Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam kể từ sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

VŨ DUY BẢO

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM KỂ TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

----------

VŨ DUY BẢO

TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM KỂ TỪ SAU KHI GIA NHẬP WTO
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt

Tp Hồ Chí Minh – Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO”
do PGS. TS. Nguyễn Hữu Huy Nhựt hướng dẫn, là quá trình nghiên cứu của tôi.
Các dữ liệu, kết quả trong luận văn là rõ ràng và minh bạch.
TpHCM, Ngày … tháng … năm …..
Tác giả

Vũ Duy Bảo


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................. 1
1.1. Lý do nghiên cứu ...........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................2
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................4
1.6. Bố cục luận văn .............................................................................................4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG ................................................................. 7
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ............................................................7
2.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại .......................................................7
2.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ....................................................8
2.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ....................................11
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại .....................................................................................................................15
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế: ................................................................................16
2.3.2. Chính sách tiền tệ: ...................................................................................16
2.3.3. Chính sách dự trữ ngoại hối ....................................................................17
2.3.4. Lạm phát..................................................................................................18
2.3.5. Mức độ phát triển của thị trường tài chính..............................................20


2.4. Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây .........................................20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
3.1. Khung phân tích nghiên cứu ........................................................................28
3.2. Cơ sở của mô hình hồi quy ..........................................................................29
3.3. Dữ liệu và nguồn dữ liệu .............................................................................31
3.4. Phương pháp ước lượng và tiến trình nghiên cứu .......................................33
3.4.1. Mô hình Pooled OLS .............................................................................34
3.4.2. Mô hình các ảnh hưởng cố định (Fixed Effective Model – FEM) ........34
3.4.3. Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effective Model – REM) .
...............................................................................................................35
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ............... 37
4.1. Tổng quan về các ngân hàng thương mại sau khi Việt Nam gia nhập WTO ..
.....................................................................................................................37
4.1.1. Những cơ hội cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. .....................37
4.1.2. Những khó khăn, thách thức của các ngân hàng thương mại Việt Nam ...

...............................................................................................................38
4.2. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................39
4.3. Tương quan Pearson – mối quan hệ đơn biến giữa các biến số ..................42
4.4. Phân tích mối quan hệ đa biến giữa các biến số với hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng thương mại.....................................................................................44
4.4.1. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy ban đầu ............44
4.4.2. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến của mô hình hồi quy hiệu chỉnh ........45
4.4.3. Kết quả hồi quy mô hình tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng thương mại .................................................................47
4.4.4 Các kết quả kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp nhất ..........................49
4.5. Thảo luận về các kết quả nghiên cứu ..........................................................51
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH VÀ HƯỚNG NGHIÊN
CỨU TIẾP THEO CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 53
5.1. Kết luận........................................................................................................53
5.2. Gợi ý chính sách ..........................................................................................53


5.3. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 57
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 58


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
FEM: Mô hình các ảnh hưởng cố định
GMM: Mô hình moment tổng quát
GDP: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
INF: Lạm phát
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
Pooled OLS: Mô hình bình phương bé nhất gộp

ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
REM: Mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên
VIF: Hệ số nhân tử phóng đại phương sai
WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận ngân hàng (đại
diện là ROA) trong các nghiên cứu trước đây .......................................................... 25
Bảng 3.1. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình nghiên
cứu .............................................................................................................................32
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến số trong mô hình hồi quy ................................. 39
Bảng 4.2: Tương quan Pearson – mối tương quan đơn biến giữa các biến số......... .42
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình
hồi quy ....................................................................................................................... 44
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình
hồi quy đã được hiệu chỉnh ....................................................................................... 46
Bảng 4.5: Kết quả hồi quy tác động của các nhân tố hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại ............................................................................................... 47
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các
ảnh hưởng cố định (FEM) ......................................................................................... 49
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình các
ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) ................................................................................... 49
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định lựa chọn giữa mô hình các ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)
và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM)………………………………………… 50

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế ....................................... 8
Hình 3.1 Quy trình tiếp cận nghiên cứu .................................................................... 29

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng ................................................................. 30


