Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông cẩm, thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.7 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP CỦA SÔNG CẦM, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH
QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ
NGUỒN NƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THU HUYỀN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CÔNG
NGHIỆP CỦA SÔNG CẦM, THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, TỈNH
QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ
NGUỒN NƯỚC

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG



Người hướng dẫn khoa học : TS. Nguyễn Diệu Trinh

Thái Nguyên – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này được hình thành và phát
triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Diệu Trinh. Các số liệu và kết quả có được trong Luận văn là hoàn toàn trung thực, những
sao chép, tham khảo từ các nghiên cứu khác đều được trích dẫn đầy đủ.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả

Nguyễn Thu Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận
tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia
đình và những người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Diệu Trinh người cô mà tôi vô cùng kính
trọng và khâm phục, cô đã hết lòng hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi

trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô thuộc Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã tận tâm
hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã
dìu dắt tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.
Ngoài ra, tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp đã hết sức
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, động viên tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thu Huyền

ii

năm 2020


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
Mục

lục

................................................................................................................................iii


Danh

mục các từ viết tắt .......................................................................................................v
Danh mục các bảng .............................................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................................vii
MỞ

ĐẦU

..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về khả năng chịu tải của nguồn nước sông, hồ.4
1.1.1.
Các
khái
.............................................................................................................4
1.1.2.
Các
công
trình
nghiên
.....................................................................5

cứu

trên

niệm
thế


giới

1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và Quảng Ninh ..........................................6
1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội lưu vực sông Cầm ...............................................8
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội lưu vực sông Cầm ...........................................................13
1.3. Nguồn phát thải trên lưu vực sông Cầm......................................................................21
1.4. Tác động của nước thải công nghiệp đến chất lượng nước và hệ sinh thái sông Cầm24
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................26
2.1. Cơ sở dữ liệu ...............................................................................................................26
2.2. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu......................................................................28
2.2.1. Quan điểm nghiên cứu..............................................................................................28
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................32
3.1. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Cầm ..................................................32
3.2. Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm...........................42
3


3.2.1. Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nước
thải

của

Nhà

máy

Nhiệt


điện

Mạo

Khê

..............................................................................42
3.2.2. Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nước
thải của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt.............................................................................43

4


3.2.3. Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả nước
thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi....................................................................47
3.2.4. Đánh giá chung.........................................................................................................49
3.3. Đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông Cầm ...................................................50
3.3.1. Diễn biến chất lượng nước mặt sông Cầm giai đoạn 2006 – 2010 ..........................50
3.3.2. Diễn biến chất lượng nước mặt sông Cầm giai đoạn 2011–2015 ............................50
3.3.4. Đánh giá chung.........................................................................................................57
3.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường ...............................57
3.4.1. Các giải pháp quản lý ...............................................................................................57
3.4.2. Giải pháp kinh tế ......................................................................................................60
3.4.3. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ làm công tác
môi trường về BVMT.........................................................................................................60
3.4.4. Giải pháp công nghệ - kỹ thuật ................................................................................61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................63
1. Kết luận...........................................................................................................................63
2. Kiến nghị ........................................................................................................................64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................65

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5:

Biochemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy sinh học

BTNMT:

Bộ Tài nguyên Môi trường

CLN:

Chất lượng nước

COD:

Chemical Oxygen Demand - Nhu cầu oxy hóa học

GHPH:

Giới hạn phát hiện

KLN:

Kim loại nặng


MT:

Môi trường

NM:

Nước mặt

NT:

Nước thải

PP:

Phương pháp

QCVN:

Quy chuẩn Việt Nam

QH:

Quốc hội

SMEWW:

Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water - Các
phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải


TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TSS:

Total suspendid solids - Tổng chất rắn lơ lửng trong nước

UBND:

Ủy ban nhân dân

WQI:

Water Quality Index - Chỉ số chất lượng nước

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh ưu điểm và hạn chế của phương pháp đánh giá khả năng chịu tải và
phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn truyền thống đối với CLN ......................................7
Bảng 1.2. Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm đo được tại Đông Triều (mm)........10
Bảng 1.3. Phân phối dòng chảy năm sông Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh .....12
Bảng 1.4. Đặc trưng hình thái lưu vực sông Cầm [12] ......................................................12

Bảng 1.5. Thống kê diện tích, dân số của 21 đơn vị hành chính thị xã Đông Triều ..........14
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu .....................................................................................................26
Bảng 2.2. Thiết bị đo các thông số hiện trường .................................................................29
Bảng 2.3. Phương pháp bảo quản.......................................................................................29
Bảng 2.4. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm...........................30
Bảng 3.1. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt sông Cầm............................................33
Bảng 3.2. Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt sông Cầm năm 2019 ...........................34
Bảng 3.3. Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nước thải của Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê .....................................................................42
Bảng 3.4. Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nước thải bến xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt ....................................44
Bảng 3.5. Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nước thải nhà máy của Công ty Cổ phần gốm Đất Việt.....................................................46
Bảng 3.6. Khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm tại nơi có điểm xả
nước thải của Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi...........................................................48

