Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Tác động của chính sách tăng vốn điều lệ đến rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 67 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG
TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

TRƯƠNG THỊ HỒNG LAM

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TĂNG VỐN ĐIỀU
LỆ ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG
TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

TRƯƠNG THỊ HỒNG LAM

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TĂNG VỐN ĐIỀU
LỆ ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
Chuyên ngành: Chính sách công Mã số:
60340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và với độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Trương Thị Hồng Lam


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Trần Thị Quế Giang đã tận tình hướng
dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu. Cảm ơn Cô đã đưa ra những góp ý để đề tài đi đúng
định hướng ban đầu.
Tiếp theo, tôi xin được gửi lời tri ân đến tất cả quý Thầy Cô và các anh chị công tác tại
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tạo mọi điều kiện để chúng tôi được thụ
hưởng môi trường học thuật nghiêm túc.
Tôi cũng xin thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đến chú Nguyễn Ngọc Việt – Giám đốc
Agribank Bình Dương đã tin tưởng, hỗ trợ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu;
cảm ơn anh Phạm Đức Chính, chị Phạm Thị Phương Thúy là những người bạn đặc biệt, đã
đồng hành, gắn bó cùng tôi trong hai năm học tập tại Chương trình.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đặc biệt là tập thể học viên

MPP7 đã luôn động viên, cổ vũ để những ngày học tập tại Chương trình là những trải
nghiệm đầy mới mẻ và thú vị.


-iii-

TÓM TẮT
Nghị định 141/2006/NĐ-CP ban hành với mục tiêu tăng năng lực tài chính, tăng tính an
toàn, hiệu quả cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy sau khi chính
sách này có hiệu lực, hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng bất ổn, cụ thể nợ xấu tăng
cao, nhiều ngân hàng bị giám sát đặc biệt, bị yêu cầu tái cơ cấu và Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) phải mua lại với giá 0 đồng. Từ những thực tế trên, tác giả đưa ra giả thuyết rằng
mặc dù các quy định về an toàn vốn ngày càng chặt chẽ dưới góc độ văn bản nhưng thực tế
thực hiện còn nhiều tồn tại dẫn đến tăng rủi ro. Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm
định giả thuyết trên.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Biến chính sách được sử dụng là thay
đổi của vốn (được đại diện bởi vốn điều lệ) và thay đổi của nợ xấu (được đại diện bởi hai
biến (i) tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ, (ii) tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ). Bộ dữ liệu
nghiên cứu được lấy từ báo cáo tài chính (BCTC) có kiểm toán của 29 Ngân hàng thương
mại (NHTM) từ năm 2005-2014. Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ thống ngân hàng Việt
Nam phân bố không đồng đều, hầu hết các ngân hàng có quy mô nhỏ; cơ cấu tài sản và thị
phần tín dụng chủ yếu tập trung vào 4 NHTM quốc doanh. Nhóm ngân hàng này có tiềm
lực tài chính mạnh và mạng lưới chi nhánh rộng khắp tạo sức ép cạnh tranh mạnh mẽ lên
nhóm NHTM nhỏ. Trong bối cảnh này, chính sách tăng vốn ban hành theo cách đánh đồng
lên tất cả các đối tượng ngân hàng dẫn đến kết quả là các ngân hàng đủ vốn thì tiếp tục
tăng vốn còn ngân hàng thiếu vốn thì càng khó tăng vốn. Nghiên cứu cũng phát hiện quá
trình tăng vốn làm gia tăng nợ xấu ngân hàng. Nguyên nhân của tình trạng này là (i) áp lực
tăng vốn khiến ngân hàng tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược không phù hợp, biến ngân hàng
trở thành sân sau cho các dự án tham vọng và rủi ro; (ii) quy mô vốn tăng nhanh, năng lực
quản lý không tương thích với quy mô dẫn đến tăng rủi ro và (iii) ngân hàng vận dụng sở

hữu chéo để lách các quy định về an toàn vốn.
Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy, các NHTM có quy mô lớn có nợ xấu cao hơn các
NHTM còn lại do tồn tại tâm lý ỷ lại vào sự bảo vệ của Chính phủ.
Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm gia tăng tính
lành mạnh của hệ thống NHTM Việt Nam như (i) việc ban hành chính sách cần có lộ trình,
cần nghiên cứu trước tác động chính sách lên các đối tượng liên quan, các yêu cầu chính


-iv-

sách nên dựa vào một tỷ lệ tương đối để các ngân hàng tự điều chỉnh theo khả năng của
mình thay vì đưa ra con số tuyệt đối như hiện nay; (ii) đối với công tác quản lý sở hữu chéo
cần xác định rõ “người liên quan”, “người sở hữu cuối cùng” để phát hiện và áp dụng các
quy định điều chỉnh cho phù hợp; (iii) xóa bỏ tâm lý ỷ lại, kiên quyết xử lý ngân hàng yếu
kém trên tinh thần sẵn sàng chấp nhận giải thể, phá sản.


-v-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
TÓM TẮT............................................................................................................................iii
MỤC LỤC............................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................................vii
DANH MỤC BẢNG..........................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ....................................................................................................... ix
DANH MỤC PHỤ LỤC.......................................................................................................ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU....................................................................................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.....................................................................................................1

1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu....................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
1.5. Nguồn dữ liệu...............................................................................................................3
1.6. Kết cấu đề tài................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC.....................................4
2.1. Định nghĩa rủi ro và cách đo lường..............................................................................4
2.2. Các quy định về yêu cầu vốn và cách đo lường........................................................... 5
2.3. Mối quan hệ giữa yêu cầu về vốn và rủi ro ngân hàng.................................................7
2.4. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước.................................................................... 9
CHƯƠNG 3.........................................................................................................................11
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................................11
3.1. Mô hình nghiên cứu....................................................................................................11
3.2. Phương pháp ước lượng mô hình............................................................................... 16
CHƯƠNG 4.........................................................................................................................18


-vi-

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................18
4.1. Kết quả phân tích thống kê mô tả...............................................................................18
4.1.1. Số lượng và loại hình sở hữu của các NHTM trong mẫu nghiên cứu.......................18
4.1.2. Quy mô tổng tài sản...................................................................................................18
4.1.3. Vốn chủ sở hữu.......................................................................................................... 19
4.1.3.1.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản...............................................................19

4.1.3.2.