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày, giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm các
nội dung chính như sau: Nêu lên tính cấp thiết của đề tài, đối tượng nghiên cứu,
phạm vi nghiên cứu, mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên
cứu được sử dụng trong luận văn.
1.1. Lý do nghiên cứu
Lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể từ
khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Bên cạnh
đó, từ năm 2007, các ngân hàng thương mại của Việt Nam cũng đối mặt với không ít
các thay đổi từ cải cách chính sách, môi trường quốc tế và sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt đến từ hệ thống các ngân hàng thương mại trong nước cũng như các ngân
hàng nước ngoài. Các cải cách sâu rộng trong hệ thống ngân hàng và sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng thương mại đã đặt ra bài toán cấp bách
là cần nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Từ
đó, để các ngân hàng thương mại hoạt động có hiệu quả hơn đòi hỏi phải xác định
được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Điều này nhằm hạn chế các hoạt động mang tính chất rủi ro, bảo toàn vốn, nâng cao
thu nhập và lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương
mại.
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại đã được thực hiện trong nhiều đề tài nghiên cứu ở cả trong và ngoài
nước. Qua các nghiên cứu, các tác giả đã xác định được ba nhóm nhân tố có tác động
đến hiệu quả của các ngân hàng thương mại, bao gồm: (1) Nhóm các nhân tố vi mô
bao gồm các đặc điểm riêng của từng ngân hàng; (2) nhóm các nhân tố ngành bao
gồm các nhân tố đặc trưng của riêng trong hoạt động ngân hàng thương mại và (3)

nhóm các nhân tố vĩ mô bao gồm các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam đa phần tập trung vào việc nghiên cứu tác động của các yếu tố


2

bên trong, nội bộ ngân hàng (nhóm nhân tố 1 và 2). Việc nghiên cứu về tác động của
các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại là khá ít,
trong khi đây là một nhân tố có ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Đặc biệt, chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về
tác động toàn diện của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại ở Việt Nam kể từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Việc Việt Nam gia
nhập WTO đã mang lại nhiều thay đổi trong môi trường hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung, các ngân hàng thương mại nói riêng. Khi đó, các yếu tố về môi
trường vĩ mô trong nước trở nên nhạy cảm hơn. Ngoài ra, đây cũng là giai đoạn mà
Ngân hàng nhà nước thực hiện nhiều cải cách sâu rộng trong hệ thống ngân hàng
thương mại. Đây là những ảnh hưởng có tác động khá lớn đến lợi nhuận các ngân
hàng thương mại. Do vậy, việc nghiên cứu về các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến lợi
nhuận các ngân hàng thương mại sẽ thực sự quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong việc
đánh giá hiện trạng của các ngân hàng thương mại, đồng thời đây là cơ sở để đưa ra
các kiến nghị cho các cải cách chính sách trong hệ thống ngân hàng thương mại. Xuất
phát từ thực tiễn và đòi hỏi cấp thiết trên, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên
cứu về “Tác động của các nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại Việt Nam kể từ sau khi gia nhập WTO” nhằm đưa ra những kết quả thực
nghiệm và những đánh giá khách quan về tác động vĩ mô đến các ngân hàng thương
mại Việt Nam.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

* Mục tiêu nghiên cứu tổng quát: Tác giả thực hiện bài nghiên cứu này với

mục tiêu chính là xem xét sự tác động của các nhân tố vĩ mô đối với lợi nhuận của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam trên cơ sở xem xét tác động của các biến số
vĩ mô, bao gồm các yếu tố về tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ (thông qua
cung tiền, lãi suất liên ngân hàng), chính sách dự trữ ngoại hối (thông qua biến số
dự trữ ngoại hối), lạm phát và mức độ phát triển tài chính (thể hiện qua chỉ số thị
trường chứng khoán) đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam (đại
diện là tỷ suất sinh lợi trên tài sản – ROA). Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đề xuất các


3

giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại.
* Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát trên, tác giả đưa ra các mục
tiêu cụ thể cần đạt được bằng việc trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Xem xét tác động đơn biến của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại Việt Nam kể từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế
giới. Khi đó, xác định những nhân tố nào có tác động đơn biến với lợi nhuận ngân
hàng thương mại? Chiều hướng tác động và mức độ tác động của các nhân tố đó như
thế nào?
- Xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại Việt Nam trong mối quan hệ đa biến. Khi đó, xác định những nhân tố nào
có tác động đến lợi nhuận ngân hàng thương mại? Chiều hướng tác động và mức độ
tác động của các nhân tố đó như thế nào?
- Đề xuất các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thương mại?
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Việc xem xét tác động của các nhân tố vĩ mô đối với lợi

nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam được thực hiện dựa trên dữ liệu của
20 ngân hàng thương mại cổ phần trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO
đến nay, tức là số liệu thu thập từ năm 2007 đến năm 2017, độ dài 11 kỳ quan sát.
Tổng số quan sát trong bài nghiên cứu là 220 quan sát.
Đối tượng nghiên cứu: nói về hiệu quả hoạt động của ngân hàng được định
nghĩa theo nhiều quan điểm khác nhau (lợi nhuận, mức độ an toàn, mức độ phát triển
của ngân hàng …). Trong đề tài này, tác giả xác định đối tượng nghiên cứu đại diện
cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng là tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng (cụ thể là
chỉ số tỷ suất sinh lợi trên tài sản - ROA). Vậy biến số phụ thuộc là tỷ suất sinh lợi
trên tài sản ROA; các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu bao gồm tăng trưởng
kinh tế, cung tiền M2, lãi suất liên ngân hàng (đại điện cho tác động của các công cụ
chính sách tiền tệ), dự trữ ngoại hối (đại diện cho chính sách dự trữ ngoại hối), lạm


4

phát, mức độ phát triển tài chính (đại diện là tổng giá trị vốn hóa của thị trường chứng
khoán).
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là
phương pháp định lượng. Trong quá trình phân tích định lượng, tác giả thực hiện các
phương pháp phân tích số liệu như sau:
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phương pháp
so sánh và phương pháp đối chiếu số liệu, từ đó đưa ra các nhận định ban đầu.
- Phương pháp hồi quy: Nghiên cứu hồi quy dữ liệu bảng OLS gộp (Pooled
OLS), kiểm định sự phù hợp của mô hình Pooled, FEM, REM để từ đó, tác giả lựa
chọn và phân tích kết quả mô hình hồi quy phù hợp nhất. Từ các số liệu thu thập, tác
giả sử dụng các phần mềm Excel và Stata để chạy mô hình nghiên cứu.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hiện nay có khá ít nghiên cứu đánh giá về tác động của các nhân tố vĩ mô

đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia
nhập WTO. Vì vậy, thông qua việc sử dụng các phương pháp phân tích định lượng,
bài nghiên cứu sẽ đưa ra bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này tại Việt Nam và góp
phần mở ra hướng nghiên cứu sâu hơn.
- Bài nghiên cứu gợi ý các giải pháp về mặt chính sách để nâng cao hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế
và gia tăng cạnh tranh hiện nay
1.6. Bố cục luận văn
Ngoài phần tóm tắt ban đầu, luận văn nghiên cứu bao gồm 05 chương như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu


5

Trình bày lý do chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mục
tiêu và các câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận
văn.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và thực nghiệm nghiên cứu về hiệu quả hoạt
động của ngân hàng.
Chương này đưa ra một số khái niệm, cơ sở lý thuyết trong việc nghiên cứu
về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Đồng thời, tác giả cũng xác
định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Trên cơ sở các nhân tố đó, tác giả đưa ra
những bằng chứng thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây về tác động của các
nhân tố vĩ mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Từ việc xác định các nhân tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng thương mại trong chương 2, luận văn sẽ đưa ra quy trình
thực hiện nghiên cứu định lượng trong bài nghiên cứu. Cụ thể, tác giả sẽ xác định các
giả thuyết nghiên cứu; cách thức thu thập dữ liệu (bao gồm nguồn dữ liệu sử dụng);

xây dựng mô hình nghiên cứu định lượng (với các biến số trong mô hình); cách xác
định, tính toán/ đo lường các biến số nghiên cứu định lượng; tổng quan các phương
pháp nghiên cứu sẽ sử dụng trong luận văn.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả
Chương này sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đối với trường
hợp các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đưa ra các kết
luận về việc chấp nhận/ bác bỏ những giả thuyết đã đặt ra trước đó, đồng thời tác giả
cũng đưa ra các nhận định về tác động của các biến độc lập đối với hiệu quả hoạt
động/ tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
- Chương 5: Kết luận, kiến nghị chính sách và hướng nghiên cứu tiếp theo
của đề tài


6

Chương này sẽ tóm tắt về việc thực hiện nghiên cứu trong luận văn, kết luận
tổng quát về các kết quả nghiên cứu đã đạt được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một
số khuyến nghị, đề xuất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động nhưng cũng đảm bảo sự
an toàn đối với các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Ngoài ra, chương này cũng
sẽ chỉ ra những giới hạn trong nghiên cứu của luận văn và đưa ra các hướng nghiên
cứu mở rộng của luận văn trong các nghiên cứu tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC NGHIỆM NGHIÊN CỨU VỀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Chương này sẽ trình bày tổng quan về phần lý thuyết, các nhân tố có ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
chương này sẽ sơ lược qua một số nghiên cứu trước đây để làm rõ mối quan hệ

giữa các nhân tố có tác động. Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm có được
là cơ sở để tác giả lựa chọn và xây dựng các nhân tố tác động mà tác giả sẽ sử
dụng trong nghiên cứu của mình
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.

Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân và hoạt động theo định chế trung gian mang tính chất tổng
hợp. Các nhà nghiên cứu ghi nhận rằng, ngân hàng thương mại hình thành trên cơ sở
của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quá trình sản xuất phát triển kéo theo
nhu cầu trao đổi mở rộng sản xuất giữa các vùng lãnh thổ, các quốc gia tăng lên và
khi đó, nhu cầu về tiền tệ để trao đổi ngày càng trở lên lớn hơn. Để khắc phục sự khác
biệt về đơn vị tiền tệ giữa các khu vực, một loại hình kinh doanh mới đã xuất hiện,
đó là nghề đổi tiền với một tầng lớp mới là các thương gia (làm nghề đổi tiền). Việc
trao đổi hàng hoá trở nên thuận tiện hơn đã tác động ngược lại quá trình sản xuất hàng
hóa, khuyến khích sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển hơn. Từ đó, trong nền kinh
tế dần xuất hiện các nghiệp vụ như giữ tiền hộ, chi trả hộ tiền ... Các nghiệp vụ này
ngày càng trở nên phát triển hơn và đó chính là cơ sở để thực hiện hoạt động tín dụng
ngày nay. Từ đó, các tổ chức thực hiện hoạt động tín dùng dần dần ra đời và đây là
khởi điểm của các ngân hàng thương mại trên thế giới
Tại Việt Nam, ngân hàng quốc gia Việt Nam ra đời ngày 06/05/1951 theo sắc
lệnh 15/SL của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong giai đoạn 1951 1987, ở Việt Nam đã tạo lập hệ thống ngân hàng một cấp. Tuy nhiên hệ thống ngân
hàng chỉ phù hợp với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung. Sau đó, khi đất nước


8

chuyển qua nền kinh tế sang cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp đã được

cải tổ sang hệ thống ngân hàng hai cấp, bao gồm cấp quản lý và cấp kinh doanh. Nghị
định số 53/HĐBT được ban hành ngày 26/03/1998 đã thống nhất hệ thống tổ chức bộ
máy của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm hai cấp là Ngân hàng Nhà nước và các Ngân
hàng kinh doanh trực thuộc. Theo Pháp lệnh Ngân hàng số 38 - LTC/HĐNN8 ngày
24/05/1990, Ngân hàng thương mại được quy định là “tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”
2.1.2.

Chức năng của ngân hàng thương mại

2.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Ngân hàng thương mại đảm nhiệm chức năng trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán cho các doanh nghiệp, cá nhân trong nền kinh tế. Thông qua việc huy động
các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại tạo nên các quỹ cho
vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nói cách khác, với chức năng này, ngân
hàng thương mại vừa là người đi vay (từ người có vốn) vừa là người cho vay (cho
người cần vốn) trong nền kinh tế.

Người có vốn

Hệ thống ngân
hàng

Người cần vốn

Hình 2.1 Vai trò của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế
Nguồn: Tổng hợp của tác giả



9

Từ đó, có thể thấy rằng ngân hàng thương mại cổ phần góp phần tạo ra lợi ích
cho tất cả các bên tham gia (người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay), qua đó thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Cụ thể:
- Người gửi tiền sẽ thu được lợi tức từ khoản vốn nhàn rỗi của mình dưới hình
thức lãi tiền gửi mà ngân hàng quy định. Bên cạnh đó, người gửi tiền cũng sẽ an tâm
hơn khi họ được ngân hàng đảm bảo sự an toàn về khoản tiền gửi, đồng thời họ cũng
nhận được sự cung cấp các dịch vụ thanh toán một cách nhanh chóng, tiện lợi.
- Người vay tiền sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để thực hiện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải tốn quá nhiều chi phí về
nhân lực, thời gian và tiền bạc cho việc tìm kiếm nơi cung cấp nguồn vốn linh động,
hợp pháp cho nhu cầu của mình.
- Ngân hàng thương mại cổ phần sẽ tìm kiếm được khoản lợi nhuận từ chênh
lệch giữa số tiền lãi bên vay trả và số tiền phải trả lãi cho người gửi tiền. Lợi nhuận
này chính là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngành ngân hàng nói chung và các
ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng.
Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất và mở
rộng quy mô sản xuất của các doanh nghiệp được thực hiện một cách liên tục, nhanh
chóng. Khi đó, ngân hàng thương mại cổ phần đã biến nguồn vốn nhàn rỗi, không
hoạt động trong nền kinh tế thành nguồn vốn hoạt động, kích thích quá trình luân
chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
nền kinh tế. Đây cũng chính là chức năng dùng để điều tiết tỷ lệ lạm phát trong nền
kinh tế cũng như thực hiện các chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
Có thể thấy, chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng
và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại cổ phần vì nó phản ánh đúng bản chất của
ngân hàng thương mại cổ phần là đi vay để cho vay, đồng thời sẽ quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần và là cơ sở duy trì các chức năng

