Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DOCIMEXCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.95 KB, 48 trang )

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI
NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN DOCIMEXCO-DOCIFISH TẠI SA
ĐÉC – ĐỒNG THÁP
4.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DOCIFISH
QUA 3 NĂM 2006-2008
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (xem trang
27), ta thấy rằng tổng doanh thu của công ty qua 3 năm đều tăng. Tổng doanh thu
tăng từ 370.552.284 ngàn đồng năm 2006 lên 400.548.804 ngàn đồng năm 2007,
tức tăng 29.996.519 ngàn đồng, tương đương với 8,1%. Sang năm 2008, tổng
doanh thu tăng lên 410.553.274 ngàn đồng, vượt hơn năm 2007 là 2,5%.
Tuy tổng doanh thu tăng nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có
chiều hướng tăng cao. Năm 2007, giá vốn hàng bán của công ty là 346.388.026
ngàn đồng tăng 29.796.927 ngàn đồng, tương đương với 9,41% so với năm 2006.
Năm 2008 giá vốn hàng bán là 358.452.336 ngàn đồng, tăng 12.064.310 ngàn
đồng, tương ứng với 3,48% so với năm 2007. Cùng với sự gia tăng của giá vốn
hàng bán thì chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên. Nhờ công ty thực hiện tốt
chính sách tiết kiệm nên chi phí bán hàng qua các năm đều giảm giảm xuống. Do
công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn nhiều nên các khoản lợi nhuận từ hoạt động
tài chính luôn bị lỗ.
Nhìn chung qua 3 năm tốc độ tăng doanh thu cao nhưng tốc độ tăng chi
phí cao hơn nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh qua 3 năm đều giảm. Lợi nhuận
của công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ lợi nhuận hoạt động kinh doanh, các
khoản lợi nhuận khác không cao. Tốc độ giảm của lợi nhuận hoạt động kinh doanh
đã làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty giảm qua các năm. Năm 2007 lợi
nhuận sau thuế giảm so với năm 2006 với mức tuyệt đối là 3.472.140 ngàn đồng,
tương ứng với 20,58%. Năm 2008, lợi nhuận sau thuế giảm 4.798.875 ngàn
đồng, tương ứng với 35,81% so với năm 2007.
Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
2006-2008, ta phân tích từng yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và sự ảnh
hưởng của các nhân tố này đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish


GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -1- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
Bảng 1: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG 3 NĂM (2006-2008)
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ
tiêu
Năm
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
2006 2007 2008
Giá trị
%
Giá trị
%
1. Doanh thu BH và CCDV 371.049.182 401.043.987 410.844.441 29.994.804 8,08 9.800.455 2,44
- Doanh thu xuất khẩu 355.771.899 374.198.629 380.511.332 18.426.730 5,18 6.312.703 1,69
2. Các khoản giảm trừ 496.898 495.183 291.167 (1.715) (0,35) (204.015) (41,2)
3. Doanh thu thuần 370.552.284 400.548.804 410.553.274 29.996.519
8,1
10.004.470 2,5
4. Giá vốn hàng bán 316.591.099 346.388.026 358.452.336 29.796.927 9,41 12.064.310 3,48
5. Lợi nhuận gộp 53.961.185 54.160.778 52.100.938 199.593 0,37 (2.059.839) (3,8)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.058.483 2.639.099 5.833.202 1.580.617 149,33 3.194.103 121,03
7. Chi phí tài chính 4.526.877 11.112.292 15.752.188 6.585.415 145,47 4.639.895 41,75
8. Chi phí bán hàng 31.584.168 28.528.481 25.384.412 (3.055.687) (9,67) (3.144.069) (11,02)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.121.061 3.758.642 8.582.113 1.637.581 77,21 4.823.471 128,33
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 16.787.562 13.400.462 8.215.427 (3.387.100) (20,18) (5.185.035) (38,69)
11. Thu nhập khác 84.180 12.324 394.149 (71.856) (85,36) 381.825 3.098,13
12. Chi phí khác
-