Vốn điều lệ......................................................................................................... 20

4.1.3.3.

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR........................................................................ 21

4.1.4. Tình hình cho vay...................................................................................................... 22
4.1.4.1.

Về tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản.......................................................................22

4.1.4.2.

Về thị phần tín dụng...........................................................................................23

4.1.4.3.

Về tăng trưởng dư nợ......................................................................................... 24

4.1.5. Suất sinh lợi............................................................................................................... 25
4.1.6. Rủi ro của các ngân hàng...........................................................................................25
4.1.7. Tóm lược đặc điểm mẫu nghiên cứu..........................................................................27
4.2. Kết quả phân tích định lượng..................................................................................................... 28
4.2.1. Sức ép của chính sách lên thay đổi vốn..................................................................... 28
4.2.2. Tác động của quá trình tăng vốn lên rủi ro ngân hàng...............................................32
CHƯƠNG 5.........................................................................................................................36
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH..............................................................................36
5.1. Kết luận.......................................................................................................................36
5.2. Gợi ý chính sách.........................................................................................................36

5.3. Hạn chế của đề tài.......................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 38
PHỤ LỤC.............................................................................................................................42


-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
2SLS
AGRIBANK

BCTC
CAR
Đ.t.g
FCB

GDP
NHNN
NHTM
NHTMCP
OLS

ROA
ROE

SCB

TCTD
TNB



-viii-

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Mô tả biến ND141 và KDND141.....................................................................
Bảng 3.2. Mô tả biến NHNN ...........................................................................................
Bảng 3.3. Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng ...............................................
Bảng 4.1. Mô tả loại hình ngân hàng trong mẫu nghiên cứu theo từng năm......................
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ ở 3 nhóm ngân hàng ........................................
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình thể hiện tác động của sức ép chính sách lên thay đổi
vốn ..................................................................................................................
Bảng 4.4. Các NHTMCP nông thôn chuyển đổi sang NHTMCP đô thị giai đoạn 2006 2008 ................................................................................................................
Bảng 4.5. Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 1000 tỷ tại thời điểm 31/12/2008 ...............
Bảng 4.6. Các ngân hàng có vốn điều lệ dưới 3000 tỷ tại thời điểm 31/12/2010 ...............
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình tác động của quá trình tăng vốn lên rủi ro .............


-ix-

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 4.1. Đồ thị mô tả cơ cấu tổng tài sản theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi tổng tài sản
trong giai đoạn nghiên cứu..................................................................................19
Hình 4.2. Đồ thị mô tả cơ cấu vốn theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của cơ cấu vốn
trung bình trong giai đoạn nghiên cứu................................................................ 20
Hình 4.3. Đồ thị mô tả vốn điều lệ theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của vốn điều lệ
trong giai đoạn nghiên cứu..................................................................................21
Hình 4.4. Đồ thị mô tả tỷ số CAR theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của tỷ số CAR
trung bình trong giai đoạn nghiên cứu................................................................ 22
Hình 4.5. Đồ thị mô tả tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản trung bình theo nhóm ngân hàng và
sự thay đổi của tỷ lệ này trong giai đoạn nghiên cứu..........................................23

Hình 4.6. Đồ thị mô tả thị phần tín dụng theo nhóm ngân hàng..........................................23
Hình 4.7. Đồ thị mô tả tốc độ tăng trưởng dư nợ trung bình theo nhóm ngân hàng và sự
thay đổi của tỷ lệ này trong giai đoạn nghiên cứu.............................................. 24
Hình 4.8. Đồ thị mô tả ROA trung bình theo nhóm ngân hàng và sự thay đổi của ROA
trong giai đoạn nghiên cứu..................................................................................25
Hình 4.9. Đồ thị mô tả sự thay đổi của tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ; tỷ lệ nợ xấu và tài sản có
khác trên dư nợ trong giai đoạn nghiên cứu và thay đổi của chỉ số này theo nhóm
ngân hàng............................................................................................................ 26


-x-

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các ngân hàng có sở hữu vốn Nhà nước trên 20%.............................................42
Phụ lục 2. Kết quả kiểm định tính đồng thời.......................................................................43
Phụ lục 3. Thống kê mô tả................................................................................................... 45
Phụ lục 4. Biểu đồ phân phối...............................................................................................45
Phụ lục 5: Tương quan giữa các biến định lượng trong mô hình........................................ 47
Phụ lục 6: Kết quả mô hình hồi quy.................................................................................... 47


-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Theo thông lệ quốc tế, quy mô vốn tự có là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để
đánh giá mức độ an toàn của ngân hàng. Tại Việt Nam, việc áp dụng các chuẩn mực quốc
tế ngày càng quan trọng trong bối cảnh hội nhập quốc tế và thực trạng hệ thống ngân hàng
tiềm ẩn nhiều rủi ro như hiện nay. Trong những năm gần đây, các cơ quan quản lý như Cơ
quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia luôn đưa ra