quan trọng khác.


10

2.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Trên cơ sở các khoản tiền gửi của
khách hàng cho ngân hàng thương mại, ngân hàng thương mại sẽ cung cấp cho các
khách hàng của mình nhiều kênh thanh toán khác nhau. Nhờ đó, các chủ thể tham gia
sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí, thời gian trong các giao dịch của mình.
Thực hiện chức năng này, ngân hàng thương mại cổ phần sẽ gia tăng thêm lợi
nhuận thông qua việc thu lệ phí của khách hàng khi họ sử dụng các kênh thanh toán.
Mặt khác, chức năng này sẽ giúp gia tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Điều
này được thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của các khách hàng. Có thể
thấy, chức năng này chính là cơ sở để hình thành nên chức năng thứ ba của các ngân
hàng thương mại cổ phần - chức năng tạo tiền.
2.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền được thực hiện thông qua việc kết hợp chức năng trung
gian tín dụng và trung gian thanh toán, giúp hệ thống ngân hàng thương mại có khả
năng tạo ra tiền tín dụng (tiền bút tệ) trong hệ thống tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng. Đây chính là một bộ phận của lượng cung tiền được sử dụng trong các
giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng. Ban đầu, khi khách hàng gửi tiền gửi thanh
toán, giá trị của những khoản tiền dự trữ sẽ tăng lên. Các ngân hàng thương mại sẽ
sử dụng lượng tiền này để cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng. Sau
đó, một phần của những khoản tiền này sẽ tiếp tục quay trở lại hệ thống ngân hàng
thương mại khi những người gửi tiền gửi vào hệ thống ngân hàng thương mại dưới
dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình tiếp diễn và quay vòng liên tục trong hệ thống
ngân hàng thương mại và tạo nên một lượng tiền tín dụng (tiền bút tệ) gấp nhiều lần
số dự trữ ban đầu. Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi

(K). Hệ số này chịu tác động bởi ba yếu tố, bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ
vượt mức và tỷ lệ lưu trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.


11

Với chức năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng số lượng
tiền tệ có thể sử dụng để thanh toán trong nền kinh tế, từ đó đáp ứng thêm nhu cầu
thanh toán và chi trả của các cá thể trong xã hội. Chức năng này cũng cho thấy mối
quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lượng tiền tệ trong lưu thông: Một khối lượng
tiền tín dụng mà một ngân hàng thương mại cho vay sẽ làm gia tăng khả năng tạo tiền
của ngân hàng thương mại đó, từ đó làm gia tăng lượng tiền cung ứng cho nền kinh
tế.
Từ các chức năng của ngân hàng thương mại, có thể thấy các chức năng này
có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau. Trong đó, chức năng trung gian
tín dụng là chức năng cơ bản nhất, là nền tảng cơ bản để các ngân hàng thương mại
thực hiện các chức năng còn lại. Tiếp đó, khi ngân hàng thương mại thực hiện tốt
chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại sẽ
góp phần làm gia tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng việc thực hiện các hoạt động tín
dụng trong hệ thống ngân hàng. Do vậy, thực hiện tốt các chức năng này sẽ giúp gia
tăng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nói riêng và sự vận hành của
nền kinh tế nói chung.
2.2. Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, theo lý thuyết hệ thống thì hiệu
quả của các ngân hàng thương mại có thể được đánh giá dựa trên hai khía cạnh như
sau:
(i) Khía cạnh về mặt kinh tế: Khả năng biến đổi các yếu tố đầu vào thành các
đầu ra (hay còn gọi là khả năng sinh lời/ giảm thiểu chi phí). Khía cạnh này được hiểu
là việc xem xét khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại với các định chế
tài chính khác trong nền kinh tế.