13.185 8.851 13.185
-
(4.334) (32,87)
13. Lợi nhuận khác 84.180 (860) 385.298 (85.040) (101,02) 386.158 44.902,1
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 16.871.742 13.399.602 8.600.725 (3.472.140) (20,58) (4.798.877) (35,81)
15. Chi phí thuế TNDN
- - - - - - -
16. Lợi nhuận sau thuế TNDN 16.871.742 13.399.602 8.600.725 3.472.140) (20,58) (4.798.877) (35,81)
(Nguồn: Phòng kế toán công ty Docifish)
Chú thích: - BH và CCDV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
- HĐKD: Hoạt động kinh doanh - TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -27- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
CÔNG TY DOCIFISH QUA 3 NĂM 2006-2008
4.2.1. Phân tích tình hình doanh thu của công ty
4.2.1.1. Phân tích chung tình hình doanh thu của công ty
Từ bảng tình hình doanh thu chung của công ty (xem trang 29) ta thấy
tổng doanh thu của công ty đều tăng qua các năm, tuy nhiên doanh thu tăng biến
động không ổn định, đặc biệt là vào năm 2007, doanh thu tăng khá cao so với
năm 2006. Năm 2006 tổng doanh thu đạt được là 371.694.947 ngàn đồng, năm
2007 tổng doanh thu tăng 31.505.280 ngàn đồng, tương ứng với 8,48% so với
2006. Năm 2008 tổng doanh thu tăng 13.580.397 ngàn đồng, tương ứng với
3,37% so với năm 2007.
Doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động khác chiếm tỷ
trọng rất nhỏ so với tổng doanh thu của công ty. Thể hiện cụ thể là công ty không
tham gia góp vốn liên doanh, cũng không đầu tư vào các loại chứng khoán ngắn
hạn, do đó hạn chế phần nào thu nhập của công ty. Còn về doanh thu thuần về hoạt
động bán hàng thì có tỷ trong rất lớn trong tổng doanh thu của công ty.
Năm 2007 tổng doanh thu bán hàng đạt mức 400.548.804 ngàn đồng, tăng
29.996.519 ngàn đồng so với năm 2006, tương ứng với 8,1%. Nguyên nhân

doanh thu năm này tăng là do sản lượng xuất khẩu ở các thị trường lớn đi vào ổn
định, ngoài ra do năm 2007 nhu cầu nhập khẩu mặt hàng thủy sản của thị trường
nước ngoài tăng cao nên công ty tìm được một số thị trường tiêu thụ mới, chính
vì vậy mà công ty đẩy mạnh được sản lượng bán ra so với năm 2006 nên đã tác
động làm tổng doanh thu năm 2007 tăng lên đáng kể.
Đến năm 2008 thì doanh thu bán hàng tiếp tục tăng đạt mức 410.553.274
ngàn đồng, tăng 10.004.470 ngàn đồng so với năm 2007, tương ứng với 2,5%.
Tuy nhiên do ảnh hưởng yếu tố giá bán giảm xuống nên tốc độ tăng doanh thu
năm 2008 thấp hơn so với 2007. Để thấy rõ hơn về tình hình doanh thu của công ty
ta nghiên cứu cụ thể tình hình doanh thu theo cơ cấu mặt hàng và theo cơ cấu
thị trường của công ty.
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -28- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
Bảng 2 : TÌNH HÌNH DOANH THU CHUNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ
tiêu
Năm
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
2006 2007 2008 Giá trị
%
Giá trị
%
1. Doanh thu thuần từ HĐBH 370.552.284 400.548.804 410.553.274 29.996.519 8,1 10.004.470 2,5
2. Doanh thu từ HĐTC 1.058.483 2.639.099 5.833.202 1.580.617 149,33 3.194.103 121,03
3. Doanh thu khác 84.180 12.324 394.149 (71.856) (85,36) 381.825 3.098,13
Tổng doanh thu 371.694.947 403.200.227 416.780.625 31.505.280 8,48 13.580.397 3,37
Chú thích: - HĐBH: Hoạt động bán hàng
- HĐTC: Hoạt động tài chính

(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
-
Đồ thị 1: TÌNH HÌNH DOANH THU CHUNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
420,000,000
410,000,000
400,000,000
390,000,000
380,000,000
370,000,000
360,000,000
350,000,000
340,000,000
371,694,947
403,200,228
416,780,625
Tổng doanh
thu
2006 2007
2008
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -29- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
4.2.1.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
Doanh số tiêu thụ là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng vì nó phản ánh kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty ở mỗi thời điểm khác nhau trong
quá trình kinh doanh. Thông qua sự thay đổi và sự biến động của doanh số tiêu thụ
sẽ cho chúng ta có thể nhìn nhận rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
có đạt hiệu quả hay không.
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hóa. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện qua chỉ tiêu
doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng

doanh thu, đặc biệt là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vì đây là doanh
thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn vốn
quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí. Tuy nhiên, để làm
được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của doanh thu
theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho nhà quản lý có cái nhìn toàn diện hơn về
tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào có doanh thu cao,
mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có nguy cơ cạnh tranh
để từ đó đưa ra kế hoạch cạnh tranh cho phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
a. Mặt hàng tiêu thị nội địa
Công ty Docifish là một trong những công ty có tổng kim ngạch cá tra
fillet tương đối lớn ở nước ta, tuy nhiên nói về tình hình mặt hàng tiêu thụ trong
nước công ty đang chiếm một tỷ trọng rất nhỏ so với các công ty cùng kinh
doanh mặt hàng thủy sản. Ta thấy rằng mặt hàng tiêu thụ nội địa của công ty chủ
yếu là các sản phẩm dạt, bán thành phẩm (Xem bảng 3 trang 32).
Nhìn chung tổng doanh thu của các sản phẩm dạt, BTP đều tăng qua các
năm. Năm 2006, tổng doanh thu là 15.191.453. Sang năm 2008 tổng doanh thu
tăng lên đạt giá trị là 26.653.489 ngàn đồng, tương ứng tăng 11.462.036 ngàn
đồng, với tỷ lệ 75,45% so với năm 2006. Đến 2008 tổng doanh thu đạt được là
30.257.087 ngàn đồng, tăng 3.603.597 ngàn đồng, tương ứng với 13,52% so với
năm 2007. Sản phẩm dạt, BTP bao gồm: Dạt, BTP loại 1, Dạt, BTP loại 2, dè thịt
vụn đông block, dạt tăng trọng,…Trong đó chiếm tỷ trọng nhiều nhất là sản
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -5- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
phẩm dạt, BTP loại 1 và sản phẩm dạt, BTP loại 2. nhìn chung qua 3 năm doanh số
các sản phẩm này tăng, giảm không ổn định. Cụ thể tình hình biến động của từng
loại như sau.
Năm 2007, doanh số sản phẩm dạt, BTP loại 1 là 16.791.698 ngàn đồng,
tăng 7.828.741 ngàn đồng, tương ứng với 87,35% so với năm 2006. Năm 2008
doanh số này giảm 1.260.584 ngàn đồng, tương ứng với 7,51% so với năm 2007.
Năm 2007 doanh số sản phẩm dạt, BTP loại 2 là 7.196.442 ngàn đồng, tăng

3.854.322 ngàn đồng, tương ứng với 87,85% so với năm 2006. Năm 2008 doanh
số dạt, BTP loại 2 tăng 3.302.536 ngàn đồng, tương ứng với 45,89% so với năm
2007,…Nhìn chung doanh thu các sản phẩm này tăng lên chủ yếu là do giá bán
tăng lên.
Tóm lại, muốn tăng doanh thu cao và có khả năng cạnh tranh với các
doanh nghiệp thì công ty nên có những chính sách khuyến khích nhiều hơn nữa
nhóm sản phẩm đông block ở thị trường nội địa.
Bảng 3 : DOANH THU TIÊU THỤ NỘI ĐỊA THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ
tiêu
Năm
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
2006 2007 2008
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng doanh thu nội địa 15.191.453 26.653.489 30.257.087 11.462.036 75,45 3.603.597 13,52
Dạt BTP loại 1 8.962.957 16.791.698 15.531.115 7.828.741 87,35 (1.260.584) (7,51)
Dạt BTP loại 2 3.342.120 7.196.442 10.498.978 3.854.322 115,33 3.302.536 45,89
Dè thịt vụn đông block 729.190 586.377 2.012.854 (142.813) (19,59) 1.426.478 243,27
Dạt thành phẩm đông block 638.041 373.149 764.885 (264.892) (41,52) 391.736 104,98
Vụn cá tra tươi 1.519.145 373.149 644.113 (1.145.997) (75,44) 270.965 72,62
Dạt tăng trọng
-
1.332.674 805.142 1.332.674
-
(527.533) (39,58)

Chú thích: - BTP: Bán thành phẩm
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -7- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
BẢNG 4 : SẢN LƯỢNG VÀ DOANH THU CỦA SẢN PHẨM TIÊU THỤ NỘI ĐỊA
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chi
tiêu
Năm
2006 2007 2008
Giá trị
Sản l
ượng
(tấn)
Giá trị
Sản l
ượng
(tấn)
Giá trị
Sản l
ượng
(tấn)
Tổng doanh thu nội địa 15.191.453 1.139 26.653.489 1.260 30.257.087 1.492
Dạt BTP loại 1 8.962.957 508 16.791.698 663 15.531.115 611
Dạt BTP loại 2 3.342.120 319 7.196.442 420 10.498.978 616
Dè thịt vụn đông block 729.190
56
586.377
46

2.012.854 129
Dạt thành phẩm đông block 638.041
38
374.059
22
764.885
41
Vụn cá tra tươi 1.519.145 218 372.239
39
805.142
57
Dạt tăng trọng
- -
1.332.674
70
644.113
38
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
Đồ thị 2: DOANH THU TIÊU THỤ NỘI ĐỊA THEO CƠ CẤU MẶT
HÀNG QUA 3 NĂM 2006-2008
35
.
000
.
000
30
.
000
.

