MC LC
Tiờu
Li núi u
ChƯƠng I : Lý luận chung về cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà NƯớc
I. Khỏi nim doanh nghiệp nhà nước
1.1.Định nghĩa doanh nghiệp nhà nước
1.2.Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam – vai trò và thực trạng
của các doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
II. một số lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước
2.1.Khái niệm và bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước.
2.1.1. Khái niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.1.2. Bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.2. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
2.3. Tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.3.1. Cổ phần hoá với tăng trưởng kinh tế.
2.3.2. Cổ phần hoá với vần đề dân chủ hoá đời sống kinh tế và chống tham
nhũng
2.3.3. Tác động xã hội của cổ phần hóa.
2.3.4. Cổ phần hố với sự phát triển của thị trường chứng khoán
2.4. Sự cần thiết phải tiến hnh c phn hoỏ doanh nghip nh
nc Vit Nam.
Trang
3
4
4
4
4
7
7
7
7
8
9
9
10
10
11
11
ChƯƠng II: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
NƯớc ở ViƯt Nam
12
I. Tiến trình thực hiện cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước
trong những năm qua
1.1. Giai đoạn thí điểm (từ năm 1992 – 1996).
12
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
12
1
1.2. Giai đoạn mở rộng (1996-2002).
1.3. Giai đoạn chủ động (bắt đầu từ tháng 6/2002 đến tháng
11/2004).
1.4. Giai đoạn đẩy mạnh (từ tháng 12/2004 đến nay).
II. Những thành tựu đạt được từ việc cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước.
2.1.Những thành tựu mang tính chất định lượng.
2.2. Tác động của cổ phần hoá đối với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá.
2.3.Cổ phần hoá tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở
hữu, giúp cơ cấu lại doanh nghiệp, huy động thêm vốn, tạo cho
doanh nghiệp có chế quản lý năng động hiệu quả.
III. Những khó khn ca c phn hoỏ doanh nghip nh
nc
13
13
ChƯƠng III :Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình
21
14
14
14
17
18
19
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà NƯớC
I.Nguyờn nhõn ca nhng hn ch.
II. Mt s giải pháp nhằm thúc đẩy q trình cổ phần hố
doanh nghiệp nhà nước.
2.1.Giải pháp để nâng cao nhận thức và chỉ đạo thực hiện.
2.2.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến về cổ phần hố.
2.3.Phải có quyết tâm cổ phần hoá.
2.4. Thực hiện cổ phần hoá từng bước vững chắc.
2.5.Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp
cổ phần hoá.
2.6.Xoá bỏ cổ phần hoá khép kin và lành mạnh hố tình hình tài
chính.
25
26
kÕt ln
36
37
Tài liệu tham khảo
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
27
29
30
30
34
34
2
LỜI NÓI ĐẦU
Sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước là một
trong những yêu cầu bức thiết của Đảng và nhà nước hiện nay. Thực tiễn hoạt
động của doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hàng chục năm qua cho thấy mặc dù
doanh nghiệp nhà nước được giao phó vai trị chủ đạo song hoạt động của chúng
có nhiều điểm bất cập. Chính vì vậy, từ trước đến nay, vấn đề sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước để loại hình doanh nghiệp này trở thành động lực chủ yếu
của nền kinh tế luôn luôn được Đảng và Nhà nước ta chú trọng sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước càng trở nên cấp bách khi đất nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Một trong những giải pháp đổi mới doanh nghiệp nhà nước được thực hiện có
hiệu quả và mang lại nhiều thay đổi triệt để trong cấu trúc tổ chức và hoạt động của
doanh nghiệp nhà nước là cổ phần hoá. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một
biện pháp hữu hiệu được tiến hành phổ biến ở nhiều nền kinh tế trên thế giới. Ngay
cả những quốc gia có nên kinh tế phát triển phương thức quản lý doanh nghiệp tiên
tiến như : Anh, Pháp, Mỹ cũng áp dụng.
Ở nước ta.cổ phần hoá được bắt đầu triển khai cách đây 15 năm với những bước đi
thử nghiệm và sau đó là sự triển khai rộng khắp trên cả nước. Cổ phần hoá là một
chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, một giải pháp quan trọng tạo chuyển biến
cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước.Tuy nhiên, do nhiều lý do khác nhau, cổ phần hoá vẫn chưa mang
lại những kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cổ phần hố
dianh nghiệp nhà nước, tìm được những hạn chế của nó, đưa ra các giải pháp nhằm
đẩy nhanh tiến trình cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước là việc làm rất có ý nghĩa
về lý luận và thực tiễn.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
3
Chơng I : Lý luận chung về cổ phần hoá doanh
nghiƯp nhµ níc
I. Khái niệm doanh nghiệp nhà nước
1.1.Định nghĩa doanh nghiệp nhà nước
Khái niệm doanh nghiệp nhà nước được phát triển tương đối sâu trong định nghĩa
và các quy định của Luật doanh nghiệp nàh nước năm 2003. Điều 1 Luật doanh
nghiệp nhà nước năm 2003 định nghĩa : “ Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh
tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối,
được tổ chức dưới hình thức cơng ty nhà nước, cơng ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn”. Định nghĩa này của Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 chứa
đựng nhiều điểm mới phản ánh những thay đổi khá cơ bản trong nhận thức của các
nhà lập pháp và hoạch định chính sách của nước ta đối với thành phần kinh tế nhà
nước cũng như các thành phần kinh tế khác.
Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 đã đa dạng hoá các doanh nghiệp nhà nước
trên tiêu chí quyền chi phối. Khác với trước đây là doanh nghiệp nhà nước chỉ tồn
tại dưới dạng doanh nghiệp nhà nước độc lập hoặc tổng công ty nhà nước thì hiện
nay doanh nghiệp nhà nước có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau. Chính sự đa
dạng về hình thức tồn tại của doanh nghiệp nhà nước sẽ làm sinh động thành phần
kinh tế công, làm cho nó thích ứng hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
1.2.Doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam – vai trò và thực trạng của các
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
Hiến pháp năm 1992 và các văn bản pháp luật khác của Nhà nước ta đã khẳng định
vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước mà trong đó doanh nghiệp nhà nước có vị
trí quan trọng. Tồn tại với tư cách là nhân tố trọng yếu trong vai trò chủ đạo của
kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đang đối mặt với mâu thuẫn giữa thực
trạng hoạt động với sứ mạng được giao phó. Ở Việt Nam, doanh nghiệp nhà nước
trước đây được gọi là xí nghiệp quốc doanh đã phát triển với quy mô và số lượng
lớn trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung và được xác định là thành phần kinh tế
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
4
chủ đạo. Doanh nghiệp nhà nước đã đóng vai trị quan trọng trong việc củng cố nền
tảng kinh tế, xã hội của nước ta, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh
thống nhất nước nhà, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Doanh nghiệp nhà nước hiện đang được quan tâm đặc biệt vì vai trị và sứ mệnh
của chúng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Tuy thoát ra khỏi tư duy máy móc về một chủ nghĩa xã hội với hai hình thức sở
hữu tư liệu sản xuất chủ yếu là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể và tuy đã khẳng
định sự cẩn thiết của nền kinh tế đa thành phần, Đảng ta vẫn nhấn mạnh vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước với bộ phận chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế
nhà nước được xác định là thành phần chủ đạo của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Cũng như doanh nghiệp nhà nước ở nhiều trên thế giới, doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam cũng gặp phải những vấn đề về hiệu quả. Ngay từ những năm 60,70 thế
kỷ XX hiệu quả thấp trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của các xí nghiệp quốc
doanh đã được đặt ra như là một vấn đề bức xúc. Tình trạng kém hiều quả trong
sản xuất – kinh doanh của đơn vị kinh tế này kéo dài trong nhiều năm. Qua hơn 10
năm cải cách, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước đã có những bước phát
triển tốt hơn ngay cả khi đối mặt với những thách thức của cơ chế mới được thể
hiện ở các khía cạnh sau:
- Doanh nghiệp nhà nước vẫn chi phối được những ngành, lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế, góp phần để kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, giữ tỷ
trọng lớn trong xuất khẩu, thu nộp ngân sách, hợp tác đầu tư với nước ngoài,
đảm bảo được các dịch vụ cơng ích, phục vụ tốt cho an ninh và quốc phòng
của đất nước.
