Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.45 KB, 94 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

QUí CNG

CáC BIệN PHáP NGĂN CHặN CấM ĐI KHỏI NƠI CƯ TRú,
BảO LĩNH, ĐặT TIềN HOặC TàI SảN Có GIá TRị Để BảO ĐảM
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2016


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

QUí CNG

CáC BIệN PHáP NGĂN CHặN CấM ĐI KHỏI NƠI CƯ TRú,
BảO LĩNH, ĐặT TIềN HOặC TàI SảN Có GIá TRị Để BảO ĐảM
THEO LUậT Tố TụNG HìNH Sự VIệT NAM
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS.TSKH. Lấ VN CM

H NI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các
môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy
định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Đỗ Quý Cƣờng


MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP
NGĂN CHẶN TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VIỆT NAM ........................................................................................ 15
Khái niệm biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự,
đặc điểm ............................................................................................. 15
1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn .......................................................... 16
1.1.2. Đặc điểm các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật hiện hành về

cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm ............................................................................................... 27
1.2.
Phân loại các biện pháp ngăn chặn ................................................. 39
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 46
1.1.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN (CẤM
ĐI KHỎI NƠI CƢ TRÚ, BẢO LĨNH, ĐẶT TIỀN HOẶC
TÀI SẢN CÓ GIÁ TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM) VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI
ĐOẠN 2010 - 2014 ............................................................................ 47
Thực trạng của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về các
biện pháp ngăn chặn (Các Điều 91, 92, 93 BLTTHS năm 2003
với các Điều 121, 122, 123 BLTTHS năm 2015)............................. 47
2.1.1. Ƣu điểm............................................................................................... 51
2.1.2. Nhƣợc điểm ......................................................................................... 53
2.1.


Thực tiễn áp dụng pháp luật về các biện pháp ngăn chặn cấm
đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh trên cơ sở các số liệu thực tiễn của
địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2014 .......................... 54
2.2.1. Cấm đi khỏi nơi cƣ trú ........................................................................ 54
2.2.2. Bảo lĩnh ............................................................................................... 57
2.2.3. Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị bảo đảm .................................................. 59
2.2.

Nguyên nhân và những hạn chế về áp dụng các biện pháp ngăn

chặn (Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá
trị bảo đảm) của cơ quan tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự
ở tỉnh Tuyên Quang ............................................................................ 59
2.3.1. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 66
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................................ 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 68
2.3.

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN (CẤM ĐI KHỎI NƠI
CƢ TRÚ, BẢO LĨNH, ĐẶT TIỀN HOẶC TÀI SẢN CÓ GIÁ
TRỊ ĐỂ BẢO ĐẢM) ......................................................................... 69
3.1.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng về các biện pháp
ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị bảo trong Bộ luật Tố tụng hình sự ........................... 69

Một số đề xuất hoàn thiện quy định của BLTTHS về biện
pháp ngăn chặn (Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị bảo đảm) đáp ứng yêu cầu về cải cách
tƣ pháp ............................................................................................... 71
3.2.1. Về phƣơng diện thực tiễn áp dụng pháp luật ...................................... 71
3.2.2. Về phƣơng diện lý luận ....................................................................... 71
3.2.3. Về phƣơng diện lập pháp .................................................................... 71
3.2.4. Hoàn thiện quy định về căn cứ ........................................................... 72
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
3.2.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật Hình sự

BLTTHS:

Bộ luật Tố tụng hình sự

BPTG:

Biện pháp tạm giam

Nxb:

Nhà xuất bản

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC: Tòa án nhân dân Tối cao
TTHS:

Tố tụng hình sự

VKS:


Viện kiểm sát

VKSTC:

Viện kiểm sát Tối cao


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cƣ trú trên
địa bàn toàn tỉnh Tuyên Quang

56

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cƣ trú trên
địa bàn toàn tỉnh Tuyên Quang

57

Bảng 2.3: Tình hình thực hiện biện pháp bảo lĩnh trên địa bàn
toàn tỉnh Tuyên Quang