000
25
.
000
.
000
20
.
000
.
000
15
.
000
.
000
10
.
000
.
000
5
.
000
.
000
0
15.191.454
26.653.489
30.257.087

Doanh
thu
nội
địa
2006 2007
2008
b. Mặt hàng xuất khẩu
Doanh thu của công ty chủ yếu thu được từ hoạt động xuất khẩu thủy sản.
Thông qua bảng doanh thu tiêu thụ theo cơ cấu mặt hàng (xem trang 35) ta thấy
rằng tổng doanh thu xuất khẩu của các mặt hàng xuất khẩu đều tăng qua các năm,
bao gồm hai mặt hàng chính là sản phẩm đông block và sản phẩm mới, trong đó
doanh thu từ sản phẩm đông block chiếm tỷ trọng rất cao và góp phần rất lớn vào
tăng lên của tổng doanh thu.
Năm 2006: Doanh số tiêu thụ từ thị trường xuất khẩu là 355.360.831 ngàn
đồng trong đó doanh số bán của sản phẩm đông block đạt giá trị là 350.404.824
ngàn đồng và doanh số bán của sản phẩm mới là 4.956.007 ngàn đồng.
Năm 2007: Doanh số bán của sản phẩm đông block và phẩm mới trong
năm thu được là 373.895.315 ngàn đồng tăng 18.534.484 ngàn đồng so với năm
2006, tương ứng với tỷ lệ 5,22%, trong đó doanh thu có được từ sản phẩm đông
block đem lại doanh số bán nhiều hơn sản phẩm mới. Do sản phẩm đông block là
sản phẩm chế biến sẵn, tiện lợi cho việc sử dụng và giá bán cũng phù hợp được
khách hàng chấp nhận, nên số lượng đặt hàng nhiều hơn sản phẩm mới dẫn đến
doanh số bán mặt hàng này tăng cao.
Năm 2008: Doanh số tiêu thụ đạt 380.296.187 ngàn đồng tăng so với năm
2007 một khoảng là 6.400.872 ngàn đồng, tương ứng 1,71%. Trong tổng doanh
số tiêu thụ thì doanh số sản phẩm đông block đạt 369.424.247 ngàn đồng và
doanh số của sản phẩm mới là 10.871.940 ngàn đồng. Sản phẩm đông block luôn
chiếm tỷ lệ cao và đóng góp rất lớn vào sự tăng lên trong tổng doanh thu.
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -34- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Bảng 5 : DOANH THU TIÊU THỤ XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008)

Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ
tiêu
Năm
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
2006 2007 2008
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
%
Giá trị
%
Sản phẩm đông block 350.404.824 98,61 366.059.591 97,9 369.424.247 97,14 15.654.767 4,47 3.364.656 0,92
Cá tra trắng 276.384.590 78,88 334.837.099 91,47 283.428.069 76,72 58.452.509 21,15 (51.409.030)
(15,35)
Cá tra hồng 22.426.972 6,4 5.518.258 1,51 32.678.058 8,85 (16.908.714) (75,39) 27.159.800
492,18
Cá tra vàng nhạt 34.688.144 9,9 12.578.303 3,44 42.207.883 11,43 (22.109.841) (3,74) 29.629.580
235,56

Cá tra vàng đậm 4.535.349 1,29 1.154.513 0,32
- -
(3.380.836) (74,54)
-
-
Cá tra tươi 12.369.769 3,53 11.971.418 3,27 11.110.237 3,01 (398.351) (3,22) (861.181)
(7,19)
Sản phẩm mới 4.956.007 1,39 7.835.724 2,1 10.871.940 2,86 2.879.717 58,11 3.036.216 38,75
Cá tra trắng tươi xiên que 1.840.333 37,13 2.401.107 30,64 2.638.665 24,27 560.773 30,47 237.558 9,89
Cá tra vàng nhạt xiên que 2.008.971 40,54 5.434.617 69,36 4.644.088 42,72 3.425.646 170,52 (790.529) (14,55)
Cá tra fillet cuộn 1.106.703 22,33
- -
3.589.187 33,01 (1.106.703) (100) 3.589.187
-
Tổng doanh thu 355.360.831 100 373.895.315 100 380.296.187 100 18.534.484 5,22 6.400.872 1,71
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -10- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Bảng 6: SẢN LƯỢNG VÀ DOANH THU XUẤT KHẨU CỦA TỪNG MẶT HÀNG THỦY SẢN QUA 3 NĂM (2006-2008)
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ
tiêu
Năm
2006 2007 2008
Giá trị
Sản l
ượng
(tấn)
Giá trị

Sản l
ượng
(tấn)
Giá trị
Sản l
ượng
(tấn)
Sản phẩm đông block 350.404.824 6.457 366.059.591 6.824 369.424.247 7.052
Cá tra trắng 276.384.590 4.966 334.837.099 6.205 283.428.069 5.387
Cá tra hồng 22.426.972 458 5.518.258 113 32.678.058 637
Cá tra vàng nhạt 34.688.144 711 12.578.303 251 42.207.883 860
Cá tra vàng đậm 4.535.349 126 1.154.513
72 - -
Cá tra tươi 12.369.769 196 11.971.418 183 11.110.237 168
Sản phẩm mới 4.956.007
86
7.835.724 166 10.871.940 220
Cá tra trắng tươi xiên que 1.840.333
25
2.401.107
30
2.638.665
32
Cá tra vàng nhạt xiên que 2.008.971
45
5.434.617 136 4.644.088 133
Cá tra fillet cuộn 1.106.703
16 - -
3.589.187
55