- Doanh nghiệp nhà nước đang dần dần thích ứng với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm được nâng
cao, vốn được bảo toàn và phát triển.
- Nhiều doanh nghiệp nhà nước đã tăng được khả năng cạnh tranh và khả
năng hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, xem xét một cách tồn diện thì những thành tựu trên của doanh nghiệp
nhà nước vẫn chưa thể khắc phục được những tồn tại của chúng trong hoạt động
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
5
sản xuất kinh doanh. Sự phát triển khơng bình thường về lượng cộng với những bất
cập trong cơ chế quản lý đã dẫn doanh nghiệp nhà nước tới một số hạn chế sau
đây:
- Thứ nhất, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao, chưa tương xứng với vị trí
và sự đầu tư của ngân sách.
- Thứ hai, doanh nghiệp nhà nước có quy mơ nhỏ. Quy mơ nhỏ bé của doanh
nghiệp nhà nước thể hiện ở cả trong tiêu chí về sử dụng lao động. Số doanh
nghiệp nhà nước có lao động dưới 500 người chiểm 80%. Do quy mô doanh
nghiệp nha nước rất nhỏ nên khả năng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ rất hạn chế. Nhìn chung , doanh nghiệp nhà nước chưa đủ sức tự
mình đầu tư để vươn tới những cơng nghệ và kỹ thuật tiên tiến. Những hạn
chế này dẫn đến tình trạng hàng hoá củ doanh nghiệp nhà nước giá cao hơn
hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng của các doanh nghiệp khác, của hàng
nhập tới 20-30%.
- Thứ ba, doanh nghiệp nhà nước lạc hậu về công nghệ sản xuất, về trình độ
quản lý.
- Thứ tư, cơ cấu phân bố chưa hợp lý. Còn khá nhiều doanh nghiệp nhà nước
hoạt động trong các lĩnh vực mà ở đó chúng khó có thể cạnh tranh được như
trong những dịch vụ thông thường. Bên cạnh đó, có thể nhận thấy doanh
nghiệp nhà nước được phân bố không hợp lý theo ngành, theo địa phương.
Có những địa phương, ngành như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải
Phịng, ngành cơng nghiệp, thương mại doanh nghiệp nhà nước tập trung với
số lượng lớn trong lúc đó nhiều địa phương lại có rất ít các doanh nghiệp
nhà nước. Một số địa phương, nhất là cấp huyện thành lập rất nhiều doanh
nghiệp nhà nước không phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và bất chấp
nhu cầu thực tế của địa phương.
- Thứ năm, cơ chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp cũng như cơ chế
quản lý trong bản thân doanh nghiệp cồng kềnh và thiếu hiệu quả.
- Thứ sáu, như là hệ quả của những điểm yếu trên, doanh nghiệp nhà nước ít
có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Trong bối cảnh đất nước ta đang chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia nhiều hơn vào các khu vực mậu dịch
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
6
tự do hoặc các hiệp định thương mại song phương, đa phương, tính cạnh
tranh thấp của doanh nghiệp nhà nước sẽ là một thách thức sống còn đối với
nền kinh tế nước ta.
II. một số lý luận chung về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
2.1.Khái niệm và bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
2.1.1. Khái niệm về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Cổ phần hoá là một trong những giải pháp sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước được thể hiện qua sơ đồ mơ phỏng sau:
Bán DNNN
Bán tồn bộ
Bán một phần
Cho thuê
DNNN
Cải cách
DNNN
Cho thuê toàn bộ
Cho thuê một phần
Cổ phần hoá
DNNN
Cải cách cơ
chế quản lý
DNNN
Xét ở bản chất pháp lý, cổ phần hoá là việc biến doanh nghiệp một chủ thành
doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu đơn nhất sang sở
hữu chung thông qua việc chuyển một phần tài sản của doanh nghiệp cho những
người khác. Những người này trở thành sở hữu chủ của doanh nghiệp theo tỷ lệ tài
sản mà họ sở hữu trong doanh nghiệp cổ phần hố. Xét dưới góc độ này thì cổ
phần hố dẫn tới sự xuất hiện không chỉ của của công ty cổ phần trên nền tảng của
doanh nghiệp được cổ phần hoá.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
7
2.1.2. Bản chất của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Việc cổ phần hố được thực hiện thơng qua việc chia vốn của một số doanh nghiệp
nhà nước nhất định ra thành các cổ phần. Một phần cổ phần phát hành được bán
cho tư nhân hoặc phân phát cho người lao động, một phần Nhà nước sở hữu. Như
vậy, với cổ phần hố thì một số doanh nghiệp nhà nước được biến thành sở hữu
chung của người lao động, của doanh nhân và của Nhà nước. Rõ ràng doanh
nghiệp nhà nước bị tư nhân hoá một phần, tức là phần giành cho doanh nhân và
người lao động theo nghĩa là một phần tài sản của thành phần kinh tế công đã
chuyển sang thành phần kinh tế tư. Thực tế này cũng cho thấy cổ phần hoá là tư
nhân hoá từng phần các doanh nghiệp nhà nước. Cũng chính vì lý do này nên nhiều
quốc gia khi tiến hành cải cách thành phần kinh tế cơng đều coi cổ phần hố chỉ là
một trong những phương thức thực hiện tư nhân hố.
Có quan điểm đồng nhất cổ phần hố với tư nhân hố hay có quan điểm cổ phần
hố chỉ liên quan đến doanh nghiệp nhà nước.Tuy nhiên, giữa cổ phần hoá và tư
nhân hoá ở các nước đã tiến hành cải cách đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo mơ
hình tư nhân hố vẫn có những điểm khác nhau cơ bản.
Ngoài ra, với tư cách là sự kiện pháp lý của việc chuyển đổi hình thức sở hữu của
doanh nghiệp, cổ phần hố có thể áp dụng đối với bất cứ loại hình doanh nghiệp
nào thuộc sở hữu của một chủ duy nhất. Vì vậy, doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngồi đều có thể trở thành đối tượng của cổ
phần hoá. Doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp 100% vốn của một nhà đầu tư
nước ngồi có thể chuyển thành cơng ty trách nhiệm hữu hạn thơng qua cổ phần
hố.
2.2. Mục tiêu của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
- Cổ phần hoá tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có sự
tham gia của đơng đảo người lao động. Nhờ có sự tham gia của đơng đảo các chủ
sở hữu sẽ tăng cường được sự giám sát của các nhà đầu tư đối với nguồn vốn của
doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp,
thay đổi được cung cách quản trị doanh nghiệp đảm bảo giải qêt được hài hồ
lợi ích của nhà nước, của doanh nghiệp của các nhà đầu tư và của người lao động.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
8
- Thơng qua cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước sẽ huy dộng được nguồn vốn
của cá nhân , của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngồi nước để doanh nghiệp
có thể tái đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh .
2.3. Tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Cổ phần hố có vai trị to lớn trong việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước, nhất là ở
những nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3.1. Cổ phần hoá với tăng trưởng kinh tế.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra chỉ tiêu tăng trưởng GDP tổng quát cho
giai đoạn 2001- 2005 theo đó nền kinh tế tăng ở mức 7.5 đến 8% mỗi năm. Việc
thực hiện chỉ tiêu tăng trưởng này phụ thộc vào rất nhiều yếu tố trong đó có yếu tố
trong đó có yếu tố quyết định là hiệu quả của khu vực kinh tế công mà nòng cốt là
doanh nghiệp nhà nước. Điều này cũng có nghĩa là cổ phần hố doanh nghiệp nhà
nước có tác động rất lớn đối với việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng này.
- Thứ nhất, kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy ở các nước có thành
phần kinh tế cơng lớn thì tốc độ tăng trưởng khơng cao. Chính vì thế, đối với đất
nước ta, muốn duy trì tốc độ tăng trưởng cao thì cần cơ cấu lại thành phần kinh tế
này. Phân tích của các nhà kinh tế cho thấy ở Trung Quốc giữa tốc độ tăng trưởng
kinh tế và tốc độ cổ phần hoá tỷ lệ thuận với nhau rất rõ. Sở dĩ như vậy do là cổ
phần hoá sàng lọc và đào thải những doanh nghiệp kém hiệu quả, tạo môi trường
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và động lực phát triển. Những doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh không hiệu quả phần lớn là do khâu quản lý yếu kém, bộ máy
điều hành thiếu năng động sang tạo hoặc thi.
- Thứ hai, việc giảm số lượng các doanh nghiệp nhà nước thuần tuý, tức là doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước sẽ giảm bớt được một khoản bổ sung vốn từ ngân sách
cho những doanh nghiệp này để dành đầu tư vào những nhu cầu phát triển khác.
- Thứ ba, thông qua cổ phần hoá, Nhà nước thu được một phần giá trị tài sản nhà
nước trước đây giao cho các doanh nghiệp quản lý nhưng sử dụng kém hiệu quả.
- Thứ tư, cùng với việc giảm đầu mối doanh nghiệp nhà nước sẽ làm giảm nhu cầu
hỗ trợ và ưu đãi về tín dụng của nhà nước. Đặc biệt nó sẽ làm giảm bớt áp lực vay
vốn lên các ngân hàng thương mại quốc doanh và các quỹ tín dụng nhà nước.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
9
- Thứ năm, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước gắn liền với sự xuất hiện của hàng
loạt các công ty cổ phẩn. Sự tồn tại của công ty cổ phần với cơ chế lưu chuyển cổ
phần thông qua thị trường chứng khốn tạo ra q trình ln chuyển vốn từ nơi
khơng có hiệu quả hoặc nơi hiệu quả thấp sang nơi có hiệu quả cao.
2.3.2. Cổ phần hố với vần đề dân chủ hoá đời sống kinh tế và chống tham nhũng.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở nước ta có tác dụng rất lớn trong việc đẩy
lùi tình trạng lãng phí, tham nhũng đang khá phổ biến trong các doanh nghiệp nhà
nước và những cơ quan quản lý chúng. Sự bao cấp của nhà nước đối với nhiều
doanh nghiệp, cơ chế xin cho là mảnh đất tốt lành cho những hành dộng lãng phí,
tham nhũng.
Cổ phần hố sẽ là một giải pháp tích cực để hạn chế tình trạng tham nhũng, nâng
cao dân chủ và cơng bằng xã hội. Trong một doanh nghiệp cổ phần hoá, việc quản
lý công ty sẽ được đảm nhiệm bởi một guồng máy do các cổ đơng lập ra. Chính
các cổ đơng sẽ quyết định các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, giám sát chặt
chẽ, thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Vì lợi ích của chính bản
thân mình, cổ đơng sẽ phát hiện và tự mình thơng qua nền dân chủ cổ phần xử lý
kịp thời các hành vi mờ ám, gian lận hay tham ô của những người quản lý và các
cổ đông lớn trong công ty.
2.3.3. Tác động xã hội của cổ phần hóa.
Bất kỳ chính sách kinh tế nào cũng tác động đến các vấn đề xã hội. Cổ phần hoá
tác động đến các vấn đề xã hội ở nhiều phương diện, ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền lợi của nhiều đối tượng xã hội, làm phát sinh những mối quan hệ mới. Ảnh
hưởng của cổ phần hố có thể rất tích cực song cũng có thể chứa đựng những yếu
tố tiêu cực nếu khơng được xử lý đúng.
Một trong những mục tiêu của chính sách cổ phần hoá là thay đổi cơ cấu quản lý
của doanh nghiệp cho hợp lý và hiệu quả hơn. Những thay đổi này chắc chắn sẽ
kéo theo sự thay đổi trong việc bố trí, sử dụng lao động. Thêm vào đó, khi cơng
nghệ, quy trình sản xuất và cơ chế quản lý lao động mới được áp dụng sau cổ phần
hóa, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngay cả khi nhu cầu lao
động không giảm song do tính chất hiện đại của cơng nghệ lao động chưa qua đào
tạo hay đào tạo không phù hợp với trình độ mới trong các doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
10
sẽ phải được thay thế. Việc làm là vấn đề sống cịn đối với người lao động, Vì vậy,
đây thực sự là một thách thức khơng nhỏ trong q trình cổ phần hoá .
Tác động đáng lưu ý khác của cổ phần hố là sự tiềm ẩn trong nó khả năng phân
hoá xã hội và gia tăng khoảng cách giàu nghèo.
2.3.4. Cổ phần hoá với sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán và cổ phần hoá có mối liên hệ lẫn nhau khơng thể phủ
nhận. Cổ phần hố có tác động rất lớn đối với thị trường chứng khốn thơng qua
việc làm xuất hiện thêm một số lượng cơng ty cổ phần có tiềm lực do thừa kế vốn,
công nghệ, lao động từ các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa. Trong điều kiện
nước ta hiện nay, việc đẩy nhanh cổ phần hoá sẽ gắn chặt với việc phát triển thị
trường chứng khoán. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước được tiến hành tốt sẽ
làm cho thị trường chứng khốn phát triển sơi động.
Ngồi ra, sự tham gia của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá vào thị trường
chứng khoán buộc chúng phải thực hiện chế độ tài chính kế tốn minh bạch, cơng
khai, phải công bố với các cổ đông và công chúng về tình hình sản xuất- kinh
doanh, lợi nhuận và kế hoạch phát triển cơng ty. Những địi hỏi này buộc những
người quản lý công ty phải điều hành tốt hơn, chú trọng đến sẹ phát triển sản xuất
kinh doanh nhiều hơn. Kết quả, hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hố
sẽ tót hơn nhiều và đó là một trong những lực hút các doanh nghiệp nhà nước vào
quỹ đạo cổ phần hoá.
2.4. Sự cần thiết phải tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở
Việt Nam.
Đối với nước ta, do đặc trưng của nền kinh tế, do chủ trương xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cổ phần hoá được coi là giải pháp cơ bản
của sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước. Điều này được lý giải bởi sự hoá thân
đầy đủ của cổ phần hoá vào trong những yêu cầu, những đặc trưng của sự phát
triển đất nước ta trong giai đoạn hiện nay và cả trong tương lai.
- Việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã cho phép các doanh
nghiệp thu hút được một lượng lớn nguồn vốn trong xã hội vào đầu tư phát triển
sàn xuất.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
11
- Cổ phần hoá tạo cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động, hiệu quả, thích
nghi với nền kinh tế thị trường. Thơng qua cổ phần hố, bộ máy và phương pháp
quản lý của các doanh nghiệp thích nghi, năng động và sát với thị trường hơn, phần
nào làm tăng trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp, động lực lao
động mới được tạo ra.
- Cổ phần hoá là con đường dẫn tới hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hố đểu hoạt động
có hiệu quả hơn trước xét tổng thể trên các mặt doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách, tích luỹ vốn.
Tóm lại, cổ phần hóa đã đem lại lợi ích cho Nhà nước, cho doanh nghiệp, cho
người lao động trong doanh nghiệp và cả trong các cổ đông khác của doanh
nghiệp. Thực tế đó đã chứng minh rằng, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nc l hon ton ỳng n.
Chơng II: Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở
Việt Nam
I. Tin trỡnh thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong
những năm qua
Tiến trình cổ phần hố 15 năm qua có thể chia làm 4 giai đoạn. Đó là giai đoạn :
thí điểm, giai đoạn mở rộng, giai đoạn chủ động và giai đoạn đẩy mạnh.
1.1. Giai đoạn thí điểm (từ năm 1992 – 1996).
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước được bắt đầu từ tháng 11/ 1991 khi hội
nghị TW2 khoá 7 của Đảng đưa vào chủ trương cổ phần hoá. Giai đoạn này gắn
với nghị định 28 của Chính phủ.
Giai đoạn thí điểm từ 1992-1996, nhà nước chỉ thí điểm thực hiện cổ phần hố
những doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, mang tính chất tự nguyện, việc bán cổ
phần cũng chỉ giới hạn trong những đối tượng là nhà đầu tư trong nước, trong đó
ưu tiên bán cổ phần cho người lao động. Chính vì vậy, mới chỉ có 5 doanh nghiệp
hồn thành cổ phần hố trên tổng số khoảng 16 doanh nghiệp được thí điểm trong
giai đoạn này.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
12
1.2. Giai đoạn mở rộng (1996-2002).
Giai đoạn này gắn với nghị định 44 của Chính phủ.
Giai đoạn mở rộng từ năm 1996 đến năm 2002 với nhiều cơ chế chính sách về cổ
phần hố được hồn thiện và ban hành đã đẩy nhanh tiến trình này. Đặc trưng của
giai đoạn này là việc mở rộng nhiều hình thức cổ phần hoá mặc dù các cơ quan
quản lý nhà nước vẫn phải trực tiếp tham gia rất nhiều công đoạn và tổ chức điều
hành. Đó là việc mở rộng thêm diện bán cổ phẩn cho người Việt Nam định cư tại
nước ngoài và người nước ngoài định cư lâu dài tại Việt Nam; mở rộng mức ưu đãi
cho người lao động trong doanh nghiệp; có thể bán 100% vốn nhà nước tại doanh
nghiệp…Kết quả là giai đoạn này với một cơ chế cổ phần hố ngày càng được
hồn thiện, sự hưởng ứng đối với tiến trình sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp
ngày càng tăng lên, chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 868 doanh nghiệp nhà
nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước.
1.3. Giai đoạn chủ động (bắt đầu từ tháng 6/2002 đến tháng 11/2004).
Giai đoạn này gắn với cơ sở pháp lý quan trọng là nghị định số 64/2002/NĐ-CP
của chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Đây
là giai đoạn Nhà nước chủ động giao cho các Bộ, ngành, địa phương trách nhiệm
lựa chọn và triển khai cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
mà không trông chờ sự tự nguyện của các doanh nghiệp cấp dưới như trước đây.
Trong giai đoạn này, Nhà nước cũng giao thêm quyền quyết định giá trị doanh
nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hoá cho Bộ trưởng các Bộ, chủ tịch
UBND các tỉnh (trừ trường hợp giảm trên 500 triệu đồng vốn nhà nước phải có ý
kiến của Bộ tài chính). bắt đầu áp dụng biện pháp nhằm cơng khai, minh bạch hố
q trình cổ phần hố như cho phép thuê các tổ chức trung gian xác định giá trị
doanh nghiệp; dành tối thiểu 30% số cổ phần (sau khi trừ số lượng cổ phần nhà
nước nắm giữ, cổ phần bán ưu đãi cho người lao động) để bán cho các nhà đầu tư
ngoài doanh nghiệp…
Mặc dù, về số lượng, giai đoạn này chúng ta đã tiến hành cổ phần hoá được 1435
doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh nghiệp nhà nước nhưng theo đaónh giá các
doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hố thực sự quy mơ vẫn còn khá nhỏ bé chưa
chiếm đến 5% tổng số vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, quá trình cổ phần hoá
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
13
cịn khép kín, chưa thực sự gắn với thị trường nên vừa hạn chế công tác huy động
vốn của doanh nghiệp vừa làm giảm sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp; việc giải quyết lợi ích giữa các bên trong một doanh nghiệp được cổ
phần háo cũng chưa được hài hoà…
1.4. Giai đoạn đẩy mạnh (từ tháng 12/2004 đến nay).
Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc ban hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
của chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.Trong giai
đoạn này đã xuất hiện các công ty nhà nước có quy mơ vốn lớn khơng thuộc diện
nhà nước giữ 100% vốn được cổ phần hoá như : Bảo Minh, Vinamilk, Vĩnh Sơn…
và được niêm yết làm tăng đáng kể quy mơ của thị trường chứng khốn. Các giải
pháp để nâng cao trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hoá và các cơ quan trong
xử lý nợ, tài sản tồn đọng, lao động dôi dư cũng được tiến hành sông song với việc
bổ sung các quy định để nâng cao tính khách quan, minh bạch, tính chuyên nghiệp
trong q trình cổ phần hố như định giá qua các định chế trung gian, tính giá trị
quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp, thực hiện bán cổ phần lần đàu thông
qua đấu giá công khai, theo nguyên tắc thị trường… Trong giai đoạn này, chúng ta
đã tiến hành cổ phần hoá được 1054 doanh nghiệp nhà nước, bộ phận doanh
nghiệp nhà nước,
II. Những thành tựu đạt được từ việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước.
Sau 15 năm triển khai và tập trung thực hiện 5 năm vừa qua, cơng tác cổ phần hố
doanh nghiệp nhà nước đã đạt được kết quả trên nhiều mặt được thể hiện như sau:
2.1.Những thành tựu mang tính chất định lượng.
Qua kết quả báo cáo của các địa phương, bộ , ngành, tổng cơng ty thì đến
30/6/2006 cả nước đã sắp xếp được 4760 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp.
Trong đó, cổ phần hoá 3365 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp; giao bán,
khoán kinh doanh và cho thue 310 doanh nghiệp, sáp nhập hợp nhất 450 doanh
nghiệp…Kết quả các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá qua từng năm như sau:
Năm
Số doanh nghiệp được cổ phần hoá
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
14
1990-1992
khơng có
1993
2 đơn vị
1994
1 đơn vị
1995
3 đơn vị
1996
5 đơn vị
1997
7 đơn vị
1998
100 đơn vị
1999
250 đơn vị
2000
212 đơn vị
2001
204 đơn vị
2002
164 đơn vị
2003
532 đơn vị
2004
753 đơn vị
2005
754 đơn vị
1/2006-6/2006
378 đơn vị
Tổng cộng
3365 đơn vị
Qua những con số trên đây ta thấy rõ tiến trình cổ phần hóa đã trải qua những bước
thăng trầm, nhưng nói chung là theo xu hướng mỗi ngày càng được đẩy mạnh. Từ
chỗ thực hiện chậm chạp trong những năm đầu tiên (mỗi năm vài ba doanh nghiệp
đến vài trăm doanh nghiệp) và cho đến 3 năm gần đay tiến trình cổ phần hố được
đẩy mạnh hơn, do đó số doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp được cổ phần hoá
tương đối nhiều.
Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, hình thức cổ
phần hoá phổ biến nhất là bán một phần doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm cổ
phiếu (chiếm 43.4%) , tiếp đó là bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh
nghiệp (26%), cịn lại là bán tồn bộ vốn nhà nước tại doanh nghiệp (15.5%) và
giữ nguyên vốn nhà nước và phát hành thêm cổ phiếu (15.1%). Trong số các doanh
nghiệp đã cổ phần hố, ngành cơng nghiệp giao thông vận tải và xây dựng chiếm
tỷ trọng 65.5%, thương mại dịch vụ chiếm 28.7% và ngành nông lâm ngư nghiệp
chiếm 5.8%. Nếu phân chia theo địa phương thì tỉnh, thành phố trực thuộc trung
Cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
15
ương chiếm 65.7%, bộ ngành trung ương chiếm 25.8%, tổng cơng ty 91 chiếm
8.5%.
Nhìn lại q trình qua có thể nhận thấy chúng ta đã đạt được những kết quả đáng
ghi nhận:
- Số doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá chiếm khoảng 24% tổng số doanh
nghiệp khi chưa tiến hành sắp xếp lại và cổ phần hoá (khoảng 12000 doanh
nghiệp vào thời điểm trước năm 1995)
- Có trên 10% vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp nhà nước được cổ
phần hoá (khoảng 30000 tỷ đồng)
- Hầu hết các doanh nghiệp thuộc loại nhỏ, yếu, hiệu quả kinh doanh thấp, sức
cạnh tranh kém đã được đưa bớt ra khỏi hệ thống các doanh nghiệp nhà
nước. Như vậy có thêm điều kiện để củng cố các doanh nghiệp nhà nước
khác.
- Trong các doanh nghiệp đã cổ phần hoá, 30% số các doanh nghiệp (trên 800
doanh nghiệp) được hoàn toàn độc lập tự chủ trong kinh doanh mà khơng
cịn sự chi phối trực tiếp nào của nhà nước (nhà nước không nắm giữ một cổ
phần nào, toàn bộ thuộc về tập thể người lao động)
- Việc sắp xếp lại và cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước đã hồn thành
trên 61 trong tổng số 64 tỉnh thành.
Đặc biệt, năm 2005 đã xuất hiện một điểm sáng mới cần được nhấn mạnh là trong
số doanh nghiệp cổ phần hố đã có nhiều doanh nghiệp làm ăn khấm khá, quy mô
vốn lớn, hấp dẫn các nhà đầu tư. Có thể kể đến các công ty như : Công ty khoan và
dịch vụ dầu khí, các nhà máy thuỷ điện sơng Hinh (Vĩnh Sơn), Thác Bà, Phả Lại,
Điện lực Khánh Hồ, Cơng ty giấy Tân Mai, Công ty Kinh Đô, Công ty vận tải
xăng dầu đường thuỷ I, Vinamilk. Giá trị của Vinamilk lên tới 2500 tỷ đồng, trong
đó vốn nhà nước là 1500 tỷ đồng. Nhà máy thuỷ điện Sơng Hinh có giá trị 2114 tỷ
đồng, trong đó vốn nhà nước là 1253 tỷ đồng. Một điểm khác biệt nữa, đó là việc
xác định trị giá trị cổ phần được thực hiện thông qua đấu giá công khai trên thị
trường. ngay trong ngày đầu tiên bán đáu giá Vinamilk, bán hết hơn 1.66 triệu cổ
phiếu với giá trung bình cao gấp 4.89lần mệnh giá. Tính minh bạch và cơng khai
đấu giá cổ phiếu của Công ty sữa Việt Nam đã thu hút các nhà đầu tư nước ngồi.
Cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
16
Trong số 7 nhà đầu tư, tổ chức mua được cổ phần Vinamilk có 5 quỹ đầu tư nước
ngồi và 2 nhà đầu tư chiến lược nước ngoài. Đáng chú ý là các nhà đầu tư mới
chiếm tỷ lệ thắng thầu tới 78.4% trên tổng số cổ phần bán ra, các quỹ đầu tư nước
ngoài hoạt động ở Việt nam chỉ chiếm 21.6%, và số vốn thu hút đượctừ các tổ
chức đầu tư mới lên tới trên 450 tỷ đồng. Sau 3 năm chuẩn bị Vinamilk đã hoàn
toàn chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nước lớn thành công ty cổ phần đại
chúng .
Theo kết quả điều tra của Viện quản lý kinh tế trung ương (CIEM) phối hợp với
Ngân hàng thế giới (WB) tại 559 doanh nghiệp cổ phần hoá, kết quả cho thấy:
87,53 % số doanh nghiệp khẳng định kế quả hoạt động kinh doanh tốt hơn nhiều so
với trước khi cổ phần hoá.
2.2. Tác động của cổ phần hoá đối với hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cổ phần hoá.
Bên cạnh những kết quả về mặt số lượng như đã đề cập ở trên, việc thực hiện chủ
trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước còn đem lại những hiệu quả quan trọng
về mặt kinh tế, xã hội. những kết quả này được thể hiện trong một số đánh giá tổng
quát sau.
Qua báo cáo của 500 doanh nghiệp cổ phần hóa, hiệu quả sản xuất kinh doanh
chuyển biến tích cực. Xét trên tổng thể, các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng. Cụ thể, vốn
điều lệ tăng 5-100%, doanh thu tăng 60%, lợi nhuận trước thuế tăng 137%, thu
nhập của người lao động tăng 63%, số lao động tăng 13%, cổ tức trung bình đạt
15.5%.
Phần lớn các doanh nghiệp nhà nước sau khi chuyển sang công ty cổ phần đều hoạt
động có hiệu quả hơn trước xét tổng thể trên các mặt doanh thu, lợi nhuận, nộp
ngân sách, tích luỹ vốn. Qua báo cáo hoạt động của các doanh nghiệp có thời gian
hoạt động trên một năm, kể cả những doanh nghiệp trước đó bị thua lỗ thì doanh
thu bình quân của doanh nghiệp tăng gần gấp hai lần so với trước khi thực hiện cổ
phần hoá.
Cổ phần hoá làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hố
nói chung và hiệu quả phát triển kinh tế nói riêng. Theo điều tra trên gần 600
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương năm 2005 cho thấy :87.53% doanh nghiệp kết quả hoạtdộng kinh doanh tốt
hoặc tốt hơn nhiều so với trước cổ phần hoá, trung bình doanh thu tăng 13.4%, lợi
Cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
17
nhuận trước thuế tăng 9.4% và đặc biệt lợi nhuận sau thuế tăng đến 54.3%, năng
suất lao độngtăng 18.3%. Từ đây, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được cải
thiện vững chắc, đây khơng chỉ là nhân tố tích cực để thúc đẩy nhanh tiến trình cổ
phần hố mà cịn là nguồn hàng hoá tiềm năng cho các trung tâm giao dịch chứng
khoán.