58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền tƣ pháp bất kỳ quốc gia nào cũng là bộ phận quan trọng cấu thành
một chế độ nhà nƣớc nhất định. Cũng nhƣ Nhà nƣớc, nền tƣ pháp cũng phải
vận động, biến đổi cùng với sự biến đổi của xã hội và muốn xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền có nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, quyền con ngƣời thì trƣớc tiên phải hoàn thiện hệ thống
pháp luật phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm theo hƣớng xây dựng các
cơ quan bảo vệ pháp luật làm nòng cốt, phát huy sức mạnh của toàn xã hội có
ý nghĩa quan trọng, định hƣớng cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
Ngay từ lời nói đầu, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện rõ mục tiêu dân
chủ và khẳng định quyền làm chủ của Nhân dân Việt Nam trong việc xây
dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh và đã đƣợc làm rõ hơn các quyền, nghĩa vụ cơ bản
của công dân, trách nhiệm của Nhà nƣớc trong việc bảo đảm thực hiện quyền
con ngƣời, quyền công dân; thể hiện rõ bản chất dân chủ của Nhà nƣớc ta.
Tuy nhiên, thực tiễn trong những năm qua nền tƣ pháp chƣa chuyển biến kịp
trƣớc sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thị trƣờng, trƣớc những tác động tiêu
cực nhiều mặt của nó. Vì lẽ đó, ngày 02/01/2002 Bộ chính trị (khóa IX) đã ra
Nghị quyết số 08 “Về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp”, thực
chất là mở ra một cuộc cải cách sâu rộng đƣợc triển khai tất cả các bộ phận
cấu thành nền tƣ pháp. Tiếp đến Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về
“chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, các cơ quan có thẩm quyền đã
tập trung xây dựng, hoàn thiện các chế định pháp lý liên quan đến hoạt động
tố tụng hình sự, trong đó chế định về các biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi

1



cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam... (các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự nói
chung) nhằm đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải
cách tƣ pháp mà chủ yếu là đề cao bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
ngƣời dân; Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ chính trị đã nêu rõ:
Tăng cƣờng và nâng cao hiệu lực giám sát việc chấp hành
pháp luật của các cơ quan tƣ pháp; tăng cƣờng công tác kiểm sát
việc bắt, tạm giữ, tạm giam đảm bảo đúng pháp luật; … hạn chế
việc áp dụng biện pháp tạm giam đối với một số loại tội phạm; thu
hẹp đối tƣợng ngƣời có thẩm quyền quyết định việc áp dụng các
biện pháp tạm giam; xây dựng và hoàn thiện pháp luật bảo đảm
quyền con ngƣời, quyền tự do, dân chủ của công dân; hoàn thiện
các thủ tục tố tụng tƣ pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công
khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời …[7].
Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là các biện pháp cƣỡng
chế nhà nƣớc đƣợc các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị
cáo, ngƣời bị nghi thực hiện tội phạm nhằm ngăn chặn tội phạm, không cho
ngƣời phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm, gây khó khăn cho công tác điều
tra, đảm bảo cho công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đúng
pháp luật. Tuy nhiên việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là vấn đề rất nhạy
cảm, trực tiếp tác động đến quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc quy định
trong Hiến pháp và luật (quyền bất khả xâm phạm thân thể, quyền tự do đi lại,
quyền làm việc, sinh hoạt, học tập...). Vì thế khi áp dụng đối với từng biện
pháp ngăn chặn đòi hỏi các cơ quan có thẩm quyền, phải hết sức thận trọng,
phải đúng với căn cứ mà Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn đặc biệt là biện pháp cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt

2



tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trong những năm qua trên đại bàn cả
nƣớc nói chung và trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang nói riêng cho thấy vẫn còn
có những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật cũng nhƣ nhận thức
của những ngƣời tiến hành tố tụng đối với việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi
nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Đó là việc tạm
giam bị can một cách tràn lan, sử dụng biện pháp tạm giam nhƣ là một biện
pháp nghiệp vụ, tạm giam thay điều tra, tạm giam bị can, bị cáo với thời gian
quá dài sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến quyền con ngƣời, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân, làm suy giảm niềm tin của ngƣời dân đối với tính tôn
nghiêm của pháp luật hình sự, gây nên những dƣ luận xã hội không tốt.
Ngƣợc lại, nếu không áp dụng kịp thời biện pháp tạm giam có thể sẽ gây khó
khăn cho Cơ quan tiến hành tố tụng và có thể dẫn đến hậu quả bỏ lọt tội
phạm, hoặc tạo điều kiện cho ngƣời có hành vi phạm tội có cơ hội tẩu tán
những tài liệu, chứng cứ liên quan đến hành vi phạm tội của mình. Nếu lạm
dụng việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn có thể sẽ gây ảnh hƣởng xấu về
chính trị, tạo cơ hội cho các thế lực thù địch thực hiện âm mƣu xuyên tạc chế
độ nhà nƣớc ta, gây khó khăn cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tiễn thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang thấy rằng còn có vƣớng mắc đối với việc áp dụng biện pháp
cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm,
nhƣ nhiều trƣờng hợp bị can phạm tội ít nghiêm trọng có khung hình phạt
dƣới 2 năm, ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng
do vô ý thì không đƣợc áp dụng biện pháp ngăn chặn nêu trên. Hạn chế có
trƣờng hợp trên nếu bị can bỏ trốn hoặc không chấp hành giấy triệu tập của
Cơ quan Điều tra thì không thể tiến hành điều tra để làm rõ sự thật khách
quan của vụ án đƣợc và cũng không thể chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát đề nghị truy tố vì không tống đạt Bản kết luận điều tra. Nhƣ vậy, chúng
3



