Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.36 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THANH THANH

XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY
CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Luật dân sự
: 60 38 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Tuyết

Hà Nội - 2011
1


MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT ............................................ 4
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 10
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY, TÀI SẢN BẢO
ĐẢM TIỀN VAY VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG......................................................................... 10


1.1.

Giao dịch bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng ............................. 10

1.1.1. Cầm cố tài sản ........................................................................................ 11
1.1.2. Thế chấp tài sản ..................................................................................... 15
1.1.3. Bảo lãnh ................................................................................................. 21
1.2.

Tài sản bảo đảm tiền vay ........................................................................ 30

1.2.1. Khái quát chung về tài sản ..................................................................... 30
1.2.2. Điều kiện đối với tài sản bảo đảm tiền vay ............................................. 33
1.3.

Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ............................................................... 37

1.3.1. Khái niệm chung về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ................................ 37
1.3.2. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay ............................................. 38
CHƢƠNG 2 ..................................................................................................... 42
PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY VÀ THỰC TIỄN
XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
......................................................................................................................... 42
2.1.

Quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và thu hồi nợ

vay........... ........................................................................................................ 42
2.1.1. Căn cứ xử lý tài sản bảo đảm tiền vay .................................................... 42
2.1.2. Phƣơng thức xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và việc thu nợ từ xử lý tài sản

bảo đảm tiền vay .............................................................................................. 43
2.1.3. Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay trong một số trƣờng hợp cụ thể .............. 56
2.1.4. Thu hồi vốn vay thông qua phƣơng thức mua, bán nợ ............................ 58
2.2.

Thực tiễn xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng ......... 61
2


2.2.1. Sơ lƣợc quá trình xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín
dụng…….. ....................................................................................................... 61
2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng ......................................................................................... 63
CHƢƠNG 3 ...................................................................................................... 67
NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN
VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN
......................................................................................................................... 67
3.1.

Những hạn chế trong hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ

chức tín dụng ................................................................................................... 67
3.1.1. Một số bất cập trong quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng ............................................................................ 67
3.1.2. Khó khăn, vƣớng mắc trong hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của
các tổ chức tín dụng ......................................................................................... 73
3.2.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện ...................................................................... 78


3.1.3. Về giải pháp ........................................................................................... 78
3.1.4. Một số kiến nghị cụ thể .......................................................................... 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 84

3


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU/ TỪ VIẾT TẮT

GIẢI THÍCH

1.

TCTD

Tổ chức tín dụng

2.

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Nghị định 163/2006

Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày

29/12/2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm

Nghị định 178/1999

Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày
29/12/1999 của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng

3.

4.

4


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động của các TCTD đƣợc coi là huyết mạch của nền kinh tế đối với

mọi quốc gia. Ở Việt Nam, vốn tín dụng từ các TCTD đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với phát triển kinh tế- xã hội. Đồng thời, hoạt động cho vay luôn
là một trong những hoạt động cơ bản, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự
tồn tại và phát triển của mỗi TCTD. Với hệ thống các TCTD trong và ngoài
nƣớc đang hoạt động tại Việt Nam nhƣ hiện nay, các doanh nghiệp, chủ thể kinh
doanh có nhu cầu đều có thể tiếp cận với vốn tín dụng để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Để cạnh tranh, các TCTD cũng không ngừng hoàn thiện, đơn giản hóa
thủ tục, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng, nhanh chóng

tiếp cận vốn tín dụng, đƣa nguồn vốn vào hoạt động. Tổng dƣ nợ cho vay cao và
tăng trƣởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và
ngƣợc lại tổng dƣ nợ tín dụng thấp, TCTD không có khả năng mở rộng hoạt
động cho vay hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị có thể đƣợc cho là kém.
Tuy nhiên tổng dƣ nợ cao chƣa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của TCTD
cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trƣởng nóng của hoạt động tín dụng,
vƣợt quá khả năng về vốn cũng nhƣ khả năng kiểm soát rủi ro của TCTD, hoặc
mức dƣ nợ cao, hoặc tốc độ tăng trƣởng nhanh do mức lãi suất cho vay của
TCTD thấp hơn so với thị trƣờng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
Một khoản vay dù đƣợc đánh giá tốt nhƣng vẫn tiềm ẩn một mức độ rủi
ro nhất định, nằm ngoài khả năng phân tích và giám sát của các TCTD. Do vậy,
tình trạng khó khăn về tài chính của một TCTD có thể phát sinh do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhƣng đa phần đều bắt nguồn từ nguyên nhân chủ yếu
là do các khoản cho vay khó đòi. Với vai trò là trung gian tài chính tiền tệ của
nền kinh tế, mục tiêu hoạt động của các TCTD là đảm bảo an toàn vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả, vì thế trong hoạt động cho vay, biện pháp bảo đảm vốn
vay có vai trò quan trọng trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD. Mặc dù
không phải là mục đích của các TCTD khi ra quyết định cho vay nhƣng TSBĐ
có thể hạn chế đƣợc một phần nào rủi ro, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
5


TCTD. Khi khách hàng vay không trả đƣợc nợ cho TCTD thì TSBĐ chính là
nguồn trả nợ thứ hai của khách hàng. Trong trƣờng hợp đó, để thu hồi nợ một
cách đầy đủ nhất thì TCTD phải thực hiện tốt công tác xử lý TSBĐ. Công cụ để
các TCTD xử lý đƣợc TSBĐ thu hồi vốn, khắc phục, hạn chế tối đa rủi ro chính
là các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm và xử lý TSBĐ để thu hồi
nợ vay.
Chính vì thế, hoạt động xử lý TSBĐ đóng một vai trò rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh tại các TCTD. Tuy nhiên, quá trình xử lý TSBĐ của các