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS .......................................................................35
Hình 3.2. Biều đồ hàm lượng TSS năm 2019 ....................................................................36
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện hàm lượng COD ......................................................................37
Hinh 3.4. Biều đồ hàm lượng COD năm 2019...................................................................38
Hình 3.5. Biều đồ hàm lượng BOD5 năm 2019 .................................................................39
Hình 3.6. Diễn biến hàm lượng BOD5 trong nước sông Cầm [17] ....................................51
Hình 3.7. Diễn biến hàm lượng TSS trong nước sông Cầm [17].......................................51
Hình 3.8. Diễn biến TSS của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ...................................54
Hình 3.9. Diễn biến COD của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] .................................55

Hình 3.10. Diễn biến BOD5 của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ..............................55
+

Hình 3.11. Diễn biến NH4 của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] ...............................56
Hình 3.12. Diễn biến Coliform của sông Cầm giai đoạn 2015-2019 [18] .........................56

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều ..................................................................8
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu trên sông Cầm....................................................................27

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước là một loại tài nguyên quý giá và không phải là vô hạn. Nước được sử dụng
phục vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thủy điện, giao thông thủy, nuôi
trồng thủy sản,... Nước là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế xã
hội của một địa phương, một vùng lãnh thổ, nhưng ngược lại các hoạt động phát triển
kinh tế, trong đó có các hoạt động sản xuất công nghiệp. Nếu không được kiểm soát
theo quy định sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường nói chung và môi trường tài
nguyên nước mặt nói riêng.
Sông Cầm thuộc thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh là con sông có giá trị lớn
đối với việc cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, bảo tồn đời sống sinh vật, phát
triển giao thông đường thủy và điều hòa nước về mùa mưa. Sông Cầm còn có hệ sinh
thái đa dạng, trong đó có loài giun nhiều tơ (rươi), cáy và cá ngần là các loài sinh vật
đặc hữu và có giá trị dinh dưỡng, mang lại nguồn lợi thủy sản khá cao trong vùng.
Thị xã Đông Triều là vùng đất có tài nguyên khoáng sản phong phú chủ yếu là là
than đá, đất sét, cát, rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp xi măng, gốm sứ, vật liệu

xây dựng và sản xuất nhiệt điện.... Tại đây có những khu cụm công nghiệp đang hoạt
động như: Nhà máy Nhiệt điện Mạo Khê, Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông
Triều, Công ty Cổ phần gốm Đất Việt,... Các nhà máy, công ty này có nguồn xả ra
sông Cầm trên địa bàn thị xã Đông Triều.
Nguồn thải của nhà máy nhiệt điện gồm nước thải: nước mưa chảy tràn, nước
thải sinh hoạt và nước thải sản xuất. Trong đó nước mưa tràn từ bãi thải xỉ có thể mang
tính acid hoặc kiềm gây hại cho hệ sinh thái khu vực lân cận; nước thải sinh hoạt có
chứa BOD5, COD, Nitơ và Photpho; nước thải sản xuất chủ yếu là các hóa chất có hàm
lượng rất thấp như NH3, Hydrazine, Sodium phosphate…, chất thải rắn (tro bay, xỉ đáy
lò, thạch cao), trong đó xỉ đáy lò tại các bãi thải xỉ thường kết tụ kim loại nặng có thể
gây ô nhiễm nguồn nước.
Nguồn thải của cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gồm nước thải sinh hoạt (có hàm
lượng cao chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng và vi khuẩn gây bệnh), nước mưa chảy tràn
(kéo theo đất đá có chứa một số chất độc hại, lượng nước này nếu tràn ra đường sẽ ảnh
1


hưởng đến giao thông và khi khô sẽ sinh ra bụi), nước thải sản xuất (chủ yếu phát sinh
từ hoạt động vệ sinh công nghiệp, gồm các tạp chất vô cơ, một số chất hữu cơ và cặn
lơ lửng).
Các nguồn thải này xả ra sông sẽ làm tăng hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong
nước sông và đến khi vượt ngưỡng quy chuẩn, sẽ làm ô nhiễm nước sông. Chính vì
vậy, việc “Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm, thị
xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn nước” là
cần thiết để bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên nước mặt tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải công nghiệp của sông Cầm, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường nước sông
Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt sông Cầm qua Quy chuẩn
Việt Nam.
- Tính toán khả năng tiếp nhận nước thải của sông Cầm (cho các thông số: TSS,
+

-

3-

COD, BOD5, NH4 ,NO3 , PO4 , Coliform, As, Pb, Fe).
- Trên cơ sở khả năng tiếp nhận nước thải, đánh giá diễn biến chất lượng nước
sông Cầm giai đoạn 2006 - 2019.
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường nước sông
Cầm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: khả năng tiếp nhận các nguồn nước thải công nghiệp của sông Cầm.

