ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
PHẠM ĐỨC CƯỜNG
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CÔNG BỐ CHUẨN ĐẦU RA
ĐẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
(NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội, năm 2014
I HC QUC GIA H NI
VIN M BO CHT LNG GIO DC
PHM C CNG
ảNH HƯởNG CủA VIệC CÔNG Bố CHUẩN ĐầU RA
ĐếN PHƯƠNG PHáP GIảNG DạY Và KIểM TRA - ĐáNH GIá
(NGHIấN CU TI TRNG I HC S PHM K THUT NAM NH)
Chuyờn ngnh: o lng v ỏnh giỏ trong giỏo dc
(Mó s 60140120)
LUN VN THC S
Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Phm Vn Quyt
H Ni, thỏng 08/2014
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS.
Phạm Văn Quyết, người đã tận tình, tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và quý Thầy (Cô) Viện Đảm
bảo chất lượng giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã nhiệt tình, tạo điều kiện, truyền
đạt kiến thức về chuyên ngành Đo lường - Đánh giá trong Giáo dục, cũng như
cung cấp cách thức để tiến hành một nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cám ơn đến Ban Giám hiệu, các Thầy (cô) Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành làm luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Phạm Đức Cường
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Ảnh hưởng của việc công bố
chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra - đánh giá của giảng
viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định” là kết quả nghiên cứu của
chính bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên
cứu nào của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện
nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận
văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu
tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng
quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Phạm Đức Cường
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. I
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... II
MỤC LỤC ................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................VII
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................. X
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .............................................. 3
3. Câu hỏi/giả thuyết nghiên cứu .................................................................... 4
3.1. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................. 4
3.2. Giả thuyết nghiên cứu:......................................................................... 4
3.3. Khung lý thuyết của đề tài ................................................................... 4
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu.............................................. 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu: ......................................................................... 5
4.2. Khách thể nghiên cứu: ......................................................................... 5
5. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu ............................................... 5
6. Mô tả mẫu .................................................................................................. 5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 6
7.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................. 6
7.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 6
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................... 7
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về CĐR và mối quan hệ giữa CĐR
với Phương pháp giảng dạy và Kiểm tra - đánh giá ........................................ 7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................... 7
iii
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................ 11
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ......................................................................... 14
1.2.1. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra.................................................... 14
1.2.2. Phương pháp giảng dạy .................................................................. 18
1.2.3. Kiểm tra - Đánh giá ........................................................................ 27
1.2.4. Mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra với phương pháp giảng dạy và kiểm
tra - đánh giá ............................................................................................ 35
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 37
2.1. Bối cảnh và địa bàn nghiên cứu ............................................................. 37
2.2. Quy trình tổ chức nghiên cứu ................................................................ 41
2.2.1. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 41
2.2.2. Thiết kế và hoàn thiện công cụ khảo sát.......................................... 41
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 46
CHƯƠNG 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG BỐ CHUẨN ĐẦU RA VỚI
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH ......................................... 49
3.1. Thực trạng của việc công bố chuẩn đầu ra của trường ĐHSPKTNĐ ..... 49
3.1.1. Thời điểm công bố chuẩn đầu ra ..................................................... 49
3.1.2. Nội dung chuẩn đầu ra .................................................................... 51
3.2. Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy tại
trường ĐHSPKTNĐ ..................................................................................... 52
3.2.1. Phương pháp Thầy đọc - trò ghi ( PP diễn giải) .............................. 52
3.2.2. Phương pháp thuyết trình (PP Thầy giảng - trò tự ghi).................... 55
3.2.3. Phương pháp thầy nêu vấn đề và hướng giải quyết (PP thông báo)....... 56
3.2.4. Phương pháp giải thích (sử dụng hệ thống câu hỏi để giảng dạy) ....... 58
3.2.5. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (PP trình diễn). ....... 59
iv