Tổng 355.360.831 6.543 373.895.315 6.990 380.296.187 7.272
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
Đồ thị 3: DOANH THU TIÊU THỤ XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU MẶT
HÀNG QUA 3 NĂM (2006-2008)
400.000.000
350.000.000
350.404.824
366.059.591 369.424.247
300.000.000
250.000.000
200.000.000
150.000.000
100.000.000
Sản phẩm đông
block
Sản phẩm mới
50.000.000
0
4.956.007 7.835.724 10.871.940
2006 2007
2008
4.2.1.2. Phân tích doanh thu theo thị trường tiêu thụ
Bảng 7: DOANH THU THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ tiêu
Năm
2006 2007 2008
Giá trị
Tỷ

trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Thị trường nội địa 15.191.453 4,1 26.653.489 6,65 30.257.087 7,37
Thị trường xuất khẩu 355.360.831 95,9 373.895.315 93,35 380.296.187 92,63
Tổng doanh thu 370.552.284 100 400.548.804 100 410.553.274 100
(Nguồn: Phòng kinh doanh công y Docifish)
a. Thị trường nội địa
Công ty Docifish là một trong những công ty có thị trường xuất khẩu tương đối
rộng ở nước ta. Tuy nhiên, nói về thị trường trong nước thì công ty đang chiếm tỷ
trọng rất nhỏ (xem bảng 7). Qua bảng 7 ta thấy tỷ trọng của thị trường nội địa tăng
qua các năm. Năm 2006, tỷ trọng doanh thu của thị trường nội địa là
4,1%, năm 2007 chiếm 6,65% và năm 2008 chiếm 7,37% trong tổng cơ cấu
doanh thu của công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -12- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Bảng 8: DOANH SỐ TIÊU THỤ NỘI ĐỊA THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG
QUA 3 NĂM 2006-2008
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch

2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008 Giá trị % Giá trị %
Đồng Tháp 11.065.653 21.601.928 24.477.983 10.536.275 95,22 2.876.055 13,31
Thành phố
Hồ Chí Minh
4.125.800 5.051.561 5.779.104 925.761 22,44 727.543 14,40
Tổng
doanh thu
15.191.453 26.653.489 30.257.087 11.462.036 75,45 3.603.598 13,52
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
Đồ thị 4: DOANH SỐ TIÊU THỤ THEO CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG NỘI
ĐỊA
QUA 3 NĂM
2006-2008
35,000,000
32,536,958
30,000,000
25,000,000
21.601.928
20,000,000
15,000,000
11.065.654
10,000,000
4
,
125
,
800

5,000,000
5,051,561
7,720,129
Đồng Tháp
Tp.Hồ Chí Minh
0
2006 2007 2008
Qua bảng số liệu trên ta thấy thị trường tiêu thụ chính của công ty chỉ có
Đồng Tháp và thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn chung qua 3 năm doanh số của hai
thị trường này đều tăng, trong đó Đồng Tháp luôn chiếm tỷ trọng cao và góp
phần làm tăng tổng doanh thu nội địa. Cụ thể tình hình này như sau:
- Đồng Tháp: Năm 2007 tổng doanh thu đạt được là 21.601.928 ngàn đồng,
tăng so với năm 2006 mức tuyệt đối là 10.536.275 ngàn đồng, tương ứng với
mức tương đối 95,22%. Đến năm 2008 doanh số đạt được là 24.477.983 ngàn
đồng, tương ứng với mức tương đối là 13,31% so với năm 2007.
- Thành phố Hồ Chí Minh: Năm 2007 doanh số đạt được là 5.051.561 ngàn
đồng, tăng so với năm 2006 một mức tuyệt đối là 925.761 ngàn đồng, tương ứng
với mức tương đối là 22,44%. Năm 2008 doanh số đạt được là 5.779.104 ngàn
đồng, tăng 727.543 ngàn đồng, tương ứng với 14,4% so với năm 2007.
Nhìn chung doanh số thị trường nội địa đều tăng qua các năm đều này biểu
hiện rất tốt, tuy nhiên doanh số này sẽ tăng cao hơn nếu công ty mở rộng thêm thị
trường tiêu thụ.
b. Thị trường xuất khẩu
Nhìn chung qua 3 năm (2006-2008) thì sản phẩm của công ty đang có mặt ở
hầu hết các thị trường lớn và quan trọng trên thế giới (xem bảng 9 trang 40),
tổng kim nghạch xuất khẩu biến động tăng giảm ở từng thị trường như sau:
Tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty chủ yếu thu từ hoạt động xuất khẩu
trực tiếp, hoạt động xuất khẩu ủy thác chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Nhìn chung doanh
thu xuất khẩu từ năm 2006-2008 đều tăng cụ thể tình hình này như sau:
- Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp: Năm 2006 đạt giá trị 337.592.789 ngàn

