Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Sự điều chỉnh pháp luật về thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam) : Luận văn ThS. Luật: 60 38 60

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
........*........

NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH

SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG MUA
BÁN, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP: KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội-2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
........*........

NGUYỄN THỊ HOÀNG OANH

SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG MUA
BÁN, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP: KINH NGHIỆM
QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số : 60 38 60

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trung Tín


Hà Nội-2009


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Hoàng Oanh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
DOANH NGHIỆP (M&A) ............................................................................................ 6

1.1. Hoạt động mua bán doanh nghiệp ................................................................... 7

1.2. Hoạt động sáp nhập doanh nghiệp ................................................................ 10
1.3. Hoạt động hợp nhất doanh nghiệp. Phân biệt hợp nhất - mua bán - sáp nhập.15
1.4. Động cơ thúc đẩy các hoạt động M&A ......................................................... 19
1.5. Sự cộng hưởng trong giao dịch M&A .......................................................... 22
1.6. Các phương thức giao dịch M&A ................................................................. 24
1.7. Các bước cơ bản trong chiến lược M&A....................................................... 30
CHƯƠNG II: SỰ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ THỊ TRƯỜNG MUA BÁN, SÁP
NHẬP DOANH NGHIỆP(M&A) Ở VIỆT NAM ....................................................... 41

2.1. Hoạt động M&A ở Việt Nam ........................................................................ 41
2.2. Đặc điểm hoạt động M&A tại Việt Nam ....................................................... 43
2.3. Thực trạng khung pháp lý về hoạt động M&A tại Việt Nam ......................... 46
CHƯƠNG III: KINH NGHIỆM MUA BÁN, SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP(M&A)
TRÊN THẾ GIỚI, BÀI HỌC RÚT RA.PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN ĐỐI VỚI
VIỆT NAM .................................................................................................................. 82

3.1. Kinh nghiệm mua bán, sáp nhập doanh nghiệp trên thế giới ......................... 82
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về M&A tại Việt Nam ........................ 102
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

M&A

: Viết tắt của cụm từ tiếng anh “Mergers and Acquisitions”
có nghĩa là Mua bán sáp nhập doanh nghiệp

DN


: Doanh nghiệp

LCT

: Luật cạnh tranh năm 2004

LDN

: Luật doanh nghiệp năm 2005

LĐT

: Luật đầu tư năm 2005

FIE

: Doanh nghiệp có vốn đấu tư nước ngoài

P/E

: Hệ số giá và thu nhập( Giá trị thị trường / Lợi nhuận ròng trên
một cổ phần của một công ty)

EV/Sales

: Enterprise-Value-To-Sales( (Mức vốn hóa thị trường + Nợ +
Cổ phiếu ưu đãi)/ Doanh thu hàng năm)

TNHH


: Công ty trách nhiệm hữu hạn

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU THAM CHIẾU

Bảng 1

Phân biệt M&A dưới góc độ pháp lý

18

Bảng 2

Động cơ các bên khi thực hiện M&A

19

Sơ đồ 1 Các bước xây dựng mô hình M&A

31

Bảng 3

Tổng giá trị & số lượng vụ M&A ở Việt Nam


42

Bảng 4

M&A Ngân hàng

66

Bảng 5

Tổng giá trị các thương vụ M&A trên thế giới

84

Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10

Tỷ lệ M&A giữa các DN xuyên quốc gia và trong một quốc
gia năm 2007
Hoạt động M&A trong một số lĩnh vực ở Châu Âu năm 2007
5 quốc gia có tỷ lệ % tổng giá trị các thương vụ M&A đứng
đầu trong một số lĩnh vực (2005 -2007)
Số lượng và tổng giá trị các vụ M&A trên thế giới trong quý
1 từ năm 2005 – 2008
Thị trường M&A được các DN của Mỹ, Anh mong muốn
thực hiện M&A nhất năm 2008


86
87
88

90

91


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Phạm Trí Hùng(2009), Khía cạnh pháp lý và cấu trúc của giao dịch
sáp nhập mua lại doanh nghiệp, Hà Nội.

2.

Nguyễn Thị Ngọc Khuyên(2009), Định giá trong hoạt động mua lại
và sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam,tr12-21, Luận văn thạc sĩ
kinh tế - tài chính – ngân hàng, Đại học Kinh tế, Hồ Chí Minh.

3.

Ngân hàng Nhà nước(2009), Dự thảo thông tư hướng dẫn việc sáp
nhập, hợp nhất các ngân hàng thương mại, Hà Nội.

4.

Quốc hội(2004), Luật cạnh tranh,Hà Nội.


5.

Quốc hội(2006), Luật chứng khoán, Hà Nội.

6.

Quốc hội(2005), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.

7.

Quốc hội(2005). Luật đầu tư, Hà Nội.

8.

Chủ biên PGS.Ts. Lê Văn Tâm, Ts. Ngô Kim Thanh, Giáo trình
quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao động – xã hội, tr 295

9.

Nguyễn Trí Thanh(2009), Nhận định xu hướng và triển vọng M&A
2009-2010 tại Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo M&A 2009, Hà Nội.

10.

Vụ pháp chế bộ kế hoạch đầu tư(2009), M&A 2009 Việt Nam kinh
nghiệm và cơ hội, Hà Nội

11.


/>
12.