ta phải sử dụng biện pháp gì cho phù hợp để khắc phục những khó khăn
trên? Cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra những vấn đề cần phải khắc phục
đối với việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn. Tuy nhiên các biện pháp ngăn
chặn mà đề tài nghiên cứu trƣớc còn tƣơng đối rộng lớn, đa dạng và phức
tạp. Vì lẽ đó, học viên chọn ba trên sáu biện pháp ngăn chặn, gồm có: "Các
biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam" làm đề tài
Luận văn Thạc sĩ luật học góp phần giải quyết các yêu cầu đang đặt ra trong
thực tiễn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam, quy định về các biện pháp ngăn chặn có nhiều nội dung
phong phú và việc áp dụng chúng là vấn đề nhạy cảm. Bởi lẽ, chính các biện
pháp này là phƣơng tiện ngăn chặn tội phạm có hiệu quả nhất và bảo đảm cho
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo đúng trình tự, thủ tục mà Bộ luật Tố
tụng hình sự quy định nhƣng hay bị lạm dụng quá mức cần thiết và không
"tiết kiệm”. Đi đôi với việc áp dụng các biện pháp đó, thì một số tự do và
quyền của công dân đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013 là đi vào cuộc
sống, bảo đảm tính thƣợng tôn của Hiến pháp, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
cải cách tƣ pháp, một nhiệm vụ lớn và trọng tâm lúc này là căn chỉnh, hoàn
thiện hệ thống pháp luật về tƣ pháp cho phù hợp với tinh thần và nội dung của
Hiến pháp mới và các định hƣớng của Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020. Bởi vậy, chúng trở thành trọng tâm nghiên cứu của nhiều nhà lý luận,
cán bộ làm công tác thực tiễn trong các ngành bảo vệ pháp luật.
Cho đến nay đã có nhiều công trình chuyên khảo nghiên cứu các biện
pháp ngăn chặn đáng chú ý của các tác giả mà ở các mức độ nhất định đã
phân tích và xây dựng khái niệm biện pháp ngăn chặn theo một số nội dung,
nhƣ: Đối tƣợng bị áp dụng, căn cứ chủ thể và mục đích áp dụng các biện pháp
4



ngăn chặn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003, đồng thời phân
tích, đánh giá thực tiễn áp dụng chúng, đƣa ra mô hình lý luận về các quy
phạm pháp luật, cụ thể là:
2.1. Các sách (Sách giáo khoa, sách tham khảo, sách hướng dẫn...vv
và các giáo trình), bao gồm:
1) TS. Nguyễn Vạn Nguyên "Các biện pháp ngăn chặn và những vấn
đề nâng cao hiệu quả của chúng", Nxb Công an nhân dân 1995;
2) TS. Nguyễn Văn Điệp "Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình
sự Việt Nam", Trƣờng Đại học Luật, Hà Nội 1996;
3) Giáo trình "Luật tố tụng hình sự", Nxb Trƣờng Đại học Luật Hà Nội 1998;
4) TS. Nguyễn Duy Thuân "Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự - những vấn đề về lý luận và thực tiễn", Nxb Công an nhân dân 1999;
5) TS. Trịnh Văn Thanh "Hệ thống biện pháp ngăn chặn trong tố tụng
hình sự Việt Nam - những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của lực lượng
cảnh sát nhân dân", Nxb Công an nhân dân 2001;
6) TS. Nguyễn Ngọc Chí chủ biên (Chƣơng VIII) "Giáo trình luật tố
tụng hình sự Việt Nam", Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 2001;
7) GS.TS Đỗ Ngọc Quang "Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam
(Dùng cho hệ đào tạo sau đại học)", Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2003;
8) TS. Trần Quang Tiệp "Về tự do cá nhân và biện pháp cưỡng chế tố
tụng hình sự", Nxb Chính trị quốc gia 2005;
9) GS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên (Chƣơng VII) " Bình luận khoa học
Bộ luật tố tụng hình sự", Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2006;
10) Hoàng Thị Minh Sơn "Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn”, Trong sách: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tƣ
pháp, Hà Nội 2006;
11) Võ Khánh Vinh "Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự", Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội 2007;