(ii) Khía cạnh về mặt an toàn: Khả năng hoạt động an toàn của ngân hàng.
Khía cạnh này được đánh giá dựa trên việc xem xét sự lành mạnh của hệ thống ngân
hàng thương mại có quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.


12

Khi đó, vì ngân hàng thương mại là tổ chức trung gian tài chính, kết nối khu vực tiết
kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế nên hoạt động của các ngân hàng thương
mại sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, bao gồm
các thành phần tiết kiệm (người gửi tiền) và các thành phần đầu tư (chịu tác động trực
tiếp của các ngành kinh tế quốc dân) trong nền kinh tế.
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể được
đánh giá theo hai cách, đó là hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối:
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối: được tính bằng việc tính chênh lệch
giữa kết quả kinh tế đạt được trừ đi cho chi phí bỏ ra để đạt được kết quả kinh tế đó.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại theo
cả chiều sâu và chiều rộng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, loại chỉ
tiêu này rất khó để thực hiện so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động. Ví dụ, những ngân
hàng có nguồn lực lớn thì thường sẽ tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng có
nguồn lực nhỏ. Điều này không có nghĩa là các ngân hàng quy mô lớn sẽ có hiệu quả
hoạt động tốt hơn các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn. Như vậy, hiệu quả tuyệt đối
không hẳn sẽ đánh giá tốt cho hoạt động của ngân hàng, cụ thể là việc đánh giá khả
năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn đầu vào của ngân hàng thương mại.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tương đối: được thể hiện dưới dạng tĩnh –
bằng cách tính chênh lệch giữa kết quả kinh tế chia cho chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó (hoặc có thể tính ngược lại bằng cách lấy chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó
chia cho kết quả kinh tế) – hoặc dưới dạng động hay dạng cận biên (bằng cách lấy
mức tăng kết quả kinh tế chia cho mức tăng chi phí của ngân hàng). Việc tính các chỉ
tiêu hiệu quả theo cách tương đối sẽ rất thuận tiện so sánh theo thời gian và không

gian, đồng thời cho phép so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng có quy mô khác nhau
hoạt động trong các thời điểm khác nhau.
Tóm lại, có nhiều quan điểm về việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại theo các khía cạnh khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu.


13

Tuy nhiên, xuất phát từ những hạn chế về mặt thời gian và nguồn số liệu, tác giả sẽ
sử dụng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động theo khía cạnh kinh tế để đánh giá
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại. Cách đánh giá này sẽ thể hiện
được mối quan hệ tối ưu giữa kết quả kinh tế đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Cụ thể tác giả sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên chỉ tiêu tỷ suất sinh
lợi của ngân hàng.
Theo Peter S. Rose (2004), về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá) của
cổ phiếu là chỉ số tốt nhất phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của các công ty
bởi vì điều này thể hiện sự đánh giá của thị trường đối với công ty đó. Tuy nhiên chỉ
số này thường không đủ độ tin cậy trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do là bởi hầu hết các
cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu của các ngân hàng nhỏ thường không được
giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước. Thực tế
này buộc các nhà phân tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời để
thay thế cho chỉ số giá trị thị trường. Cụ thể, việc đánh giá về tỷ lệ khả năng sinh lời
sẽ được sử dụng là các chỉ số về khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và khả
năng sinh lời trên vốn cổ phần (ROE).
- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời – ROA: Được tính bằng tỷ số thu nhập ròng
trên tổng tài sản (Return on total assets). ROA đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản có của các ngân hàng thương mại. Công thức tính của chỉ số như sau:
𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế

× 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐ó 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔â𝑛 ℎà𝑛𝑔

ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lợi nhuận được tạo ra từ
tổng giá trị tài sản tài sản của ngân hàng. Tài sản của một ngân hàng được hình thành
từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này gọi là tài sản có, được sử dụng
để tài trợ cho các hoạt động của ngân hàng thương mại. Khi đó, hiệu quả của việc sử
dụng vốn đầu tư để tạo ra lợi nhuận sẽ được thể hiện qua chỉ tiêu ROA. ROA càng
cao càng cho thấy ngân hàng đang tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn so với giá trị tài
sản có của ngân hàng. Bên cạnh đó, chỉ tiêu ROA cũng có một ý nghĩa khác: nếu


