BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------BIỆN NGỌC TOÀN
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------------------BIỆN NGỌC TOÀN
CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 52340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu, các số liệu thu
thập được và kết quả nghiên cứu trình bày trong đề tài này là trung trực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu.
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 3
5. Kết cấu luận văn............................................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ............................................................................... 4
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường................................ 4
1.1.1.1 Khái niệm về thuế............................................................................................................... 4
1.1.1.2 Bản chất của thuế................................................................................................................ 4
1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường....................................................... 4
1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập.......................................................................... 4
1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế...................................................................... 5
1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại........................................................... 5
1.3 Quản lý thuế hiện nay............................................................................................................... 5
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài........5
1.4.1 Vai trò của FDI đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.......................................................................................................................... 5
1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút FDI............................................................. 7
1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài............................................................................................................................................. 8
1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài........................................................................................................................... 9
1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho Việt Nam, trong
đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia..................................................................... 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG
THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................................................................................... 16
2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Hồ Chí Minh............................................................................................................................. 16
2.1.1 Quy mô và xu hướng phát triển.......................................................................................... 16
2.1.2 Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sách từ năm 2007 đến năm 2015....................20
2.2 Thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh.............................................................................................. 21
2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh................................... 21
2.2.2 Tình hình thu ngân sách của khối đầu tư nước ngoài.................................................. 22
2.2.2.1 Đặc điểm quản lý đối với các doanh nghiệp FDI...................................................... 23
2.2.2.2 Các hình thức gian lận thuế mới trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .. 27
2.3 Đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 28
2.3.1 Những thành tựu đạt được................................................................................................. 28
2.3.1.1 Đối với cơ quan thuế....................................................................................................... 28
2.3.1.2 Đối với đối tượng nộp thuế........................................................................................... 35
2.3.2 Những điểm còn hạn chế, nguyên nhân....................................................................... 35
2.3.2.1 Về chính sách thuế............................................................................................................ 35
2.3.2.2 Về quản lý thuế.................................................................................................................. 38
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......................................................................... 40
3.1 Mục tiêu, yêu cầu của công tác thu thuế đối với các doanh nghiệp FDI.............40
3.1.1 Mục tiêu tổng quát................................................................................................................ 40
3.1.2 Mục tiêu cụ thể...................................................................................................................... 40
3.1.2.1 Về cải cách chính sách thuế.......................................................................................... 40
3.1.2.2 Về cải cách quản lý thuế................................................................................................ 41
3.2 Một số giải pháp chống thất thu thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh.......................................................................... 42
3.2.1 Về cải cách công tác quản lý thu thuế........................................................................... 42
3.2.1.1 Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ tự nguyện về thuế
và hỗ trợ doanh nghiệp.................................................................................................................. 42
3.2.1.2 Lập và sử dụng có hiệu quả hồ sơ lịch sử của các doanh nghiệp...................45
3.2.1.3 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế........................................................ 46
3.2.1.4 Điều chỉnh mức xử phạt vi phạm hành chính về thuế......................................... 47
3.2.1.5 Xây dựng chiến lược quản lý thuế.............................................................................. 48
3.2.1.6 Tăng cường chống gian lận thương mại................................................................... 49
3.2.2 Cải cách chính sách thuế.................................................................................................... 50
3.2.3 Giải pháp hỗ trợ..................................................................................................................... 54
3.2.3.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế................................................................................ 54
3.2.3.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin...................................................................................... 55
3.2.3.3 Quy định rõ trách nhiệm của cơ quan thuế............................................................. 56
3.2.3.4 Tăng cường quyền lực cho cơ quan thuế................................................................. 57
3.2.3.5 Tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ, viên chức
thuế........................................................................................................................................................ 57
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TK-TN
Tự khai, tự nộp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng của
chúng
Bảng 2.1: Tình hình thu ngân sách đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2007 đến năm 2015
Bảng 2.2: Tình hình thất thu ngân sách đối với các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến năm 2015 nếu không thanh tra,
kiểm tra
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ trương hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Đảng và
Nhà nước đã mang lại nhiều kết quả khả quan trên nhiều lĩnh vực, trong đó có
sự xuất hiện của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (doanh nghiệp FDI),
góp phần vào sự phát triển kinh tế, đáp ứng mục tiêu “dân giàu, nước mạnh”.