TCTD trong thực tế vẫn còn nhiều khó khăn, vƣớng mắc do nhiều nguyên nhân
khác nhau. Trong đó, phải kể đến các nguyên nhân chủ yếu nhƣ:
i)

Quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, đặc biệt là về phƣơng thức

xử lý TSBĐ còn thiếu cụ thể, chƣa có chế tài cứng rắn đối với ngƣời vay mà
không chịu trả nợ và thiếu sự hợp tác với TCTD trong việc xử lý TSBĐ.
ii)

Hoạt động thực tiễn của các cơ quan có liên quan đến việc xử lý TSBĐ

còn thiếu sự phối hợp.
iii)

Tình trạng né tránh, gây phiền hà cho các TCTD khi các tổ chức này xử

lý TSBĐ còn là hiện tƣợng phổ biến trong hoạt động thực tế của các cơ quan
hữu quan.
iv)

Rủi ro nghiệp vụ, rủi ro đạo đức từ phía cán bộ của các TCTD.
Với tình hình trên, việc nghiên cứu về “Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay

của các tổ chức tín dụng theo pháp luật Việt Nam” là hết sức cần thiết nhằm góp
phần hoàn thiện quy định của pháp luật về vấn đề này cũng nhƣ nhằm nâng cao
hiệu quả trong việc bảo đảm vốn vay của các TCTD.
2.

Tình hình nghiên cứu đề tài

Có rất nhiều các công trình khoa học ở các cấp độ khác nhau nghiên cứu

về giao dịch bảo đảm/bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Các bài viết đăng trên
các Tạp chí thƣờng chỉ bàn về vấn đề nhỏ trong một biện pháp bảo đảm cụ thể.
Chẳng hạn, bài viết: “Bàn về biện pháp bảo lãnh” của tác giả Phạm Văn Tuyết
chỉ bàn riêng về tính liên đới về thực hiện nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng biện
pháp bảo lãnh; bài viết: “Về các biện pháp bảo đảm hợp đồng tín dụng” của tác
6


giả Lê Hồng Hạnh chỉ bàn về các biện pháp Thế chấp, Cầm cố, Bảo lãnh trong
hoạt động tín dụng; bài viết: “Bản chất các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự” của tác giả Phạm Công Lạc chỉ bàn về các dấu hiệu đặc trƣng của
các biện pháp bảo đảm.
Các công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn Thạc sĩ, Luận án tiến sĩ hoặc
các sách chuyên khảo, tham khảo đều nghiên cứu về các biện pháp bảo đảm cụ
thể hoặc nghiên cứu chung về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Chẳng hạn,
luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài “Chế định bảo đảm thực hiện hợp đồng tín
dụng- Thực trạng và giải pháp” của học viên Trần Thu Thủy; luận văn Thạc sĩ
luật học với đề tài: “Bảo đảm tiền vay ngân hàng- Thực trạng và giải pháp” của
học viên Lê Thu Hiền; luận văn Thạc sĩ luật học với đề tài: “Những vấn đề pháp
lý về bảo lãnh ngân hàng” của Nguyễn Thành Long…
Sách chuyên khảo: Giao dịch thƣơng mại của ngân hàng thƣơng mại
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam- Nhà xuất bản Tƣ pháp của tác giả
Nguyễn Văn Tuyến chỉ có mục nhỏ viết về bảo lãnh ngân hàng dƣới góc độ hoạt
động cấp tín dụng. Sách tham khảo: Một số suy nghĩ về đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trong Luật Dân sự Việt Nam Nhà xuất bản Trẻ TP. Hồ Chí Minh của
tác giả Nguyễn Ngọc Điện nghiên cứu chung về các biện pháp đảm bảo…
Nhƣ vậy, dù có rất nhiều công trình khoa học liên quan đến đề tài mà tác
giả đang nghiên cứu nhƣng vào thời điểm hiện tại, chƣa có một đề tài khoa học

nào nghiên cứu riêng về vấn đề xử lý TSBĐ nói chung cũng nhƣ xử lý TSBĐ tại
các tổ chức tín dụng nói riêng. Vì thế, có thể nói rằng, đề tài mà tác giả chọn
làm luận văn Thạc sĩ luật học là một đề tài mới và độc lập.
3.

Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ của bản luận văn, tác giả chỉ khái quát về các biện pháp

mà các TCTD thƣờng áp dụng để bảo đảm tiền vay. Tác giả tập trung chủ yếu
vào việc nghiên cứu về đặc trƣng của tài sản nói chung và điều kiện của TSBĐ;
phƣơng thức và nguyên tắc xử lý tài sản tiền vay; thực tiễn hoạt động của các
TCTD về xử lý TSBĐ. Qua đó nêu ra một số bất cập trong quy định của pháp
luật về xử lý TSBĐ và những vƣớng mắc trong thực tiễn xử lý TSBĐ của các
7


TCTD cùng với việc đƣa ra một số kiến nghị với mong muốn góp phần tháo gỡ
các bất cập, vƣớng mắc trong việc xử lý TSBĐ tại các TCTD.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Pháp luật là một bộ phận của thƣợng tầng kiến trúc xã hội đƣợc hình

thành từ một cơ sở hạ tầng nhất định, pháp luật là tấm gƣơng phản chiếu xã hội
và ngƣợc lại, xã hội luôn là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Vì vậy, pháp luật chỉ
khả thi khi quy định của nó phù hợp với thực tiễn. Nhận thức rõ vấn đề này nên
quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luôn dựa vào nguyên lý của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để tìm hiểu các quy định của pháp luật về xử
lý TSBĐ trong mối quan hệ giữa pháp luật và thực tiễn của đời sống xã hội.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả cũng đã sử dụng các phƣơng pháp

phân tích; diễn giải, quy nạp; so sánh để làm rõ các quy định của pháp luật. Mặt
khác, tác giả cũng đã sử dụng phƣơng pháp khảo sát thực tiễn hoạt động về xử
lý TSBĐ tại các TCTD để tìm ra các khó khăn, vƣớng mắc của các TCTD trong
hoạt động xử lý TSBĐ để thu hồi vốn đã cho vay khi khách hàng vay không trả
nợ dù đến hạn.
5.

