Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý họat động dạy học môn tiếng Anh cho lớp chất lượng cao tại trường Trung học Phổ thông Dân lập Nguyễn Siêu Hà Nội : Luận văn ThS. Giáo dục học: 60 14 05

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 125 trang )

Đại học Quốc gia Hà Nội
Trƣờng đại học Giáo dục

Lê Tƣờng Vân

Quản lý hoạt động dạy học dạy học môn
tiếng Anh cho lớp chất lƣợng cao tại Trƣờng
trung học phổ thông dân lập nguyễn siêu hà nội

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục

Hà nội – 2010
1


Đại học Quốc gia Hà Nội
Trƣờng đại học Giáo dục

Lê Tƣờng Vân

Quản lý hoạt động dạy học dạy học môn
tiếng Anh cho lớp chất lƣợng cao tại Trƣờng
trung học phổ thông dân lập nguyễn siêu hà nội

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Quốc Bảo

Hà nội – 2010



2


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .. ....... .................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .... .. .................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ...... ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.... ................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ...... ................................................................................... 3
7. Các phương pháp nghiên cứu............................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn .......... ................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG THPT ............................................................. 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ........................................................................ 5
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài. ........................................................................... 7
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường ......................................... 7
1.2.2. Hoạt động dạy học. ...................................................................................... 11
1.2.3. Môn tiếng Anh.. ........................................................................................... 14
1.2.4. Chất lượng- Chất lượng cao- Lớp chất lượng cao ......................................... 15
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................................. 17
1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ..................................................... 20
1.5. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho lớp chất lượng cao tại Trường
THPT .............. ..................................................................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................... 38
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
TIẾNG ANH CHO LỚP CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG THPT DL

NGUYỄN SIÊU HÀ NỘI .................................................................................... 36
2.1. Đặc điểm phát triển trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.................... 36
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn tiếng Anh lớp chất lượng cao tại trường
THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội ............................................................................. 37

3


2.2.1. Thực trạng về nội dung chương trình học môn tiếng Anh cho lớp chất lượng
cao tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội ..................................................... 37
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy môn tiếng Anh lớp chất lượng cao tại
trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.................................................................. 37
2.2.3. Thực trạng học sinh các lớp chất lượng cao và hoạt động học tập của
học sinh tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội ............................................... 42
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
của lớp chất lượng cao tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội......................... 43
2.3.1. Quản lý chương trình ................................................................................... 43
2.3.2. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, việc đổi mới hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. ............................................................... 45
2.3.3. Quản lý hoạt động học của học sinh. ............................................................ 54
2.3.4. Quản lý việc cung ứng các điều kiện phục vụ hoạt động dạy học ................ 60
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh tại
các lớp chất lượng cao trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội ............................. 62
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 64
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG
ANH CHO LỚP CHẤT LƢỢNG CAO TẠI TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG DÂN LẬP NGUYỄN SIÊU HÀ NỘI ................................................... 65
3.1. Định hướng phát triển của Trường THPT DL Nguyễn Siêu trong bối cảnh
hiện nay ........... ..................................................................................................... 65
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý ...................................................... 66

3.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho lớp chất lượng cao tại
trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.................................................................. 68
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh cho các lớp
chất lượng cao. ..................................................................................................... 68
3.3.2. Cụ thể hoá chương trình môn học phù hợp với điều kiện nhà trường và xây
dựng kế hoạch giảng dạy, học tập nhằm thực hiện mục tiêu và chương trình
dạy học ............ …………………………………………………………………... . 72
3.3.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV tiếng Anh…… ........... 77
3.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với giáo
viên…………………………………. .................................................................... 81

4


3.3.5. Tăng cường quản lý hoạt động học của học sinh và nâng cao khả năng tự học
của học sinh. .... ………………………………………………………………….. .. 86
3.3.6. Tăng cường đầu tư, quản lý sử dụng có hiệu cơ sở vật chất, thiết bị phương
tiện trong DH .. ………………………………………………………………….. .. 88
3.3.7. Xây dựng môi trường thân thiện và phối hợp các lực lượng trong trường và
ngoài trường để nâng cao chất lượng dạy học…………………………………… .. 92
3.3.8. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh……….... 94
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 98
Tiểu kết chƣơng 3……………………………………………………………….100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:…………………………………………….101
1. Kết luận ..... …………………………………………………………………..101
2. Khuyến nghị…………………………………………………………………..102
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………106
PHỤ LỤC