Trong 1 cuộc khảo sát 559 doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá hơn 1 năm cho
thấy có tới 87.53% khẳng định kết quả hoạt động tốt hơn trước.Ngay trong năm
đầu tiên cổ phần hoá, doanh thu bình quân của doanh nghiệp tăng 13 %, lợi nhuận
sau thuế tăng 48.8%. Điều này cho thấy việc chuyển đổi đã có tác động mạnh đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá nhiều năm đã đi vào hoạt động ổn định,
tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp được duy trì, doanh thu bình quân tăng
23.6%, lợi nhuận trước thuế tăng 9.4%, lợi nhuận sau thuế tăng tới 54.4%. Một số
doanh nghiệp có doanh thu tăng cao như Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận
chuyển: 30 lần, Công ty cổ phần cơ khí điện lạnh: 13 lần, Cơng ty cổ phần
Kymdan: 11.2 lần…
Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau
cổ phần hóa đều tăng: năng suất lao động tăng bình quân 18.3%; mức nộp ngân
sách bình quân của các doanh nghiệp tăng 24.9%; đầu tư tài sản cố định tăng
11.5%; lương bình quân doanh nghiệp tăng 11.4%. Điều đó khẳng định hiệu quả
của việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần.
2.3. Cổ phần hố tạo thêm cơng ăn việc làm, thu hút thêm lao động và
tăng thu nhập cho người lao động.
Trong số các chỉ tiêu đạt được trên, tốc độ tăng năng suất lao động là yếu tố ảnh
hưởng tích cực nhất đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
cổ phần hoá.
Hầu hết trong các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá, việc làm và thu nhập
của người lao động đều được bảo đảm ổn định và có chiều hướng tăng lên.
Cụ thể như sau : năng suất lao động tăng 18.3%/ năm ; lương bình quân của người
lao động tăng 11.4%/ năm. Số lao động của doanh nghiệp trở thành cổ đông khá
đông. Chế độ của người lao động được quan tâm giải quyết thoả đáng. Số lao động
trong các doanh nghiệp cổ phần hố tăng bình qn 6.6%. Cổ tức bình quân đạt
17.11%. Hầu hết các doanh nghiệp đều có mức cổ tức cao hơn lãi suất tiền gửi
ngân hàng.
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
18
Qua nghiên cứu, khảo sát các doanh nghiệp sau cổ phần hoá của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư cho thấy việc thay đổi mơ hình hoạt động của cán bộ quản lý và người lao
động đã có tích cực đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cán bộ quản
lý và người lao động đã thật sự gắn bó với doanh nghiệp, nhờ vậy mà hiệu quả
kinh doanh tăng lên. Có 96% số doanh nghiệp cho rằng cán bộ quản lý đã quan
tâm nhiều hơn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như nâng
cao tính chủ động của cán bộ quản lý trong thực hiện các mục tiêu lợi nhuận và
hiệu quả; 88% số doanh nghiệp khẳng định kết quả sản xuất của người lao động đã
tăng lên khi tiền lương của họ được tính tốn trên cơ sở kết quả việc làm. Thực tế,
có 85% doanh nghiệp cho rằng sau cổ phần hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất của doanh nghiệp được khai thác triệt để hơn, sử dụng tốt hơn, tiết kiệm
hơn trước.
Với cơ chế quản lý mới, người lao động được coi là chủ nhân thực sự trong cơng ty
cổ phần. Nhờ đó, họ đã nâng cao tính chủ động, ý thức kỷ luật, tinh thần tự giác,
tiết kiệm trong lao động sản xuất, góp phần làm cho hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp ngày một nâng cao, mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân, cho cơng ty,
cho Nhà nước và xã hội
2.4.Cổ phần hố tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu, giúp
cơ cấu lại doanh nghiệp, huy động thêm vốn, tạo cho doanh nghiệp có chế
quản lý năng động hiệu quả.
Do mục tiêu của cổ phần hoá là tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu
trong đó có sự tham gia đông đảo của người lao động nên sẽ tăng cường được sự
giám sát của các nhà đầu tư đối với nguồn vốn của doanh nghiệp nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn, thay đổi cung cách quản trị nhằm đảm bảo giải quyết được
hài hồ lợi ích của nhà nước, của doanh nghiệp của các nhà đầu tư và của người
lao động .
Việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đã cho phép các doanh nghiệp
thu hút được một lượng lớn nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào đầu tư phát triển
sản xuất qua thị trường chứng khoán. Với 2242 doanh nghiệp nhà nước được cổ
phần hoá năm 2004, 12411 tỷ đổng cổ phiếu đã được bán, Nhà nước nhờ đó đã có
10169 tỷ đồng (chiếm 58% tổng số vốn Nhà nước đã cổ phần hoá) để tái đầu tư
phát triển kinh tế.
Mặt khác, quy mô vốn điều lệ của doanh nghiệp sau cổ phần hố tăng bình qn
44% đã cho thấy cổ phần hoá thực sự đã mở ra một cánh cửa để các doanh nghiệp
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
19
nhà nước tiếp cận với một “kênh” dẫn vốn mới đáp ứng cho nhu cầu phát triển.
Việc tham gia của công chúng đầu tư trong các phiên đấu giá trên trung tâm giao
dịch chứng khốn Hà Nội cho thấy khơng chỉ người lao động đang làm việc tại các
công ty được đấu giá mà cả người dân đã khá quan tâm đến việc đầu tư, kinh
doanh cổ phiếu, trái phiếu. Tính đến hết tháng 1/2006, trung tâm đã đấu giá 28
phiên lớn cho các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá hoặc doanh nghiệp nhà
nước đã cổ phần hoá bán bớt phần vốn nhà nước (chưa kể có 17 phiếu phối hợp
thực hiện với trong tâm giao dịch chứng khoán TP HCM). Tổng giá trị cổ phần
trúng giá đạt 2039,2 tỷ đồng, với 2880 nhà đầu tư trúng giá trên 4085 tổng số lượt
nhà đầu tư đăng ký đấu giá.
Việc cổ phần hố khơng chỉ nhằm thu hút vốn của các nhà đầu tư, của những người
lao động trong doanh nghiệp mà cịn thu hút cả vốn của những nơng dân cung cấp
nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, chuyển họ thành những cổ đông, gắn họ với
sự phát triển của doanh nghiệp.Công ty mia đường Lam Sơn và Công ty mía
đường La Ngà đã thực hiện cổ phần hố theo hướng đó. Cụ thể, ở Cơng ty mía
đường Lam Sơn, nhà nước giữ 46%, nơng dân trồng mía và cổ đơng ngồi doanh
nghiệp mua 26%, người lao động trong doanh nghiệp mua 24% cổ phần. Cơng ty
mía đường Lam Sơn là một doanh nghiệp hoạt động rất có hiệu quả. Sau 5 năm cổ
phần hoá (từ 2000-2005) nộp ngân sách tăng từ 10 tỷ lên 38 tỷ đồng và lợi nhuận
đạt tới 77.5 tỷ đồng và cổ tức là 20%/ năm.
Tiến trình cổ phần hố đã tạo ra một số lượng khá lớn công ty cổ phần. Đến thời
điểm hiện nay đã có hơn 1000 cơng ty cổ phần được hình thành trên nền của các
doanh nghiệp nhà nước cổ phần hố. Những cơng ty cổ phần này có tiềm lực lớn
hơn các công ty cổ phần được các thành phần kinh tế khác lập ra. Phần lớn các
công ty cổ phần này là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sự xuất hiện của các cơng ty cổ
phần có tiềm lực kinh tế lớn sẽ làm thay đổi ảnh hưởng của thị trường chứng khoán
đối với sự phát triển của nền kinh tế. Sự tăng trưởng nhanh các chứng khoán niêm
yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh trong gần hai
năm qua cho thấy tác động của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đối với sự phát
triển của thị trường chứng khoán.
Việc cổ phần hố có hiệu ứng khá rõ nết đối với việc thành lập mới doanh nghiệp
nhà nước. Tình trạng thành lập doanh nghiệp nhà nước tràn lan đã được chấm dứt.