Điểm mới và đóng góp của đề tài
Với đề tài này, tác giả mạnh dạn cho rằng luận văn có một số điểm mới

và đóng góp sau đây:
- Phân tích các dấu hiệu cơ bản của tài sản nói chung và đã đƣa ra đƣợc
khái niệm khoa học về tài sản;
- Phân tích các phƣơng thức, quá trình xử lý TSBĐ; và đƣa ra khái niệm
khoa học về xử lý TSBĐ của các tổ chức tín dụng.
- Trên cơ sở tìm hiểu thực tiễn về hoạt động xử lý TSBĐ của các TCTD,
tác giả đã đƣa ra một số bất cập trong quy định của pháp luật về xử lý TSBĐ,
những khó khăn vƣớng mắc mà TCTD đang gặp phải trong quá trình xử lý
TSBĐ để thu hồi nợ.
- Đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và tháo
gỡ các vƣớng mắc từ thực tiễn xử lý TSBĐ.

8


6.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, luận văn đƣợc kết cấu theo ba


chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về bảo đảm tiền vay, tài sản bảo đảm tiền
vay và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Chƣơng 2: Pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay và thực tiễn xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Chƣơng 3: Những hạn chế trong hoạt động xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
của các tổ chức tín dụng và phƣơng hƣớng hoàn thiện

9


CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY, TÀI SẢN BẢO
ĐẢM TIỀN VAY VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1.

Giao dịch bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng
Trong các giao dịch cho vay tài sản nói chung cũng nhƣ cho vay tiền nói

nói riêng, điều mà bên cho vay luôn quan tâm tới là sau khi cho vay, bên vay có
trả khoản vay cùng với lãi suất đúng thời hạn hay không. Trong trƣờng hợp đã
đến thời hạn trả nợ mà bên vay không trả thì bằng cách nào để có thể buộc bên
vay phải trả nợ để bảo đảm quyền thu hồi nợ của mình một cách đúng pháp luật.
Trong thực tế, khi bên vay không trả nợ thì bên cho vay thông thƣờng
phải nhờ đến sự can thiệp của Toà án thông qua con đƣờng tố tụng. Bằng con
đƣờng này, bên cho vay mất rất nhiều thời gian, công sức. Thậm chí, có nhiều
trƣờng hợp kể cả khi Toà án đã ra một bản án và bản án đã có hiệu lực thi hành
nhƣng bên cho vay vẫn không thu đƣợc khoản tiền đã cho vay vì bên vay không
còn tài sản để bảo đảm thi hành án.

Trong hoạt động cho vay, các TCTD thƣờng đánh giá, xếp loại khách
hàng. Đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín (uy tín của khách hàng
thƣờng đƣợc TCTD đánh giá trên cơ sở có quan hệ tín dụng lâu dài, trả nợ song
phẳng), những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, phƣơng án sản xuất
kinh doanh hiệu quả hoặc cho vay theo chỉ định của Chính phủ, TCTD có thể
cho vay không cần biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
Tuy nhiên rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay có thể phát sinh do
nhiều yếu tố khác không thể đoán trƣớc đƣợc, trong khi mục đích mà TCTD
hƣớng tới trong hoạt động cấp tín dụng luôn là sự an toàn về vốn cho vay.
Xuất phát từ thực tế trên và để bảo toàn vốn trong hoạt động cho vay, đối
với các khách hàng không đáp ứng các điều kiện cho vay không có biện pháp
bảo đảm, các TCTD luôn đặt ra các giao dịch bảo đảm tiền vay bên cạnh các
hợp đồng tín dụng. Bằng các giao dịch này, các TCTD (bên cho vay) buộc
10


khách hàng vay phải bằng tài sản để bảo đảm việc trả nợ vay từ hợp đồng tín
dụng. Vì vậy, trừ các trƣờng hợp khách hàng vay là các doanh nghiệp đủ điều
kiện vay không có TSBĐ, đa số các khách hàng đều phải bảo đảm tiền vay
thông qua một trong ba giao dịch bảo đảm cơ bản sau đây:
1.1.1. Cầm cố tài sản
Giao dịch về cầm cố tài sản là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ đã đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự của nhà nƣớc ta.
Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc sở
hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ dân sự (Điều 326 Bộ luật dân sự) [6].
Nhƣ vậy, cầm cố tài sản là một giao dịch dân sự, theo đó bên cầm cố là
bên có nghĩa vụ hoặc là ngƣời thứ ba, phải giao cho bên nhận cầm cố là bên có
quyền một hoặc một số tài sản để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên có
nghĩa vụ đối với bên có quyền.