Trang 272.US.554,564;
/>
13.

/>
14.

/>

15.

/>United_States

16.

/>
17.

/>
18.

/>464218525742D007030A9?wt.ac=RSS-PR-GlobalMetals-04152008

19.

/>
20.


/>
21.

Http://vietnamese.vietnam.usembassy.gov/doc_ushistory_8.html

22.

/>
23.

/>
24.

/>
25.

/>
26.

/>
27.

/>

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
“Thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp” được hình thành và
phát triển, trải qua vài trăm năm biến đổi và hoàn thiện, ngày nay thị trường

này không còn xa lạ nữa mà đã trở thành một trong những tiêu chí đánh giá
mức độ phát triển và tiềm năng kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới. Mặt
khác đây cũng là phương án hay công cụ làm lành mạnh hóa môi trường kinh
doanh và tạo ra nội lực phát triển của doanh nghiệp trong quan hệ quốc tế và
kinh tế trong nước. Đứng ở một góc độ khác, thị trường mua bán sáp nhập
doanh nghiệp của một nước cũng là thước đo mức độ hội nhập của nước đó
với nền tài chính thế giới trong bối cảnh khi mà nền tài chính thế giới càng
ngày càng trở nên liên hệ mật thiết với nhau hơn.
Tại Việt Nam, những năm gần đây, các phương tiện thông tin đại chúng
và thậm chí cả một số văn bản pháp luật của Việt Nam cũng đã sử dụng thuật
ngữ “mua bán và sáp nhập” để chỉ khái niệm M&A(Merger and Acquisition).
Thêm vào đó, cơ hội thu hút vốn đầy tiềm năng từ thị trường chứng khoán
cùng sự kiện Luật Doanh nghiệp (LDN) và Luật Đầu tư (LĐT) 2005 thực sự
là một cú huých mạnh mẽ thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
(DN) nhà nước và nỗ lực mở rộng kinh doanh của khu vực tư nhân, tạo nguồn
cung và cầu “hàng hóa - công ty” dồi dào cho các hoạt động tài chính, đầu tư.
Trên một sân chơi phổ biến hơn và khuôn khổ pháp lý đã trở nên thuận lợi
hơn, các DN Việt Nam ở tất cả các thành phần kinh tế nhanh chóng làm quen
và sử dụng M&A như một công cụ chiến lược để phát triển hay cơ cấu lại DN
của mình, đối phó với sức nóng cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường

1


Song hành với nền kinh tế thị trường, thị trường mua bán sáp nhập
doanh nghiệp(M&A) là loại thị trường bậc cao và có tầm ảnh hưởng đến nền
kinh tế quốc gia và không ngừng tác động mạnh mẽ đến sự tăng trưởng kinh
tế toàn cầu. Tại các nước có nền công nghiệp phát triển, thị trường M&A đều
có quy mô rất lớn và ở trình độ phát triển cao, tạo thành một kênh huy động
vốn, tái cấu trúc DN tiếp máu cho sự phát triển của nền kinh tế.

Qua thực tiễn hoạt động, thị trường M&A Việt Nam đã chứng minh
được sự cần thiết và vai trò tích cực của nó đối với quá trình tạo lập, cung ứng
vốn cho nền kinh tế. Nếu đem so sánh với kinh nghiệm của những nước có thị
trường M&A phát triển lâu đời, sự biến động không ngừng của thị trường
M&A là một dấu hiệu tích cực nhưng cũng chứa đựng không ít các rủi ro tiềm
tàng đối với sự phát triển chung của nền kinh tế. Tuổi đời quá non trẻ của thị
trường M&A Việt Nam chưa đủ để đứng vững trước những “cơn bão tài
chính”.
Ngày 11/02/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thương mại lớn nhất hành tinh WTO, nền kinh tế Việt Nam nói
chung và thị trường M&A nói riêng đang bước vào một cánh cửa hội nhập
rộng mở hơn bao giờ hết và đặt Việt Nam trước những thách thức không nhỏ
trước sự đổ bộ của các định chế tài chính lớn, nhiều vốn và đầy kinh nghiệm.
Việt Nam sẽ phải làm sao để một mặt khuyến khích các nhà đầu tư nước
ngoài đưa vốn và kinh nghiệm vào làm giàu cho đất nước trong khi vẫn phải
có các biện pháp phòng vệ nhằm giảm bớt rủi ro mà những mặt trái của đầu tư
nước ngoài có thể đem lại.
Vì những lý do trên, việc nghiên cứu kỹ các tiền đề phát triển, các
đường lối hoạt động kịp thời đang trở nên cấp thiết, đặc biệt là việc chuẩn bị
kỹ càng hành lang pháp lý ổn định, góp phần giúp cho thị trường M&A Việt