3.2.6. Phương pháp Đặt và giải quyết vấn đề ............................................ 60
3.2.7. Phương pháp giảng thông qua việc làm Đồ án ................................ 62
3.2.8. Phương pháp giảng dạy học Nhóm ................................................. 63
3.2.9. Phương pháp giảng dạy Nghiên cứu trường hợp ............................. 64
3.2.10. Phương pháp dạy học theo Dự án ................................................. 65
3.3. Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến hình thức và phương pháp
KTĐG tại trường ĐHSPKTNĐ .................................................................... 67
3.3.1. Hình thức kiểm tra - đánh giá ............................................................. 68
3.3.1.1. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên ................................................ 68
3.3.1.2. Kiểm tra - đánh giá định kỳ ......................................................... 69
3.3.1.3. Kiểm tra - đánh giá tổng kết......................................................... 71
3.3.2. Phương pháp Kiểm tra - đánh giá ....................................................... 72
3.3.2.1. Tự luận ........................................................................................ 72
3.3.2.2. Trắc nghiệm khách quan .............................................................. 74
3.3.2.3. Vấn đáp ....................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 81
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ/chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
CBGD
Cán bộ giảng dạy
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐR
Chuẩn đầu ra
KTĐG
Kiểm tra đánh giá
ĐH
Đại học
PPGD
Phương pháp giảng dạy
PPDH
Phương pháp dạy học
NTD
Nhà tuyển dụng
SV
Sinh viên
SVTN
Sinh viên tốt nghiệp
ĐHSPKTNĐ
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.1
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Thầy đọc - trò ghi” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD “Thầy
đọc - trò ghi” năm học 2009-2010 và hiện nay
Mối liên hệ giữa biến PPGD “Thầy đọc - trò ghi” với
biến khoa
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Thuyết trình” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD “
Thuyết trình” năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Thông báo” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình “ Thông báo”
năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Giải thích” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình “Giải thích”
năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Trình diễn” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD “Trình
diễn” năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Đặt và giải quyết vấn đề” năm học 2009 - 2010 và
hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD “Đặt
và giải quyết vấn đề” năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
làm “ Đồ án” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD “Đồ
án” năm học 2009-2010 và hiện nay
53
Bảng 3.16 So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
63
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
vii
53
55
55
56
57
57
58
58
59
59
61
61
62
62
Tên bảng
Nội dung
Trang
“Nhóm” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD
“Nhóm” năm học 2009-2010 và hiện nay
Bảng 3.18 So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Nghiên cứu trường hợp” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng 3.19 Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD “Nghiên
cứu trường hợp” năm học 2009-2010 và hiện nay
Bảng 3.20 So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng PPGD
“Dự án” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng 3.21 Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình PPGD “Dự
án” năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng hình
Bảng 3.22 thức KTĐG “Thường xuyên” năm học 2009 - 2010 và
hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình hình thức
Bảng 3.23
KTĐG “Thường xuyên” năm học 2009-2010 và hiện nay
Bảng 3.24 So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng hình
thức KTĐG “Định kỳ” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình hình thức
Bảng 3.25
KTĐG “Định kỳ” năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử dụng
Bảng 3.26 hình thức KTĐG “Tổng kết” năm học 2009-2010 và
hiện nay
Bảng 3.27 Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình hình thức
KTĐG “Tổng kết” năm học 2009-2010 và hiện nay
Bảng 3.28 So sánh giá trị trung bình của giảng viên sử phương
pháp KTĐG “Tự luận” năm học 2009 - 2010 và hiện nay
Bảng 3.29 Mối liên hệ giữa biến phương pháp KTĐG “Tự luận”
với biến Khoa
Bảng 3.30 Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình phương pháp
KTĐG “Tự luận” năm học 2009-2010 và hiện nay
So sánh điểm đánh giá trung bình của giảng viên sử
Bảng 3.31 dụng phương pháp KTĐG “Trắc nghiệm” năm học
2009-2010 và hiện nay
Bảng 3.17
viii
64
64
65
66
66
68
69
70
70
71
72
73
73
74
75
Tên bảng
Nội dung
Trang
Bảng 3.32
Mối liên hệ giữa biến phương pháp KTĐG “Trắc
nghiệm” với biến Khoa
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình phương pháp
KTĐG “Trắc nghiệm” năm học 2009-2010 và hiện nay
Mối liên hệ giữa biến phương pháp KTĐG “ Vấn đáp”
với biến Khoa
So sánh điểm đánh giá trung bình của giảng viên sử
dụng phương pháp KTĐG “Vấn đáp” năm học 20092010 và hiện nay
Bảng kiểm định so sánh giá trị trung bình phương pháp
KTĐG “Vấn đáp” năm học 2009-2010 và hiện nay
75
Bảng 3.33
Bảng 3.34
Bảng 3.35
Bảng 3.36
ix
76
77
78
78
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Tên hình
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Các phương pháp đánh giá kết quả học tập
30
Hình 1.2
Mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra với phương pháp giảng
dạy và kiểm tra - đánh giá
35
Hình 1.3
Mối quan hệ giữa mục tiêu phương pháp và nội dung
36
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ quy trình nghiên cứu trong luận văn
41
Biểu đồ 2.2
Kết quả phân tích chất lượng phiếu khảo sát bằng phần
mềm QUEST.