nhiều cơ chế, chính sách đánh giá năng lực tài chính của ngân hàng, trong đó nhấn mạnh
việc tăng vốn tự có để đảm bảo an toàn hệ thống tài chính.
Cụ thể, ngày 03/10/1998 Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 82/1998/NĐ-CP quy
định mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng. Theo đó, vốn pháp định của từng ngân
hàng tùy thuộc vào loại hình ngân hàng và địa bàn hoạt động, với mức vốn điều lệ cao nhất
là 1.100 tỷ đồng cho NHTM quốc doanh (không kể Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam) và mức vốn điều lệ thấp nhất là 5 tỷ đồng cho NHTMCP nông thôn.
Đến ngày 22/11/2006, Nghị định 141/2006/NĐ-CP thay thế Nghị định 82/1998/NĐ-CP nêu
trên, đưa ra lộ trình tăng vốn pháp định mới cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Cụ thể, đến
ngày 31/12/2008 các NHTM Nhà nước phải có vốn điều lệ tối thiểu 3.000 tỷ đồng, các
NHTM cổ phần phải có vốn điều lệ tối thiểu 1.000 tỷ đồng; đến ngày 31/12/2010 cả
NHTM Nhà nước và NHTM cổ phần đều phải có vốn điều lệ trên 3.000 tỷ đồng.
Các chính sách trên cho thấy quản lý Nhà nước đối với mức độ đủ vốn của các NHTM
ngày càng chặt chẽ. Tuy nhiên, thực tế là sau một thời gian thực hiện chính sách này, hệ
thống ngân hàng ngày càng bất ổn, cụ thể nợ xấu tăng cao, nhiều ngân hàng bị giám sát đặc
biệt, bị yêu cầu tái cơ cấu và NHNN phải mua lại với giá 0 đồng. Nhận định về tình hình
này, Nguyễn Đức Mậu và đ.t.g (2012) cho rằng trong thời gian ngắn các NHTM buộc phải
tăng vốn trong bối cảnh chính sách thắt chặt tiền tệ đã tạo động cơ hình thành cấu trúc sở
hữu chéo và sở hữu chéo đã vô hiệu tất cả các quy định về đảm bảo an toàn, là tiền đề cho
những nguy cơ rủi ro sau này. NHNN (2011) cũng phát biểu là có tồn tại nhóm lợi ích và
sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, đã xuất hiện tình trạng vi phạm các quy
định an toàn hoạt động tín dụng với nhiều kỹ thuật khác nhau gây khó khăn cho việc phát
hiện và xử lý sai phạm.


-2-

Từ những thực tế trên, tác giả đưa ra giả thuyết rằng mặc dù các quy định về an toàn vốn
ngày càng chặt chẽ dưới góc độ văn bản nhưng thực tế thực hiện còn nhiều tồn tại cả trong
quản trị ngân hàng và quản lý Nhà nước dẫn đến tăng rủi ro cho hệ thống ngân hàng Việt

Nam. Với đề tài nghiên cứu “Tác động của chính sách tăng vốn điều lệ đến rủi ro của các
ngân hàng thương mại Việt Nam” tác giả sẽ tiến hành kiểm định giả thuyết trên.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá tác động của chính sách tăng vốn
(cụ thể là Nghị định 141/2006/NĐ-CP) đến rủi ro của các NHTM ngân hàng. Từ đó, đề
xuất giải pháp phù hợp để duy trì sự ổn định và đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ
thống ngân hàng.
Với mục tiêu trên, đề tài sẽ nghiên cứu để lần lượt trả lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, sức ép của chính sách tăng vốn lên nhóm ngân hàng đủ vốn và nhóm ngân hàng
chưa đủ vốn như thế nào?
Thứ hai, quá trình tăng vốn tác động như thế nào đến rủi ro của các NHTM Việt Nam?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chính sách tăng vốn điều lệ và rủi ro của các NHTM tại Việt Nam
(loại trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu kinh tế vĩ mô và báo cáo tài chính đã được kiểm toán
của 29 NHTM trong giai đoạn 2005-2014. Tác giả chọn năm 2005 làm mốc nghiên cứu vì
tính sẵn có của dữ liệu, đồng thời Nghị định 141/2006/NĐ-CP ban hành năm 2006 nên
chọn năm 2005 để có thời gian nghiên cứu đủ dài. Dữ liệu ban đầu được thu thập từ 34
ngân hàng thương mại, tuy nhiên trong nghiên cứu có sử dụng các dữ liệu chi tiết như tỷ lệ
nợ xấu nên số lượng ngân hàng phù hợp chỉ còn 29 ngân hàng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp. Trong đó, nghiên cứu định tính dựa vào
lý thuyết và các nghiên cứu trước về rủi ro tín dụng, về yêu cầu vốn, về mối quan hệ giữa
yêu cầu vốn và rủi ro, đồng thời phân tích thực tế hệ thống NHTM Việt Nam để dự đoán
tác động của chính sách tăng vốn điều lệ lên rủi ro ngân hàng ở Việt Nam. Nghiên cứu định
lượng sử dụng mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa vào khung phân tích của


-3-


Shrieves & Dahl (1992), đồng thời kiểm soát yếu tố quyền lực thị trường theo khung phân
tích của Delis & đ.t.g (2009), kiểm soát yếu tố cấu trúc sở hữu theo khung phân tích của
Luc Laeven & Levine (2009) để lượng hóa tác động của chính sách tăng vốn điều lệ đến
rủi ro của các NHTM Việt Nam. Khung phân tích của Shrieves & Dahl (1992) đã được sử
dụng để nghiên cứu về chủ đề này ở nhiều quốc gia khác nhau như Trung Quốc,
Bangladesh, Thụy Sĩ…nên tác giả tiếp tục lựa chọn để nghiên cứu trường hợp Việt Nam.
1.5. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu trong bài nghiên cứu được lấy từ hai nguồn. Nguồn thứ nhất là từ website
đây là trang tổng hợp các báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của hệ thống ngân hàng Việt Nam, các báo cáo tài chính sử dụng đều đã được kiểm
toán. Nguồn thứ hai là từ dữ liệu của Tổng cục Thống kê.
1.6. Kết cấu đề tài
Đề tài có 5 chương. Chương 1 giới thiệu bối cảnh, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu. Chương 2 gồm 2 phần là cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu trước.
Phần cơ sở lý thuyết, các lý thuyết được sử dụng là (i) rủi ro tín dụng, (ii) yêu cầu về vốn
và (iii) mối quan hệ giữa yêu cầu về vốn với rủi ro. Phần tổng quan nghiên cứu trước, tác
giả tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm ở các quốc gia khác về chủ đề này. Chương 3, tác
giả dựa vào kết quả Chương 2 để xây dựng mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu. Chương 4 gồm 2 phần là thống kê mô tả và phân tích định lượng. Phần thống kê mô
tả, tác giả tóm lược các đặc điểm của hệ thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn nghiên
cứu thông qua các tiêu chí tổng tài sản, cơ cấu vốn, dư nợ, hiệu quả hoạt động và rủi ro.
Phần phân tích định lượng, tác giả trình bày và giải thích kết quả mô hình định lượng.
Chương 5 tác giả kết luận và gợi ý chính sách.