5



LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin chân thành
cảm ơn Trường đại học Giáo dục và các thầy giáo, cô giáo Trường đại học
Giáo dục đã tận tình giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, đã giúp
đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục - Đào tạo Hà Nội, Phòng
Giáo dục - Đào tạo Quận Cầu Giấy cùng toàn thể các cán bộ quản lý trong
Hội đồng Quản trị nhà trường, Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, giáo viên và
học sinh trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nôi đã tạo điều kiện thuận lợi,
cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến, giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
PGS.TS Đặng Quốc Bảo đã tận tình hướng dẫn để tác giả hoàn thành luận văn
này.
Dù đã có nhiều cố gắng song luận văn này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo, và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2010
Tác giả

Lê Tƣờng Vân

6


DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH


: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNTT

: Công nghệ thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

DH

: Dạy học

DL

: Dân lập

ĐDDH

: Đồ dùng dạy học

GD

: Giáo dục


GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GV

: Giáo viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

HĐDH

: Hoạt động dạy học

KT-ĐG

: Kiểm tra - Đánh giá

NN

: Ngoại ngữ

NCKH


: Nghiên cứu khoa học

NXB

: Nhà xuất bản

PP

: Phương pháp

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

QTDH

: Quá trình dạy học

SGK

: Sách giáo khoa

THCS

: Trung học cơ sở


THPT

: Trung học phổ thông

TNCS

: Thanh niên cộng s
7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, toàn Đảng, toàn dân ta đã và đang thực hiện công việc đổi mới với
mục tiêu những thập niên đầu thế kỷ 21 là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
xây dựng dân giàu nước mạnh.
Để thực hiện những mục tiêu trên chúng ta cần phải chuẩn bị hết sức chu đáo
trong việc đổi mới và giáo dục. Thực chất dân tộc ta đang chuyển từ nền văn minh
lúa nước sang nền văn minh công nghiệp, tiếp cận và từng bước hội nhập vào nền
văn minh hậu công nghiệp. Nếu chúng ta không thực hiện nhanh chóng những mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì chúng ta sẽ gặp rất nhiều những khó khăn, bất
lợi. Chính vì vậy mà ngay từ bây giờ nhiệm vụ của giáo dục là hết sức quan trọng.
Giáo dục được coi là đồng nghĩa với sự phát triển. Có thể khẳng định rằng không có
giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với kinh tế,
văn hoá. Chính là nhờ có giáo dục mà các di sản tư tưởng và kỹ thuật của thế hệ
trước truyền lại cho thế hệ sau. Các di sản này được tích luỹ ngày càng phong phú
làm cho xã hội được phát triển.
Trong những năm qua, việc dạy học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc
dân đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng ngoại
ngữ, kỹ năng giao tiếp của học sinh còn hạn chế. Nguyên nhân là do việc tổ chức

dạy học ngoại ngữ ở các cấp học còn nhiều bất cập, một bộ phận giáo viên dạy
ngoại ngữ còn hạn chế về năng lực chuyên môn, phương pháp chưa đổi mới, chưa
thích ứng với sự thay đổi để đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Hiện nay tiếng
Anh hầu như đã được xem như là ngôn ngữ Quốc tế. Đảng và Nhà nước ta rất quan
tâm đến việc dạy học ngoại ngữ trong các nhà trường. Tiếng Anh là một trong
những ngoại ngữ bắt buộc được đưa vào dạy học ở trường bậc học khác nhau trong
hệ thống Giáo dục quốc dân.
Ngoại ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng là một công cụ, phương tiện đắc
lực và hữu hiệu trong quá trình hội nhập và phát triển. Một trong những nhiệm vụ
trong tâm và giải pháp nhằm phát triển giáo dục vững chắc và mạnh mẽ hơn trong
thời gian tới đó là đổi mới việc quản lý tổ chức hoạt động dạy học ngoại ngữ trong

8


hệ thống Giáo dục quốc dân để cung cấp cho thế hệ trẻ một phương tiện giao tiếp,
học tập và làm việc hữu hiệu trong môi trường đa ngôn ngữ của xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực tế cho thấy việc dạy học tiếng Anh ngày nay ở nước ta đang phát triển
với nhiều thuận lợi. Số lượng người có nhu cầu học ngày càng tăng; Hệ thống tài
liệu dạy học phong phú; Các trang thiết bị hỗ trợ dạy học đa dạng, hiện đại v.v...
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những khó khăn, bất cập trong thực tế dạy học bộ môn
này. Người dạy, người học còn lúng túng trong việc lựa chọn tài liệu, phương pháp,
phương tiện dạy học hữu hiệu nhất.
Các nhà quản lý giáo dục đang tìm phương pháp quản lý hiệu quả tốt nhất
đối với quá trình dạy học bộ môn tiếng Anh. Quản lý hoạt động dạy học bộ môn
này ở các lớp chất lượng cao tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội trong thời
gian qua đã đạt được những thành quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều bất cập về
thực hiện nội dung chương trình để phù hợp với trình độ học sinh, việc đổi mới
phương pháp giảng dạy chưa được thực hiện đồng bộ, đội ngũ giáo viên chưa đáp