2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
a) Về không gian: đoạn sông Cầm từ khu vực nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đến đoạn
cầu Cầm (qua đường 18A) tại thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
b) Về thời gian: giai đoạn 2006 - 2019
4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nhằm
giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên nước sông .
- Ý nghĩa thực tiễn:

+) Xác định được mức độ ô nhiễm môi trường nước sông Cầm, thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+) Kết quả nghiên cứu của luận văn là một trong những căn cứ khoa học hỗ trợ
địa phương trong định hướng quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội tại thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về khả năng chịu tải của nguồn nước
sông, hồ
1.1.1. Các khái niệm
Các khái niệm được sử dụng trong luận văn này được trích từ Luật Tài nguyên
nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội lần thứ 13 thông qua ngày 21/6/2012 tại kỳ họp
thứ 3 [6], cụ thể như sau:
- Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
- Lưu vực sông là vùng đất mà trong phạm vi đó nước mặt, nước dưới đất chảy tự
nhiên vào sông và thoát ra một cửa chung hoặc thoát ra biển.
- Nước thải là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Nước thải công nghiệp là nước đã bị thay đổi đặc điểm, tính chất được thải ra từ
các hoạt động sản xuất công nghiệp.
- Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể
tiếp nhận thêm một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục
đích sử dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng
[6].
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của môi trường có ý nghĩa quan trọng
trong quản lý tổng hợp và phát triển bền vững vì nó xác định giới hạn tối đa sức tải có
thể khai thác từ khu vực nghiên cứu trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội tương ứng
mà không gây ra những thay đổi bất lợi cho cả hệ sinh thái tự nhiên cũng như cấu trúc

và chức năng của các thực thể xã hội.
Theo một số chuyên gia quan niệm:
-

tải

i t ư ng: là một thuộc tính của môi trường và có thể được hiểu như

khả năng tiếp nhận các hoạt động hay tốc độ của một hoạt động nào đó (lượng chất
thải, sản lượng khai thác trên một đơn vị thời gian, trong một không gian ...) mà không
gây ra hiệu ứng bất lợi 26].
Theo Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội lần thứ 14 thông
qua ngày 23/6/2014 tại kỳ họp thứ 7, quy định:


- S c chịu tải của

i t ư ng: là giới hạn chịu đựng của môi trường đối với các

nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục hồi.
Trong khuôn khổ các nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng khái
niệm S c chịu tải của

i t ư ng theo Luật Bảo vệ Môi trường 2014.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu và ứng dụng sức chịu tải của môi trường đã được phát
huy mạnh mẽ, nhất là trong nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch. Đã có nhiều công
trình nghiên cứu về tính khả năng chịu tải ở vùng cửa sông, ven biển hay ở vùng vịnh
của Pháp và Ireland.

- Nghiên cứu của Carver, C. E. A. & Mallet, A. L.đã ước tính khả năng chịu tải ở
lối vào ven biển cho nuôi hến, năm 1990 [24].
- Nghiên cứu của Bacher, C., Duarte, P., Ferreira, J. G., Héral, M. & Raillard, O.
đã đánh giá và so sánh khả năng tiếp nhận nước thải của vịnh Marennes-Oléron (Pháp)
với vịnh Carlingford Lough (Ireland) và mô hình hệ sinh thái, năm 1998 [22].
- Nghiên cứu của Inglis, G. J., Hayden, B. J. & Ross., A. H. trình bày tổng quan
về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chịu tải của bờ biển cho nuôi hến, năm 2002
[27].
Một số các công trình lại đi sâu nghiên cứu về Mô hình hóa ảnh hưởng của sự
cạn kiệt chất dinh dưỡng đối với sự tăng trưởng của sò điệp trong vùng vịnh ở Trung
Quốc hoặc hướng tới đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nước nuôi trồng thủy
sản ở vịnh tại Philippines.
- Nghiên cứu của Bacher, C., Grant, J., Hawkins, A. J. S., Fang, J., Zhu, M. &
Besnard, M. đã tạo mô hình hóa ảnh hưởng của sự cạn kiệt chất dinh dưỡng đối với sự
tăng trưởng của sò điệp trong Vịnh Sungo (Trung Quốc), năm 2003 [23].
- Năm 2010, Gecek, S. & Legovic, T. đã công bố nghiên cứu đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải của nước nuôi trồng thủy sản ở vịnh Bolinao, Philippines: Một
nghiên cứu về sự lưu thông của thủy triều, [24].
Các công trình này đều hướng tới đánh giá sức chịu tải và khả năng tiếp nhận
nước thải của nước mặt phục vụ nuôi trồng thủy hải sản và bảo tồn hệ sinh thái trên
khu vực.