Trong 3 năm từ 2001-2003 cả nước chỉ thành lập mới 59 doanh nghiệp nhà nước,
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
20
hầu hết tập trung vào lĩnh vực dầu khí, năng lượng ngun tử, xản xuất cơ khí hoặc
hoạt động cơng ích. Nợ xấu của doanh nghiệp nhà nước cũng được xử lý một phần.
Nhiều doanh nghiệp nhà nước cổ phần hố đã đổi mới được cơng nghệ, nâng cao
được hiệu quả sản xuất, kinh doanh và tính cạnh tranh.
III. Những khó khăn của cổ phần hố doanh nghiệp nhà nước
Bên cạnh những thành công như đã nêu trên, việc thực hiện chủ trương cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước ở nước ta cũng đã bộc lộ khá nhiều hạn chế.
- Thứ nhất, Hạn chế rõ nhất trong việc thực hiện chủ trương cổ phần hoá là tiến độ
cổ phần hoá còn chậm chạp, chưa nhiều, chúng ta mới cổ phần hoá được các doanh
nghiệp nhỏ và rất nhỏ.Theo các số liệu đã được đề cập cho thấy việc thực hiện cổ
phần hố ln thấp hơn chỉ tiêu đề ra. Kết quả thực hiện cổ phần hoá mới đạt
khoảng 80%, trong đó nhiều Bộ, ngành, địa phương đạt dưới 50%. Theo kế hoạch
(đã được điều chỉnh) từ nay cho tới cuối năm 2007, cịn 1700 doanh nghiệp cần cổ
phần hố, bằng gần 70% số đã thực hiện của cả giai đoạn 2000-2005, đây thực sự
là bài toán cho các Bộ, ngành, và lời giải của bài tốn này cũng chính là chìa khố
cho việc gia tăng hàng hố trên thị trường chứng khốn. So với Đề án được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt thì số doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá chưa
đạt 80%. Số lượng doanh nghiệp được cổ phần hoá trong năm 2005 tuy đạt con số
754 đơn vị, nhưng nếu so với yêu cầu của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban chấp
hành trung ương Đảng khố IX là phải hồn thành về cơ bản việc cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nước vào năm 2005 là chưa đạt.
Mặc dù có chuyển biến trong năm 2005 là đã có những doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, có quy mô lớn, và một số tổng công ty đang cổ phần hố, nhưng nhìn
chung đại đa số các doanh nghiệp đã cổ phần hố đều có vốn nhà nước q nhỏ. Số
lượng có doanh nghiệp cổ phần hố có quy mô vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng chiếm
tới gần 60%, chỉ có 18.5% số doanh nghiệp cổ phần hố có quy mơ vốn nhà nước
trên 10 tỷ đồng. Như vậy là số vốn chưa được cổ phần hoá còn rất lớn (khoảng 270
ngàn tỷ đồng), số vốn này tập trung chủ yếu tại các tổng công ty 91
Chúng ta đã cổ phần hoá và xắp xếp lại được khá nhiều doanh nghiệp nhưng xét về
chỉ tiêu vốn nhà nước đã cổ phần hố thì vẫn chưa tới 10%. Hơn nữa trong số các
doanh nghiệp đã được cổ phần hố có tới 29% số doanh nghiệp ở đó nhà nước vẫn
giữ một lượng cổ phần chi phối (từ 51% trở lên). Nhà nước đang còn nắm khoảng
46.5% vốn kinh doanh của các doanh nghiệp này. Như vậy, thực chất mới chỉ
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
21
khoảng 8% vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hoá thuộc
về các chủ sở hữu khác – không phải nhà nước. Con số này là q ít. Vì nói đến cổ
phần hố thì chỉ tiêu chủ yếu nhất là cổ phần hoá vốn kinh doanh, do vậy có thể
nói rằng cổ phần hố các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện rất chậm chạp
chưa nhiều.
6 tháng đầu năm 2006 tốc độ cổ phần hố cịn chậm hơn do một loạt các doanh
nghiệp khó cổ phần hố từ năm 2005 chuyển sang và do đó chúng ta bắt đầu cổ
phần hố các doanh nghiệp có qui mơ lớn. Vì vậy cơng việc định giá rất khó khăn.
hiện nay chúng ta còn 2176 doanh nghiệp 100% vốn nhà nước với tổng số vốn là
260000 tỷ đồng chưa được cổ phần hố.
Ngồi ra xét về cơ cấu các doanh nghiệp được cổ phần hoá, việc cổ phần hoá chưa
được thực hiện đều khắp trong tất cả các lĩnh vực. Cụ thể là các doanh nghiệp được
cỏ phần hoá chủ yếu là thuộc ngành công nghiệp, thương mại và xây dựng, số
lượng doanh nghiệp được cổ phần hoá trong các lĩnh vực khác rất ít.
- Thứ hai, quyền sở hữu về mặt thực tế được chuyển đổi rất ít, đến hết năm
2005 tổng số vốn trong các doanh ghiệp nhà nước đã được cổ phần hoá chỉ chiếm
12% tổng số vốn của các doanh nghiệp nhà nước song nếu trừ 50% số vốn nhà
nước còn nắm giữ trong các doanh nghiệp đã được cổ phần hố thì số vốn huy
động thêm của xã hội chỉ là 6%. Một thực tế khác, cổ đông là người lao động chỉ
chiếm 15.1%.. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế thì đây là cơ chế không
thoả đáng.
- Thứ ba, thời gian tiến hành cổ phần hố cịn dài
theo báo cáo kết quả khảo sát của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật giám sát chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp nhà nước tại 934 doanh nghiệp đã cổ phần hoá cho thấy, thời
gian cổ phần hoá một doanh nghiệp tuy đã giảm được từ 512 ngày (năm 2001)
xuống còn 473 ngày (năm 2004) nhưng vẫn cịn dài.
- Thứ tư, cổ phần hố phần lớn thực hiện theo mơ hình khép kín, bộ máy
quản
trị, tư duy điều hành trong các doanh nghiệp sau khi cổ phần hố cơ bản là vẫn như
cũ.
Nhiều cơng ty cổ phần chưa có sự đổi mới mạnh trong quản trị công ty;
phương pháp quản lý, lề lối làm việc, tư duy quản lý vẫn còn như doanh nghhiệp
nhà nước nên hiệu quả thấp. Đa số lãnh đạo của của các công ty cổ phần đều là cán
bộ cũ của doanh nghiệp nhà nước chuyển sang, khơng có thêm những khuôn mặt
mới với tư duy theo lối mới đẻ đem lại sức sống mới cho công ty cổ phần. Cụ thể
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
22
như sau: theo số liệu điều tra trong các doanh nghiệ đã cổ phần hố 86% giám đốc,
88% phó giám đốc và 90% kế toán trưởng vẫn giữ nguyên như cũ. Do vậy chất
lượng quản trị doanh nghiệp không được cải thiện. Vì vậy hiệu quả hoạt đốngản
xuất kinh doanh về ngắn hạn có thể có thay đổi song về trung và dài hạn rất khó có
thể thay đổi. Việc Nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ tại khá nhiều công ty cổ
phần là một cái cớ để các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục can thiệp vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị không thực hiện hết
chức năng của công ty cổ phần theo luật định, mà chủ yếu tập trung theo sự chỉ đạo
của Nhà nước. Lãnh đạo công ty khơng đại diện cho cổ đơng có sở hữu vốn lớn mà
chủ yếu Nhà nước định hướng tham gia quản lý. Những điều đó dẫn đến tình trạng
là doanh nghiệp cổ phần hoá nào mà Nhà nước nắm cổ phần chi phối thì hoạt động
khó khăn hơn trước.