đồng, chiếm 95,06% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, năm 2007 kim ngạch xuất
khẩu trực tiếp là là 306.066.124 ngàn đồng, chiếm 97,89% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu và năm 2008 kim ngạch xuất khẩu trực tiếp là 380.296.187 ngàn đồng,
chiếm 100% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhìn vào đồ thị 5
(trang 45) ta thấy công ty có 4 thị trường tiêu thụ chính là châu Á, châu Âu, châu
Mỹ, châu Úc. Trong đó thị trường Châu Âu luôn chiếm tỷ trọng cao, và đóng góp
rất lớn vào tổng doanh thu xuất khẩu của công ty. Nhìn chung doanh thu tiêu thụ
xuất khẩu ở các thị trường tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Cụ thể tình hình
biến động ở từng thị trường như sau:
Thị trường châu Âu: Đây là thị trường khó tính nhất trong các thị trường
xuất khẩu của công ty. Qua báo cáo xuất khẩu của công ty ta thấy rằng giá trị
xuất khẩu tăng giảm không đều cụ thể năm 2006 có giá trị xuất khẩu 278.554.833
ngàn đồng với tỷ trọng 82,46%, năm 2007 giá trị xuất khẩu là 304.517.095 ngàn
đồng với tỷ trọng 83,2% và đến năm 2008 thì giá trị xuất khẩu là 310.816.074
ngàn đồng với tỷ trọng 81,73% trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh công ty cổ phần Docimexco - Docifish
Bảng 9: DOANH THU TIÊU THỤ XUẤT KHẨU THEO THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ QUA 3 NĂM (2006-2008)
Đơn vị tính: 1000
đồng
Chỉ
t

u
Năm
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
2006 2007 2008
Giá trị

Tỷ
t
r
ọng
(%)
Giá trị
Tỷ
t
r
ọng
(%)
Giá trị
Tỷ
t
r
ọng
(%)
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng kim ngạch xuất khẩu 355.360.831 100 373.895.315 100 380.296.187 100 18.534.484 5,22 6.400.872 1,71
1. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp 337.806.006 95,06 366.006.124 97,89 380.296.187 100 28.200.118 8,35 14.290.063 3,9
Châu Á 17.363.229 5,14 17.495.093 4,78 14.261.107 3,75 131.864 0,76 (3.233.986) (18,49)
-Nhật Bản 7.738.791 44,57 6.084.793 34,78 4.880.151 34,22 (1.653.998) 21,37 (1.204.642) (19,8)
-Hàn Quốc 9.624.438 55,43 8.932.994 51,06 8.844.739 62,02 (691.443) (7,18) (88.256) (0,99)
-Trung Quốc
- -
2.477.305 14,16 536.218 3,76 2.477.305
-

(1.941.088) (78,35)
Châu Âu 278.554.833 82,46 304.517.095 83,2 310.816.074 81,73 25.962.263 9,32 6.298.979 2,07
-Hà Lan 226.687.923 81,38 253.997.709 83,41 265.219.356 85,33 27.309.786 12,05 11.221.647 4,42
- Bỉ 21.810.843 7,83 19.245.480 6,32 19.705.739 6,34 (2.565.363) 11,76 460.259 2,39
- Thụy Sỉ 17.521.099 6,29 16.778.892 5,51 15.696.212 5,05 (742.207) (4,24) (1.082.680) (6,45)
- Thụy Điển
- -
8.069.703 2,65 9.821.788 3,16 8.069.703
-
1.752.085 21,71
- Anh 12.534.967 4,5 6.425.311 2,11 372.979 0,12 (6.109.657) 48,74 (6.052.331) (94,2)
Châu Mỹ 31.956.448 11,47 39.016.253 12,81 34.226.657 11,01 7.059.805 22,09 (4.789.596) (12,28)
Châu Úc 9.931.497 2,94 4.977.683 1,36 20.992.350 5,52 (4.953.813) 49,88 16.014.666 321,73
2. Kim ngạch xuất khẩu uỷ thác 17.554.825 4,94 7.889.191 2,11
- -
(9.665.634) 55,06 (7.889.191) 100
(Nguồn: phòng kế toán công ty Docifish)
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -40- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
Đồ thị 5: DOANH THU TIÊU THỤ XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU
THỊ TRƯỜNG QUA 3 NĂM (2006-2008)
350.000.000
300.000.000
250.000.000
200.000.000
150.000.000
100.000.000
Châu Á
Châu Âu
Châu Mỹ
Châu Úc