5



12) Thông tƣ liên tịch số 17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VSKNDTCTANDTC ngày 14/11/2013 của Bộ Tƣ pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng,
Bộ Tài Chính, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao, Tòa án nhân dân Tối cao
"Hướng dẫn về việc đặt tiền để đảm bảo theo quy định tại Điều 93 của Bộ
luật tố tụng hình sự";
2.2. Các bài viết trên các tạp chí khoa học
1) ThS. Nguyễn Mai Bộ "Một số ý kiến về việc sửa đổi Chương V Bộ
Luật tố tụng hình sự về những biện pháp ngăn chặn", Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật số 07/1998;
2) Đinh Văn Quế "Tòa án sơ thẩm áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện
pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử", Tạp chí Tòa án nhân dân số 06/1999;
3) Bùi Kiên Điện "Về biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh", Tạp chí Luật học
số 01/1999;
4) Đặng Xuân Đào "Căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn", Tạp chí TAND số 5/2001;
5) ThS. Nguyễn Trọng Phúc "Về biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm
giam", Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 5/2002;
6) Nguyễn Minh Ngọc "Sửa đổi các quy định về bắt và việc kháng
nghị tăng hình phạt trong Bộ luật tố tụng hình sự (sửa đổi)", Tạp chí Kiểm
sát số 6/2003;
7) Mai Bộ và Hoàng Ngọc Thành "Về các biện pháp ngăn chặn trong
dự thảo Bộ luật hình sự sửa đổi”, Tạp chí TAND số 8/2003;
8) Tạ Tấn Phong "Biện pháp ngăn chặn phải phục vụ tốt cho công tác
điều tra" trong Tạp chí TAND số 8/2003;
9) Nguyễn Văn Oanh "Hoàn thiện việc tạm giam đối với bị cáo", Tạp
chí TAND số 5/2003;
10) TS. Trần Quang Tiệp "Biện pháp bắt người trong trường hợp khẩn
cấp", Tạp chí TAND số 17/2006;


6


11) Lại Văn Trình "Tăng cường bảo đảm các quyền tự do dân chủ của
công dân trong áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử",
Tạp chí TAND số 10/2006;
Đặc biệt là trong các năm 2010 đến 2014 đã có một loạt các bài viết
khoa học đăng trên các tạp chí Kiểm sát nhân dân (thuộc Viện kiểm sát
Tối cao), Tòa án nhân dân (thuộc Tòa án Tối cao) mà ở các mức độ khác
nhau có liên quan đến đề tài này.
12) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Những vấn đề cơ bản về tổ chức – Thực
hiện quyền tư pháp trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền Việt
Nam”, Tạp chí Tòa án Nhân dân số 13-7/2010;
13) Phạm Ngọc Ánh "Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng biện
pháp ngăn chặn (Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm)", Tạp chí
TAND, số 8-4/2010;
14) Nguyễn Đức Dũng "Thực hiện quy định tại Điều 93 Bộ luật tố tụng
Hình sự như thế nào cho chính xác", Tạp chí TAND số 14-7/2010;
15) Lê Tấn Cƣờng “Trao đổi vấn đề liên quan giữa thời hạn điều tra
và thời hạn tạm giam để điều tra trong Bộ Luật tố tụng hình sự”, Tạp chí Tòa
án Nhân dân số 21-11/2010;
16) TS Nguyễn Ngọc Khánh “Thẩm quyền của Viện Kiểm sát trong
việc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và các biện pháp cưỡng chế
tố tụng khác trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí
Kiểm sát số 01-01/2011;
17) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Toà án là trung tâm – Xét xử là trọng
tâm trong tố tụng hình sự theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Tòa án
Nhân dân số 9-5/2011;
18) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Hoàn thiện nguyên tắc tranh tụng trong
pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí

Kiểm sát số 11-6/2011;

7


19) Thạc sĩ Dƣơng Văn Phùng “Tăng cường trách nhiệm thực hành
quyền công tố trong việc quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn”, Tạp
chí Kiểm sát số 16-8/2012;
20) ThS. Trần Duy Bình “Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
của Bộ Luật tố tụng hình sự về biện pháp ngăn chặn tạm giữ”, Tạp chí Toà án
nhân dân số 18-9/2012;
21) PGS. TS. Trần Văn Độ “Hoàn thiện các quy định của bộ Luật tố
tụng hình sự về biện pháp tạm giam”, Tạp chí Kiểm sát số 21-11/2012;
22) Hoàng Đình Thanh “Một số điểm bất cập về tạm giữ và thủ tục bắt
người trong trường hợp khẩn cấp trong Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003”,
Tạp chí Toà án Nhân dân số 23-02/2012;
23) TSKH. GS. Lê Văn Cảm “Mô hình lập pháp về hoàn thiện pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam vì con người”, Tạp chí khoa học Kiểm sát
số 01-2014;
24) ThS. Nguyễn Sơn Hà “Hoàn thiện các quy định về biện pháp ngăn
chặn trong tố tụng hình sự nhằm đảm bảo quyền của bị can, bị cáo đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí khoa học Kiểm sát số 20-10/2014;
25) ThS. Trƣơng Vĩnh Xuân và Phùng Thị Thanh Liêm “Cụ thể hoá
các quy định về quyền con người trong Hiến pháp năm 2013 vào Bộ Luật tố
tụng hình sự”, Tạp chí khoa học Kiểm sát số 23-12/2014.
2.3. Các luận án Tiến sĩ, các luận văn Thạc sĩ và các đề tài nghiên
cứu khoa học
1) Nguyễn Trọng Phúc "Chế định các biện pháp ngăn chặn theo Luật
tố tụng hình sự Việt Nam)", Luận án Tiến sĩ Khoa luật Đại học Quốc gia Hà
Nội 2009;