ứng yêu cầu của xã hội, trang thiết bị cho dạy học được đầu tư nhiều nhưng chưa
được sử dụng có hiệu quả.
Là một cán bộ quản lý phụ trách bộ môn tiếng Anh cho lớp chất lượng cao
tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội, bản thân tác giả nhận thấy việc nghiên
cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường nhằm tìm ra các
biện pháp có hiệu quả để khắc phục những hạn chế, khó khăn trong công tác quản
lý hoạt động dạy học bộ môn, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
của nhà trường là rất cần thiết. Song để đảm bảo và nâng cao chất lượng dạy học
môn tiếng Anh, tác giả nghĩ cần phải đánh giá đúng thực trạng, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
khả thi, tạo nên sự đổi mới trong việc dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và phát
triển đất nước.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
cho lớp chất lượng cao tại trường Trung học phổ thông dân lập Nguyễn Siêu Hà
Nội” với hy vọng tìm ra một hướng đi đúng để đưa môn tiếng Anh của trường có
chất lượng và hiệu quả.

9


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho lớp
chất lượng cao tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường Trung học phổ thông.
Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho lớp chất lượng cao tại trường
THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học.

Hoạt động dạy học môn tiếng Anh lớp chất lượng cao tại trường THPT DL
Nguyễn Siêu Hà Nội sẽ thực sự có kết quả nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp
quản lý tác động đồng bộ và hệ thống đến các nhân tố của chương trình, người dạy,
người học và cơ sở vật chất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh cho lớp chất lượng cao trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.
5.3. Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh cho lớp chất lượng cao trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực trạng các biện pháp quản lý
hoạt động dạy học môn tiếng Anh cho lớp chất lượng cao tại trường THPT DL
Nguyễn Siêu Hà Nội.
- Tập trung khảo sát và nghiên cứu thực trạng với đối tượng là giáo viên
trực tiếp giảng dạy, tổ trưởng chuyên môn và học sinh các lớp chất lượng cao.
- Tiếp nhận những ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm về bộ môn.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Bộ,
Ngành có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

10


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (công việc dạy- học của giáo viên và học sinh).
- Phương pháp điều tra: Sử dụng mẫu phiếu điều tra với giáo viên học sinh
viên, cán bộ quản lý về công tác quản lý hoạt động dạy học lớp chất lượng cao
trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.

- Thống kê, phân tích các số liệu đạt được.
- Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Lấy ý kiến của các chuyên gia về lĩnh
vực nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo, phụ lục; Luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh cho lớp chất
lượng cao tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tiếng
Anh cho lớp chất lượng cao tại trường THPT DL Nguyễn Siêu Hà Nội.

11


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI TRƢỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Trong lịch sử nhân loại con người đã thấy được lợi ích của quản lý. Nhờ có
QL mà xã hội loài người đã tồn tại và phát triển với bao thành tựu đáng ghi nhớ.
Cùng với sự phát triển đó, các tư tưởng QL cũng xuất hiện, hình thành và phát triển
theo: trên thế giới, trong nước, cả trong lĩnh vực kinh tế, chính trị và đặc biệt là giáo
dục. Ngày nay được sự quan tâm đầu tư nghiên cứu vấn đề QL nói chung, QL giáo
dục nói riêng mà đặc biệt là QL giáo dục Việt Nam đã đạt được những thành công
bước đầu rất đáng tự hào. Nhiều công trình nghiên cứu về QL giáo dục của các tác
giả ở nước ta đã và đang được những thế hệ sau phổ biến, kế thừa và phát triển.
Trong đó phải kể đến những tác giả nổi tiếng như: Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh
Toàn, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Vũ Ngọc Hải , Đặng Bá Lãm, Đặng Quốc Bảo vv...
Trong bối cảnh toàn cầu hoá và xu thế hội nhập quốc tế, sự hiểu biết tiếng nói