- Thứ năm, một số doanh nghiệp cổ phần hoá mới chỉ tập trung vào tiết kiệm chi
phí, giảm giá thành để tăng lợi nhuận, chia cổ tức, trong khi chưa chú trọng đến
những vấn đề có ảnh hưởng đến hoạt động lâu dài của doanh nghiệp là thực hiện
đổi mới công nghệ, đầu tư vốn xã hội vào phát triển sản xuất kinh doanh. Trong số
các doanh nghiệp được cổ phần hố, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả vẫn cịn có những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả.Chẳng hạn trong ngành
nơng nghiệp, có một số doanh nghiệp nhiều năm khơng dám hoạt động vì càng
hoạt động càng lỗ. không những thế, gần đây, các nhà quản lý đã nhận thấy có một
số doanh nghiệp nhà nước sau khi được cổ phần hoá đã biến mất trên thương
trường. Mặc dù số lượng doanh nghiệp này không lớn song đây là hiện tượng tiêu
cực, ảnh hưởng nhiều đến uy tín của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hố.
- Thứ sáu, việc thực hiện chính sách dối với người lao động có những bất cập.
thực tế là nhiều doanh nghiệp khơng đủ kinh phí để giải quyết chính sách cho
người lao động, không lo được việc làm cho họ. Ngược lại, ở một số đơn vị làm ăn
có hiệu quả, có phúc lợi để giải quyết chính sách trợ cấp mất việc do sắp xếp lại thì
người lao động lại khơng muốn nghỉ theo chế độ. Chính vì vậy, tỷ lệ người lao
động được giải quyết nghỉ theo chế độ sau khi doanh nghiệp nhà nước chuyển sang
công ty cổ phần vẫn còn rất thấp so với số lượng cần giải quyết. trong một số
doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hố, đặc biệt là trong những doanh nghiệp
có những lợi thế về vị trí địa lý đã xuất hiện hiện tượng một số kẻ đầu cơ đã tìm
cách mua lại những cổ phần mà những người lao động trong các doanh nghiệp đã
được mua với giá ưu đãi. Người lao động do chưa ý thức được ý nghĩa của việc sở
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
23
hữu cổ phần trong doanh nghiệp, đồng thời cũng không nắm được giá trị thực của
cổ phần mà mình sở hữu, nên đã bán cổ phần lại cho những người đầu cơ để hưởng
chênh lệch. điều này không những gây thiệt hại cho Nhà nước, cho bản thân những
người lao động mà còn ảnh hưởng đến một trong những mục đích quan trọng của
cổ phần hố là tạo động lực quản lý cho doanh nghiệp khi người lao động trong
doanh nghiệp thực sự là người chủ.
- Thứ bảy, vai trò của các doanh nghiệp. Công tác tuyên truyền, vận động vẫn còn
bị xem nhẹ nên chưa tạo ra được sự quan tâm, hưởng ứng tích cực của xã hội đối
với chủ trương cổ phần hoá. Dường như vấn đề cổ phần hoá chưa phải là nhu cầu
tự thân, nhu cầu nội tại của các doanh nghiệp nhà nước, thậm chí còn là sự miễn
cưỡng. trong thực tế thực hiện, hầu hết các chương trình hay kế hoạch cổ phần hố
đều là của các bộ, ngành, hay chính quyền địa phương, chưa có ( hoặc nếu có thì
cũng rất ít) doanh nghiệp chủ động đề xuất đưa tên mình vào chương trình hay kế
hoạch đó. Điều này chỉ có thể lý giải là đối với các doanh nghiệp, cổ phần hố
khơng hấp dẫn họ. Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước vẫn khơng muốn, hay né
tránh, hoặc tìm cách né tránh thực hiện cổ phần hố vì muốn được an tồn hơn và
khơng muốn mất đi lợi ích hay lợi thế đang có. Một trong những lợi thế đang mang
lại quá nhiều lợi ích - lợi nhuận siêu ngạch đó là sự độc quyền hoặc những ưu đãi
mà các doanh nghiệp vẫn nghĩ là chỉ là doanh nghiệp nhà nước mới có được. Ở
đây nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước chưa có cùng một suy nghĩ và hành
động. Do vậy, nếu cịn có sự khác nhau về thái độ và quyết tâm đối với cổ phần
hoá, và khi các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn e ngại và nghi ngờ, chưa quyết tâm
thì vẫn cịn nhiều trở ngại cho q trình cổ phần hố.
Ngồi ra, cịn có những cản trở đối với q trình cổ phần hố các doanh
nghiệp nhà nước trong thời gian qua là : vướng mắc nhiều về đất đai và sở
hữu tài sản, chưa có chính sách cơ chế rõ ràng, cổ phần hố cịn khép kín,
cịn có sự phân biết đối xử trước và sau cổ phần hoá chẳng hạn như vay vốn
ngân hàng, những khó khăn về giải quyết số lao động dơi dư của các doanh
nghiệp, thủ tục hành chính phức tạp và thời gian kéo dài… Đây là những vấn
đề nằm ngoài khả năng của doanh nghiệp. Do vậy nếu nhà nước khơng giải
quyết triệt để các vấn đề này thì khơng thể đẩy nhanh tiến trình cổ phần hố
được.
Với tư cách là hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước chủ yếu,
việc cổ phần hoá chậm đã ảnh hưởng đáng kể đến quá trình sắp xếp lại doanh
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
24
nghiệp nhà nước ở nước ta. Tiến độ cổ phần hoỏ vn chm so vi k hoch t
ra.
Chơng III :Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình cổ
phần hoá doanh nghiƯp nhµ níc
I. Ngun nhân của những hạn chế.
Để tìm ra những giải pháp nhằm thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
trước hết cần tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế .
Nước ta tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh nền kinh
tế đang thực hiện những bước quá độ từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội
chủ nghĩa và đang trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh
đó, các điều kiện khách quan cho việc triển khai cổ phần hoá là:
- Trình độ xã hội hố sản xuất cịn chưa chín muồi
- Nước ta đang trong q trình chuyển từ nền kinh tế còn phổ biến là tự cấp tự
túc lên kinh tế hàng hố, đồng thời trong q trình xoá bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, mở đường cho kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị
trường phát triển
- Trình độ dân trí và yếu tố xã hội cũng là những nhân tố khách quan làm cản
trở tiến trình cổ phần hố
- Chúng ta chưa làm tốt công tác tuyên truyền để thông suốt quan điểm, chủ
trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước của Đảng và Chính phủ. Bên
cạnh đó, sự quyết tâm của các cơ quan thuộc Chính phủ, của nhiều địa
phương chưa cao, việc điều hành triển khai cổ phần hoá cịn chậm và lúng
túng. Cổ phần hố là chủ trương đúng đắn và cần thiết song việc điều hành
còn yếu, có vấn đề chậm được khẳng định như : cổ phần hoá là tự nguyện
hay bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước, những doanh nghiệp nào
không hoặc chưa tiến hành cổ phanà hoá? Do vậy, các cán bộ quản lý tại
doanh nghiệp và kể cả các cơ quan quản lý của doanh nghiệp có tâm lý
khơng muốn cổ phần hóa
- Thói quen dựa dẫm vào cơ chế bao cấp, chính sách ưu đãi của nhà nước đã
quá ăn sâu vào tiềm thức của nhiều người. Khơng ít cán bộ quản lý sợ mất
Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt nam - Thực trạng và giải pháp
25