2) Nguyễn Văn Lâm "Những biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều
tra trong luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn tỉnh Đắk
Lắk)", Luận văn Thạc sĩ Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2013;

8


3) Nguyễn Thị Nhung "Biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu địa bàn tỉnh Đắk
Lắk)", Luận văn Thạc sĩ Khoa luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2013;
4) Lê Hữu Soái "Các biện pháp ngăn chặn đối với bị can, bị cáo là
người chưa thành niên phạm tội trong bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên
cơ sở số liệu địa bàn tỉnh Đắk Lắk)", Luận văn Thạc sĩ Khoa luật Đại học
Quốc gia Hà Nội 2013.
5) Lê Cảm, Nguyễn Ngọc Chí, Trịnh Quốc Toản (đồng chủ trì), “Bảo
vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự
trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền” Đề tài khoa học cấp Đại học
Quốc gia Hà Nội 2004.
Qua các công trình nghiên cứu trên, cho thấy: Về hình thức đều lấy
những quy phạm các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng 2003 làm đối
tƣợng nghiên cứu, nhƣng tuyệt nhiên chƣa đề cập đến các quy phạm về bắt tạm
giữ để dẫn độ đƣợc đề cập trong các HĐTTTP&PL mà Việt Nam đã ký kết với
nƣớc ngoài, cũng nhƣ, bồi thƣờng thiệt hại, phục hồi danh dự, quyền lợi cho
ngƣời bị oan do ngƣời có thẩm quyền tố tụng áp dụng các biện pháp ngăn chặn
gây ra tại Nghị quyết 388 và thực tiễn áp dụng, về nội dung, các tác giả đã đề
cập đến khái niệm biện pháp ngăn chặn với các nội dung riêng lẻ, nhƣ: căn cứ,
ngƣời có thẩm quyền, mục đích áp dụng, đối tƣợng bị áp dụng và đƣa ra nhiều
quan niệm khác nhau; đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện các biện pháp
ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam. Các nghiên cứu đó với
những mục tiêu, quan điểm, định hƣớng của Đảng ta đƣợc khẳng định tại Nghị

quyết 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 về "Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020", Nghị
quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược Cải cách tư
pháp đến năm 2020" (gọi tắt là Nghị quyết 48 và Nghị quyết 49).

9


(Nêu rõ sao cho logic).................. Nội dung các bài viết đã phân tích
các biện pháp ngăn chặn cụ thể, thực tiễn áp dụng các biện pháp ngăn chặn,
điều kiện để áp dụng các biện pháp ngăn chặn, thực trạng áp dụng các biện
pháp ngăn chặn và đề xuất khắc phục những hạn chế trong việc áp dụng các
biện pháp ngăn chặn.
Tuy nhiên, do tính chất rộng lớn, đa dạng và phức tạp của chế định các
biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật tố tụng hình sự. Do sự hạn chế của số trang
dành cho luận văn thạc sĩ, hơn nữa tác giả còn có sự hạn chế về nhận thức
khoa học hình sự, tố tụng hình sự vì tác giả hiện đang công tác và làm việc
trong Cơ quan Thi hành án dân sự nên trong phạm vi luận văn của mình tác
giả chỉ đề cấp đến ba biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh,
đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Hơn nữa, tỉnh Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía bắc có địa hình phức tạp,
điều kiện kinh tế, văn hoá xã hội còn nhiều khó khăn về tình hình tội phạm
vẫn diễn ra rất phức tạp, càng đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng việc áp dụng
pháp luật về các biện pháp ngăn chặn của Cơ quan tiến hành tố tụng trong
việc áp dụng theo quy định, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tƣ pháp tại "Kết
luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020" [2].
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận-thực tiễn và những biện
pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, trên cơ sở các số
liệu thực tiễn của địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2010 đến năm 2014, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả về ba biện pháp
ngăn chặn: 1) Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, 2) Bảo lĩnh, 3) Đặt tiền hoặc tài sản có