của nhau đã trở thành một điều kiện không thể thiếu. Có thể nói, sự toàn cầu hoá,
sự đổi mới công nghệ, đặc biệt là đổi mới công nghệ thông tin và nhu cầu học tập
suốt đời đã thôi thúc và giúp chúng ta tổ chức lại một cách cơ bản đời sống xã hội,
đưa loài người đến một nền kinh tế tri thức, nền văn minh trí tuệ. Sự biến đổi này
tác động không nhỏ đến sự phát triển giáo dục. Trong bối cảnh này giáo dục vừa
phải đảm bảo nhiệm vụ đào tạo người công dân tốt cho đất nước vừa phải đảm bảo
đào tạo thành viên tốt cho cộng đồng nhân loại. Đặc biệt các trường trung học phổ
thông là cấp học mà mục tiêu thể hiện qua yêu cầu: học sinh học xong cấp trung học
phổ thông phải đạt được ở các mặt giáo dục: tư tưởng, đạo đức lối sống, học vấn
kiến thức phổ thông, hiểu biết kỹ thuật hướng nghiệp, kỹ năng học tập và vận dụng
kiến thức các mặt hoạt động.
Đứng trước bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến việc dạy học
ngoại ngữ trong nhà trường. Tiếng Anh là một trong những ngoại ngữ bắt buộc
được đưa vào dạy học ở nhiều bậc học khác nhau trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Xuất phát từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của ngoại ngữ trong công cuộc xây
dựng, bảo vệ và phát triển đất nước, Đảng và chính phủ đã có nhiều văn kiện về
việc đẩy mạnh việc dạy và ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta.

12


Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự hội nhập quốc tế và để mở cửa hướng ra
thế giới, làm bạn với các nước trên thế giới, việc dạy và học ngoại ngữ càng trở lên
cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội khóa 10 về đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông đã yêu cầu xây dựng đề án dạy và học ngoại ngữ ở trường phổ
thông đến năm 2010.
Báo cáo của chính phủ tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XI (12/2004) cũng đã
nêu: “Triển khai chiến lược dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân,
tập trung chủ yếu vào tiếng Anh, khuyến khích dạy và học ngoại ngữ thứ hai”.

Điều 7, mục 3 của Luật giáo dục (sửa đổi), 2005 quy định: “Ngoại ngữ được
qui định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao
dịch quốc tế. Việc tổ chức ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần
bảo đảm để người học được học liên tục và có hiệu quả”.
Hiện nay, Ngoại ngữ, trong đó hầu hết là tiếng Anh, được dạy trong các
trường phổ thông từ lớp 6 đến lớp 12. Ngoại ngữ đã trở thành một trong các môn thi
tốt nghiệp trung học phổ thông.
Trong văn bản Chuẩn chương trình giáo dục phổ thông, môn tiếng Anh (Ban
hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT, ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT) đã xác định vị trí của môn tiếng Anh như sau:
Tiếng Anh, với tư cách là môn ngoại ngữ, là môn văn hóa cơ bản, bắt buộc
trong chương trình giáo dục phổ thông, là bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ
thông. Môn tiếng Anh ở trường phổ thông góp phần phát triển tư duy (trước hết là
tư duy ngôn ngữ) và hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Việt.Với đặc trưng riêng, môn
tiếng Anh góp phần đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép và chuyển tải nội
dung của nhiều môn học khác ở trường phổ thông.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn tiếng Anh góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở trường phổ thông
Xu thế hội nhập đã đặt ra cho ngành giáo dục đối với dạy học ngoại ngữ là
đào tạo ra nguồn nhân lực tầm cao, có khả năng sử dụng được ngoại ngữ thành thạo
trong công việc chuyên môn của mình. Chính vì vậy, quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng đào

13


tạo trong nhà trường. Quản lý tốt hoạt động này sẽ giúp giáo viên và học sinh có
những bước đi đúng đắn trong từng khâu của quá trình dạy học nhằm đạt được các
yêu cầu do mục tiêu giáo dục đề ra.

1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực về quản lý đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải được dựa vào sự nỗ lực của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ
đến phạm vi rộng lớn đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời của
con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lý là một
cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một nhân tố của sự
phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình thành và phát triển quan các
thời kỳ và trong các lý luận về chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây
người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của quá trình quản lý và dần hình thành các
“lý thuyết quản lý”. Từ khi F.W.Taylor phát biểu các nguyên lý về quản lý thì quản
lý nhanh chóng phát triển thành một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh
vực nào, từ sự hoạt động của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh
nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất,
tổ chuyên môn, bao giờ cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng bị quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tuỳ thuộc vào các cách tiếp cận,
góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể điểm qua một số
lý thuyết đó như sau:
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
cần phải có một nhạc trưởng” [26, tr.480].
Như vậy K.Marx đã lột tả được bản chất quản lý là một hoạt động lao động
để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình
phát triển của xã hội loại người. Quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, mọi