45
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ thể hiện mức độ phù hợp của các câu hỏi
46
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nền giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới, đang từng bước đáp ứng nhu cầu học tập, nhu cầu sử dụng nguồn nhân
lực của xã hội, GDĐH theo định hướng nghề nghiệp, ứng dụng đang từng
bước được hình thành và phát triển. Quy mô đào tạo tăng nhanh, đa dạng hoá
ngành nghề đào tạo, loại hình, phương thức đào tạo và chủ thể sở hữu cơ sở
giáo dục và đào tạo. Các hoạt động liên kết đào tạo giữa các cơ sở GDĐH ở
trong nước và nước ngoài đang được mở rộng. Một số cơ sở GDĐH ở trong
nước đã bắt đầu áp dụng, đưa các mô hình, chuẩn mực đào tạo của nước
ngoài vào Việt Nam. Chính những chuyển biến này vừa là cơ hội để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo ở trong nước, đồng thời cũng là những thách
thức đối với công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
Xây dựng và phát triển một nền giáo dục đại học GDĐH đáp ứng nhu
cầu người học, hướng đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn
với nhu cầu thực tế xã hội là định hướng mà ngành Giáo dục đã và đang
hướng đến. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập, sự phát triển nhanh chóng của
khoa học - công nghệ, những thách thức của tiến trình hội nhập, việc các
trường ĐH nói riêng và nền GDĐH nói chung cần phải thiết lập được chuẩn
chất lượng đầu ra, cũng như xây dựng được khung chương trình Quốc gia là
điều bắt buộc.
Việc xác định chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng và thái độ là tuyên bố
cần thiết để nhà trường cam kết với xã hội về việc sinh viên ra trường biết
những gì, làm được những việc nào đồng thời là cơ sở để phát triển chương
trình đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo. Nhà trường công khai với xã hội về
năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng của trường để: Người
1
học, phụ huynh, nhà tuyển dụng, xã hội biết và giám sát; thực hiện những cam
kết của Nhà trường với xã hội về chất lượng đào tạo để cán bộ quản lý, giảng
viên và người học nỗ lực vươn lên trong giảng dạy và học tập; đổi mới công
tác quản lý đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm
tra đánh giá và đổi mới phương pháp học tập; đồng thời, xác định rõ
nghĩa vụ và nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên
trong các hoạt động giảng dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý nhằm giúp
người học vươn lên trong học tập và tự học để đạt chuẩn đầu ra. Công khai để
người học biết được các kiến thức sẽ được trang bị sau khi tốt nghiệp một
ngành đào tạo, một trình độ về chuẩn năng lực nghề nghiệp, về kiến thức
chuyên môn, kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề,
công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp; giúp sinh viên
dựa trên chuẩn đầu ra để xây dựng cho mình kế hoạch học tập rèn luyện, phấn
đấu về kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại
ngữ, kỹ năng mềm để có thể thích ứng ngay với hoạt động nghề nghiệp. Tạo
cơ hội tăng cường hợp tác, gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong
đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu của các nhà sử dụng
lao động. Xây dựng chuẩn đầu ra nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội.
Công bố chuẩn đầu ra nhằm thực hiện tốt nhất cuộc vận động lớn trong
giáo dục đại học “Nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng yêu
cầu xã hội”. Xây dựng chuẩn đầu ra là yêu cầu của kiểm định chất lượng các
trường Đại học. Việc công bố chuẩn đầu ra không chỉ giúp gia đình và sinh
viên có thông tin về mục tiêu đào tạo, quá trình đào tạo, chất lượng đào tạo
của Nhà trường mà còn là mong muốn của Nhà trường trong việc xã hội cùng
tham gia giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo tại Nhà trường, đồng thời
cũng khẳng định quyết tâm của Nhà trường về không ngừng đổi mới để nâng
cao chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của xã hội.