50.000.000
0
2006 2007
2008
Nhìn chung, thị trường châu Âu là thị trường chủ lực của công ty vì thị
trường này đem lại cho công ty nhiều doanh thu nhất. Do đó muốn giữ vững
được thị trường này thì công ty phải tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương
mại như hội chợ, hội thảo và gặp gỡ các doanh nghiệp để giới thiệu và quảng bá
về sản phẩm, chất lượng hàng thủy sản Việt Nam tại các thị trường lớn của Châu
Âu như Hà Lan, Bỉ, Thụy Sỉ, Thụy Điển…
Thị trường châu Á: Tình hình tổng kim ngạch xuất khẩu từ năm 2006 đến
năm 2008 biến động như sau:
Năm 2006 có tổng giá trị xuất khẩu là 17.363.229 ngàn đồng chiếm tỷ trọng
là 5,14%, năm 2007 là 17.495.093 ngàn đồng chiếm 4,78% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty. Năm 2008 gía trị xuất khẩu này là 14.261.107 ngàn đồng,
chiếm 3,75%. Như vậy năm 2007 so với năm 2006 tăng 131.864 ngàn đồng,
tương ứng tăng 0,76%. Đến năm 2008 doanh số ở thị trường này giảm xuống
3.233.986 ngàn đồng, với tỷ lệ 18,49%.
Thị trường châu Mỹ: Đây là thị trường đầy tiềm năng đối với tình hình xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam nhưng thị trường này luôn đầy sóng gió và biến động.
Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng giảm không ổn định qua từng năm cụ thể
như sau:
Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2006 đạt 31.956.448 ngàn đồng chiếm tỷ
trọng 11,47%, năm 2007 giá trị này là 39.016.253 và chiếm tỷ trọng 12,81%
GVHD: ThS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG -16- SVTH: LÊ THỊ BÍCH LIỄU
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Đến năm 2008 giá trị kim ngạch
xuất khẩu giảm còn 34.226.657 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 11,01%.
Như vậy năm 2007 so với năm 2006 giá trị xuất khẩu tăng với số tiền
7.059.805 ngàn đồng, tương ứng tăng 22,09%; còn năm 2008 so với năm 2007
giảm 4.789.596 ngàn đồng, tương ứng giảm 12,28%. Do đó công ty cần có nhiều

biện pháp tối ưu như là thường xuyên theo dõi thông tin, diễn biến về tình hình
mua bán, biến động giá cả của thị trường này để quyết định phương án kinh
doanh của công ty cho phù hợp. Công ty cần quan tâm đến việc nâng cao tỷ trọng
sản phẩm để xuất khẩu vào thị trường này và nâng cao hiệu quả sản xuất cao hơn
nữa trong những năm tới.
Thị trường châu Úc: Đây là thị trường mới, tổng kim ngạch xuất khẩu trong
3 năm qua cũng tăng giảm không ổn định cụ thể là năm 2006 tổng kim ngạch
xuất khẩu là 9.931.497 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 2,94%; đến năm 2007 giá trị
xuất khẩu giảm xuống chỉ còn 4.977.683 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 1,36%;
nhưng sang năm 2008 giá trị xuất khẩu tăng đột ngột tăng lên đạt giá trị
20.992.349 ngàn đồng, chiếm tỷ trọng là 5,52% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Như vậy năm 2007 so với năm 2006 giảm một khoảng là 4.953.813 ngàn đồng,
tương đương với tỷ lệ 49,88%; năm 2008 so với năm 2007 tổng giá trị xuất khẩu
của thị trường này tăng 16.014.666 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ 321,73%.
Ø Tóm lại, tình hình xuất khẩu thủy sản của công ty Docifish đã có những
chuyển biến tích cực. Tổng giá trị kim ngạch nói chung của tất cả các thị trường
qua 3 năm không tăng cao nhưng lại có chiều hướng giảm vào năm 2008. Trong
đó, thị trường chủ yếu của công ty là châu Âu chiếm hơn 80% còn lại chia cho
các thị trường châu Mỹ, châu Á và châu Úc. Thị trường châu Âu là một thị
trường vốn rất khó tính đã góp phần tăng tổng kim ngạch xuất khẩu cho công ty.
Qua đó cho thấy công ty cần phải nổ lực trong việc tìm kiếm thị trường và cải
tiến kỹ thuật công nghệ chế biến, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt
được kết quả cao và từ đó tăng doanh số tiêu thụ xuất khẩu cao hơn nữa trong
tương lai.
- Kim ngạch xuất khẩu ủy thác: Năm 2006 tổng kim ngạch xuất khẩu ủy
thác là 17.554.825 ngàn đồng, năm 2007 giá trị xuất khẩu ủy thác là 7.889.191
ngàn đồng, giảm 9.665.634 ngàn đồng, tương ứng với 55,06% so với năm 2006.
Đến năm 2008 thì công ty không phát sinh hợp đồng xuất khẩu ủy thác. Nhìn
chung kim ngạch xuất khẩu ủy thác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu
xuất khẩu của công ty, chiếm khoảng 5% trong tổng kim nghạch xuất khẩu năm