14


nơi, mọi lúc, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một
loại hoạt động xã hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và
hợp tác để làm một công việc nhằm đạt một mục tiêu chung.
Khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ. Theo tác giả Nguyễn
Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện
được những mục tiêu dự kiến” [27,tr.35].
“Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản
lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm
cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [27,tr.1].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu chung các định nghĩa
trên đều thống nhất: Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các
yếu tố: chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý; khách tghể quản lý (người
bị quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi, cây
trồng và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản lý áp
đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thoả thuận giữa
chủ thể quản lý và khách quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương tác với
nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là cách thách thức tác động (tổ chức, điều
khiển, chỉ huy) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quản mong muốn và đạt được mục
tiêu đề ra.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học liên ngành sử dụng tri thức của nhiều lĩnh
vực: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học v.v...
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý nói
chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một khoa học

tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ giáo dục là một
hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một cách tự
giác, cùng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng cần
phải quản lý, dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì quản lý giáo

15


dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học, các đơn vị
phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động
giáo dục trong xã hội. Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu và được nhiều
tác giả định nghĩa khác nhau.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của nhà
quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt
được mục tiêu của nó” [11].
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục đích cuối
cùng của quản lý giáo dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh
niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hành
phúc của bản thân và xã hội” [36, tr.206].
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”
[27,tr.35].
Quản lý giáo dục có tính xã hội cao. Bởi vậy, cần tập trung giải quyết tốt các
vấn đề xã hội: Kinh tế, Chính trị, Văn hoá, An ninh quốc phòng phục vụ công tác
giáo dục.

Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận: QLGD là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường làm
cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội thức đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu
cầu phát triển xã hội. Trong QLGD, quan hệ cơ bản là quan hệ giữa người quản lý
với người dạy và người học, ngoài ra còn các mối quan hệ khác như quan hệ giữa
các cấp bậc khác, giữa GV với HS, giữa nhân viên phục vụ với công việc liên quan
đến hoạt động giảng dạy và học tập, giữa GV - HS và CSVC phục vụ cho giáo dục.

16


1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống giáo dục, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Hầu hết các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường thông qua
hệ thống nhà trường. Nhà trường là tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung
ương đến cơ sở. Theo đó quan niệm quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan niệm
quản lý nhà trường.
Nhà trường là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác đào tạo,
thực hiện việc giáo dục toàn diện đối với thế hệ trẻ. Thành tích tập trung nhất của
nhà trường là chất lượng và hiệu quả giáo dục, được thể hiện ở sự tiến bộ của học
sinh, ở việc được mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường là cơ
sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về nội dung
khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ chức cơ sở
mang tính Nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục - đào tạo thế hệ trẻ cho
tương lai của đất nước.

“Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước
đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự cơ. Hướng vào
việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo
thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường
tiến lên trạng thái có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới” [27, tr.43].
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy
luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý
nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt
động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình DH, giáo dục trong đó mọi
thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của
bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được
hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và
được xã hội thừa nhận.

17


Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang phát
triển lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào việc phục vụ cho
việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS.
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của Nhà nước đồng thời thực hiện xã hội hoá giáo dục, động viên,
thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị phục vụ các hoạt động giáo dục và DH.

+ Quản lý đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể HS thực
hiện tốt các nhiệm vụ trong trương chình công tác của nhà trường.
+ Quản lý tốt các hoạt động chuyên môn theo trương trình giáo dục của Bộ
GD và nhà trường. Thực hiện nghiêm túc chương trình, đổi mới phương pháp giáo
dục, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng DH.
+ Quản lý tốt việc học tập của HS. Quản lý HS bao hàm cả quản lý thời gian
và chất lượng học tập, quản lý tinh thần và thái độ và phương pháp học tập.
+ Quản lý việc kiểm tra và đánh giá.
+ Quản lý việc chăm lo đến đới sống vật chất và tinh thần của tập thể GV,
công nhân viên của nhà trường .
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay
thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà trường phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện có hiệu
quả công tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của
nhà trường, phải chú trọng tới việc đổi mới công tác quản lý giáo dục để quản lý có
hiệu quả các hoạt động trong nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy học.
Con người muốn tồn tại thì phải hoạt động. Hoạt động là phương thức tồn tại
của con người bằng các tác động vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm nhằm thỏa
mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.