1.1.3. Các công trình nghiên cứu tại Việt Nam và Quảng Ninh
Tại Việt Nam, nghiên cứu và ứng dụng khả năng chịu tải môi trường đã được
tiếp cận và triển khai trong gần 20 năm trở lại đây. Một số các công trình nghiên cứu
điển hình đánh giá sức tải môi trường nước ven bở cả các đảo phục vụ phát triển bền
vững hoặc thông qua việc đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông để tính toán khả
năng chịu tải, tiếp nhận nước thải của sông.
- Nghiên cứu của Cao Thị Thu Trang & Nguyễn Thị Phương Hoa về đánh giá

sức tải môi trường vùng nước ven đảo Cát Bà phục vụ phát triển bền vững, năm 2009
[3].
- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ Phùng & Trương Công Trường đã xác định
được khả năng chịu tải sông Sài Gòn vào năm 2009 [7].
- Nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thúy Hằng, Nguyễn Tri Quang Hưng,
Nguyễn Minh Kỳ, Thái Phương Vũ về hiện trạng chất lượng nước và đánh giá khả năng
tiếp nhận nước thải sông Đồng Nai giai đoạn 2012-2016: Đoạn chảy qua tỉnh Đồng
Nai, năm 2018 [10].
Một số công trình thông qua việc xác định khả năng chịu tải để xây dựng khoa
học cho việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên,
môi trường cho các vùng đầm, vũng, vịnh.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho
việc khai thác sử dụng bền vững và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên, môi
trường cho vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại (Bình Định) vào năm 2010 [8].
- Năm 2012, các nhà nghiên cứu Trần Đức Thạnh, Trần Văn Minh, Cao Thị Thu
Trang, Vũ Duy Vĩnh & Trần Anh Tú đã công bố công trình nghiên cứu về sức tải môi
trường vịnh Hạ Long - Bái Tử Long [18].
Ở Quảng Ninh, đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá chất lượng nước mặt
thông qua Quy chuẩn quốc gia về chất lượng môi trường nước mặt và QCVN 08MT:2015/BTNMT hay phân vùng môi trường thông qua chỉ số chất lượng nước
(Water Quality Index – WQI). Tuy nhiên, việc đánh giá chất lượng nước thông qua
khả năng chịu tải của nguồn nước lại khá ít, chưa có nhiều công trình nghiên cứu tại
địa phương. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Tác giả Nguyễn Thị Thế Nguyên đã nghiên cứu xu thế diễn biến hàm lượng
chất dinh dưỡng trong nước vịnh Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, năm 2011 [9].


- Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Trung Ngọc về đánh giá diễn biến chất lượng
nước sông Cầm, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh thông qua chỉ số chất lượng
nước WQI, năm 2012 [11].
- Năm 2016, tác giả Trần Thiện Cường đã nghiên cứu đánh giá chất lượng môi

trường nước sông Uông, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh [16].
Việc sử dụng phương pháp đánh giá CLN thông qua khả năng chịu tải của môi
trường có thể khắc phục được các hạn chế trong cách đánh giá nghiên cứu diễn biến
CLN theo phương pháp truyền thống đó là biết được mức chịu tải cho từng thông số
trong môi trường. Từ các tài liệu tham khảo được về phương pháp nghiên cứu CLN
thông qua khả năng chịu tải, đề tài đã tổng hợp và đánh giá về các ưu điểm và hạn chế
của phương pháp này so với phương pháp truyền thống – đánh giá bằng quy chuẩn cho
từng thông số riêng biệt theo bảng 1.1:
Bảng 1.1. So sánh ưu điểm và hạn chế của phương pháp đánh giá khả năng chịu
tải và phương pháp đánh giá theo tiêu chuẩn truyền thống đối với CLN
Đánh giá

Phương pháp đánh giá CLN

Phương pháp đánh giá CLN

theo quy chuẩn

theo khả năng chịu tải

Thuận lợi cho công tác theo dõi diễn biến
CLN, đánh giá hiệu quả đầu tư để bảo vệ
nguồn nước và kiểm soát ô nhiễm nước.

Thuận lợi hơn trong việc theo dõi và đánh
giá diễn biến CLN để kịp thời có những
giải pháp quản lý thích hợp và đánh giá
thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
Tính toán được khả năng tiếp nhận cụ thể


Ưu điểm

Dễ dàng sử dụng, đánh giá tổng quan CLN
khu vực nghiên cứu

đối với từng thông số, đáp ứng nhu cầu
quản lý của chính quyền để có những giải
pháp thích hợp, kịp thời để xử lý ô nhiễm
nguồn nước.