2
Chuẩn đầu ra không phải là bất biến, mà được định kỳ điều chỉnh theo sự phát
triển của Nhà trường, theo kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xã hội,
đảm bảo định hướng phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, đảm bảo
xu thế hội nhập trong nước, khu vực và thế giới.
Trên quan điểm đó Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Nam Định sau
40 năm xây dựng đã phát triển và nâng cấp thành trường Đại học. Nhà trường
đã trở thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đa ngành, đa lĩnh vực, đa
trình độ.
Năm 2008 Phòng KT&ĐBCL được thành lập theo quyết định số 68
ngày 06 tháng 11 năm 2008, đã tham mưu cho BGH Nhà trường áp dụng một
số biện pháp đảm bảo chất lượng theo sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và cục
KT&KDCL đến nay chất lượng đào tạo của trường đã có nhiều chuyển biến
tốt về nhiều mặt.
Tuy nhiên, việc tổ chức áp dụng một số biện pháp đảm bảo chất lượng
vẫn còn tồn tại những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Để lý giải một phần nào đó cho các vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề
tài; “Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy
và kiểm tra đánh giá (Nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam
Định)”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ mức độ và cách thức ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra
tới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá của giảng viên trường
ĐHSPKT Nam Định.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra
đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra - đánh giá.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ công cụ khảo sát
- Chỉ ra sự ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp
giảng dạy và kiểm tra - đánh giá.
3. Câu hỏi/giả thuyết nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Câu hỏi 1: Việc công bố chuẩn đầu ra ảnh hưởng như thế nào tới các
phương pháp giảng dạy của giảng viên Trường ĐHSPKTNĐ?.
- Câu hỏi 2: Việc công bố chuẩn đầu ra ảnh hưởng như thế nào tới các
hình thức và phương pháp KTĐG của giảng viên Trường ĐHSPKT NĐ?.
3.2. Giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết thứ nhất: Việc công bố chuẩn đầu ra đã làm thay đổi theo
hướng tích cực phương pháp giảng dạy của giảng viên trường ĐHSPKTNĐ.
- Giả thuyết thứ hai: Việc công bố CĐR ở trường ĐHSPKTNĐ đã có
ảnh hưởng đáng kể đến hình thức và phương pháp KTĐG.
3.3. Khung lý thuyết của đề tài
Trên cơ sở phân tích các khái niệm về CĐR, PPGD và KTĐG đã trình
bày ở phần cơ sở lý luận của nghiên cứu, tác giả đã khái quát khung lý thuyết
nghiên cứu của đề tài qua sơ đồ sau:
- PP giảng dạy
Chuẩn đầu ra
- Kiểm tra - đánh giá
4
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy
và kiểm tra đánh giá của giảng viên.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Giảng viên và sinh viên trường ĐHSPKTNĐ (Tuy nhiên, đối tượng
sinh viên học tại trường vào thời điểm trước và sau khi nhà trường công bố
CĐR trước năm 2010 đã ra trường hết, nên đề tài nghiên cứu chủ yếu trên
khách thể là giảng viên).
5. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của việc công bố CĐR đến PPGD và
KTĐG thông qua toàn bộ giảng viên (có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên)
trong Nhà trường, năm học 2013 - 2014 trường ĐHSPKTNĐ.
- Đề tài chỉ phân tích mức độ ảnh hưởng của việc công bố CĐR đến
PPGD và KTĐG, còn các yếu tố cụ thể của CĐR như; kiến thức, kỹ năng,
thái độ thì trong khuôn khổ của luận văn chưa đề cập tới.
6. Mô tả mẫu
Mẫu khảo sát giảng viên:
- Dung lượng mẫu: 171 giảng viên
- Cách chọn:
Luận văn nghiên cứu và xem xét ảnh hưởng của việc công bố chuẩn
đầu ra đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá của giảng viên vào
năm 2010 (là năm Nhà trường công bố chuẩn đầu ra), vì vậy chúng tôi chọn
mẫu là những cán bộ giảng viên có thâm niên công tác tại trường từ 5 năm trở
lên có số lượng là 171 giảng viên, với dung lượng mẫu như vậy nên nghiên
cứu tiến hành khảo sát toàn bộ số giảng viên này.