18


Khái niệm về HĐDH: dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng; hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS. Trong đó dưới sự
điều khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức điều khiển hoạt động học
tập của mình nhằm thực hiện những hoạt động dạy học. Trong hoạt động dạy học,
hoạt động học tập của HS có vai trò tự giác, chủ động tích cực. Hoạt động dạy của

GV và hoạt động học tập của HS có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong
hai hoạt động đó, việc dạy học sẽ không diễn ra. Quản lý hoạt động dạy học là quản
lý hai hoạt động dạy và học trong mối quan hệ biện chứng thống nhất của chúng.
Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để giúp
cho học sinh lĩnh hội được tri thức của xã hội loài người.
Hoạt động dạy học làm cho học sinh nắm vững vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống, cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao
động và trong đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của học sinh, hình thành ở
học sinh thế giới quan khoa học, lòng yêu nước, yêu CHXN. Ở trẻ em đó chính là
động cơ học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của học sinh sau này. Vì
vậy có thể nói hoạt động dạy học trong nhà trường đã tô đậm chức năng xã hội của
nhà trường, đặc trưng cho nhiệm vụ của nhà trường và là hoạt động giáo dục trung
tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Hoạt động dạy
học có mối quan hệ biện chứng với nhau:
- Giữa dạy với học
- Giữa truyền đạt với điều khiển trong dạy.
- Giữa lĩnh hội và với tự điều khiển trong học.
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển quá trình trò chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trò. Dạy có hai chức năng:
truyền đạt thông tin dạng học và điều khiển hoạt động DH.
Hoạt động DH giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách.
Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều
khiển hoạt động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái
độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung, chương
trình DH theo một quy định bắt buộc và được thống nhất trong mỗi cấp học. Để đạt

19



được mục đích, người dạy và người học đề phải phát huy các yếu tố chủ quan của
cá nhân (phẩm chất và năng lực của người dạy và người học) để xác định nôi dung,
lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức, các phương tiện dạy - học phù hợp.
Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của người dạy,
người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm từ môi trường
xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình thành cấu trúc tâm lý
mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày càng hoàn thiện. Cũng như
hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội
dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của môn học, bằng
phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học 2耀 biến tri thức
của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Nhưng để học đạt được hiệu qủa và tránh được những sai lầm thì học phải có
sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của thày. Như vậy học cần phải diễn ra trong mối
quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy của thày, mối quan hệ này có thể
diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp tuỳ theo mức độ tự lực của người học, để đạt được
mục đích cuối cùng của người học, đó là:
- Nắm vững tri thức khoa học
- Phát triển tư duy và năng lực hoạt động
- Hình thành thái độ, đạo đức và nhân cách, lý tưởng sống
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt
động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ sung cho
nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và người học. Hoạt
động dạy học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong đó đóng vai trò chủ
động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả theo mục tiêu giáo dục đã xác
định.
Trong quá trình DH, quan hệ giữa thày và trò là vấn đề rất quan trọng và
phức tạp. Thày giáo là người điều khiển quá trình DH những trò là chủ thể nhận
thức cũng như điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Quá trình điều khiển của

thầy có mang lại hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp nhận của
trò. Như vậy, nguyên tắc “phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập của trò dưới sự chỉ
đạo của thày” đang là trung tâm chú ý của các nhà giáo dục hiện nay.

20


Bản chất của quá trình DH: là sự thống nhất biện chứng của dạy và học,
được thể hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa
dạy và học tuân theo logíc khách quan của nội dung DH. “Chỉ trong sự tác động qua
lại giữa thày và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy - học. Sự phá vỡ mối
liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó” [29,tr.23].
Hoạt động DH là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác
trong nhà trường. Hoạt động DH làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách
có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao động và
đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình thành những
năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình thành ở HS thế giới quan
khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH, đó chính là động cơ học tập trong nhà
trường và định hướng hoạt động của HS.
1.2.3. Môn tiếng Anh
Tiếng Anh, với tư cách là môn Ngoại ngữ, là môn văn hóa cơ bản, bắt buộc
trong chương trình giáo dục phổ thông, là bộ phận không thể thiếu của học vấn phổ
thông.
Môn tiếng Anh ở trường phổ thông góp phần phát triển tư duy (trước hết là
tư duy ngôn ngữ) và hỗ trợ cho việc dạy học tiếng Việt. Với đặc trưng riêng, môn
tiếng Anh góp phần đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép và chuyển tải nội
dung của nhiều môn học khác ở trường phổ thông.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn tiếng Anh góp phần
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh, giúp cho việc thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện ở trường phổ thông.

Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông, môn tiếng Anh.
Chương trình giáo dục phổ thông hiện nay đã quy định: ngoại ngữ (trong đó
có tiếng Anh) được dạy đại trà (môn học bắt buộc) ở cấp trung học cơ sở và THPT
theo 2 loại chương trình: a) Chương trình chuẩn: 7 năm , với thời lượng 700 tiết (kế
hoạch dạy học phân phối như sau: 4 năm học ở THCS: 385 tiết; 3 năm học ở THPT:
315 tiết); b) Chương trình nâng cao với thời lượng và phân phối như sau: 4 năm học
ở THCS: 385 tiết (như chương trình chuẩn); 3 năm học ở THPT: 420 tiết.
Mục tiêu chương trình chuẩn:
Dạy học môn tiếng Anh ở trường phổ thông nhằm giúp học sinh:

21


- Sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới các
dạng nghe, nói, đọc viết.
- Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về tiếng Anh, phù
hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
- Có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa của một số
nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh, từ đó có
tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ
của các nước nói tiếng Anh; biết tự hào, yêu quí và tôn trọng nền văn hóa ngôn ngữ
của dân tộc mình.
Môn tiếng Anh ở trường trung học nhằm giúp học sinh:
- Về kiến thức: Có kiến thức cơ bản, tương đối hệ thống và hoàn chỉnh về
tiếng Anh, phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
- Về kỹ năng: sử dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản
dưới các dạng nghe, nói, đọc, viết.
- Về thái độ: có hiểu biết khái quát về đất nước, con người và nền văn hóa
của một số nước nói tiếng Anh, từ đó có tình cảm và thái độ tốt đẹp đối với đất
nước, con người, nền văn hóa và ngôn ngữ của các nước nói tiếng Anh; biét tự hào

yêu quí và tôn trọng nền văn hóa và ngôn ngữ của dân tộc mình.
Mục tiêu Chương trình nâng cao:
Ngoài những mục tiêu chung đã xác định trong chương trình chuẩn, chương
trình nâng cao còn nhằm giúp học sinh sử dụng tiếng Anh tương đối thành thạo; có
kiến thức tiếng Anh tương đối hoàn chỉnh và hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu khá
chuyên sâu về khoa học xã hội và nhân văn.
1.2.4. Chất lượng- Chất lượng cao- Lớp chất lượng cao.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là tổng thể những thuộc tính
cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với sự vật khác”. Khái
niệm chất lượng dùng để chỉ những giá trị vật chất, gia trị sử dụng của một vật
phẩm, một sản phẩm trong hệ quy chiếu với một giá trị nào đó có tính quy ước, có
tính xã hội. Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu, mà nhu cầu thì luôn biến
động nên chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian không gian và điều kiện sử
dụng. Vậy chất lượng có tính thời gian, không gian và gắn với sự phát triển. “Chất

22


lượng là một khái niệm tương đối động, đa chiều và với những người ở các cương
vị khác nhau; có thể có những ưu tiên khác nhau khi xem xét nó. Ví dụ: đối với giáo
viên và học sinh thì ưu tiên của khái niệm chất lượng là quá trình đào tạo, là cơ sở
vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với người sử
dụng lao động, ưu tiên về chất lượng của học là đầu ra tức là trình độ năng lực và
kiến thức của học sinh.
Có thể nói: “ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích” hay “Chất lượng với tư
cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của cơ sở đào tạo” [12,tr.18].
* Chất lượng của quá trình giảng dạy - học tập:
Chất lượng giáo dục được xem xét từ quan điểm quản lý trọng tâm đặt vào
các trường hiệu quả và phương pháp quản lý chất lượng tổng thể đối với cơ sở giáo

dục đào tạo.
Chất lượng bắt đầu bằng đào tạo và kết thúc cũng bằng đào tạo. Đối với mỗi
cơ sở đào tạo (trường học), sản phẩm của họ chính là những con người được đào
tạo. Nhà trường có tạo dựng được và giữ vững được uy tín của mính hay không, có
thu hút được nhiều người học hay không, người được đào tạo ra có đáp ứng được
yêu cầu của xã hội hay không - tất cả đều phụ thuộc vào chất lượng của quá trình
giảng dạy và học tập ở trường.
Chất lượng quá trình dạy học là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết
quả quá trình dạy học có tính liên tục từ khởi đầu của quá trình cho đến kết thúc quá
trình đó.
Chất lượng dạy học là sự thoả mãn tối đa các mục tiêu đã đặt ra đối với quá
trình dạy học, là sự hoàn thiện trình độ kiến thức, kỹ năng thái độ theo mức độ đã
xác định và khả năng đáp ứng yêu cầu xã hội hoặc cá nhân, đồng thời thoả mãn
được yêu cầu đa dạng của kinh tế xã hội luôn phát triển.
Mô hình giáo dục chất lượng cao, lớp chất lượng cao có nhiều quan điểm và
sự lựa chọn khác nhau:
- Đó là dạy học đáp ứng nhu cầu của xã hội về một chương trình chất lượng
cao, theo kịp trình độ giáo dục của thế giới và khu vực. Ví dụ dạy học so để khi
hoàn thành chương trình, học sinh có đủ điều kiện để đi du học nước ngoài. Trình
độ và bằng cấp của chương trình học tập được nước ngoài chấp nhận.

