang là một bộ phận của
DNNN nói chung, vì vậy tiến trình cổ phần hóa của các DNNN trong LLVT
có quá trình chuyển đổi và những đặc điểm tƣơng đồng nhƣ các DNNN khác
trong nền kinh tế quốc dân.
Thuật ngữ cổ phần hóa xuất hiện ở Việt Nam cuối những năm 1980 đầu
những năm 1990, gắn với công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nƣớc. Cho
đến nay, dƣờng nhƣ mọi ngƣời mặc nhiên sử dụng thuật ngữ cổ phần hóa,
mà chƣa quan tâm nhiều tới việc định nghĩa hay đƣa ra một khái niệm đầy đủ
cho thuật ngữ này. Không chỉ ở Việt Nam mà ngay trên thế giới cũng chƣa
thấy có học giả hay nhà nghiên cứu khoa học nào đƣa ra khái niệm về cổ
phần hóa [22, tr 17-18].
Xét về mặt sở hữu, CPH là quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, chuyển
DN thuộc quyền sở hữu của Nhà nƣớc thành DN có nhiều chủ sở hữu với
mục đích bảo đảm sự tồn tại và phát triển không ngừng của DN theo sự phát
triển của kinh tế - xã hội [10, Điều 1].
Xét về bản chất kinh tế, CPH là việc nhà nƣớc hoặc giữ nguyên phần vốn
hiện có trong DN nhƣng phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn, hoặc bán
16


bớt một phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong DN cho các đối
tƣợng là tổ chức hoặc cá nhân trong và ngoài nƣớc hoặc cho cán bộ quản lý,

cán bộ, công nhân viên của DN bằng đấu giá công khai hay thông qua thị
trƣờng chứng khoán [10, Điều 4].
Xét về mặt pháp lý, CPH là việc chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo
mô hình CTCP hoạt động theo các quy định về CTCP của pháp luật hiện
hành. CPH DNNN là quá trình thực hiện đa dạng hóa sở hữu, chuyển các
DNNN thuộc sở hữu nhà nƣớc thành CTCP thuộc sở hữu của các cổ đông
thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu. Các chủ sở hữu có
quyền lợi và nghĩa vụ của mình tƣơng đƣơng với phần vốn góp đó, đƣợc
hƣởng lợi nhuận, chức vụ và địa vị trong DN tƣơng đƣơng với tài sản mà
mình bỏ ra để đóng góp vào DN.
Xét về khía cạnh chính trị, CPH DNNN không nhằm mục tiêu tƣ nhân
hóa nền kinh tế, không nhằm xóa bỏ hoàn toàn sở hữu nhà nƣớc trong các cơ
sở kinh tế công mà chỉ giảm mức độ sở hữu, mà cụ thể hơn là tùy từng DN
mà Nhà nƣớc nắm giữ tỷ lệ phần vốn góp nhất định. Quá trình CPH đƣa tƣ
nhân vào cùng làm chủ sở hữu, trong đó có cả ngƣời lao động từng làm trong
DN, có thể có cá nhân, tổ chức là ngƣời nƣớc ngoài… Đây chính là đồng chủ
sở hữu cùng có tiếng nói quyết định đến sự phát triển của DN, đƣa nền kinh tế
của đất nƣớc dần dần phát triển và hội nhập quốc tế theo đúng định hƣớng
tiến lên xã hội chủ nghĩa.
Xét về mặt xã hội, CPH góp phần nâng cao sự minh bạch trong quản trị
và điều hành DN, tạo ra cơ chế thực hiện sự công bằng đối với các nhà đầu tƣ,
ngƣời lao động. CPH DNNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội đối
với các lĩnh vực mà trƣớc đây nhà nƣớc (độc quyền) quản lý thông qua việc
chuyển giao vốn, “thoát vốn” nhà nƣớc tại các DNNN sau CPH.

17


×