Nhược
điểm

Khó xác định mức độ ô nhiễm, khả năng

Khó khăn trong việc thu thập đủ số liệu để

tiếp nhận nguồn thải đối với từng thông số

thực hiện tính toán khả năng chịu tải của

cụ thể.

phương pháp


1.2. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội lưu vực sông Cầm
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Sông Cầm là một trong bốn con sông lớn của tỉnh Quảng Ninh, sông bắt nguồn

từ sườn phía Nam của dãy núi Yên Tử có độ cao khoảng 800 – 1000m chảy qua các xã
Thượng Yên Công (Uông Bí), xã Tràng Lương và Bình Khê sau đó hình thành sông
chính chảy qua các xã Đức Chính, Hưng Đạo (thị xã Đông Triều). Sông Cầm uốn khúc
quanh co rồi đổ vào sông Đá Vách rồi đổ ra biển.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều
Thượng lưu sông Cầm chảy qua các xã Tràng Lương, Bình Khê, đây là các xã
miền núi nằm phía Bắc của huyện Đông Triều. Các xã trên có địa hình đồi núi cao,
phần lớn diện tích là rừng tự nhiên hoặc rừng trồng và không có cơ sở sản xuất công
nghiệp.
Khu vực trung lưu sông Cầm chảy qua các xã Tràng An, Xuân Sơn. Đây là
các địa phương có các cơ sở sản xuất công nghiệp lớn đang và sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng nước sông Cầm. Các cơ sở điển hình như: Công ty Cổ phần gốm Đất
Việt; Công ty TNHH xây dựng Thắng Lợi Đông Triều; Nhà máy nhiệt điện Mạo
Khê có công suất 440MW. Các cơ sở này đã, đang và sẽ đưa nước thải, chất thải
vào dòng chảy trên sông. Đây là một trong các vấn đề quan trọng, ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng nước sông và các vấn đề bảo nguồn nước, bảo vệ môi
trường của lưu vực này.


Hạ lưu sông chảy qua xã Kim Sơn và Hưng Đạo trước khi đổ ra sông Đá
Vách. Dọc theo hạ lưu sông Cầm không có cơ sở sản xuất công nghiệp, chủ yếu là
các khu vực sản xuất nông nghiệp (trồng lúa, hoa mầu và nuôi trồng thủy hải sản).
b) Địa hình, địa mạo
Các đỉnh núi lớn ở cánh cung Đông Triều được cấu tạo bằng đá phun
trào rhyolite. Các đỉnh cao nhất là núi Khoáng Nam Châu Lãnh cao 1.507m và núi Cao
Xiêm cao 1.330m. Phía Nam của cánh cung thấp hơn phía bắc; có các đỉnh cao đáng
kể là núi Yên Tử và núi Am Váp. Vùng đồi đá phiến giữa hai dãy Nam Mẫu và Bình
Liêu có độ cao tương đối đồng đều, chừng 200 - 300m, một số điểm cao 500m. Xen
giữa vùng này là một vài lòng chảo giữa núi ở hai bên các sông Phố Cũ và sông Ba

Chẽ. Phía mặt lõm của cánh cung Đông Triều (tức phía tây) là vùng đồi núi thấp Lục
Ngạn. Có thể chia sông Cầm bao gồm 3 dạng địa hình chính sau đây:
- Vùng thung lũng bãi bồi: phân bố dọc theo sông suối trên lưu vực. Đây là vùng
đất thấp, phù sa mới, phì nhiêu, bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng 3,6 – 4,2m so
với mực nước biển.
- Vùng địa hình bằng phẳng: nằm phía hạ lưu sông, địa hình bằng phẳng và là
các cánh đồng sản xuất nông nghiệp thuộc xã Hưng Đạo. Vùng này có độ dốc thấp
khoảng 1%.
- Vùng địa hình đồi thấp có lượn sóng: nằm trên các nền phù sa cổ, chủ yếu là
các đồi thấp với đỉnh bằng phẳng, độ dốc khoảng 3%, độ cao phổ biến từ 4,5 – 6,7m
và là thượng lưu, nơi tập hợp các dòng chảy hình thành lên sông Cầm.
Trong thời gian gần đây, địa hình tự nhiên này đang bị biến động mạnh chủ yếu
do phát triển kinh tế - xã hội của địa phương như: công nghiệp nhiệt điện, công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản (than và sét), hoạt động cảng và giao thông thủy, sản
xuất nông nghiệp.
c) Địa chất
Cấu tạo địa chất bao gồm các lớp đát đá như sau: Trên cùng là lớp đất mầu phù
sa, tích lũy trong quá trình phong hóa, sau đó đến lớp trầm tích đệ tứ (chủ yếu là các
lớp đất sét, đá sét, cát sỏi) có bề dày khoảng 26,4 – 44,5m.
d) Đặc điểm khí hậu
Khu vực thị xã Đông Triều nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu
ảnh hưởng của khí hậu biển nên khá ôn hoà. Hằng năm có hai mùa rõ rệt, mùa hè từ


tháng 5 đến tháng 10 với đặc trưng nóng ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau [21]:
Hướng gió:
Có hai hướng gió mùa chính:
- Gió Đông Nam: Xuất hiện vào mùa mưa thổi từ biển vào mang theo hơi
nước và gây ra mưa lớn.