-4-

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Nghiên cứu tác động của chính sách tăng vốn điều lệ đến rủi ro ngân hàng, tác giả sử dụng

các lý thuyết về (i) rủi ro tín dụng, (ii) yêu cầu về vốn; (iii) mối quan hệ giữa yêu cầu về
vốn và rủi ro. Tiếp theo, tác giả tóm lược những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa yêu cầu vốn và rủi ro ngân hàng đã được thực hiện ở các quốc gia khác nhau.
2.1. Định nghĩa rủi ro và cách đo lường
Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp cận rủi ro theo hướng là những bất trắc ngoài
ý muốn xảy ra trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tác động xấu đến sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng.
Trong lĩnh vực ngân hàng, có thể chia thành nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn…nhưng tác giả chỉ tập trung nghiên cứu rủi ro tín
dụng do hoạt động tín dụng là hoạt động trọng yếu của các NHTM Việt Nam.
Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Ủy ban Basel là “khả năng một người vay hoặc đối tác
không đáp ứng được nghĩa vụ của mình theo điều khoản thỏa thuận”. Còn theo NHNN Việt
Nam thì “rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết” (Khoản 1, Điều 2, Quyết định 493/2005/NHNN). Các nguyên nhân của
rủi ro tín dụng gồm có bất cân xứng thông tin; áp lực cạnh tranh và tăng trưởng tín dụng
nên lựa chọn khách hàng dưới chuẩn; tâm lý bầy đàn; cho vay dựa trên tài sản thế chấp
hoặc quan hệ.
Trong các nghiên cứu về rủi ro, rủi ro thường được đo lường bằng chỉ số Z-score hoặc tỷ lệ
nợ xấu trên dư nợ. Tuy nhiên, mẫu nghiên cứu của tác giả chỉ có từ năm 2005, nếu tính
toán chỉ số Z-score thì phải mất độ trễ 2 năm, giai đoạn nghiên cứu sẽ bị thu hẹp thành từ
2008 - 2014, nên không đánh giá được tác động chính sách. Do đó, tác giả sẽ chọn tỷ lệ nợ
xấu trên dư nợ để đại diện cho rủi ro ngân hàng như các nghiên cứu của Shrieves và Dahl
(1992); Bertrand (2001); Tan và Floros (2013); Rahman và đ.t.g (2015).
Về nợ xấu ngân hàng, trong Báo cáo triển vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam của Moody’s
Investor Service (2014) trích trong Võ Phượng Hà Chiêu (2014) có đưa ra nhiều


-5-


cách đo lường như: (i) tỷ lệ nợ xấu theo công bố chính thức từ các ngân hàng thương mại;
(ii) tỷ lệ nợ xấu bao gồm nợ tái cấu trúc theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN hoặc Quyết

định 780/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước; (iii) tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản bao gồm
các đầu tư chứng khoán, cho vay liên ngân hàng, khoản phải thu khác – các mục theo quy
định và chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phép các ngân hàng tránh ghi nhận vào khoản nợ
xấu. Nghiên cứu của Võ Phượng Hà Chiêu (2014) đưa ra cách tính mới về tỷ lệ nợ xấu, đó
là chỉ số tỷ lệ tài sản có khác trên tổng tài sản do đặc thù của các NHTM Việt Nam là một
phần nợ xấu thực tế không được phân loại và hạch toán đầy đủ trong khoản mục nợ xấu mà
được đưa vào khoản mục tài sản có khác. Nguyễn Xuân Thành (2015) cũng phát hiện rằng
nhiều NHTM có tỷ lệ tài sản có khác trên tổng tài sản lớn hơn 20% vào cuối quý 3/2011 đã
được NHNN xác định thuộc diện yếu kém phải tái cơ cấu sau này như NHTMCP Sài Gòn,
NHTMCP Đệ Nhất, NHTMCP Tín Nghĩa, NHTMCP Phương Tây, NHTMCP Dầu khí
Toàn Cầu và NHTMCP Tiên Phong. Do đó, giá trị tài sản có khác có thể là một chỉ báo tốt
cho nợ xấu ngân hàng. Vì vậy, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hai biến đo lường nợ
xấu gồm (i) tỷ lệ nợ xấu theo công bố chính thức của ngân hàng thương mại; (ii) tỷ lệ nợ
xấu và tài sản có khác trên dư nợ (giá trị tài sản có khác được tính từ hai tiểu mục “Các
khoản lãi, phí phải thu” và “Tài sản khác” trong bảng cân đối kế toán của các NHTM).
2.2. Các quy định về yêu cầu vốn và cách đo lường
Tiêu chí để đo lường việc đảm bảo vốn chủ sở hữu theo thông lệ quốc tế là tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu (CAR), tuy nhiên cũng có nhiều quốc gia điều chỉnh bằng một mức vốn điều
lệ cụ thể.
Về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, hiệp ước Basel I quy định các ngân hàng phải duy trì tỷ lệ an
toàn vốn tối thiểu ở mức an toàn 8%. Chỉ số CAR này được tính toán bằng tỷ lệ của vốn tự
có trên tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro.
Basel I phân chia vốn tự có thành nhiều cấp dựa vào mức độ chủ động sử dụng nguồn vốn
để ứng phó với rủi ro; tổng tài sản được tính theo trọng số rủi ro, có 4 mức rủi ro khác nhau
là 0%, 20%, 50%, 100%. Tuy nhiên, rủi ro được đề cập chỉ là rủi ro tín dụng, không có rủi
ro tác nghiệp, rủi ro thị trường và trọng số rủi ro chỉ phụ thuộc vào tài sản đảm bảo, nhóm
khách hàng. Đến Basel II, trọng số rủi ro đã được mở rộng sang phụ thuộc vào độ nhạy rủi