2006 và giảm dần đến năm 2008 thì hoạt động xuất khẩu ủy thác không còn nữa,
đều này biểu hiện rất tốt vì nó cho ta thấy công ty đang ngày càng có uy tín trên
thị trường xuất khẩu.
4.1.1.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của
công ty Docifish
Mục đích của hoạt động tiêu thụ sản phẩm chính là doanh thu và lợi
nhuận, nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Các nhân tố này có mối quan hệ
chặt chẽ tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, muốn đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản
phẩm thì công ty cần xác định được các nhân tố ảnh hưởng và sau đây là các
nhân tố quan trọng ảnh hưởng một cách trực tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm.
a. Chất lượng sản phẩm
Trong tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ thì nhân tố về
chất lượng sản phẩm giữ vai trò quan trọng nhất và một sản phẩm được xem là
có chất lượng và có khả năng xuất khẩu sang các nước khác khi sản phẩm đó
không những phải ngon, mẫu mã đẹp, hợp vệ sinh mà còn phải đáp ứng được các
tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt đối với mặt hàng thủy sản của công ty Docifish thì
chất lượng sản phẩm còn quan trọng hơn nữa, vì đa số các mặt hàng này đều
được xuất khẩu ra nước ngoài, do đó những sản phẩm này phải đáp ứng các yêu
cầuvà đòi hỏi gắt gao hơn nhiều so với việc tiêu thụ tại thị trường trong nước.
Hiện nay tình hình xuất khẩu dạng nguyên liệu cấp đông chiếm tỷ lệ cao
nhưng chất lượng thủy sản của công ty được đanh giá cao ở các thị trường xuất
khẩu như châu Mỹ, châu Á, châu Úc, EU,...do nguồn thủy sản của công ty chủ yếu
khai thác từ các nguồn tự nhiên và từ những nơi nuôi trồng không bị ô nhiễm nên
sản phẩm thủy sản của công ty có tính bổ dưỡng cao. Chất lượng sản phẩm thủy
sản của công ty được nhiều người tiêu dùng ở các thị trường này đánh giá ngang
bằng với các sản phẩm thủy sản của Thái Lan và cao hơn các nước Ấn Độ,
Banglades. Vì vậy, công ty đang chú ý nhiều hơn vào việc đầu tư công nghệ-
khoa học kỹ thuật trong khâu chế biến các sản phẩm nên tính cạnh tranh thủy sản
xuất khẩu công ty ngày càng được nâng cao. Cụ thể yêu cầu chất lượng ở một số
thị trường sau:

Thị trường Nhật Bản: Trước đây, các nhà doanh nghiệp Nhật Bản chỉ
đặt hàng chế biến đơn giản ở công ty và sau này sau khi đã tin tưởng thì Nhật bắt
đầu đặt các mặt hàng chế biến phức tạp. Và các sản phẩm đề được Nhật thừa nhận,
hầu như không có trường hợp nào bị trả về, Nhật cũng không đòi hỏi các ngành
sản xuất chế biến thủy sản phải có CODE hoặc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn
HACCP như thị trường châu Âu và châu Mỹ.
Ngoài ra, Nhật cũng chấp nhận các giải pháp xử lý thủy sản với hóa chất
như Chlorine, Sodium Tripoly Phosphste và một số hợp chất khử trùng khác.
Nếu không sử dụng các chất khử trùng thì khó đảm bảo điều kiện vô trùng cho
các loại thủy sản được nuôi trồng và khai thác tại các nước nhiệt đới hoặc các
loại thủy sản chế biến thủ công, đòi hỏi nhiều lao động chân tay.
Để đảm bảo uy tín của nhà nhập khẩu Nhật Bản và bảo hộ hàng hóa trong
nước, chính phủ Nhật bản đã đưa ra nhiều biện pháp quản lý chất lượng thực phẩm
thuỷ sản như:
+ Kiểm tra chất lượng hàng hóa theo tiêu chuẩn Nhật.
+ Kiểm tra nguyên liệu sản xuất ra sản phẩm nhập khẩu.
+ Kiểm tra kiểu dáng và công nghệ chế tạo sản phẩm.
+ Kiểm tra phong bì.
Thị trường châu Âu: Đây là thị trường khó tính nhất so với tất cả các thị
trường khác, tại thị trường này có rất nhiều quy định về chất lượng và an toàn thực
phẩm mà các thị trường châu Âu đặt ra để nhập khẩu hàng thủy sản. Các sản phẩm
phải đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể vệ sinh gồm độ tươi và độ sạch, mức nhiễm vi,
bao gồm các vi sinh vật gây bệnh và các vi sinh vật chỉ thị: dư lượng hóa chất, độc
tố sinh học biển và ký sinh trùng.
Ngoài ra tiêu chuẩn HACCP là điều quan trọng của doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản vào thị trường châu Âu. Đây là một hệ thống tiêu chuẩn có tính chất bắt
buộc đối với ngành công nghiêp chế biến thực phẩm nhằm đảm bảo an toàn thực
phẩm và chất lượng sản phẩm theo quan điểm phân tích và kiểm soát các mối nguy
trước khi xãy ra. Nó được áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến, xử lý, đóng
gói, vận chuyển, phân phối và kinh doanh thực phẩm. Các doanh

×