14

ROA cao hơn so với chi phí huy động vốn của ngân hàng thì có nghĩa là ngân hàng
đang có một mức lợi nhuận khá tốt dựa trên khoản tiền gửi.
- Chỉ tiêu về tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần – ROE: được tính bằng tỷ số thu
nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (Return on common equity). Đây là một trong những
tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông của các công ty vì tỷ số này đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn mà cổ đông thường bỏ ra. Tỷ số này được tính bằng
công thức:
𝑅𝑂𝐸 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
× 100%
𝑉ố𝑛 𝑡ự 𝑐ó 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔â𝑛 ℎà𝑛𝑔

Chỉ số ROE là thước đo để đánh giá xem một đồng vốn bỏ ra và tích lũy từ
vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ số này thường được các nhà
đầu tư phân tích sử dụng để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ

đó giúp nhà đầu tư tham khảo trước khi đưa ra quyết định mua/bán cổ phiếu của ngân
hàng nào. Chỉ số ROE càng cao càng cho thấy mức độ sử dụng hiệu quả vốn chủ sở
hữu của các ngân hàng thương mại, nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa
giữa vốn chủ sở hữu và vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá
trình huy động vốn, mở rộng quy mô ngân hàng. Chỉ số ROE của ngân hàng càng cao
thì cổ phiếu của ngân hàng đó càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn so với các ngân hàng
khác.
Ngoài ra, chỉ số ROE còn được nhà đầu tư đánh giá ở một góc độ khác như
sau: Chỉ số ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi suất huy động của ngân hàng nghĩa là nếu
ngân hàng có khoản vay nợ tương đương hoặc cao hơn vốn cổ chủ sở hữu thì lợi
nhuận tạo ra chỉ đủ cho việc chi trả lãi vay hoặc thậm chí không đủ bù đắp cho việc
chi trả lãi vay. Nếu chỉ số ROE cao hơn lãi suất huy động của ngân hàng thì phải đánh
giá xem ngân hàng đã vay nợ và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa,
từ đó có thể đánh giá xem liệu các ngân hàng có thể gia tăng tăng tỷ lệ ROE trong
tương lai hay không?


15

Theo quan điểm của mình, tác giả thấy rằng ngành ngân hàng có những đặc
điểm đặc thù riêng, việc phản ảnh hiệu quả hoạt động dựa trên chỉ tiêu ROE nhiều
khi sẽ không phản ánh được hết hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng chỉ tiêu ROA làm biến phụ thuộc
trong việc đánh giá các hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
thương mại
Hệ thống ngân hàng là “huyết mạch” của nền kinh tế, đặc biệt ở các quốc gia
đang phát triển khi việc huy động vốn của các doanh nghiệp chủ yếu được thực hiện
qua hệ thống ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động của hệ thống ngân hàng sẽ chịu
ảnh hưởng rất lớn từ các biến động kinh tế vĩ mô, đồng thời những biến động trong

hệ thống ngân hàng cũng sẽ có tác động rất lớn tới các chủ thể trong nền kinh tế. Khi
đó, biến động của các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các yếu tố vĩ mô
của nền kinh tế. Nói cách khác, các yếu tố kinh tế vĩ mô của nền kinh tế, hệ thống
ngân hàng thương mại và các chủ thể trong nền kinh tế sẽ có mối quan hệ mật thiết,
gắn bó với nhau. Lợi nhuận, mức độ tăng trưởng hay mức độ rủi ro của các chủ thể
trên đều sẽ có ảnh hưởng tới các chủ thể khác.
Có rất nhiều các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế có tác động đến các hoạt động
của hệ thống ngân hàng thương mại. Theo Qinhua Pan, Meiling Pan (2014), kể từ khi
gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng thương mại của Trung Quốc chịu tác động rất
lớn từ các yếu tố vĩ mô chính của nền kinh tế, bao gồm tăng trưởng kinh tế, chính
sách tiền tệ, lạm phát và mức độ phát triển của thị trường tài chính. Trong bối cảnh
có nhiều tương đồng giữa Việt Nam và Trung Quốc, trong luận văn này, tác giả cũng
xem xét 04 nhân tố vĩ mô chủ yếu trong nền kinh tế để xem xét tác động của các yếu
tố kinh tế vĩ mô đến hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bên cạnh
đó, với đặc thù Việt Nam sau giai đoạn gia nhập WTO, chính sách dự trữ ngoại hối
có thể có tác động khá đáng kể đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại nên
tác giả cũng sẽ đưa yếu tố này vào trong nghiên cứu của mình.