5
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là một đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của việc công CĐR đến PPGD
và KTĐG của nhà trường, được xem xét trên bình diện đo lường và đánh giá.
Lần đầu tiên việc công bố chuẩn đầu ra của trường ĐHSPKTNĐ được
nghiên cứu đánh giá một cách có hệ thống, vượt qua những trở ngại tất yếu
của các công trình nghiên cứu có tính “khai phá” đề tài nghiên cứu sẽ mang ý
nghĩa cả trong lí luận GDĐH, lẫn trong lĩnh vực ứng dụng đo lường đánh giá
trong giáo dục.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá và phân tích các số liệu thu được từ việc đánh giá
ảnh hưởng của việc công bố CĐR đến PPGD và KTĐG, tác giả sẽ đưa ra các
kết luận và khuyến nghị mới giúp cho lãnh đạo Nhà trường thấy được hoạt
động của việc công bố chuẩn đầu ra, có ảnh hưởng đến phương pháp giảng
dạy và hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá của CBGD hay không? để
từ đó đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp nhằm mục đính nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Mối quan hệ giữa công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp
giảng dạy và kiểm tra - đánh giá
Kết luận
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về CĐR và mối quan hệ giữa
CĐR với Phương pháp giảng dạy và Kiểm tra - đánh giá
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo tác giả Stephen Adam trong tài liệu “Giới thiệu về mục tiêu và
công cụ của tiến trình Bologna” thì CĐR được biết đến từ thế kỷ 19 đến thế
kỷ 20 trong tác phẩm “Các trường dạy hành vi” của Ivan Pavlov (1849-1936).
Pavlov đã thực hiện thí nghiệm phản xạ có điều kiện. Sau đó, nhà tâm lý học
J.Watson (1878 - 1958) và BF Skinner (1904 - 1990) là những người đầu tiên
tiếp cận hành vi, để giải thích các hành vi của con người có liên quan đến các
nhân tố bên ngoài. Theo ông, CĐR “là phát biểu về những gì người học được
dự kiến sẽ biết, hiểu hoặc có thể chứng minh vào thời điểm cuối của quá trình
học tập”.
Dựa vào tài liệu “To Greater Heights” của Trường ĐH Windsor, thông
qua tài liệu này cung cấp cho chúng ta một nền tảng tổng quát về CĐR mong
đợi mà chúng ta có được từ kết quả điều tra, khảo sát sinh viên tốt nghiệp; cán
bộ quản lý; nhà tuyển dụng của trường ĐH Windsor. CĐR của ĐH Windsor
chú trọng vào: tổng kết các kiến thức mà SV đã học được trong quá trình đào
tạo, mỗi SVTN biết được kỹ năng như sau:
Khả năng: Áp dụng và tổng hợp kiến thức; Kỹ năng nghiên cứu bao
gồm: xác định vấn đề, giải quyết vấn đề, đánh giá vấn đề; Suy nghĩ sáng tạo
và có trách nhiệm với bản thân mình; Kỹ năng thuyết trình và tính toán; Kỹ
năng có trách nhiệm đối với bản thân, người khác và xã hội; Kỹ năng giao
tiếp và kỹ năng hòa đồng; Kỹ năng lãnh đạo nhóm và kỹ năng làm việc theo
nhóm; Đánh giá một cách sáng tạo và thực tế; Kỹ năng và ước muốn tiếp tục
học tập [27].
7
Theo nghiên cứu của trường ĐH Warwick về chuẩn đầu ra thì SVTN
ĐH phải đạt được các kiến thức và kỹ năng được chia thành 04 nhóm sau: 1/.
Đạt được các kiến thức và hiểu biết về các chuyên đề đã học; 2/. Đạt được các
kỹ năng cụ thể là kỹ năng thực hành trong quá trình học tập. Ví dụ: kỹ năng
thực hành ở phòng thí nghiệm, kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ, kỹ năng tư vấn; 3/.
Kỹ năng nhận thức, kỹ năng trí tuệ. Ví dụ: hiểu biết về phương pháp nghiên
cứu khoa học, đánh giá, tổng hợp, phân tích; 4/. Đạt các kỹ năng chính là
những kỹ năng mà có thể áp dụng dễ dàng vào trong công việc trong các ngữ
cảnh khác nhau. Chẳn hạn; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tính toán và kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin [36].