- Gió mùa Đông Bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 năm trước đến
tháng 4 năm sau, gió Đông Bắc trang về thường lạnh và mang theo gió rét.
- Tốc độ gió: Tốc độ gió trung bình năm: 3m/s, tốc độ gió lớn nhất: 45m/s.
Bão: Hàng năm, thường chịu ảnh hưởng trực của 3-5 tiếp của 3-5 cơn bão
với cấp gió từ cấp 8 đến cấp 10, giật trên cấp 10.
Nắng:
- Số giờ nắng trung bình 1500 - 1600 giờ.
- Số giờ nắng trung bình tháng cao nhất trên 183 giờ (tháng 7).
- Số giờ nắng trung bình thấp nhất: 42 giờ (tháng 3).
Nhiệt độ:
o

o

- Nhiệt độ trung bình hàng năm vào khoảng 23,8 C, dao động từ 16,6 C đến
o

29,4 C.
o

- Nhiệt độ tháng cao nhất trong năm là tháng 6, 7 đều trên 29 C, tháng có
o

nhiệt độ thấp nhất là tháng 1 và tháng 2, các nơi đều dưới 16 C.
o

- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 39-40 C.
o

- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 3-5 C.

Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm đạt 1444mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng
10, chiếm 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm.
- Mùa mưa nhiều: từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 79,7% tổng lượng mưa cả
năm, tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 8 đạt 282mm.
- Mùa mưa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm
20,3% tổng lượng mưa cả năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 1 (15,4mm)
.
Bảng 1.2. Tổng lượng mưa trung bình tháng và năm đo được tại Đông Triều (mm)
Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10


11

12

Tổng


Lượng
mưa

15,4 16,4 39,3 75,7 178 218 250 282 201 90 37,9 19,3 1418

Nguồn : Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến nă 2020
và định hướng đến nă 2030 [21].
Độ ẩm không khí:
Độ ẩm không khí tương đối trung bình năm đạt 82%, độ ẩm thường thay đổi theo
mùa và các tháng trong năm. Mùa mưa độ ẩm không khí cao ở tháng 8 đạt 85%, tháng
có độ ẩm thấp nhất là tháng 11 vào mùa khô đạt 77%.
e) Đặc điểm thủy văn
Thị xã Đông Triều có hệ thống tài nguyên nước mặt bao gồm hệ thống sông Cầm
đổ vào sông Đá Bạc và 44 hồ chứa lớn nhỏ trong đó có 03 hồ lớn nhất gồm: hồ Khe
Chè, hồ Bến Châu, và hồ Trại Lốc I. Ngoài ra, thị xã còn có các sông chảy qua: sông
Đạm dài 5km, sông Đá Vách dài 15km, sông Vàng dài 3km và sông Kinh Thầy ngăn
cách Đông Triều và Kinh Môn (Hải Dương). Các sông trên địa bàn thị xã không lớn
song cũng góp phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Thị xã có trữ lượng
lớn nước ngầm ở các xã Bình Khê, Tràng An, Tân Việt và phường Đức Chính có khả
năng khai thác phục vụ đời sống nhân dân thị xã Đông Triều. Thị xã Đông Triều có 44
3


hồ đập lớn nhỏ với tổng trữ lượng khoảng 500 tỷ m , trong đó khoảng 24 hồ được sử
dụng để cung cấp nước cho sản xuất và đời sống dân sinh. Một số hồ nước nổi tiếng ở
thị xã Đông Triều:
- Hồ Khe Chè thuộc thôn Ba Xã, xã An Sinh, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng
Ninh có diện tích rộng 276ha. Ban đầu, hồ Khe Chè chỉ là một khu đồi trọc, có hồ
nước ngọt lớn phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Sau khi nhận thấy vẻ đẹp tự
nhiên nơi đây, một số doanh nghiệp đã đầu tư trồng các loại cây ăn quả, cây bóng mát,
làm kè và xây dựng các điểm nghỉ dưỡng, ăn uống, vui chơi.
- Hồ Bến Châu thuộc xã Bình Khê - Đông Triều - Quảng Ninh, hồ có vai trò vô
cùng quan trọng trong công tác giữ nước, thủy lợi của toàn bộ khu vực Bình Khê và
các xã lân cận. Hồ có phong cảnh đẹp, nguồn nước sạch, đập còn lưu giữ di tích mổ cổ
của vua Trần, là nơi nằm trong tuyến du lịch đã được quy hoạch: Đền Sinh (các mộ
vua Trần), chùa Quỳnh, chùa Hồ Thiên, Yên Tử,...
- Hồ Trại Lốc 1 và Hồ Trại Lốc 2 (ở xã An Sinh - Đông Triều) là hai trong những
hồ đập quan trọng phục vụ sản xuất nông nghiệp của thị xã Đông Triều với tổng sức


3

chứa gần 4 triệu m nước. Không chỉ góp phần đảm bảo nước tưới cho sản xuất
nông nghiệp, cụm hồ Trại Lốc 1 và 2 còn có vai trò điều tiết nước trong mùa mưa
bão nên việc đảm bảo an toàn hồ rất quan trọng.
Nước được cấp cho Mạo Khê và Yên Thọ cùng với cụm công nghiệp Kim
Sơn. Có 2 công trình nhà máy cung cấp nước sạch sinh hoạt cho người dân, tập
trung tại phường Đông Triều và Mạo Khê. Tại khu vực Đông Triều: nguồn nước
3

được khai thác từ 5 giếng khoan với tổng công suất là 4.288 m /ngày đêm. Nước
từ các giếng được cung cấp cho khu vực trung tâm Đông Triều, Đức Chính,
Hồng Phong, Hưng Đạo, Xuân Sơn.