ro và hệ số tín nhiệm của từng khách hàng. Với cách tính như trên thì dựa vào chỉ số CAR


-6-

có thể xác định được khả năng ngân hàng đối mặt với các rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng. Do đó, khi ngân hàng đảm bảo được tỉ lệ này đồng nghĩa với việc ngân hàng đó ổn
định, có khả năng bảo vệ người gửi tiền.
Theo công thức tính chỉ số CAR, để tăng chỉ số này thì cần tăng vốn tự có của ngân hàng
hoặc giảm tài sản rủi ro. Do đó, một số quốc gia như Áo, Thụy Sĩ, Croatia, Mông Cổ,
Lào…yêu cầu NHTM phải đáp ứng một mức vốn điều lệ tối thiểu như là một cách tăng
vốn tự có, từ đó tăng chỉ số CAR. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa việc tăng vốn tự có và tăng
chỉ số CAR chỉ đúng trong ngắn hạn. Trong dài hạn, tăng vốn điều lệ có thể làm giảm chỉ
số CAR do để thu hút được nhà đầu tư nhằm đạt mục tiêu tăng vốn điều lệ, các ngân hàng
buộc phải mở rộng đầu tư, gia tăng tín dụng để tăng ROE, khi đó tài sản rủi ro tăng lên, chỉ
số CAR có thể không tăng.
Ở Việt Nam, Quyết định 457/2005/QÐ-NHNN yêu cầu tỷ lệ CAR là 8% với cách tính

tương đối tiếp cận Basel I. Sau đó, thông tư 13/2010/TT-NHNN thay thế Quyết định
457/2005/QÐ-NHNN nâng tỷ lệ CAR lên 9%; các thông tư 19/2010/TT-NHNN và thông
tư 22/2011/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung thông tư 13/2010/TT-NHNN với cách tiếp cận
ngày càng gần với Basel II. Tuy nhiên, rủi ro trong công thức tính CAR của Việt Nam cũng
chỉ đề cập đến rủi ro tín dụng, bỏ qua rủi ro tác nghiệp và rủi ro thị trường; cách phân chia
tài sản theo trọng số rủi ro chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo.
Ngoài ra, ở Việt Nam còn yêu cầu thêm về mức độ vốn điều lệ tối thiểu. Văn bản điều
chỉnh hiện hành là Nghị định 141/2006/NĐ-CP, theo đó tất cả các NHTM phải có vốn điều
lệ trên 3000 tỷ đồng. Theo Luật doanh nghiệp 2014, vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do
các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập
doanh nghiệp đối với công ty cổ phần. Như vậy đối với NHTMCP đang nghiên cứu thì vốn

điều lệ là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua.
Trong các nghiên cứu về mối quan hệ giữa yêu cầu vốn và rủi ro, vốn ngân hàng thường
được đo lường bằng (i) tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (Shrieves và Dah, 1992),
(Jacques và Nigro, 1994), (ii) tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản tính theo trọng số rủi ro
(Tan và Floros, 2013); (Rahman và đ.t.g, 2015), (iii) tỷ lệ tài sản tính theo trọng số rủi ro
trên tổng tài sản (Bertrand, 2001) và (iv) vốn điều lệ (Lê Thanh Ngọc và đ.t.g, 2015).


-7-

Trong nghiên cứu này, tác giả nghiên cứu về tác động của Nghị định 141/2006/NĐ-CP lên
rủi ro nên sử dụng biến vốn điều lệ để đo lường mức vốn. Vốn điều lệ sẽ được lấy logarit
để giảm sự biến thiên của dữ liệu.
2.3. Mối quan hệ giữa yêu cầu về vốn và rủi ro ngân hàng
Mục tiêu chính sách của các quy định yêu cầu vốn tối thiểu là nhằm đảm bảo tính an toàn
cho hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cả trên lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm đều chứng
minh mối quan hệ giữa yêu cầu vốn và rủi ro ngân hàng có thể tích cực hoặc tiêu cực.
Giải thích tác động tích cực (tăng vốn làm giảm rủi ro), lý thuyết phát tín hiệu (signaling
theory) cho rằng ngân hàng tăng giá trị vốn chủ sở hữu để phát tín hiệu về triển vọng hiệu
quả trong tương lai từ đó giảm rủi ro. Lý thuyết chi phí phá sản dự kiến (expected
bankcruptcy cost hypothesis) cho rằng ngân hàng có vốn chủ sở hữu cao trở thành bộ đệm
giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Lý thuyết rủi ro lợi nhuận (risk return hypothesis) cho rằng
ngân hàng giảm đòn bẩy tài chính (tăng vốn chủ sở hữu) sẽ an toàn hơn. Còn lý thuyết về
giá trị thương hiệu cho rằng ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn có xu hướng hành động ít
rủi ro hơn để bảo tồn giá trị thương hiệu đó (Marcus, 1984); (Keeley, 1990).
Theo Black, Miller và Posner (1978), Kim và Santomero (1988) thì để tối đa hóa giá trị
vốn chủ sở hữu, nhà điều hành ngân hàng thường giảm vốn chủ sở hữu, tăng cường sử
dụng nợ dẫn đến gia tăng rủi ro. Đồng thời, việc tăng vốn chủ sở hữu làm tăng tính chịu
trách nhiệm của chủ sở hữu, họ sẽ đưa ra tiêu chí chặt chẽ hơn khi chấp nhận khoản vay
nên rủi ro thấp hơn (Bolt và Tieman, 2004).