2


Nam phát triển một cách an toàn trong bối cảnh hội nhập. Thực tiễn xây dựng
pháp luật cho thấy, mặc dù song hành với quá trình đổi mới kinh tế khởi
xướng từ năm 1996, Việt Nam cũng tiến hành công cuộc cải cách về pháp luật
sao cho phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế với những nỗ lực xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật, có thể thẳng thắn nhìn nhận rằng trình độ
xây dựng pháp luật của Việt Nam còn nhiều hạn chế đặc biệt trong khả năng

dự liệu các tình huống để đưa ra được các quy định phù hợp.
Với những thách thức trước mắt của một giai đoạn phát triển đa
phương và đa dạng, pháp luật Việt Nam đã có những quy định gì, áp dụng ra
sao cho thị trường M&A? Với nhiệm vụ này, việc nghiên cứu thị trường
M&A Việt Nam trong bối cảnh trở thành thành viên chính thức của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO là một việc làm hoàn toàn cần thiết. Chính vì vậy
tác giả đã chọn đề tài: “Sự điều chỉnh pháp luật về thị trường mua bán, sáp
nhập doanh nghiệp:Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn ở Việt Nam” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào
công tác nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa hệ thống luật pháp nước nhà.
2. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài
Mục đích của luận văn là hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về
M&A , các bài học kinh nghiệm từ thế giới và đánh giá đúng thực trạng tình hình
M&A tại Việt Nam. Từ đó có thể đưa ra một số giải pháp để đẩy mạnh và hoàn
thiện khung pháp lý, thị trường cho hoạt động M&A tại Việt Nam.
- Phân tích những khái niệm cơ bản về mua bán sáp nhập và thị trường
M&A được quy định trong các văn bản pháp luật, giúp người đọc hiểu rõ bản chất
của loại hàng hóa đặc biệt này cũng như phương thức lưu thông của chúng.
- Kinh nghiệm về kiểm soát M&A của một số nước trên thế giới, rút ra bài
học kinh nghiệm cho thị trường mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

3


- Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nói chung, gíới
thiệu và đánh giá một cách tổng quan về sự hình thành, phát triển của thị
trưòng M&A, vốn vẫn còn rất non trẻ ở Việt Nam, nhằm đem lại cho người
đọc một cái nhìn toàn diện hơn, sâu hơn và vững chắc hơn.
- Phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam, và đưa ra một số

kiến nghị cho thị trường M&A Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Thị trường M&A là một khái niệm còn khá mới mẻ đặc biệt khi đã
tham gia vào sân chơi chung của nhiều nền kinh tế trên thế giới. Trong khi đó
cơ sở pháp lý nhằm đáp ứng cho sự vận hành của hoạt động này hiện nay còn
rất nhiều khoảng trống, vì thế làm cho thị trường M&A tại Việt Nam chưa
phát triển đúng với tiềm năng của nó. Đồng thời cũng gây ra khó khăn rất lớn
đối với các chủ thể khi tham gia thực hiện hoạt động đó. Chính vì thế mà đề
tài hướng đến góp phần xây dựng nên khung pháp lý và đưa ra các giải pháp
nhằm tạo điều kiện thúc đẩy cho hoạt động M&A thông qua phân tích các quy
định của pháp luật luật hiện hành về M&A và phân tích, tổng hợp các vụ
M&A điển hình diễn ra trên thị trường quốc tế và Việt Nam trong thời gian
qua.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, đồng thời vận dụng các tư tưởng chủ
đạo của Đảng và Nhà nước về đổi mới tư duy chính trị - pháp lý, về cải cách
hành chính tư pháp và về mục tiêu phát triển bền vững.
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật
biện chứng và các phương pháp cụ thể khác như phân tích kinh tế, thu thập và
tổng hợp thông tin, thống kê, so sánh, đánh giá, kết hợp giữa lý luận và thực

4


tiễn… Luận văn cũng sử dụng các tài liệu được tổng hợp từ sách báo trong
nước và nước ngoài, từ báo cáo của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực
có liên quan.
4. Kết cấu luận văn
Với các vấn đề được đặt ra ở trên, ngoài phần mở đầu, kết luận và danh

mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khoá luận được chia làm 3
chương:
 Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thị trƣờng mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp
 Chƣơng II: Sự điều chỉnh pháp luật về thị trƣờng mua bán,
sáp nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
 Chƣơng III:. Kinh nghiệm về thị trƣờng mua bán, sáp nhập
doanh nghiệp(M&A) trên thế giới, bài học rút ra.Phƣơng
hƣớng hoàn thiện đối với thị trƣờng M&A ở Việt Nam.
Đây là một đề tài tổng quát, đòi hỏi kiến thức sâu rộng, nhiều tài liệu
tham khảo cũng như thời gian nghiên cứu dài. Mặc dù tác giả đã rất cố gắng
nhưng do những hạn chế nhất định về lý luận, kiến thức cũng như kinh
nghiệm thực tiễn nên luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo cùng các bạn học viên, những ai quan tâm tới vấn đề này để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Đạt được kết quả như hôm nay, không thể thiếu sự giúp đỡ nhiệt tình
của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Trung Tín. Tác giả xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới thầy, người đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.