23


- Chất lượng cao còn có ý nghĩa giáo dục con người theo chuẩn mục mới ngang
tầm quốc tế để có thể tiếp cận được thị trường lao động chất lượng cao khi nền kinh
tế hội nhập. Đó là dạy học không những dạy kiến thức, có khả năng vượt qua các kỳ
kiểm tra kiến thức để đi du học nước ngoài mà còn quan tâm dạy kỹ năng, xây dựng
phong cách học tập hiện đại, đáp ứng yêu cầu học tập và làm việc theo chuẩn quốc
tế.

- Đó là mô hình trong đó dịch vụ giáo dục được hiểu là sự chăm lo đến con
người, đến học sinh, học tập kết hợp với vui chơi, rèn luyện thể chất, giáo dục văn
hoá nghệ thuật, những dịch vụ ăn ở học cả ngày, thậm chí nội trú cả tuần giống như
mô hình nhà trường trong các nước công nghiệp phát triển.
- Đó là mô hình nhà trường mà cơ sở vật chất ngang tầm quốc tế. Cơ sở vật chất
của nhà trường được thiết kế theo mô hình nhà trường hiện đại với chi phí cao.
- Cũng có những sự lựa chọn mà chất lượng được xem xét chủ yếu dựa vào yếu
tố nước ngoài. Càng đậm yếu tố nước ngoài thì càng cảm thấy chất lượng cao. Ví dụ
như trường của nước ngoài đặt tạiViệt Nam. Trong trường ngôn ngữ tiếng Anh
được sử dụng để dạy học và giao tiếp, một số môn học hay nhiều môn học do người
nước ngoài giảng dạy.
Như vậy sứ mạng của giáo dục thời kỳ hội nhập không còn là xóa mù hay phổ
cập mà là cung cấp nền giáo dục có chất lượng cao. Thực tế đã chứng minh, bên
cạnh số lượng học sinh du học ngày càng tăng, các trường quốc tế và các chương
trình quốc tế mở tại Việt Nam cũng thu hút rất nhiều học sinh tham gia. Điều này
cho thấy đã xuất hiện nhu cầu dịch vụ giáo dục chất lượng cao và một bộ phận phụ
huynh sẵn sàng trả mức phí cao để con em họ được học tập tốt hơn. Ngành giáo dục
cần xây dựng những ngôi trường tiên tiến ngang tầm với khu vực và thế giới để đáp
ứng yêu cầu chính đáng của phụ huynh học sinh. Ngôi trường tiên tiến là mô hình
nhà trường có sĩ số lớp học 20 - 30 học sinh, hội đủ điều kiện để thầy giáo thực hiện
phương pháp giảng dạy tiên tiến.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học.
Quản lý hoạt động DH là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như:
Mục đích và nhiệm vụ DH, nội dung DH, phương pháp DH và phương tiện DH,
thày với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập và kiểm tra - đánh giá kết quả DH

24



để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng tốt hơn. Quản lý hoạt động DH là phải tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Cụ thể hoá mục tiêu DH qua các nhiệm vụ DH nhằm nâng cao tri thức, kỹ
năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực, phẩm chất tốt đẹp
cho người học.
- Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung DH. Nội dung DH phải đảm
bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần phải nắm
vững trong quá trình DH.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của GV (Biên soạn giáo trình, giáo án, chuẩn
bị đồ dùng DH, lên lớp, kiểm tra HS học tập).
- Quản lý hoạt động học tập của HS (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động DH.
1.3.1. Quản lý hoạt động dạy
Hoạt động dạy của thày là hoạt động chủ đạo trong quá trình DH, quản lý
hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện chương trình DH, quản lý việc soạn
bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của GV, quản lý việc dự giờ và phân
tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
Trong quá trình GD&ĐT, GV vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của
hoạt động giảng dạy.
Quản lý hoạt động giảng dạy bao gồm một số nội dung quản lý cơ bản:
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình).
- Quản lý giờ lên lớp và vận dụng PP, sử dụng phương tiện dạy học. Hình thức
dạy và học trên lớp hiện nay vẫn được coi là một trong các hình thức cơ bản và chủ
yếu của quá trình dạy học. Vì vậy chất lượng của hoạt động dạy học phụ thuộc rất
lớn vào chất lượng của các giờ lên lớp của thày.
- Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kiểm tra đánh
giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của trò là quá trình thu thập và xử lý trông tin về trình độ và khả
năng thực hiện nhiệm vụ học tập của người học, trên cơ sở đó đề ra những biện
pháp phù hợp giúp họ học tập tiến bộ.

- Quản lý hồ sơ chuyên môn của các GV: là phương tiện giúp người quản lý
nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm chuyên môn của các GV là một trong

25


×