Tác giả Tom Bourner, giảng viên chính Trung tâm phát triển quản lý,
Đại học Brighton của Anh có nghiên cứu về mối quan hệ giữa phương pháp
giảng dạy và chuẩn đầu ra, đăng trên Tạp chí nghiên cứu giáo dục cho rằng;
chuẩn đầu ra của giáo dục đại học được chia thành 6 nhóm mục tiêu:
- Cung cấp kiến thức cho sinh viên đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Phát triển khả năng sử dụng ý tưởng và thông tin vào công việc cụ thể.
- Phát triển khả năng kiểm tra ý tưởng có thể áp dụng vào thực tiễn.
- Phát triển khả năng tạo ra ý tưởng áp dụng vào công việc cụ thể.
- Phát triển năng lực cá nhân của sinh viên.
- Phát triển năng lực xây dựng các kế hoạch và quản lý việc học tập của
sinh viên.
Với mỗi nhóm mục tiêu này, giảng viên cần áp dụng 10 phương pháp
giảng dạy tương ứng để hỗ trợ tốt nhất kết quả đầu ra của sinh viên. Ví dụ: Để
xây dựng chuẩn đầu ra là “phát triển khả năng sử dụng ý tưởng và thông tin
vào công việc cụ thể” của sinh viên, giảng viên phải áp dung các 10 phương
pháp: 1. Dạy học nghiên cứu trường hợp; 2. Thực hành; 3. Trải nghiệm thực
8
tế; 4. Dạy học theo dự án; 5. Thực hành đề-mô; 6. Làm việc nhóm; 7. Mô
phỏng; 8. Kỹ năng giải quyết vấn đề; 9. Thảo luận; 10. Viết bài luận.
Nghiên cứu cho rằng việc điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với
mục tiêu dạy học, đáp ứng nhu cầu của chuẩn đầu ra của sinh viên nên được
tiến hành thường xuyên, liên tục để đảm bảo chất lượng đầu ra của sinh viên
đại học đáp ứng được nhu cầu về chất lượng lao động của xã hội [32].
Dự án quốc tế có tên gọi sáng kiến CDIO bao gồm các chương trình về
lĩnh vực giáo dục kỹ thuật đã được khởi xướng vào tháng 10 năm 2000 nhằm
giúp cải cách hệ thống giáo dục cho SV ngành kỹ thuật. Dự án này có tên gọi
là “Đề xướng CDIO”, Tầm nhìn của dự án mang đến cho SV một nền giáo
dục nhấn mạnh đến nền tảng kỹ thuật trong bối cảnh hình thành ý tưởng Thiết kế - Triển khai - Vận hành. Dự án này giúp SV tiếp nhận một hệ thống
giáo dục trú trọng vào những nguyên lý kỹ thuật cơ bản trong các sản phẩm
và hệ thống CDIO, sáng kiến CDIO có 3 mục tiêu chính nhằm giúp SV có thể
đạt được:
- Nắm vững các kiến thức về các nguyên lý kỹ thuật cơ bản.
- Chủ động trong việc sáng tạo và vận hành các hệ thống và sản phẩm mới.
- Nhận thức được tầm quan trọng và tác động chiến lược tới xã hội của
việc nghiên cứu và phát triển công nghệ.
Đề xướng CDIO đưa ra 12 tiêu chuẩn: 1/. Bối cảnh; 2/.Chuẩn đầu ra;
3/. Chương trình đào tạo tích hợp; 4/. Giới thiệu về kỹ thuật; 5/. Các trải
nghiệm thiết kế - triển khai; 6/. Không gian làm việc kỹ thuật; 7/. Các trải
nghiệm học tập tích hợp; 8/. Học tập chủ động; 9/. Nâng cao năng lực về
giảng viên; 10/. Nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên; 11/. Đánh giá
học tập; 12/. Kiểm định chương trình. Nội dung của tiêu chuẩn 2 về CĐR:
“Những CĐR chi tiết, cụ thể đối với kỹ năng cá nhân và giao tiếp, và những
kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, và hệ thống, cũng như các kiến thức
9
chuyên môn, phải nhất quán với các mục tiêu của chương trình, và phê chuẩn
của các bên liên quan của chương trình”. Như vậy, CĐR của các chương trình
theo hướng tiếp cận CDIO phải đề cập đến các kiến thức chuyên môn, các kỹ
năng cá nhân, giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, hệ thống và nội
dung CĐR phải phù hợp với mục tiêu của chương trình đào tạo và được các
bên liên quan phê chuẩn như: SVNC, cựu SV, CBQL, giảng dạy, NTD,
chuyên gia…[30].
Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới: Các nhà nghiên cứu đã ghi
nhận rằng chất lượng của nguồn nhân lực, được đo bằng điểm số đánh giá, có
liên quan chặt chẽ với thu nhập cá nhân, năng suất và tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu này làm thay đổi sự chú ý của các nhà hoạch định chính sách từ
chất lượng đầu vào đến chuẩn đầu ra, tức là kết quả cuối cùng người học đã
học được sau một khóa học/khóa đào tạo. Trong khi rất nhiều tiền đang được
chi cho các vấn đề như đào tạo giáo viên và cơ sở vật chất, các nhà hoạch
định chính sách nhận ra rằng kiến thức được đào tạo, tích lũy trong nhà
trường cũng quan trọng không kém: Những loại kiến thức, kỹ năng và thái độ
nào đã và đang được dạy trong hệ thống giáo dục phát triển, Làm thế nào để
kết quả học tập được đánh giá phản ánh đúng mục tiêu đã nêu và mục tiêu của
hệ thống giáo dục quốc dân? Sinh viên được chuẩn bị như thế nào để thành
công trong một nền kinh tế dựa trên tri thức? Các nhà hoạch định chính sách
cho rằng học sinh sẽ cần mức độ cao của kiến thức và kỹ năng, đặc biệt là
trong các lĩnh vực toán học và khoa học - nếu họ muốn tham gia có ý nghĩa
trong thế giới của công việc.
Cuối cùng, thông tin về kết quả học tập hỗ trợ các nước trong việc đưa
ra quyết định về biện pháp can thiệp để cải thiện chất lượng giáo dục và giúp
các nhà hoạch định chính sách giám sát các xu hướng trong bản chất và chất
lượng của sinh viên học tập theo thời gian. Đánh giá quốc gia, khu vực và
10
quốc tế cho phép quy định thành tích học sinh theo các tiêu chuẩn tương ứng.
Trong bối cảnh hỗ trợ phát triển quốc tế, hệ thống giáo dục càn tập trung vào
chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo để nâng cao trách nhiệm giáo dục, đào tao
nguồn lực cho xã hội [33].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Thực hiện theo Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 07 tháng 05 năm
2009 về việc Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục
của hệ thống giáo dục quốc dân. Nội dung công khai có 03 loại công khai: 1/.
Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; 2/.
Công khai điều kiện ĐBCL giáo dục; 3/. Công khai thu chi tài chính. Trong
đó, công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế.
Cam kết chất lượng giáo dục: điều kiện về đối tượng tuyển sinh của cơ
sở giáo dục, chương trình đào tạo mà cơ sở giáo dục thực hiện, yêu cầu về
thái độ học tập của người học, các hoạt động hỗ trợ học tập sinh hoạt của
người học ở cơ sở giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục, đội
ngũ giảng viên, CBQL và phương pháp quản lý của cơ sở giáo dục; mục tiêu
đào tạo, kiến thức, kỹ năng, trình độ ngoại ngữ và vị trí làm việc sau khi tốt
nghiệp ở các trình độ và theo các ngành đào tạo [2].
Thực hiện Chỉ thị số 7823/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục ĐH
năm học 2009-2010 và Quyết định số 179/QĐ-BGDĐT ngày 11/01/2010 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về phê duyệt Chương trình hành động triển
khai thực hiện nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự
Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục ĐH giai đoạn
2010 - 2012.
Các trường ĐH, CĐ cần tổ chức xây dựng và công bố CĐR cho các
nghề đào tạo của Trường. Để thống nhất về nội dung, cách thức xây dựng và
11
công bố CĐR các ngành đào tạo, ngày 22 tháng 04 năm 2010 Bộ giáo dục và
Đào tạo ra văn bản số 2196/BGDĐT-GDĐH về việc hướng dẫn các cơ sở
giáo dục ĐH xây dựng và công bố CĐR các ngành đào tạo trình độ ĐH, CĐ.