Theo khái niệm trên, chúng ta cần xem xét một số yếu tố sau đây trong
quan hệ cầm cố để bảo đảm vốn vay của các TCTD.
- Về chủ thể của quan hệ cầm cố
Cầm cố tài sản trong hoạt động cho vay vốn của các TCTD là giao dịch
dân sự đƣợc giao kết giữa các bên chủ thể sau đây:
Bên nhận cầm cố:
Bao giờ cũng là TCTD cho vay vốn. Tuy nhiên trong thực tế, các TCTD
thƣờng có cơ cấu theo mô hình TCTD mẹ (Trụ sở chính) - TCTD con (Chi
nhánh) nên trên thực tế, giao kết hợp đồng cho vay (Hợp đồng tín dụng) và Hợp
đồng cầm cố thƣờng là các Chi nhánh, vì vậy, bên nhận cầm cố là các Chi
nhánh trên cơ sở uỷ quyền của TCTD mẹ. Chẳng hạn, TCTD cho vay vốn là
VIB nhƣng thực tế bên cho vay vốn là Chi nhánh Hà Nội (một trong các chi
nhánh của VIB) thì trong Hợp đồng cầm cố tài sản để bảo đảm cho Hợp đồng
tín dụng, Bên Nhận cầm cố phải là: VIB - Chi nhánh Hà Nội, do ông..... chức
vụ... làm đại diện, theo Giấy uỷ quyền số... của Tổng Giám đốc VIB.
Bên cầm cố:
11


Trong hợp đồng cầm cố để bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng thì bên
cầm cố thông thƣờng là bên vay (Bên có nghĩa vụ trả nợ). Trong trƣờng hợp này
thì bên cầm cố đồng thời là bên có nghĩa vụ. Ví dụ: Hợp đồng tín dụng đƣợc ký
kết giữa Bên cho vay là VIB - Chi nhánh Hà Nội với Bên vay là Công ty Cổ
phần B thì bên cầm cố để bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng đó là Công ty
Cổ phần B.
Tuy nhiên, có rất nhiều trƣờng hợp, bên cầm cố là ngƣời thứ ba (không
phải là bên vay vốn). Trong trƣờng hợp này thì bên cầm cố là ngƣời giao tài sản
thuộc sở hữu của mình cho Bên cho vay để bảo đảm việc trả nợ của ngƣời khác
trƣớc Bên cho vay. Chẳng hạn, theo ví dụ trên thì Bên vay là Công ty Cổ phần
B nhƣng ngƣời cầm cố lại là cá nhân (hoặc pháp nhân) C. Theo đó, trong hợp

đồng cầm cố ở trƣờng hợp này thƣờng ghi ba bên chủ thể là:
i)

Bên nhận cầm cố (Bên cho vay);

ii)

Bên cầm cố (ngƣời thứ ba);

iii)

Bên vay vốn (bên đƣợc bảo đảm) nên có rất nhều ngƣời cho rằng Hợp

đồng cầm cố trong trƣờng hợp này có ba bên chủ thể. Tuy nhiên, chúng tôi thấy
rằng, cần phải xác định trong mọi trƣờng hợp, quan hệ cầm cố chỉ có hai bên
chủ thể là Bên cầm cố và Bên nhận cầm cố.
- Về tài sản cầm cố
Tài sản cầm cố có thể là bất động sản có thể là động sản nhƣng phải
“thuộc sở hữu” của bên cầm cố. Nhƣ vậy, tài sản cầm cố là tài sản thuộc sở hữu
của bên vay nếu bên vay đồng thời là bên cầm cố hoặc thuộc sở hữu của ngƣời
thứ ba nếu ngƣời thứ ba là ngƣời cầm cố để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ
của ngƣời khác.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 163/2006: Doanh
nghiệp nhà nƣớc đƣợc sử dụng tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự, trừ trƣờng hợp pháp luật có quy định khác [2].
- Về người giữ tài sản cầm cố
Về mặt ngữ nghĩa thì cầm cố tài sản là cầm trƣớc/cầm sẵn tài sản. Vì vậy,
trong cầm cố tài sản thì việc chuyển giao tài sản cầm cố đƣợc thực hiện từ Bên
12



cầm cố sang Bên nhận cầm cố. Nói cụ thể hơn, Bên cầm cố phải chuyển giao tài
sản và Bên nhận cầm cố là bên nhận tài sản đƣợc chuyển giao. Sau khi nhận
chuyển giao tài sản cầm cố, Bên nhận cầm cố có thể là ngƣời trực tiếp giữ tài
sản. Trong trƣờng hợp không có điều kiện để giữ tài sản thì Bên nhận cầm cố có
thể giao cho ngƣời thứ ba giữ tài sản thông qua một hợp đồng gửi giữ tài sản
nhƣng Bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm trƣớc Bên cầm cố về việc
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật dân sự và theo thỏa
thuận với Bên cầm cố, đồng thời phải thực hiện nghĩa vụ với bên giữ tài sản
theo thoả thuận trong hợp đồng gửi giữ tài sản.
- Về hình thức và thời điểm có hiệu lực của cầm cố tài sản
Trong Điều 327 của Bộ luật dân sự có quy định về hình thức của cầm cố
tài sản nhƣ sau: Việc cầm cố tài sản phải đƣợc lập thành văn bản, có thể lập
thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính [6].
Nhƣ vậy, trong mọi trƣờng hợp, việc cầm cố tài sản đều phải đƣợc xác lập
theo hình thức văn bản, việc cầm cố có thể lập thành một văn bản riêng (bên
cạnh Hợp đồng đƣợc bảo đảm bằng biện pháp cầm cố đó), có thể đƣợc xác định
trực tiếp trong nội dung của hợp đồng đƣợc bảo đảm bằng biện pháp cầm cố.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động cho vay vốn của các TCTD thì các bên
thƣờng ký kết với nhau một hợp đồng cầm cố tài sản bên cạnh một hợp đồng tín
dụng. Trong trƣờng hợp này thì hợp đồng tín dụng là hợp đồng chính còn hợp
đồng cầm cố tài sản là một hợp đồng phụ có chức năng bảo đảm cho việc thực
hiện hợp đồng chính.
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên
nhận cầm cố.
- Về thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm cố tài sản do các bên thoả thuận. Trong trƣờng hợp không
có thoả thuận thì thời hạn cầm cố đƣợc tính kể từ thời điểm tài sản cầm cố đƣợc
chuyển giao cho bên nhận cầm cố cho đến khi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm
cố hoàn thành hoặc đƣợc chấm dứt theo các căn cứ khác.

- Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong cầm cố tài sản
13


Bên cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
i)

Giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;

ii)

Báo cho bên nhận cầm cố về quyền của ngƣời thứ ba đối với tài sản cầm

cố, nếu có; trong trƣờng hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền
huỷ hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại hoặc duy trì hợp
đồng và chấp nhận quyền của ngƣời thứ ba đối với tài sản cầm cố;
iii)

Thanh toán cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài

sản cầm cố, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
Bên cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
i)

Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố (trong

trƣờng hợp bên cầm cố đã đồng ý cho bên nhận cầm cố sử dụng tài sản), nếu do
sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
ii)


Đƣợc bán tài sản cầm cố, nếu đƣợc bên nhận cầm cố đồng ý;

iii)

Đƣợc thay thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;

iv)

Yêu cầu bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm cố khi

nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
v)

Yêu cầu bên nhận cầm cố bồi thƣờng thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm

cố.
Bên nhận cầm cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
i)

Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố; nếu làm mất hoặc hƣ hỏng tài sản cầm

cố thì phải bồi thƣờng thiệt hại cho bên cầm cố;
ii)

Không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mƣợn tài sản cầm cố;

không đƣợc đem tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác;
iii)

Không đƣợc khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm


cố, nếu không đƣợc bên cầm cố đồng ý;
iv)

Trả lại tài sản cầm cố khi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt

hoặc đƣợc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Bên nhận cầm cố tài sản có các quyền sau đây:
i)

Yêu cầu ngƣời chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài

sản đó;
14


ii)

Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phƣơng thức đã thoả thuận hoặc theo

quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa vụ;
iii)

Đƣợc khai thác công dụng tài sản cầm cố và hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài

sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
iv)

Đƣợc thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản


cho bên cầm cố.
1.1.2. Thế chấp tài sản
Tại Điều 342, Bộ luật dân sự đã định nghĩa về thế chấp tài sản nhƣ sau:
Thế chấp tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản
thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên
kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và không chuyển giao tài sản đó
cho bên nhận thế chấp [6].
Tài sản thế chấp là tài sản đƣợc ngƣời đi vay dùng để bảo đảm cho khoản
vay của mình tại TCTD bằng cách trao cho TCTD các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản đó trong thời gian cam kết và cho
TCTD quyền xử lý tài sản khi khách hàng không trả đƣợc nợ khi đến hạn.
Nhiều tài sản của khách hàng trở thành đảm bảo cho các khoản tài trợ của
TCTD song vẫn phải tham gia vào quá trình hoạt động. Những tài sản này
TCTD không thể cầm cố. Vì vậy, đảm bảo bằng thế chấp rất phổ biến, đặc biệt
đối với doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng.
Các tài sản dùng làm tài sản thế chấp bao gồm:
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất mà pháp luật về đất đai quy định đƣợc thế chấp.
- Tàu biển theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của Luật hàng không dân dụng Việt Nam trong trƣờng hợp đƣợc thế chấp.
- Tài sản hình thành trong tƣơng lai là bất động sản hình thành sau thời
điểm ký kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp nhƣ
hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng và các bất
động sản khác mà bên thế chấp có quyền nhận.
15


- Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Trƣờng hợp thế chấp toàn bộ tài sản có vật phụ, thì vật phụ đó cũng thuộc

tài sản thế chấp. Trong trƣờng hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ
thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp, nếu các bên có thoả thuận.
Hoa lợi, lợi tức là quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản
thế chấp, nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định; trƣờng hợp tài
sản thế chấp đƣợc bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trƣờng hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì
vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trƣờng hợp thế chấp một phần bất động sản, động sản có vật phụ
thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ trƣờng hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế chấp cũng có thể là tài sản đƣợc hình thành trong tƣơng lai
Nhƣ vậy, giao dịch về thế chấp tài sản đƣợc quy định trong Bộ luật Dân
sự là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong hoạt
động cho vay vốn của các TCTD, giao dịch thế chấp tài sản là một biện pháp để
bảo đảm việc thực hiện trả nợ của khách hàng vay đối với TCTD cho vay vốn.
Theo khái niệm trên, chúng ta cần xem một số yếu tố sau đây trong quan
hệ thế chấp để bảo đảm vốn vay của các TCTD.
- Về chủ thể của thế chấp tài sản
Với góc độ là một giao dịch để bảo đảm việc trả nợ của khách hàng đối
với khoản vay tại các TCTD nên giống nhƣ cầm cố tài sản, chủ thể của thế chấp
tài sản cũng bao gồm hai bên:
Bên nhận thế chấp
Là TCTD cho vay vốn, hay nói cách khác, là Bên cho vay trong hợp đồng
tín dụng đƣợc bảo đảm bằng biện pháp thế chấp tài sản này. Nếu bên thực tế cho
vay là các Chi nhánh/Công ty con thì việc ký hợp đồng thế chấp tài sản đƣợc
dựa trên cơ sở uỷ quyền của ngƣời đại diện theo pháp luật của các TCTD mẹ.
(Giống nhƣ bên nhận cầm cố tài sản mà chúng tôi đã trình bày ở phần trên).
Bên thế chấp tài sản