Về bằng chứng thực nghiệm, nghiên cứu của Tan và Floros (2013) về mối quan hệ giữa
mức vốn, rủi ro và lợi nhuận tại 101 ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn từ năm 20032009 kết luận rằng có tồn tại mối quan hệ nghịch chiều giữa mức vốn và rủi ro phá sản
ngân hàng (Z-score). Theo Tan và Floros (2013), các ngân hàng có mức vốn cao có khả
năng bù đắp cho những khoản lỗ từ các khoản vay không hiệu quả từ đó làm giảm nguy cơ
rủi ro, ngược lại những ngân hàng có nguy cơ rủi ro cao cần có một lượng vốn lớn để bù
đắp từ đó làm giảm quỹ vốn.
Nghiên cứu của Altunbas và đ.t.g (2007) ở các ngân hàng tại 15 quốc gia Châu Âu từ năm
1992-2000 và nghiên cứu của Rahman và đ.t.g (2015) tại 30 ngân hàng Bangladesh từ năm


-8-

2008-2012 cũng tìm được mối quan hệ ngược chiều của vốn và rủi ro, các tác giả này đều
giải thích rằng tăng vốn làm tăng trách nhiệm chủ sở hữu nên giảm hành vi rủi ro.
Giải thích tác động tiêu cực (tăng vốn làm tăng rủi ro), lý thuyết “quá lớn để đổ vỡ” cho
rằng ngân hàng có quy mô lớn có xu hướng ỷ lại vào sự bảo hộ của Nhà nước nên tăng
hành vi rủi ro (Mishkin, 1999). Các lý thuyết về chi phí của việc thiếu vốn cho rằng nếu
các thông tin về ngân hàng thiếu vốn bị truyền ra ngoài sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy
tín ngân hàng; ngân hàng có thể chịu phạt theo quy định; các cổ đông sẽ bị yêu cầu góp
thêm vốn... nên các ngân hàng có độ bất ổn càng cao thì càng duy trì vốn cao (Buser, Chen
và Kane, 1981). Theo Hellmann và đ.t.g (2000), yêu cầu vốn làm cho suất sinh lợi giảm
sút, làm giảm giá trị của các ngân hàng, do đó khuyến khích hành vi rủi ro. Còn theo Luc
Laeven và Levine (2009) để thu hút được nhà đầu tư nhằm đạt được mục tiêu tăng vốn,
ngân hàng phải mở rộng đầu tư rủi ro để đạt được mức ROE đã hứa với cổ đông…
Ngoài ra, cơ quan quản lý điều chỉnh tài sản rủi ro theo mức vốn ngân hàng nên ngân hàng
có xu hướng tự nguyện tăng vốn để được tăng đầu tư rủi ro và ngược lại sao cho tỷ lệ CAR
không đổi. Sự thay đổi của rủi ro và sự thay đổi của mức vốn là cùng chiều để cùng đạt
được yêu cầu của cơ quan quản lý (Merton, 1972); (Kim và Santomero, 1988).
Về bằng chứng thực nghiệm, nghiên cứu của Shrieves và Dahl (1992) dựa vào số liệu của
gần 1800 tổ chức tín dụng Hoa Kỳ trong giai đoạn từ tháng 12/1983 đến tháng 12/1987 kết

luận rằng có mối tương quan đồng biến giữa thay đổi vốn và rủi ro của ngân hàng, các
ngân hàng có xu hướng bù đắp tổn thất của việc tăng vốn bằng cách thay đổi danh mục tài
sản rủi ro. Do đó, nguyên nhân mà tăng vốn gây ra rủi ro là do chủ sở hữu hoặc nhà quản
lý ngân hàng tăng thái độ chấp nhận rủi ro.
Tuy nhiên, cũng có nhiều nghiên cứu không tìm được mối quan hệ rõ ràng giữa chính sách
tăng vốn và rủi ro ngân hàng. Ví dụ nghiên cứu của Haq và Heaney (2012) sử dụng số liệu
15 ngân hàng ở Châu Âu trong giai đoạn từ năm 1996-2005 kết luận có mối quan hệ giữa
mức vốn và ổn định theo mô hình chữ U, tức là mức vốn tăng lên đầu tiên làm giảm rủi ro
nhưng đến một điểm nào đó thì lại làm tăng rủi ro. Nghiên cứu của Bertrand (2001) ở 154
ngân hàng Thụy Sĩ trong giai đoạn từ 1989-1995, đo lường hành vi chấp nhận rủi ro thông
qua tỷ lệ tài sản tính theo trọng số rủi ro trên tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu cho thấy áp


-9-

lực tăng vốn của Chính Phủ đã buộc được các NHTM tăng vốn nhưng không có mối quan
hệ với rủi ro ngân hàng.
Như vậy, các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm tại các quốc gia trên thế giới đều
không tìm được tác động nhất quán của chính sách tăng vốn lên rủi ro ngân hàng. Tùy vào
đặc trưng của từng quốc gia mà tác động này có thể tích cực hoặc tiêu cực.
2.4. Tổng quan các mô hình nghiên cứu trước
Shrieves và Dahl (1992) dựa vào số liệu của gần 1800 tổ chức tín dụng Hoa Kỳ trong giai
đoạn từ tháng 12/1983 đến tháng 12/1987 để nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng vốn và
rủi ro ngân hàng. Mô hình định lượng được Shrieves và Dahl sử dụng:
∆CAPi,t = α0 + α1 ln SIZEi,t + α2 BHCi,t + α3 REGi,t + α4∆NONi,t