10


giá trị để bảo đảm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong việc giải
quyết các vụ án hình sự của Cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, góp phần bảo vệ tốt hơn lợi ích của Nhà nƣớc, tính mạng, danh dƣ,
nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân; tăng cƣờng
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện tốt mục đích nêu trên, Luận văn có những nhiệm vụ
sau đây:
3.2.1. Một số vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong Bộ luật
tố tụng hình sự Việt Nam.
3.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về các biện pháp ngăn chặn cấm đi
khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm trên cơ
sở các số liệu của địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 – 2014.
3.2.3. Nguyên nhân và những hạn chế về áp dụng các biện pháp ngăn
chặn (cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo
đảm) của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở tỉnh Tuyên Quang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn đúng nhƣ tên gọi của nó: “Các biện
pháp ngăn chặn - Cấm đi khỏi nơi cƣ trú - Bảo lĩnh - Đặt tiền hoặc tài sản có
giá trị để bảo đảm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam”.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Giới hạn về không gian và thời gian: Luận văn chỉ nghiên cứu
các vấn đề cụ thể của chế định ba biện pháp ngăn chặn và thực tiễn áp dụng
về bản chất pháp lý, căn cứ áp dụng, ngƣời có thẩm quyền áp dụng, đối tƣợng
bị áp dụng, mục đích và phạm vi áp dụng để đƣa ra khái niệm khoa học về
biện pháp ngăn chặn nói chung. Phân loại ba biện pháp ngăn chặn nêu trên

11


với các biện pháp cƣỡng chế tố tụng hình sự khác theo nhiều tiêu chí và căn
cứ; nghiên cứu những nguyên tắc áp dụng, sửa đổi, bổ sung chúng nói riêng
trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam trên cơ sở số liệu thực tiễn tỉnh Tuyên
Quang từ giai đoạn năm 2010 đến năm 2014.
4.2.2. Giới hạn về giai đoạn tố tụng: Cơ sở pháp lý quan trọng của hoạt
động áp dụng pháp luật về ba biện pháp ngăn chặn của Cơ quan tiến hành tố
tụng trong Bộ luật tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ở giai đoạn
thực hiện, áp dụng theo quy định.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; các
Chỉ thị, Nghị quyết, đƣờng lối chính sách, quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về tăng cƣờng pháp chế trong đấu tranh phòng và chống tội phạm, xây
dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Đó là cơ sở phƣơng pháp luận để giải quyết nội dung cần nghiên
cứu của luận văn. Ngoài ra, luận văn còn dựa vào những thành tựu đã đạt
đƣợc từ các chuyên ngành khoa học pháp lý, nhƣ: Triết học, lịch sử nhà nƣớc
và pháp luật, lý luận về nhà nƣớc và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình
sự, luật tố tụng hình sự, các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài viết

trong các tạp chí của nhiều nhà khoa học luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử theo quan
điểm phát triển, toàn diện và lịch sử cụ thể. Ngoài ra, quá trình nghiên cứu
Luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: Phƣơng pháp khảo sát thu
thập thông tin số liệu; phƣơng pháp phân tích, đánh giá, so sánh, tổng hợp;

12


phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp các Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm
phán có nhiều năm công tác trong ngành có năng lực trình độ, có bản lĩnh
nghề nghiệp để thu thập và đúc rút thành kinh nghiệm phục vụ cho việc hoàn
thành Luận văn.
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu một cách tƣơng đối và có hệ
thống ở cấp độ Luận văn Thạc sĩ về ba biện pháp ngăn chặn, gồm có: 1)
Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, 2) Bảo lĩnh, 3) Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để
bảo đảm quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, với những điểm mới sau:
Một là, phân loại ba biện pháp ngăn chặn theo những căn cứ cần thiết
và đƣa ra ý nghĩa của chúng để làm sâu sắc hơn về khái niệm trên, đồng thời,
sử dụng việc phân loại có căn cứ làm cơ sở nghiên cứu pháp luật thực định và
thực tiễn áp dụng, sửa đổi, bổ sung chúng ở chƣơng 2.
Hai là, phân tích những ƣu điểm và hạn chế của các khái niệm khoa
học về ba biện pháp ngăn chặn để phù hợp với các tiêu chí: Bản chất pháp lý,
căn cứ áp dụng, ngƣời có quyền áp dụng, đối tƣợng bị áp dụng, mục đích và
phạm vi điều chỉnh bảo đảm tính logic, chính xác, đầy đủ.
Ba là, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng, thay thế, bổ sung hay hủy

bỏ một trong ba biện pháp ngăn chặn theo thời gian từ năm 2010 đến 2014,
đồng thời, phân tích, đánh giá thực tiễn. Qua đó xác định những tồn tại và
nguyên nhân của chúng.
Bốn là, luận văn chỉ ra sự cần thiết, quan điểm và những định hƣớng
hoàn thiện về các chế định trong ba biện pháp ngăn chặn, từ đó đề ra phƣơng
hƣớng hoàn thiện để nâng cao hiệu quả phục vụ công cuộc xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền Việt Nam có nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý và quyền con ngƣời.