16



Là bên (có thể là cá nhân, có thể là tổ chức, pháp nhân) phải dùng tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình để bảo đảm việc trả nợ của bên vay đối với TCTD
cho vay vốn.
Bên thế chấp có thể đồng thời là bên vay vốn của các TCTD nếu họ thế
chấp tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm việc trả nợ của chính mình đối
với khoản vay tại TCTD là bên cho vay trong hợp đồng tín dụng đƣợc bảo đảm
bằng biện pháp thế chấp này.
Bên thế chấp có thể là ngƣời khác (không phải là bên vay vốn) dùng tài
sản thuộc sở hữu của họ để bảo đảm việc trả nợ của ngƣời vay đối với khoản
vay tại TCTD theo hợp đồng tín dụng đƣợc bảo đảm bằng biện pháp thế chấp tài
sản này. Trong thực tế, khi xác lập hợp đồng thế chấp tài sản trong những
trƣờng hợp này, các TCTD đều xác định cả ba chủ thể là:
i)

Bên nhận thế chấp (là TCTD cho vay);

ii)

Bên thế chấp (là ngƣời đã dùng tài sản để bảo đảm cho việc thực hiện

nghĩa vụ trả nợ vay);
iii)

Bên đƣợc bảo đảm (là Bên vay vốn) nên vẫn thƣờng bị hiểu là quan hệ

thế chấp này có ba bên chủ thể. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ trƣờng hợp cầm cố
bằng tài sản của ngƣời không có nghĩa vụ trả nợ, Hợp đồng thế chấp này cũng
chỉ có hai bên chủ thể là bên nhận thế chấp (TCTD cho vay) và bên cầm cố (là
bên bằng tài sản của mình để bảo đảm cho việc trả nợ vay).

- Về người giữ tài sản thế chấp
Theo nghĩa của từ “Thế chấp” thì đó là việc một ngƣời dùng một hoặc
nhiều tài sản thay thế chấp hành một nghĩa vụ có trƣớc nếu đến thời hạn mà
nghĩa vụ đó không đƣợc thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Vì thế, không có
việc chuyển giao tài sản trong thế chấp (nếu có chuyển giao tài sản thì biện pháp
bảo đảm đó lại trở thành biện pháp cầm cố) và vì vậy, tài sản thế chấp luôn do
bên thế chấp giữ. Bên thế chấp chỉ giao cho bên nhận thế chấp các giấy tờ liên
quan đến tài sản thế chấp nhƣ Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ chứng minh quyền tài sản thuộc sở

17


hữu của bên thế chấp... Tuy nhiên, tài sản thế chấp có thể đƣợc giao cho ngƣời
thứ ba giữ theo sự thoả thuận của bên nhận thế chấp và bên thế chấp.
- Về hình thức thế chấp tài sản
Tại Điều 343 Bộ luật dân sự đã quy định: Việc thế chấp tài sản phải đƣợc
lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng
chính. Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải đƣợc
công chứng, chứng thực hoặc đăng ký [6].
Nhƣ vậy, trong mọi trƣờng hợp, việc thế chấp đều phải đƣợc xác lập theo
hình thức văn bản. Mặc dù điều luật trên cho phép việc thế chấp có thể ghi trong
hợp đồng chính (là hợp đồng tín dụng đƣợc bảo đảm bằng biện pháp thế chấp
đó), nhƣng trong thực tiễn hoạt động cho vay vốn tại các TCTD thì việc thế
chấp tài sản đều đƣợc lập thành một văn bản riêng. Đó là Hợp đồng thế chấp tài
sản bên cạnh Hợp đồng tín dụng. Ngoài ra, theo quy định tại Điều 12, Nghị định
163/2006; Điều 3 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 của Chính phủ
về Đăng ký giao dịch bảo đảm thì các trƣờng hợp phải đăng ký bao gồm:
i)


Thế chấp quyền sử dụng đất;

ii)

Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;

iii)

Thế chấp tàu bay, tàu biển;

iv)

Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ nhƣng để bảo
đảm quyền lợi của mình và tránh mọi rủi ro pháp lý, các hợp đồng thế
chấp TSBĐ tại các TCTD đều đƣợc thực hiện việc công chứng và đăng
ký giao dịch bảo đảm [2,3]
- Về thời hạn thế chấp
Điều 344, Bộ luật dân sự quy định rằng: Các bên thỏa thuận về thời hạn

thế chấp tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến
khi chấm dứt nghĩa vụ đƣợc bảo đảm bằng thế chấp [6]. Tuy nhiên, trong thực
tế, thời hạn thế chấp đều đƣợc xác định rõ trong hợp đồng thế chấp tài sản.
- Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
i)

Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
18



ii)

Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai

thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có
nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
iii)

Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của ngƣời thứ ba đối với

tài sản thế chấp, nếu có; trong trƣờng hợp không thông báo thì bên nhận thế
chấp có quyền huỷ hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thƣờng thiệt hại
hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của ngƣời thứ ba đối với tài sản thế
chấp;
iv)

Không đƣợc bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trƣờng hợp có sự

đồng ý của bên nhận thế chấp hoặc tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
i)

Đƣợc khai thác công dụng, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trƣờng

hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
ii)

Đƣợc đầu tƣ để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;


iii)

Đƣợc bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân

chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
iv)

Đƣợc bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân

chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu đƣợc bên nhận thế chấp đồng
ý.
v)

Đƣợc cho thuê, cho mƣợn tài sản thế chấp nhƣng phải thông báo cho bên

thuê, bên mƣợn biết về việc tài sản cho thuê, cho mƣợn đang đƣợc dùng để thế
chấp và phải thông báo cho bên nhận thế chấp biết;
vi)

Nhận lại tài sản thế chấp do ngƣời thứ ba giữ, khi nghĩa vụ đƣợc bảo đảm

bằng thế chấp chấm dứt hoặc đƣợc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Bên nhận thế chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
i)