Tại khu vực Mạo Khê: nguồn nước được khai thác từ 01 giếng khoan
(giếng 12) và nguồn nước mặt sông Trung Lương xử lý qua nhà máy nước Miếu
Hương.
Lưu lượng dòng chảy của sông Cầm phụ thuộc vào thủy triều lên xuống
trong ngày và đặc biệt theo mùa.
Bảng 1.3. Phân phối dòng chảy năm sông Cầm, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
3

Sông
Cầm

Q tháng (m /s)
1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

1,02 0,84 1,14 2,19 4,74 9,29 11,7 14,4 12,7 4,95 1,71 1,24

Nguồn : Báo cáo tổng hợp Quy hoạch Thủy lợi chi tiết tỉnh Quảng Ninh đến nă 2020
và định hướng đến nă 2030 [21].
Đặc điểm hình thái sông Cầm:
Bảng 1.4. Các đặc trưng hình thái lưu vực sông Cầm [12]
TT

Đặc trưng

Đơn vị

1

Diện tích lưu vực

km

220,36

2

Chiều dài sông


km

19,5

3

Mật độ lưới sông

Km/km

1,45

4

Độ rộng bình quân lưu vực

km

7,5

5

Hệ số hình dạng lưu vực

-

0,38

6


Độ cao lưu vực

m

270

7

Độ hạ thấp lưu vực

m

0,4

8

Độ dốc bình quân lòng sông

%

0,67

2

2

Vai trò của sông Cầm và quy hoạch sử dụng nước:

Trị số



Theo báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Triều đến năm
2020 tầm nhìn 2030, nhấn mạnh việc ưu tiên xây dựng phát triển các ngành công ngiệp
hài hòa với phát triển nông nghiệp và du lịch văn hóa - lịch sử - tâm linh gắn với các
khu di tích Yên Tử - Nhà Trần - Bạch Đằng thị xã Đông Triều. Trong công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện Đông Triều có định hướng rõ như sau:
- Bảo vệ chất lượng nước sông Cầm phục vụ tưới tiêu cho một phần diện tích
nông nghiệp cho địa phương, trong đó tăng cường quản lý nhà nước trong việc quy
hoạch các dự án gần sông và sử dụng nước sông.
- Phát huy lợi thế, kinh tế từ sông Cầm mang lại, trong đó đưa diện tích đất ngập
nước hiệu quả thấp chuyển sang nuôi trồng thủy sản, nuôi cáy và rươi.
- Phát triển giao thông thủy phục vụ du lịch trên sông Cầm, sông Đá Bạc và sông
Kinh Thầy với hệ thống giao thông thủy nội địa khu vực phía Bắc và khu vực nội tỉnh.
Sông Cầm có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội của thị
xã Đông Triều, sông đảm bảo lượng nước tưới cho nông nghiệp, sông Cầm là nguồn
cung cấp nước tưới tiêu chính cho các xã Hưng Đạo, Đức Chính, Tràng An, Bình
Khê,… tạo phù sa cho các cánh đồng sản xuất nông nghiệp. Trong bối cảnh biển đổi
khí hậu và nước biển dâng, một phần diện tích đất ngập nước bị mặn và lợ được
chuyển đổi mục đích sang trồng thủy sản làm tăng hiệu quả kinh tế cũng là một trong
những biện pháp thích ứng với biến dổi khí hậu rất tốt của địa phương. Mặt khác, hoạt
động du lịch trên sông Cầm còn góp phần phát triển du lịch theo các tuyến du lịch ở
khu vực Quảng Ninh - nơi có di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long vô cùng đặc sắc trên
thế giới.
Ngoài vai trò tiêu thoát nước cho thị xã Đông Triều trong mùa mưa lũ, sông Cầm
còn là nơi tiếp nhận nguồn nước thải công nghiệp của các khu công nghiệp trên lưu
vực sông, làm loãng nguồn nước thải độc hại khi thải ra môi trường tự nhiên, có tác
dụng bảo vệ môi trường tự nhiên trên lưu vực sông Cầm.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội lưu vực sông Cầm
Sông Cầm chảy qua các xã Thượng Yên Công (Uông Bí), xã Tràng Lương và
Bình Khê sau đó hình thành sông chính chảy qua các xã Đức Chính, Hưng Đạo (thị xã