5


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MUA BÁN VÀ SÁP NHẬP
DOANH NGHIỆP (M&A)
M&A (viết tắt của cụm từ tiếng anh “Mergers and Acquisitions” có
nghĩa là Mua bán và Sáp nhập) được sử dụng để chỉ hoạt động của một DN
tìm cách thâu tóm toàn bộ hoặc một tỷ lệ số lượng cổ phần hoặc tài sản của

DN khác đủ để có thể khống chế toàn bộ các quyết định của DN đó.
Tỷ lệ này có thể khác nhau theo quy định cụ thể trong Luật Doanh
nghiệp của từng nước. Ví dụ ở Việt Nam tỷ lệ này là 75%, trong trường
hợp Điều lệ công ty mục tiêu quy định mức thấp hơn (tối thiểu là 65%)
thì áp dụng mức đó[6]. Sau khi kết thúc thương vụ, DN mục tiêu sẽ
chấm dứt hoạt động (bị sáp nhập) hoặc trở thành một công ty con của
công ty thâu tóm.
Thương hiệu của công ty mục tiêu nếu được đánh giá là vẫn còn giá
trị để duy trì thị phần sản phẩm thì có thể được giữ lại như một thương
hiệu độc lập (trường hợp hãng BP mua Castrol), hoặc được gộp lại thành
một thương hiệu chung, như trường hợp sáp nhập hai công ty dầu lửa Mỹ
là Exxon và Mobil thành Exxon–Mobil[23] năm 1999.
Sự thành công hay thất bại của hoạt động M&A có tầm quan trọng to
lớn đối với cổ đông, chủ nợ cũng như các đối tượng khác trong quan hệ vận
hành quản lý doanh nghiệp, tập quán kinh doanh tại mỗi quốc gia và quan hệ
trong kinh doanh. Các công ty trên thế giới đã đầu tư hàng tỷ đôla để thực
hiện các vụ M&A. Cụm từ "mua lại, sáp nhập doanh nghiệp" là một cụm từ
thể hiện các hoạt động khác nhau là mua lại công ty và sáp nhập doanh
nghiệp. Tuy nhiên, Tuy nhiên, hai hoạt động này cũng có một số điểm tương
đồng. Chính vì thế mà hai từ này được gắn liền với nhau khi nói gây ra sự
nhằm lẫn.

6


1.1. Hoạt động mua bán doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Mua bán công ty là sự mua bán một công ty, gọi là công ty mục tiêu
bởi một công ty khác. Theo khoản 3 - điều 17LCT năm 2005 quy định: “Mua
bán DN là một DN tiến hành mua toàn bộ hay một phần của DN khác đủ để

kiểm soát, chi phối toàn bộ hay một ngành nghề của DN bị mua lại”. Ví dụ:
DN A mua lại 51% số vốn của DN B - B không chấm dứt hoạt động, vẫn là
một pháp nhân theo quy định của pháp luật, và có mặt trên thị trường nhưng
thuộc quyền kiểm soát của A.
Một vụ mua bán công ty có thể mang tính chất là thân thiện nhưng cũng
có thể mang tính chất thù địch.
Mua bán mang tính chất thân thiện là việc các công ty đồng ý tiến hành
đàm phán để kết hợp lại với nhau. Mua bán mang tính chất thù địch là trường
hợp công ty mục tiêu (công ty bị mua lại) miễn cưỡng để công ty khác mua
giành quyền kiểm soát đối với công ty mình hoặc công ty bị mua không có
chút thông tin nào về vụ mua lại này.
Mua bán công ty thường là do một công ty lớn mua lại công ty nhỏ
hơn. Nhưng đôi khi vẫn có trường hợp công ty nhỏ hơn giành được sự điều
khiển, quản lý đối với một công ty lớn hơn hoặc một công ty có tiếng lâu đời
và giữ lại danh tiếng đó cho công ty. Đó được gọi là nắm quyền kiểm soát
ngược.
1.1.2. Các hình thức của hoạt động mua bán doanh nghiệp
Mua bán doanh nghiệp, về bản chất nó không là một hoạt động đưa đến
việc thành lâp doanh nghiệp mới để dẫn đến sự hình thành một doanh nghiệp
mới thay thế cho doanh nghiệp cũ. Mua bán doanh nghiệp là việc một công ty
mua lại công ty khác và cổ phiếu của công ty đi mua vẫn tồn tại trên thị

7


trường, đối với công ty bị mua lại có thể vẫn còn hoặc biến mất tùy theo mục
tiêu và ý muốn của hai bên tham gia vào cuộc mua lại.
Thứ nhất nếu xét về tính chất của giao dịch M&A thì ta có thế
phân hoạt động M&A thành 2 loại:
Mua bán doanh nghiệp mang tính chất thân thiện: đây là hình

thức mua bán được diễn ra trong sự đồng thuận của hai bên vì cả 2 đều cảm
thấy thỏa mãn với thương vụ đó[2].
Mua bán doanh nghiệp mang tính chất thù địch : đây là vụ mua
bán không được sự đồng ý và hợp tác của các người quản lý cấp cao của công
ty bị mua lại. Trong trường hợp này công ty đi mua sẽ dùng tiềm lực tài chính
của mình để mua lại công ty khác, có thể hiểu rõ hơn đó là tiến hành thâu tóm
công ty mục tiêu[2]. Mục tiêu của giao dịch này là công ty đi mua muốn triệt
tiêu sự cạnh tranh của công ty mục tiêu.
Thứ hai nếu xét về hình thức thực hiện trong các giao dịch mua
bán thì hoạt động M&A cũng có 2 hình thức:
Công ty đi mua mua cổ phiếu của công ty mục tiêu. Việc mua bán này
sẽ làm thay đổi cơ cấu vốn chủ sỡ hữu của công ty mục tiêu rồi lần lượt sự
chuyển nhượng đó làm thay đổi đến cả tài sản của công ty. Tuy nhiên, công ty
bị mua lại vẫn giữ nguyên các hoạt động kinh doanh, hình thức kinh doanh và
công ty phải gánh chịu tất cả các khoản nợ đã xảy ra trong quá khứ, và tất cả
những rủi ro mà công ty phải đối mặt trong môi trường kinh doanh của công
ty. Như vậy cổ phiếu của công ty bị mua vẫn còn tồn tại trên thị trường.
Công ty đi mua sẽ mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản của công ty
mục tiêu. Trong hình thức này, số tiền mặt mà công ty mục tiêu nhận được từ
vụ mua lại sẽ được chia cho các cổ đông của công ty dưới hình thức tiền được
trả lại hoặc dưới hình thức thanh toán những khoản nợ của công ty mục tiêu
đang gánh chịu. Đây là một hình thức giao dịch thường được thực hiện đối