13


7. Ý nghĩa lý luận và thực hiện của luận văn
Có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Điều tra viên, Kiểm sát
viên và Thẩm phán các cấp nói chung, đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán hai cấp ở tỉnh Tuyên Quang nói riêng, để nghiên cứu, áp dụng
trong hoạt động thực tiễn đối với việc áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cƣ
trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm theo pháp luật trên cơ
sở giải quyết và áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang nhằm nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ.
Ngoài ra kết quả nghiên cứu của luận văn còn có thể đƣợc sử dụng
để xây dựng các kỹ năng nghề nghiệp, các thao tác nghiệp vụ trong quan
hệ phối hợp.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận văn gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về các biện pháp ngăn chặn trong
Luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về các
biện pháp ngăn chặn (Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có

giá trị để bảo đảm) và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2010 – 2014.
Chƣơng 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng về các biện pháp
ngăn chặn (Cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị
để bảo đảm).

14


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
TRONG BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn trong luật tố tụng hình sự, đặc điểm
Thực hiện pháp luật đƣợc hiểu là hình thức mang tính thực tiễn, cụ thể
và sinh động, do cơ quan nhà nƣớc, công chức nhà nƣớc đƣợc trao quyền tiến
hành theo một thủ tục do pháp luật quy định, nhằm thực hiện các biện pháp
cƣỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật và phạm tội; khi phải giải quyết
các tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong
mối quan hệ pháp luật nhất định, hoặc khi Nhà nƣớc cần phải can thiệp, cần
phải tham gia để bảo đảm việc thực thi trên thực tế các quyền chủ thể trong
các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật nói chung và
trong Bộ luật tố tụng hình sự của nƣớc ta nói riêng đã dành một Chƣơng trong
phần "Những quy định chung" quy định về các biện pháp ngăn chặn, việc quy
định các biện pháp ngăn chặn trong Bộ Luật tố tụng hình sự góp phần đảm
bảo cho cơ quan tiến hành tố tụng đƣợc thực hiện đạt hiệu quả đúng quy định
của pháp luật, nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tội phạm, phát hiện
chính xác, nhanh chóng và xử lý công minh, kịp thời mọi hành vi phạm tội,
BLTTHS cho phép cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng nhiều biện pháp, trong
đó có biện pháp cƣỡng chế tố tụng hình sự. Các biện pháp hầu hết các giáo
trình luật tố tụng hình sự Việt Nam chia ra, nhƣ sau:

Các biện pháp ngăn chặn gồm: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi
cƣ trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm;
Các biện pháp thu thập chứng cứ gồm: khám xét ngƣời, chỗ ở, chỗ
làm việc, địa điểm; xem xét dấu vết trên thân thể; thu giữ thƣ tín, điện tín,
bƣu kiện, bƣu phẩm; tạm giữ đồ vật là vật chứng, tài liệu có liên quan trực
tiếp đến vụ án;

15


Các biện pháp bảo đảm cho các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án gồm: kê biên tài sản; áp giải bị can, bị cáo dẫn giải ngƣời làm chứng;
tạm đình chỉ chức vụ của bị can; những biện pháp kỷ luật đối với ngƣời vi
phạm trật tự phiên tòa.
Vì vậy, việc nghiên cứu làm sáng tỏ khái niệm các biện pháp ngăn chặn
về nội dung của chúng có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao nhận thức
của ngƣời tiến hành tố tụng khi thực hiện việc áp dụng các biện pháp ngăn
chặn nhƣ không để lọt tội phạm, không làm oan ngƣời vô tội. Kết quả của
những năm gần đây, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn đã kịp thời chặn
đứng đƣợc tội phạm, ngăn chặn việc cản trở điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án, góp phần làm giảm tình hình tội phạm.
1.1.1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn
Trƣớc khi Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) có hiệu lực, các biện pháp
ngăn chặn trong tố tụng hình sự đƣợc gọi là các biện pháp cƣỡng chế trong tố
tụng hình sự. Giáo trình nghiệp vụ tố tụng hình sự của Bộ nội vụ xuất bản
năm 1982 đã đƣa ra quan niệm:
Cƣỡng chế trong tố tụng hình sự là việc áp dụng các biện
pháp có tính chất bắt buộc của nhà nƣớc tạm thời tƣớc bỏ hoặc hạn
chế một phần quyền tự do thân thể của kẻ phạm tội trong một thời
gian nhất định nhằm ngăn chặn tội phạm và tạo điều kiện cho việc