+ α5∆RISKi,t

− (α6 + α7 REGi,t )CAPi,t−1 + ei,t
∆NONi,t = β0 + β1 ln SIZEi,t + β2 BHCi,t + β3 REGi,t + β4∆CAPi,t



β NON
6

+u
i,t−1

(2.2)

i,t

∆RISKi,t = β0 + β1 ln SIZEi,t + β2 BHCi,t + β3 REGi,t +
β4∆CAPi,t

+ β5∆RISKi,t

(2.1)

− β RISK
6

+ β5∆NONi,t

+t
i,t−1

(2.3)

i,t


Trong đó, sự thay đổi của tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản được đại diện cho mức vốn
(biến CAP); sự thay đổi của tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ đại diện cho rủi ro của ngân hàng
(biến NON) và sự thay đổi của tỷ lệ tài sản có rủi ro trên tổng tài sản đại diện cho sự thay
đổi cấu trúc tài sản của ngân hàng. Ngoài ra, mô hình nghiên cứu trên còn kiểm soát yếu tố
quy mô ngân hàng (biến lnSIZE); kiểm soát áp lực của chính sách lên nhóm ngân hàng đạt
và nhóm ngân hàng chưa đạt mức yêu cầu vốn tối thiểu 7% (biến REG). Nghiên cứu kết
luận quá trình tăng vốn làm tăng thái độ chấp nhận rủi ro của chủ sở hữu hoặc nhà quản lý
ngân hàng dẫn đến tăng rủi ro. Từ đó, Shrieves và Dahl đề xuất rằng vấn đề tăng tính an
toàn cho hệ thống ngân hàng không phải được giải quyết bằng việc bổ sung vốn mà phải từ
cải thiện hiệu quả giám sát của cơ quan quản lý để kiểm soát hành vi rủi ro của người điều
hành ngân hàng.
Khung phân tích của Shrieves và Dahl đã được nhiều tác giả thực hiện ở các quốc gia khác
nhau như Tan và Floros (2013) nghiên cứu tại Trung Quốc, Altunbas và đ.t.g (2007)


-10-

nghiên cứu tại Châu Âu, Rahman và đ.t.g (2015) nghiên cứu tại Bangladesh và Bertrand
(2001) nghiên cứu tại Thụy Sĩ…
Nghiên cứu của Delis và đ.t.g (2009) về sự tác động của chính sách lên rủi ro có kiểm soát
thêm yếu tố quyền lực thị trường của ngân hàng. Quyền lực thị trường được đo lường bằng
chỉ số Lerner với dụng ý rằng ngân hàng càng có khả năng quyết định giá thì càng chi phối
thị trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yêu cầu vốn tác động đến rủi ro thông qua
quyền lực thị trường, cụ thể tăng yêu cầu vốn làm giảm rủi ro nhưng đối với các ngân hàng
có quyền lực thị trường thì rủi ro giảm không đáng kể.
Nghiên cứu của Luc Laeven và Levine (2009) đưa thêm yếu tố cấu trúc sở hữu khi phân
tích mối quan hệ giữa yêu cầu vốn và rủi ro ngân hàng. Hai tác giả này sử dụng tỷ lệ phần
trăm cổ phần được nắm giữ bởi cổ đông lớn nhất để đo lường sức mạnh sở hữu của từng
ngân hàng. Kết quả nghiên cứu kết luận mối quan hệ giữa các chính sách điều tiết và rủi ro

phụ thuộc vào cấu trúc sở hữu của mỗi ngân hàng. Cụ thể, cùng với một chính sách tăng
vốn, các ngân hàng có cấu trúc sở hữu mạnh có xu hướng tăng hành vi rủi ro hơn các ngân
hàng khác. Từ đó hai tác giả này khuyến nghị rằng nếu bỏ qua yếu tố cấu trúc sở hữu sẽ
dẫn đến kết luận không đầy đủ và đôi khi sai lầm về tác động của chính sách đến rủi ro
ngân hàng.


-11-

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Từ cơ sở lý thuyết và tóm lược nghiên cứu trước ở Chương 2, tác giả xây dựng mô hình
nghiên cứu cho đề tài này để kiểm định hai giả thuyết nghiên cứu sau:
Giả thuyết 1, chính sách bắt buộc tăng vốn lên nhiều lần trong thời gian ngắn tạo sức ép lên
các NHTM nhỏ.
Giả thuyết 2, quá trình tăng vốn làm tăng nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
Mô hình nghiên cứu của tác giả chủ yếu dựa vào khung phân tích của Shrieves và Dahl
(1992). Tuy nhiên, so với nghiên cứu gốc, tác giả còn kiểm soát yếu tố quyền lực thị trường
theo khung phân tích của Delis và đ.t.g (2009), kiểm soát yếu tố cấu trúc sở hữu theo
khung phân tích của Luc Laeven và Levine (2009) . Vốn và rủi ro ngân hàng sẽ được xem
xét dưới góc độ thay đổi so với năm trước. Mô hình nghiên cứu như sau:
DVoni,t = a0 +a1DRuiRoi,t +a2 ApLucChinhSachi,t +a3ThiPhanTinDungi,t
+a4 DacTrungNganHangi,t +a5 LoaiHinhNganHangi,t +a6ViMoi,t + ei,t

(3.1)

DRuiRoi,t = β0 + β1DVoni,t + β2 ApLucChinhSachi,t + β3ThiPhanTinDungi,t
+ β4 DacTrungNganHangi,t + β5LoaiHinhNganHangi,t + β6ViMoi,t + ei,t


(3.2)

Trong đó,
(i) Biến Voni,t đại diện cho thay đổi vốn của NHTM. Biến này được tính bằng chênh lệch

giữa mức vốn năm t và năm (t-1). Trong bài viết này, biến Voni,t là thay đổi logarit của vốn
điều lệ.
Biến Voni,t là biến độc lập ở phương trình (3.2), kỳ vọng dấu của biến này là (+) tức là
chính sách tăng vốn làm tăng rủi ro.
(ii) Biến RuiRoi,t đại diện cho thay đổi rủi ro của ngân hàng. Biến này được tính bằng

chênh lệch rủi ro của năm t và năm (t-1). Trong bài viết này, rủi ro được đo lường bằng (i)
tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ; (ii) tỷ lệ nợ xấu và tài sản có khác trên dư nợ.