Trong trƣờng hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài

sản thế chấp thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về
tài sản thế chấp;


19


ii)

Yêu cầu cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá

đăng ký thế chấp khi biện pháp thế chấp đó đã chấm dứt.
Bên nhận thế chấp tài sản có các quyền sau đây:
i)

Yêu cầu bên thuê, bên mƣợn tài sản thế chấp phải chấm dứt việc sử dụng

tài sản thế chấp, nếu việc sử dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
sản đó;
ii)

Đƣợc xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhƣng không đƣợc cản

trở hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
iii)

Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế

chấp;
iv)

Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản,

giá trị tài sản trong trƣờng hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị

của tài sản do việc khai thác, sử dụng;
v)

Yêu cầu bên thế chấp hoặc ngƣời thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản

đó cho mình để xử lý trong trƣờng hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
vi)

Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trƣờng hợp nhận thế

chấp bằng tài sản hình thành trong tƣơng lai;
vii)

Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp nếu một trong các nghĩa vụ đƣợc bảo đảm

bằng tài sản đó đã đến hạn thực hiện mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ và đƣợc ƣu tiên thanh toán.
Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
i)

Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp; nếu làm mất tài sản thế chấp, làm mất

giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp thì phải bồi thƣờng;
ii)

Trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba đƣợc khai thác công dụng của tài sản thế

chấp do thoả thuận thì không đƣợc tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp,
nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của

tài sản thế chấp;
iii)

Giao lại tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo

thoả thuận.
20


Người thứ ba giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
Đƣợc khai thác công dụng tài sản thế chấp, hƣởng hoa lợi, lợi tức từ tài

i)

sản thế chấp, nếu có thoả thuận;
Đƣợc trả thù lao và đƣợc thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế

ii)

chấp, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
1.1.3. Bảo lãnh
Điều 361, Bộ luật dân sự đã quy định về bảo lãnh nhƣ sau:
Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với
bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến
thời hạn mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình [6].
Theo quy định trên của Bộ luật dân sự thì bảo lãnh thực chất là quan hệ

giữa ba bên chủ thể là ngƣời có quyền (bên nhận bảo lãnh), ngƣời có nghĩa vụ
(bên đƣợc bảo lãnh) và ngƣời thứ ba (bên bảo lãnh). Trong đó, quan hệ giữa
ngƣời có quyền với ngƣời có nghĩa vụ là quan hệ nghĩa vụ chính (trong bảo lãnh
vay vốn tại các TCTD thì mối quan hệ này là quan hệ giữa TCTD cho vay vốn
với khách hàng vay), quan hệ giữa ngƣời có quyền với ngƣời thứ ba là quan hệ
nghĩa vụ bổ sung, quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh với ngƣời bảo lãnh là quan
hệ nghĩa vụ hoàn lại.
Theo trên, chúng ta xem xét một số yếu tố sau đây trong quan hệ bảo
lãnh:
- Về chủ thể của bảo lãnh
Chủ thể trong quan hệ bảo lãnh bảo đảm tiền vay của các TCTD gồm ba
bên, trong đó:
Bên nhận bảo lãnh: Là TCTD cho vay vốn theo hợp đồng tín dụng đƣợc
bảo đảm bằng biện pháp bảo lãnh này. Nếu bên thực tế cho vay là các Chi

21


nhánh/Công ty con thì việc ký hợp đồng bảo lãnh đƣợc dựa trên cơ sở uỷ quyền
của ngƣời đại diện theo pháp luật của các TCTD mẹ.
Bên bảo lãnh: Là một hoặc nhiều cá nhân, tổ chức cam kết trƣớc TCTD
cho vay về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay nếu đến thời hạn
trả nợ mà bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó.
Bên được bảo lãnh: Là khách hàng vay theo hợp đồng tín dụng đƣợc bảo
đảm bằng biện pháp bảo lãnh này.
Dƣới đây là sơ đồ về quan hệ bảo lãnh bảo đảm tiền vay của các TCTD:
Bên nhận bảo lãnh
(TCTD )

Bên bảo lãnh

(Ngƣời thứ ba)

Bên đƣợc bảo lãnh
(Ngƣời vay vốn)

- Về đối tượng bảo lãnh
Bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ nói chung thì đối tƣợng bảo lãnh có thể là tài
sản, có thể là một công việc phải thực hiện tuỳ thuộc vào sự thoả thuận giữa bên
bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Trong trƣờng hợp các bên chƣa thoả thuận về
việc bên bảo lãnh phải bảo đảm nghĩa vụ bằng tài sản hay bằng thực hiện một
công việc thì đối tƣợng của bảo lãnh đƣợc xác định theo nguyên tắc cùng loại
với đối tƣợng của quan hệ nghĩa vụ chính. Nói cụ thể hơn: Nếu đối tƣợng của
vụ chính là tài sản thì đối tƣợng của bảo lãnh phải bằng tài sản và vì vậy, ngƣời
bảo lãnh phải bằng tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Chẳng hạn,
C bảo lãnh cho B vay tiền của A và nếu B không trả nợ cho A khi đến hạn thì C
phải bằng tiền của mình để trả nợ cho A thay B. Nếu đối tƣợng của nghĩa vụ
chính là việc thực hiện một công việc thì đối tƣợng của bảo lãnh là việc thực
hiện công việc đó. Chẳng hạn, C bảo lãnh cho B khi B ký hợp đồng với A để B
hoàn thành cho A một bộ bàn ghế kiểu cổ có khảm xà cừ và nếu đến thời hạn B
không hoàn thành đƣợc bộ bàn ghế đó hoặc bộ bàn ghế không đúng quy cách,

22


chất lƣợng nhƣ đã thoả thuận thì C phải thay B thực hiện toàn bộ công việc đó
nhƣ đã thoả thuận cho A.
Nhƣ vậy, đối tƣợng trong bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của các TCTD
luôn là một khoản tiền nên ngƣời bảo lãnh luôn phải bằng tài sản của mình để
thực hiện việc trả nợ trƣớc TCTD thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh nếu đến thời
hạn trả nợ mà ngƣời vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ.