8


với những trường hợp công ty bị mua lại là những công ty có qui mô nhỏ.
Người mua sẽ mua những tài sản mà họ muốn và tách loại những tài sản có
liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm pháp lý. Đây là một vấn đề rất quan
trọng. Những trách nhiệm pháp lý đó không chỉ bao gồm không những trách

nhiệm hiện tại và có thể có cả những thiệt hại cho tòa án ra quyết định trong
tương lai và tài sản không thể đảm bảo được. Những thiệt hại đó có thể xuất
hiện từ những vụ kiện tụng về vấn đề sản phẩm kém chất lượng, quyền lợi của
người lao động, sự chấm dứt hoạt động của công ty mục tiêu, thiệt hại về môi
trường.
Một khó khăn khi thực hiện việc mua lại công ty bằng việc mua lại tài
sản của công ty đó là thuế, thuế chuyển nhượng tài sản có thể được đánh vào
cả người mua lẫn người bán[2]. Trong khi đó, các vụ giao dịch mua bán cổ
phiếu có thể thường được thực hiện với tư cách là một sự chuyển nhượng
hoặc những giao dịch này có thể được dàn xếp để được miễn thuế hoặc trung
lập về thuế cho cả đối với người mua và người bán. Chính vì thế, hình thức
giao dịch bằng cách mua lại tài sản của công ty mục tiêu ít được thực hiện
hơn so với hình thức đi mua cổ phiếu của công ty mục tiêu.
Thứ ba sự nổi lên của vấn đề toàn cầu hóa đã làm cho các vụ
mua bán doanh nghiệp đƣợc thực hiện bởi các công ty nƣớc ngoài ngày
càng gia tăng nhanh chóng.
Những thương vụ giao dịch đó được gọi là mua bán doanh nghiệp
xuyên quốc gia hoặc mua lại doanh nghiệp chéo. Các vụ giao dịch này được
thúc đẩy bởi việc quan tâm đến sự đa dạng của chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các vụ mua bán doanh nghiệp chéo diễn ra khá là
phức tạp hơn so với các vụ mua lại giữa các doanh nghiệp trong nước. Sự
phức tạp đó là do sự khác nhau về môi trường chính trị, kinh tế, cách thức tổ
chức doanh nghiệp, văn hóa, phong tục truyền thống, nguyên tắc thuế, kế toán

9


giữa các nước của công ty đi mua và công ty mục tiêu. Các công ty đi mua lại
các công ty khác cần phải quan tâm đến những sự khác biệt đó bởi vì nó
thường là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại cho công ty đi mua sau khi hoạt

động mua bán đã được tiến hành. Chính do bởi sự phức tạp đó mà các nhà
môi giới tìm đến các Tập đoàn tài chính quốc tế và các tổ chức tương tự để
được tư vấn như là một vấn đề thiết yếu trong việc thực hiện hoạt động M&A
ngày nay.
1.2. Hoạt động sáp nhập doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Sáp nhập doanh nghiệp là sự kết hợp của hai công ty để trở thành một
công ty mới có giá trị lớn hơn hai công ty đang hoạt động riêng lẻ.
Theo khoản 1- điều 153, LDN năm 2005, hiệu lực ngày 1/7/2006 đã
định nghĩa về sáp nhập DN là : “Một hoặc một số công ty cùng loại (sau
đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác
(sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập,
đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập ”.
Theo quy định của khoản 1 – điều 17 LCT năm 2005 : “Sáp nhập DN
là một hay một số DN chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của mình sang một DN khác đồng thời chấm dứt sự tồn tại của DN bị
sáp nhập”. Ví dụ: A + B = B (B không phải là một DN mới, A chấm dứt sự
tồn tại).
Hoạt động này đặc biệt hữu ích khi các công ty rơi vào những thời kỳ
khó khăn cho cạnh tranh, tác động thị trường hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Hoạt động sáp nhập doanh nghiệp thường là hành vi mang tính chất tự
nguyện và được thực hiện bằng hình thức như hoán đổi chứng khoán – việc