Đông Triều), nhưng trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chỉ nghiên cứu đoạn sông
Cầm từ khu vực nhà máy nhiệt điện Mạo Khê đến đoạn cầu Cầm (qua đường 18A) tại


thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, nên phần đặc điểm kinh tế xã hội cũng chỉ lấy
trong phạm vi thị xã Đông Triều.
a) Đặc điểm dân cư
Diện tích và dân số
Tổng diện tích tự nhiên của thị xã Đông Triều là 39.658ha [4].
Tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm của thị xã Đông Triều là 1% và tổng dân số
của thị xã là 170,5 nghìn người vào năm 2018, trong đó 83,1 nghìn người là nam
(chiếm 48,74%) và 87,4 nghìn người là nữ (chiếm 51,26%) [4].
Dân số khu vực thành thị là 76,5 nghìn người, còn ở khu vực nông thôn là 94
nghìn người.
Thị xã Đông Triều có 21 đơn vị hành chính bao gồm 10 phường: Đông Triều,
Đức Chính, Hoàng Quế, Hồng Phong, Hưng Đạo, Kim Sơn, Mạo Khê, Tràng An,
Xuân Sơn, Yên Thọ và 11 xã: An Sinh, Bình Dương, Bình Khê, Hồng Thái Đông,
Hồng Thái Tây, Nguyễn Huệ, Tân Việt, Thủy An, Tràng Lương, Việt Dân, Yên Đức
[4].
Bảng 1.5. Thống kê diện tích, dân số của 21 đơn vị hành chính thị xã Đông Triều
STT

Tên phường/xã

2

Diện tích (km ) Dân số (người)

2


Mật độ (người/km )

1

P. Đông Triều

1,04

4.847

4.661

2

P. Đức Chính

6,04

6.842

1.133

3

P. Hoàng Quế

14,88

8.914


599

4

P. Hồng Phong

7,38

8.605

1.166

5

P. Hưng Đạo

8,12

7198

886

6

P. Kim Sơn

10,43

6.884


660

7

P. Mạo Khê

19,06

39.418

2.068

8

P. Tràng An

9,53

6.960

730

9

P. Xuân Sơn

6,71

5.514


822

10

P. Yên Thọ

10,21

11.436

1.120

11

Xã An Sinh

83,12

5.310

61

12

Xã Bình Dương

10,08

7.017


696

13

Xã Bình Khê

57,76

8.178

142

14

Xã Hồng Thái Đông

20,16

6.212

308

15

Xã Hồng Thái Tây

19,16

5.508


287


STT

Tên phường/xã

2

Diện tích (km ) Dân số (người)

2

Mật độ (người/km )

16

Xã Nguyễn Huệ

10,83

5.625

519

17

Xã Tân Việt

5,55


2.898

522

18

Xã Thủy An

7,92

3.744

473

19

Xã Tràng Lương

72,3

2.293

32

20

Xã Việt Dân

6,94


12.116

1.746

21

Xã Yên Đức

9,36

4.981

532

Nguồn: Niên giám thống kê thị xã Đ ng T iều 2019 [4].
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ
Nhiều dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng, khu
kinh tế, khu công nghiệp, hạ tầng dịch vụ đã và đang được tập trung đẩy nhanh tiến độ
thi công, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Bên cạnh đó toàn thị xã có hiện trạng hạ
tầng khá tốt, cụ thể như sau:
- Cấp nước: 21/21 đơn vị hành chính của thị xã đã được cấp nước sạch đến từng
hộ dân [20].
- Cấp điện: Hiện tại 100% các khu dân cư được cấp điện lưới [20], trong đó điện
đô thị chiếu sáng tại các tuyến đường liên xã, đường quốc lộ, đường tỉnh lộ.
- Đư ng giao thông: 100% đường giao thông tại các khu dân cư đã được bê tông
hóa [20].
- Y tế: Trên địa bàn huyện có Bệnh viện đa khoa Đông Triều (quy mô 200 giường
bệnh), Trung tâm y tế than Mạo Khê (quy mô 300 giường bệnh), tại các xã đều có
trạm y tế với cơ sở hạ tầng tốt [20]. Thành lập Đoàn công tác và Kế hoạch kiểm tra

công tác thực hiện chính sách bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn. Công tác phòng
chống dịch bệnh tiếp tục được tăng cường, các đơn vị ngành y tế đã tổ chức giám sát
chặt chẽ tình hình dịch trên địa bàn; đồng thời, tích cực tuyên truyền, hướng dẫn nhân
dân vệ dinh môi trường, phòng chống dịch bệnh. Năng lực, trình độ chuyên môn của
nhân viên y tế tại thị xã đã được cải thiện đáng kể. Hiện nay Trung tâm Y tế thị xã đã
đào tạo được 2 thạc sĩ, 3 bác sĩ; cử 62 lượt cán bộ đi đào tạo tuyến trên.
- Giáo dụ - đào tạo: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn hè cho 100% cán bộ,
giáo viên, nhân viên các trường mầm non, tiểu học và THCS trên địa bàn [20]. Tổ
chức hội nghị truyền hình trực tuyến bồi dưỡng chính trị hè cho toàn bộ bán bộ,


×