Định nghĩa CĐR ngành đào tạo:“CĐR là quy định về nội dung kiến
thức chuyên môn; kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải
quyết vấn đề; công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và
các yêu cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo.” Nội dung của
CĐR với những yêu cầu như sau:
- Yêu cầu về kiến thức: tri thức chuyên môn, năng lực nghề nghiệp,…
- Yêu cầu về kỹ năng:
+ Kỹ năng cứng: kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp,
kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề,…
+ Kỹ năng mềm: kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, khả năng sử
dụng ngoại ngữ, tin học…
- Yêu cầu về thái độ:
+ Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;
+ Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;
+ Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc. Vị trí làm việc
của người học sau khi tốt nghiệp. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi
ra trường [1].
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Loan, Nguyễn Thị Thanh Thoản (2007)
nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu
SV của trường ĐH Bách Khoa”. Tác giả đã đưa ra một số tiêu chí để tiến
hành điều tra cựu SVTN tại trường ĐH Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh. Theo
đó, SVTN phải có khả năng: 1/. Có lợi thế cạnh tranh trong công việc; 2/.
Nâng cao khả năng tự học; 3/. Chịu áp lực công việc; 4/. Tư duy độc lập, năng
lực sáng tạo; 5/. Thích ứng với môi trường mới; 6/. Kỹ năng phân tích, đánh
12
giá và giải quyết vấn đề; 7/.Kỹ năng chuyên môn tốt; 8/. Ứng dụng kiến thức
vào công việc thực tiển; 9/. Kiến thức và kỹ năng về quản lý/ tổ chức công
việc; 10/. Thăng tiến nhanh trong tương lai; 11/. Làm việc trong môi trường
đa văn hóa; 12/. Sử dụng tin học tốt; 13/. Tính chuyên nghiệp; 14/. Làm việc
nhóm; 15/. Sử dụng ngoại ngữ; 16/. Kỹ năng giao tiếp [11].
Bùi Mạnh Nhị và một số tác giả (2004) đã thực hiện đề tài nghiên cứu
“Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng giáo dục ĐH”. Mục tiêu của đề
tài tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ĐH Việt Nam. Đề tài đã
tập trung khảo sát chất lượng đầu ra của SVTN các trường ĐH thông qua các
đối tượng là: SVTN các trường ĐH; các NTD; các nhà nghiên cứu giáo dục
và nhà quản lý giáo dục. Trong đó, tác giả đã đề cập đến nhiều vấn đề; giáo
dục trình độ chuyên môn, kỹ năng, giao tiếp, sáng tạo, giải quyết vấn đề, khả
năng thích ứng, khả năng tự học, tự nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả cũng
trình bày một số kỹ năng được coi là quan trọng mà NTD muốn biết về các
SVTN: đi làm việc đầy đủ; đúng hạn; trung thực; có thể làm việc với người
hướng dẫn; có thể làm việc với các cộng sự; chăm chỉ; hiệu quả. Một số các
kỹ năng khác cũng không kém phần quan trọng đối với SVTN ra trường mà
tác giả đề cập đến: có khả năng kết hợp; nhạy cảm; giải quyết vấn đề; có tư
duy thiên về kết quả; đưa ra các quyết định hiệu quả; làm việc theo nhóm;
hướng dẫn người khác; đa dạng về văn hóa; thực hiện nhiều nhiệm vụ; thân
thiện; thận trọng; kiên nhẫn; có tham vọng; tiếp thu nhanh và tự giác. Bên
cạnh các kỹ năng, đề tài còn chỉ ra những năng lực hoặc phẩm chất cá nhân
cần thiết khác mà SV được tốt nghiệp mong đợi cần phải có: sự quyết đoán;
trung thành; kiên định; hữu ích; hiệu quả; có sức khỏe; có năng lực; chính
chắn; lịch thiệp; khiêm tốn; có nghị lực… Một số phẩm chất cá nhân, phẩm
chất chính trị, đạo đức được coi là quan trọng đối với SVTN đó là: có kỷ luật;
sức khỏe; cẩn thận; trung thực; sự tự tin; kiên trì; ý thức cộng đồng; sống có
13