16

2.3.1. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế tác động đến lợi nhuận ngân hàng qua hai khía
cạnh. Đầu tiên, tăng trưởng kinh tế thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư xã hội, từ đó giúp
gia tăng cầu tín dụng ngân hàng và các ngân hàng có cơ hội tạo nhiều thu nhập từ lãi
(cho vay). Khi đó, các ngân hàng thương mại sẽ gia tăng lợi nhuận vì vòng quay của
tiền tệ sẽ diễn ra nhanh hơn, quy mô lớn hơn. Ngoài ra, tăng trưởng của kinh tế cũng
sẽ thúc đẩy các hoạt động sản xuất, thương mại của nền kinh tế diễn ra mạnh mẽ hơn.
Các ngân hàng thương mại – các trung gian tài chính – sẽ thu được nhiều lợi nhuận
trong các hoạt động trung gian thanh toán của mình khi cung cấp các dịch vụ cho các

chủ thể trong nền kinh tế. Điều này cũng sẽ làm gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại.
Tuy nhiên, cũng có một số nhà kinh tế học lại cho rằng, tăng trưởng kinh tế đi
kèm với sự giàu có của các thành phần dân cư. Khi dân cư giàu có hơn, họ sẽ có xu
hướng chi tiêu, đầu tư và tiết kiệm nhiều hơn. Thông thường, khuynh hướng chi tiêu
và đầu tư sẽ cao hơn khuynh hướng tiết kiệm. Điều này có nghĩa là người dân sẽ có
xu hướng sử dụng phần thu nhập tăng thêm nhiều hơn cho các hoạt động chi tiêu và
đầu tư, ít có xu hướng gửi tiết kiệm. Như vậy, khuynh hướng gia tăng vay mượn của
người dân sẽ giảm, kéo theo sự giảm sút trong tổng cầu tiền của xã hội, làm giảm
tăng trưởng tín dụng và từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Điều này cho thấy tăng trưởng kinh tế sẽ ít tác động, thậm chí có thể có tác động
âm đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
Từ những cơ sở trên, có thể thấy tăng trưởng kinh tế có thể dẫn đến việc gia
tăng, làm giảm hoặc có thể không tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại.
2.3.2. Chính sách tiền tệ:
Chính sách tiền tệ tác động đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại thông
qua việc kiểm soát lượng cung tiền. Thứ nhất, chính sách tiền tệ mở rộng thông qua
việc gia tăng lượng cung tiền, dẫn đến sự gia tăng các nguồn vốn sẵn có của các ngân


17

hàng thương mại. Khi đó, ngân hàng thương mại sẽ mở rộng các hoạt động cho vay,
từ đó gia tăng thu nhập từ lãi vay cho các ngân hàng thương mại. Thứ hai, chính sách
tiền tệ mở rộng thông qua việc gia tăng cầu trái phiếu chính phủ sẽ dẫn đến việc gia
tăng của giá trái phiếu. Khi đó, giá trái phiếu tăng sẽ dẫn đến lãi suất giảm. Điều này
sẽ kích thích nhu cầu tiêu dùng và đầu tư trong nền kinh tế, mở rộng quy mô tín dụng
của các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, chính sách tiền tệ mở rộng thông qua kênh truyền dẫn lãi suất cũng

sẽ tác động đến lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại. Khi đó, lợi nhuận của
các ngân hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng theo cơ chế tác động như sau: khi lãi suất giảm
dẫn đến việc gia tăng số lượng các khoản vay vốn, dẫn tới việc giảm lãi suất cho vay
và lãi suất huy động. Khi đó, cung tín dụng mở rộng. Tuy nhiên, lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại sẽ thay đổi nhưng sẽ phụ thuộc vào việc mở rộng quy mô tín
dụng. Thông thường, lợi nhuận của các ngân hàng thương mại sẽ gia tăng vì lợi ích
của việc mở rộng quy mô tín dụng cho vay sẽ lớn hơn nhiều so với mức giảm lãi suất
trên thị trường.
Từ những cơ sở lập luận trên, có thể thấy việc thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng có thể dẫn đến việc gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại.
2.3.3. Chính sách dự trữ ngoại hối
Dự trữ ngoại hối nhà nước (thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại
tệ) là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan quản lý tiền tệ của một
quốc gia hay vùng lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của Nhà nước được dự
trữ dưới dạng ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật,
...) nhằm mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia. (Theo
wikipedia.org)
Từ đó, có thể thấy rằng dự trữ ngoại hối sẽ có tác động đáng kể đến nền kinh
tế các nước. Theo Polterovich và Popov (2003), đối với các quốc gia có nền công
nghiệp đã phát triển, khi các nhân tố sản xuất của quốc gia có thể cạnh tranh với thị


×