10


thực hiện giao dịch trong trường hợp này thường được sự đồng ý của cổ đông
của hai công ty để chia sẻ rủi ro có liên quan đến việc sáp nhập - hoặc bằng
hình thức chi trả tiền mặt để đạt được mục tiêu sáp nhập. Sáp nhập doanh

nghiệp có thể tương tự như là mua giành quyền kiểm soát đối với một công
ty nhưng kết quả là một công ty mới với tên mới được hình thành, (tên mới
của công ty thường là tên kết hợp của cả hai công ty cũ, chẳng hạn như trường
hợ công ty Daimler – Benz và Chrysler sáp nhập và dẫn đến sự hình thành
công ty mới với tên gọi Daimler Chrysler), hoặc là một chi nhánh mới.
Theo thuật ngữ tài chính Investopedi: Merger(sáp nhập) xảy ra khi hai
công ty có cùng quy mô, đồng ý tiến tới thành lập một công ty mới hơn là duy
trì sở hữu và hoạt động của các công ty thành phần. Chứng khoán của các
công ty thành phần sẽ được xóa bỏ và công ty mới sẽ phát hành chứng khoán
thay thế.Accquisition(thâu tóm), là hoạt động qua đó, các công ty tìm kiếm lợi
thế kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả và khả năng chiếm lĩnh thị trường. Khác với
sáp nhập, các công ty thâu tóm sẽ mua công ty mục tiêu, không có sự thay đổi
về chứng khoán hoặc sự hợp nhất thành một công ty mới. Dưới góc độ pháp
lý, công ty mục tiêu bị chấm dứt sự tồn tại và công ty mua sẽ “nốt chửng”
hoạt động kinh doanh của công ty mục tiêu, chứng khoán của công ty mua
vẫn tiếp tục được giao dịch. Như vậy khái niệm M&A thế giới sử dụng có sự
khác biệt với khái niệm M&A ở Việt Nam hiện nay: sáp nhập  thâu
tóm(acquisition); hợp nhất  sáp nhập(merger). Đây là một vấn đề cần xem
xét trong quá trình xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động M&A tại Việt
Nam[10].

11


1.2.2. Các hình thức sáp nhập doanh nghiệp
Sáp nhập được hiểu là việc kết hợp giữa hai hay nhiều công ty và cho
ra đời một công ty(pháp nhân) mới thay thế cho sự biến mất của các công ty
cũ, thường nhằm để thực hiện mục tiêu đầu tiên là làm cho giá trị của công ty
lớn hơn so với khi hoạt động riêng lẻ. Qua nghiên cứu lịch sử của hoạt động
sáp nhập doanh nghiệp của một số nước và khu vực có nền kinh tế phát triển

trên thế giới thì chúng ta nhận thấy rằng, hoạt động sáp nhập doanh
nghiệp có rất nhiều hình thức khác nhau. Tùy theo khía cạnh đang
nghiên cứu về hoạt động sáp nhập doanh nghiệp mà chúng sẽ được phân
thành nhiều loại khác nhau.
1.2.2.1. Phân loại theo mối quan hệ giữa các công ty tiến hành sáp
nhập:
Sáp nhập doanh nghiệp theo chiều ngang còn được gọi là sáp nhập
cùng ngành, là hình thức sáp nhập giữa các công ty cùng cạnh tranh trực tiếp
và chia sẻ cùng dòng sản phẩm và thị trường. Ví dụ: Hai công ty sản xuất ô tô
sáp nhập với nhau. Kết quả từ những vụ M&A theo hình thức này sẽ đem lại
cho bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp thương hiệu, giảm chi
phí cố định, tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần. Rõ ràng,
khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương trường kết hợp lại với nhau (dù sáp nhập
hay hợp nhất) họ không những giảm bớt cho mình một đối thủ mà còn tạo nên
một sức mạnh lớn hơn để đương đầu với các đối thủ còn lại. Mặc dù vậy, cũng
có trường hợp công ty bị sáp nhập trở thành gánh nặng cho DN mua lại.
Sáp nhập doanh nghiệp theo chiều dọc : Đây là hình thức sáp nhập
giữa các DN nằm trên cùng một chuỗi giá trị hay kênh phân phối, dẫn tới sự
mở rộng về phía trước hoặc phía sau của DN sáp nhập trên chuỗi giá trị đó. Ví
dụ: Sáp nhập giữa nhà cung cấp ốc quế với một đơn vị sản xuất kem.
Được chia thành hai phân nhóm:

12


o Sáp nhập tiến khi một DN mua lại DN khách hàng của mình, ví dụ
công ty may mặc mua lại chuỗi cửa hàng bán lẻ quần áo.
o Sáp nhập lùi khi một DN mua lại nhà cung cấp của mình, ví dụ như công
ty sản xuất sữa mua lại công ty bao bì, đóng chai hoặc công ty chăn nuôi bò sữa...
Sáp nhập theo chiều dọc đem lại cho DN nhận sáp nhập lợi thế về đảm

bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí
trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh...
Sáp nhập kiểu tổ hợp/ tập đoàn: Sáp nhập tổ hợp là sáp nhập giữa hai
hay một số DN khác hoàn toàn nhau từ thị trường tới sản phẩm kinh doanh
nhưng muốn đa dạng hóa hoạt động lĩnh vực kinh doanh đa ngành nghề. Ví
dụ: Sáp nhập giữa Công ty công chứng khoán Việt Nam với Công ty sản xuất
công nghệ phần mềm trên thị trường Mỹ thì nó tạo ra cơ hội cho Công ty
chứng khoán Việt Nam được sử dụng phần mền có tính ứng dụng, tạo được
giá trị gia tăng cho nhà đầu tư chứng khoán của công ty, mặt khác công ty sản
xuất công nghệ phần mềm được quảng bá sản phẩm đi vào thị trường Việt
Nam thuận lợi hơn…
Sáp nhập tổ hợp đem lại cho cả DN nhận sáp nhập và DN bị sáp nhập
cơ hội đa dạng hóa lĩnh vực hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề
kinh doanh, gia tăng được giá trị dịch vụ. Hình thức sáp nhập này thường
hiếm xảy ra theo hình thức hợp nhất.
1.2.2.2. Phân loại theo mục đích của thƣơng vụ sáp nhập:
Có rất nhiều lý do dẫn đến sự sáp nhập giữa các doanh nghiệp như
nhằm cắt giảm lượng nhân công để giảm chi phí sản xuất, nhằm để đạt được
hiệu quả nhờ vào qui mô, được trang bị công nghệ mới, tăng thị phần và danh
tiếng trong ngành,… Trong đó mục tiêu mở rộng thị trường và mở rộng sản
phẩm kinh doanh là 2 mục tiêu thường được đặt ra, chính vì thế trong cách
phân loại này có 2 hình thức sáp nhập.

13


Sáp nhập để mở rộng thị trường: Sáp nhập mở rộng thị trường là sáp
nhập giữa hai hay một số DN bán cùng loại sản phẩm nhưng ở thị trường
khác nhau. Ví dụ: Sáp nhập giữa một công ty bán máy tính tại thị trường Mỹ
với một công ty khác cũng bán máy tính nhưng ở thị trường Châu Âu.

Sáp nhập mở rộng thị trường đem lại cho DN nhận sáp nhập lợi thế về
mở rộng thị trường, giảm các chi phí về việc nghiên cứu tìm hiểu và trách các
rủi ro khi thâm nhập thị trường mới.
Sáp nhập để mở rộng sản phẩm: Sáp nhập mở rộng sản phẩm là sáp
nhập giữa hai hay một số DN bán những loại sản phẩm khác nhau nhưng có
liên quan tới nhau trong cùng một thị trường. Ví dụ: Công ty bán máy in sáp
nhập với công ty bán mực in và hai công ty này đều hoạt động trên cùng một
thị trường Mỹ.
Sáp nhập để mở rộng sản phẩm đem lại cho DN nhận sáp nhập lợi thế
đa dạng hóa sản phẩm, giảm chi phí nghiên cứu sản phẩm, đồng thời tận dụng
những lợi thế mà DN bị sáp nhập có sẵn trên thị trường đó như uy tín, thương
hiệu, danh tiếng...
1.2.2.3. Phân loại dựa trên cơ cấu tài chính
Sáp nhập mua: Sáp nhập mua là hình thức sáp nhập khi một DN mua
lại một DN khác. Việc mua lại được tiến hành bằng tiền mặt hoặc thông qua
một số công cụ tài chính như cổ phiếu, cổ phần...
Sáp nhập hợp nhất: Sáp nhập hợp nhất là hình thức sáp nhập giữa
hai hay một số DN để hình thành một DN mới - một pháp nhân mới và một
thương hiệu mới được ra đời. Tài chính của hai DN được hợp nhất trong
DN mới.
Nguyên tắc then chốt của một thương vụ M&A là nhằm tăng giá trị cho
cả hai công ty. Nói cách khác, hai công ty sáp nhập hoặc hợp nhất cùng nhau
sẽ có giá trị lớn hơn hai công ty riêng lẻ - và ít nhất nó cũng là lý do đằng sau

14


hoạt động M&A. Nguyên lý này đặc biệt hữu ích khi các công ty rơi vào
những thời kỳ khó khăn do cạnh tranh, thị trường hay bất kỳ yếu tố nào.
Những công ty lớn sẽ mua hoặc sáp nhập với các công ty khác nhằm tạo nên

một công ty mới có sức cạnh tranh hơn và giảm thiểu chi phí. Các công ty sau
khi M&A sẽ có cơ hội mở rộng thị phần lớn hơn và đạt được hiệu quả kinh
doanh tốt hơn. Những công ty nhỏ là đối tượng bị M&A cũng sẵn sàng để
công ty khác mua vì như vậy sẽ tốt hơn nhiều là bị phá sản hoặc rất khó khăn
tồn tại trên thị trường.
1.3. Hoạt động hợp nhất doanh nghiệp. Phân biệt hợp nhất - mua bán sáp nhập
1.3.1. Hợp nhất doanh nghiệp
Là khái niệm để chỉ hai hoặc một số DN cùng thỏa thuận chia sẻ tài
sản, thị phần, thương hiệu với nhau để hình thành một DN hoàn toàn mới, với
tên gọi mới (có thể gộp tên của hai DN cũ) trong khi đó chấm dứt sự tồn tại
của các DN cũ. Điều 152, LDN năm 2005 đã định nghĩa hợp nhất DN là:
“Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có
thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng
cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công
ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của công ty bị hợp nhất”. Ví dụ: A +
B = C, C là DN mới trên thị trường, A và B chấm dứt sự tồn tại kể từ khi hợp
nhất.
Hoạt động hợp nhất, mua bán và sáp nhập có điểm chung là đều
được thực hiện để nhằm mục đích đạt được lợi thế nhờ quy mô, tăng
hiệu quả và thị phần. Đây cũng là mục đích chung của tất cả các DN
tham gia vào họat động M&A. Tuy nhiên, giữa các hoạt động này cũng
có những khác điểm khác biệt nhất định:

15


1.3.2. Sự khác biệt giữa mua bán và sáp nhập
Mặc dù “mua bán” và “sáp nhập” thường được đề cập cùng nhau
thành một thuật ngữ “mua bán, sáp nhập doanh nghiệp” nhưng đây là hai
thuật ngữ khác biệt nhau về mặt bản chất.