điều tra, xét xử đƣợc tiến hành thuận lợi [8, tr. 36].
Các biện pháp cƣỡng chế đƣợc áp dụng theo quan niệm này bao gồm
bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam, tạm tha cho tại ngoại, đƣợc sử dụng vũ khí khi
bắt ngƣời. Trong các biện pháp đó, biện pháp bắt ngƣời thƣờng đi liền với các
biện pháp khám xét. Vì thế, trong chƣơng trình đào tạo cán bộ chấp pháp đã
có riêng bài về “Bắt, khám xét” và nhƣ thế cách hiểu này sẽ đi đến cho rằng,
mọi ngƣời phạm tội đều bị áp dụng biện pháp ngăn chặn. Để phân biệt và xác

16


định rõ ràng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Qua nhiều lần sửa
đổi, bổ sung, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã phân định rõ ràng sự khác
nhau giữa các biện pháp cƣỡng chế trong tố tụng, bao gồm các biện pháp
ngăn chặn (Bắt ngƣời, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cƣ trú, bảo lĩnh, đặt
tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm), các biện pháp thu thập chứng cứ
(khám ngƣời, xem xét dấu vết trên thân thể...) và các biện pháp bảo đảm tiến
hành tố tụng (Kê biên tài sản, áp giải bị can, bị cáo theo giấy triệu tập, tạm
đình chỉ chức vụ của bị can, bị cáo...). Nhƣ vậy, biện pháp ngăn chặn chỉ là
một trong các biện pháp cƣỡng chế nhà nƣớc về hình sự trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự.
Mặc dù đƣợc xác định rõ ràng về mặt pháp luật, song trên phƣơng diện
lý luận vẫn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về các biện pháp ngăn chặn:
a) Quan điểm thứ nhất, cho rằng:
Những biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cƣỡng chế trong tố
tụng hình sự đƣợc áp dụng đối với bị can, bị cáo hoặc đối với ngƣời chƣa bị
khởi tố (trong trƣờng hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang) nhằm ngăn chặn
những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội,
trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho điều tra, truy tố, xét
xử và thi hành án [33, tr. 36].

Quan niệm này đã nêu đƣợc đối tƣợng bị áp dụng biện pháp ngăn
chặn, mục đích áp dụng biện pháp ngăn chặn. Tuy nhiên, quan niệm này
chƣa phân biệt rõ giữa mục đích và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn.
Nếu cho rằng việc áp dụng biện pháp ngăn chặn là “nhằm ngăn chặn những
hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa việc tiếp tục phạm tội, trốn tránh
pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án” thì đã đồng nhất giữa căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn
đƣợc quy định trong Điều 79 BLTTHS năm 2003 với mục đích áp dụng
đƣợc nêu trong khái niệm này.

17


b) Quan điểm thứ hai khẳng định:
Những biện pháp ngăn chặn đƣợc áp dụng trong hoạt động tố tụng hình
sự là những biện pháp do luật định, đƣợc thực hiện khi xét thấy cần thiết
nhằm ngăn chặn kẻ phạm tội đang có hành vi thực hiện tội phạm hoặc tiếp tục
thực hiện tội phạm, loại trừ bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra, truy
tố, xét xử và ngăn ngừa bị can, bị cáo, ngƣời bị kết án trốn tránh để đảm bảo
cho việc thi hành đƣợc thực hiện [34, tr. 98].
Quan niệm này nhấn mạnh các biện pháp ngăn chặn chỉ đƣợc áp dụng
khi xét thấy cần thiết nhằm ngăn chặn kẻ phạm tội đang có hành vi thực hiện
tội phạm hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm, loại trừ việc bị can, bị cáo gây khó
khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử... đây là điều hợp lý và là vấn đề rất cơ
bản nhằm phân biệt các biện pháp ngăn chặn với biện pháp hình phạt là chế
tài hình sự. Thực tế, không phải tất cả mọi trƣờng hợp ngƣời phạm tội đều bị
áp dụng biện pháp ngăn chặn, mà biện pháp này chỉ đƣợc áp dụng nhằm ngăn
chặn, loại trừ việc bị can, bị cáo gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét
xử hoặc tiếp tục phạm tội. Tuy nhiên, quan niệm này chƣa nêu đƣợc chủ thể
nào có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn cũng nhƣ các vấn đề khác liên

quan đến căn cứ, điều kiện áp dụng.
c) Quan điểm thứ ba cho rằng:
Biện pháp ngăn chặn là một loại biện pháp cƣỡng chế do Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với ngƣời bị tình nghi phạm tội, đối
với bị can, bị cáo và cả ngƣời bị án khi cơ quan này có căn cứ cho rằng
“những người này sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành
án hoặc sẽ tiếp tục phạm tội”, [76, tr. 502-503].
Nếu so sánh với các quan điểm trên, quan điểm thứ ba đã phần nào đề
cập đến bản chất của biện pháp ngăn chặn đƣợc quy định trong BLTTHS,
đồng thời đã nêu đƣợc tính chất của biện pháp ngăn chặn, cơ quan có quyền

18


×