- Về hình thức bảo lãnh
Điều 362, Bộ luật dân sự đã quy định về hình thức của bảo lãnh nhƣ sau:
Việc bảo lãnh phải đƣợc lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc
ghi trong hợp đồng chính. Trong trƣờng hợp pháp luật có quy định thì văn bản
bảo lãnh phải đƣợc công chứng hoặc chứng thực [6].
Nhƣ vậy, theo quy định của Bộ luật dân sự thì yêu cầu của pháp luật về
hình thức của bảo lãnh gần giống với hình thức của thế chấp tài sản. Tuy nhiên,
ngoài quy định trên của Bộ luật dân sự, Nghị định 163/2006 của Chính phủ về
giao dịch bảo đảm còn quy định: Các bên có thể thoả thuận về việc xác lập giao
dịch bảo đảm để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nghĩa vụ của bên đƣợc
bảo lãnh đối với bên bảo lãnh theo quy định của Bộ luật Dân sự, Nghị định này
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan [2].
Vì thế, trong thực tiễn cho vay vốn của các TCTD thì đối với khoản vay
có bảo đảm bằng biện pháp bảo lãnh, ngoài hợp đồng bảo lãnh, bên nhận bảo
lãnh và bên bảo lãnh thƣờng ký kết với nhau một hợp đồng cầm cố tài sản hoặc
hợp đồng thế chấp tài sản để bảo đảm cho nghĩa vụ bảo lãnh. Khi bên bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì bên nhận bảo lãnh (đồng thời
cũng là bên nhận cầm cố/thế chấp) có quyền xử lý tài sản cầm cố/thế chấp để
thu hồi nợ vay.
Chính vì vậy mà nếu bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nói
chung có thể là bảo lãnh đối vật, có thể bao gồm cả bảo lãnh đối nhân thì trong
bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của các TCTD chỉ có thể là bảo lãnh đối nhân.
- Về phạm vi bảo lãnh

23


Các bên có thể thoả thuận về phạm vi bảo lãnh là một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ. Trong trƣờng hợp các bên đã thoả thuận bên bảo lãnh chỉ bảo lãnh
một phần nghĩa vụ thì bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong

phạm vi phần nghĩa vụ đã đƣợc xác định. Nếu không có thoả thuận về phạm vi
bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với toàn bộ nghĩa
vụ đƣợc bảo lãnh. Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt,
tiền bồi thƣờng thiệt hại, trừ trƣờng hợp có thoả thuận khác.
- Về căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Ngƣời bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi đã phát sinh các
căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do các bên thoả thuận. Trong trƣờng hợp các
bên không thoả thuận về căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên bảo lãnh
phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong các trƣờng hợp sau:
i)

Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh;
ii)

Bên đƣợc bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh

trƣớc thời hạn do vi phạm nghĩa vụ đó, nhƣng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ;
iii)

Bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình trong

trƣờng hợp các bên có thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh khi bên đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ;
- Về quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnh có các nghĩa vụ sau:
i)


Thực hiện các nghĩa vụ của bên nhận cầm cố nếu việc bảo lãnh có bảo

đảm bằng biện pháp cầm cố tài sản;
ii)

Thực hiện các nghĩa vụ của bên nhận thế chấp nếu việc bảo lãnh có bảo

đảm bằng biện pháp thế chấp tài sản;
iii)

Thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi phát

sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do các bên đã thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật; nếu bên đƣợc bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc thời
hạn do vi phạm nghĩa vụ, nhƣng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
24


nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo lãnh phải nêu rõ lý do trong thông báo về việc bên
đƣợc bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trƣớc thời hạn;
iv)

Bên nhận bảo lãnh không đƣợc yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ

thay cho bên đƣợc bảo lãnh khi nghĩa vụ chƣa đến hạn.
Bên nhận bảo lãnh có các quyền sau:
i)

Thông báo để yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;


ii)

Yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của

bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự (sau khi đã thông báo
cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh);
iii)

Có quyền yêu cầu bất cứ ai trong số những ngƣời bảo lãnh liên đới phải

thực hiện toàn bộ nghĩa vụ;
iv)

Yêu cầu ngƣời có hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của

bên nhận bảo lãnh phải chấm dứt hành vi đó;
v)

Xử lý tài sản của bên bảo lãnh để thu hồi nợ vay nếu việc bảo lãnh đƣợc

bảo đảm bằng biện pháp thế chấp hoặc cầm cố tài sản hoặc trong trƣờng hợp đã
đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đƣợc bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ và bên bảo lãnh đã đƣa tài sản
thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Bên bảo lãnh có các nghĩa vụ sau đây:
i)

Khi nhiều ngƣời cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực

hiện việc bảo lãnh, trừ trƣờng hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo

lãnh theo các phần độc lập;
ii)

Thực hiện các nghĩa vụ của bên cầm cố nếu việc bảo lãnh đƣợc bảo đảm

bằng biện pháp cầm cố;
iii)

Thực hiện các nghĩa vụ của bên thế chấp nếu việc bảo lãnh đƣợc bảo đảm

bằng biện pháp thế chấp;
iv)

Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn do các bên

thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý, kể từ thời điểm đƣợc thông báo về việc thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
25


×