Khi một công ty mua lại một công ty khác và đặt mình vào vị trí chủ sở
hữu mới thì thương vụ đó được gọi là mua bán. Về khía cạnh pháp lý, công ty
bị mua lại-công ty mục tiêu-không còn tồn tại. Bên mua đã thôn tính bên bán
và cổ phiếu của bên bán vẫn tiếp tục tồn tại.
Khi hai công ty đồng thuận gộp thành một công ty mới thay vì hoạt
động đơn lẻ thì gọi là sáp nhập. Cổ phiếu của cả hai công ty sẽ ngừng giao
dịch và cổ phiếu của công ty mới sẽ được phát hành.
Tóm lại, trong một vụ sáp nhập, một công ty mới sẽ được hình thành
thay cho cả hai công ty đơn lẻ, ngược lại, trong một vụ mua lại thì công ty bị
mua trở thành một chi nhánh của công ty đi mua. Nhưng cả hai đều cùng
mong muốn đạt được lợi thế quy mô, tăng hiệu quả kinh doanh và thị phần.
Tuy nhiên có sự nhầm lẫn giữa hai thuật ngữ này. Bởi vì, trên thực tế
hình thức sáp nhập, đặc biệt là hình thức sáp nhập ngang-sự sáp nhập của hai
công ty trong cùng ngành nghề có cùng quy mô không thường xuyên xảy ra
do nhiều lý do. Một trong những lý do chính là do việc truyền tải thông tin ra
công chúng cần có lợi cho cả công ty bị mua và công ty mới sau khi sáp nhập.
Thông thường, một công ty mua một công ty khác và trong thỏa thuận
đàm phán sẽ cho phép công ty bị mua tuyên bố với công chúng đây là một
thương vụ sáp nhập ngang bằng cho dù về bản chất nó là một vụ mua lại. Một
vụ mua bán cũng có thể được gọi là sáp nhập khi mà bên mua đồng ý mua và
bên bán đồng ý bán vì lợi ích của cả hai bên(trong trường hợp công ty bị mua
không muốn bị xem là bị thâu tóm thì sẽ được xem là một vụ mua bán). Như
vậy, một thương vụ được xem là “mua bán” hay “sáp nhập” hoàn toàn phụ

16


thuộc vào việc nó được diễn ra một cách thân thiện giữa hai bên hay chỉ nhằm
mục đích thâu tóm nhau. Mặt khác nó còn phụ thuộc vào cách truyền tải
thông tin ra bên ngoài và cách nhìn nhận của ban giám đốc, nhân viên và cổ

đông của công ty.
1.3.3. Sự phân biệt giữa hợp nhất và sáp nhập.
Về mặt bản chất khái niệm và hệ quả pháp lý thì hợp nhất và sáp nhập
là khác biệt;tuy nhiên nếu xét về tác động thực tế đối với quản trị doanh
nghiệp thì ranh giới phân biệt giữa chúng nhiều khi lại rất mong manh. Chẳng
hạn trong trường hợp các công ty thương thảo với nhau để sáp nhập thông qua
trao đổi cổ phần và chia sẻ thương hiệu, ví dụ như trường hợp Apple và Cisco
cùng chia sẻ thương hiệu Iphone [20]. Ban quản trị công ty có ưu thế hơn sẽ
nắm quyền quyết định trong khi đối tác là công ty còn lại vẫn có tiếng nói của
mình, công ty lớn chỉ phải làm thủ tục đổi tên (có thể là gộp chung thương
hiệu) và các báo cáo tài chính hợp nhất mà không phải đăng ký lại công ty
mới, văn hóa DN và cơ cấu tổ chức vẫn hoạt động một cách độc lập như mô
hình công ty mẹ - công ty con. Do đó, nhìn bề ngoài là sáp nhập, nhưng bên
trong thực chất là hợp nhất.
Đây chính là hính thức phổ biến nhất trong làn sóng M&A hiện nay.
Bằng hình thức này, các công ty vẫn đạt được mục tiêu liên kết nguồn lực,
giảm thiểu cạnh tranh, chia sẻ thị trường, thương hiệu mà không làm thay đổi
cơ cấu cổ đông, giá trị công ty, sự linh hoạt và quyền chủ động trong điều
hành, trong khi tránh được chi phí chuyển nhượng đắt đỏ.
Mặt khác, nếu căn cứ vào tính độc lập của ban điều hành hoặc thương
hiệu sau sáp nhập thì trong rất nhiều trường hợp, ban điều hành, cơ cấu tổ
chức và thương hiệu của công ty bị sáp nhập vẫn được giữ lại nguyên vẹn và
hoạt động một cách tương đối độc lập với công ty nhận sáp nhập(trừ báo cáo
tài chính được gộp vào báo cáo hợp nhất của công ty nhận sáp nhập như một

17


×