-12-

Biến ΔRuiRoi,t là biến độc lập ở phương trình (3.1), kỳ vọng dấu của biến này là (+) tức là
ngân hàng có rủi ro cao sẽ tăng vốn.
(iii) Biến QuyenLucThiTruongi,t đại diện cho quyền lực thị trường của các ngân hàng. Các

nghiên cứu trước sử dụng nhiều biến khác nhau để đại diện cho quyền lực thị trường, ví dụ
như nghiên cứu của Salas và Saurina (2003) sử dụng biến Tobin’s q; nghiên cứu của Fu,
Lin và Molyneux (2014); Delis và đ.t.g (2009) sử dụng chỉ số Lerner; nghiên cứu của
Yeyati và Micco (2007) sử dụng chỉ số tập trung CR5 và nghiên cứu của Louzis, Vouldis
và Metaxas (2013) sử dụng trọng số dư nợ. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng trọng số
dư nợ của từng ngân hàng trong từng năm, với công thức:
MPi,t =
i=1


Trong đó: Loani,t là dư nợ của ngân hàng i, năm t.
n

∑Loansi,t là tổng dư nợ của các ngân hàng trong năm t.
i =1

Với hệ thống ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào tín dụng như Việt Nam thì cách lựa chọn
biến như trên là hợp lý.
Theo nghiên cứu của Delis và đ.t.g (2009), yêu cầu vốn làm giảm rủi ro nhưng đối với các
ngân hàng có quyền lực thị trường thì rủi ro giảm không đáng kể. Đối với trường hợp Việt
Nam, theo cách đo lường như trên thì quyền lực thị trường tập trung chủ yếu vào các
NHTM quốc doanh và một số NHTMCP lớn như NHTMCP Á Châu, NHTMCP Quân
Đội…Trong bối cảnh tăng vốn, các ngân hàng này có quy mô tài sản lớn, mạng lưới chi
nhánh rộng khắp nên dễ dàng huy động vốn từ dân cư hơn các NHTM còn lại. Các NHTM
tư nhân còn lại, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, mới được chuyển đổi từ
NHTMCP nông thôn sang NHTMCP thành thị trở nên khó cạnh tranh thu hút vốn. Dưới áp
lực tăng vốn đúng thời hạn, các ngân hàng hình thành cấu trúc sở hữu chéo dẫn đến tăng
rủi ro (sẽ trình bày cụ thể hơn ở phần sau). Ngoài sở hữu chéo, còn một lý do nữa làm tăng
rủi ro là các ngân hàng tăng cường mở rộng đầu tư và tăng trưởng tín dụng nhằm tăng ROE
thu hút nhà đầu tư. Do đó, trong nghiên cứu này tác giả kỳ vọng các ngân hàng không


-13-

có sức mạnh thị trường gặp rủi ro cao hơn các ngân hàng còn lại (dấu kỳ vọng (-) ở phương
trình (3.2)).
(iv) Nhóm biến ApLucChinhSachi,t đại diện cho các áp lực tuân thủ quy định của các
NHTM. Nghiên cứu của Shrieves và Dahl (1992) sử dụng biến định tính để phân loại thành
2 nhóm ngân hàng đạt yêu cầu chính sách và nhóm chưa đạt. Nghiên cứu của Jacques và
Nigro (1994) đo lường khoảng cách từ vốn của từng ngân hàng đến vốn yêu cầu để xác

định mức độ áp lực; trong nghiên cứu này, tác giả lấy biến theo hướng tiếp cận này.
Cụ thể, theo nghị định 141/2006/NĐ-CP, NHTM phải có vốn điều lệ tối thiểu 1000 tỷ đồng
trước 31/12/2008 và tối thiểu 3000 tỷ đồng trước 31/12/2010, do đó tác giả sử dụng biến
ND141 và KDND141 để chia thành 2 nhóm ngân hàng: nhóm đã đạt được mức vốn điều lệ
yêu cầu và nhóm chưa đạt.
Bảng 3.1. Mô tả biến ND141 và KDND141
Biến
ND141

0

(nếu c

chưa đ
KDND141

ln(100

(nếu c

ln(30

(nếu c

Theo cách tính trên, biến đạt yêu cầu chính sách (biến ND141) có giá trị càng cao thì áp
lực càng thấp do ngân hàng đã đạt xa yêu cầu chính sách. Đối với nhóm ngân hàng đã đạt
được mức vốn điều lệ yêu cầu, áp lực tăng vốn ít hơn và rủi ro thấp hơn do đã hoàn thành
mục tiêu tăng vốn. Dấu kỳ vọng của nhóm biến này là (-) ở cả 2 phương trình (3.1) và
(3.2).
Còn biến chưa đạt yêu cầu chính sách (biến KDND141) có giá trị càng cao thì áp lực càng

cao do ngân hàng càng chưa đạt yêu cầu chính sách. Đối với nhóm ngân hàng chưa đạt yêu
cầu, áp lực tăng vốn nhiều hơn và rủi ro cao hơn. Dấu kỳ vọng của nhóm biến này là (+) ở
cả 2 phương trình (3.1) và (3.2).


×