Thành phố Hồ Chí Minh là hạt nhân trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và trung tâm đối với vùng Nam bộ, là trung tâm kinh tế của cả nước, có
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, với mức đóng góp GDP lớn (chiếm tỷ trọng
1/3 GDP của cả nước, chiếm 66,1% GDP trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và chiếm 30% GDP của cả khu vực Nam Bộ), là nơi thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài mạnh nhất cả nước. Theo thống kê đến nay các doanh
nghiệp FDI đã đóng góp hơn 23,8% GDP của thành phố; Với trình độ sử dụng
công nghệ tương đối tiên tiến, cung cấp nhiều việc làm cho người lao động
không chỉ ở thành phố mà còn cho các địa phương lân cận và cho cả nước, tạo
ra sức mạnh canh tranh mới, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi
mới công nghệ và phương thức quản lý, góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu
ngân sách Nhà nước địa phương. Đặc biệt, tính đến năm 2015, các doanh
nghiệp FDI đã đóng góp cho ngân sách của thành phố hơn 26,37% trong tổng
số thu nội địa.
Bên cạnh những đóng góp giá trị của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn
thành phố, nhất là trong lĩnh vực thu nộp thuế, vẫn còn nhiều quan tâm của cơ
quan chức năng, đặc biệt là cơ quan thuế của thành phố về vấn đề làm sao để
“thu đúng, thu đủ” và việc thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế của các
doanh nghiệp FDI tại thành phố Hồ Chí Minh. Tính đặc thù của nguồn gốc
đầu tư này còn làm cho việc quản lý nguồn thu gặp không ít khó khăn (không
chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh mà hầu hết các địa phương có thu
2
hút vốn FDI trong cả nước). Hiện tại, trong công tác quản lý thuế, Việt Nam
đã chuyển sang cơ chế người nộp thuế tự kê khai, tự nộp và tự chịu trách
nhiệm. Với thực tiễn đó, chức năng quan trọng của cơ quan quản lý thuế là
kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Mọi hành vi
không tuân thủ thuế của người nộp thuế - dù là sơ ý, không cẩn thận, thiếu
thận trọng hay cố tình trốn thuế đều chứng minh cho thấy việc không tuân thủ
pháp luật về thuế là đều không tránh khỏi. Do đó, cơ quan thuế cần có chiến
lược và chương trình để đảm bảo rằng việc không tuân thủ pháp luật về thuế
được giảm tới mức tối thiểu.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế của thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian qua mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế,
hiệu quả quản lý thuế chưa cao, thất thu thuế vẫn còn xảy ra ở nhiều lĩnh vực.
Từ thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Chống thất thu thuế tại các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích, đánh giá thực trạng chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, nhằm
kiến nghị những giải pháp nâng cao hiệu quả chống thất thu thuế tại các
doanh nghiệp này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách thuế và tình hình quản lý, thu thuế các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, từ năm 2007 đến năm 2015.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thuế, bằng phương pháp thực nghiệm từ thực tế
qua thống kê, phân tích, tổng hợp để đánh giá thực trạng chống thất thu thuế
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành phố Hồ Chí
Minh. Từ đó, tìm nguyên nhân tồn tại của các hạn chế và đưa ra giải pháp.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 chương được trình bày
theo kết cấu sau:
Chương 1: Tổng quan về thuế.
Chương 2: Thực trạng thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm và bản chất của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1 Khái niệm về thuế
Thuế là một phần thu nhập mà mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng
góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng
của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại.
1.1.1.2 Bản chất của thuế
Bản chất của thuế được thể hiện ở những yếu tố sau:
-
Yếu tố chính trị: Thuế ra đời và tồn tại gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng như một công cụ tác động vào việc
phát triển kinh tế - xã hội.
Yếu tố kinh tế: Thuế là một phần của nền kinh tế quốc dân tập
trung
vào ngân sách Nhà nước, thuế luôn luôn gắn chặt với sản xuất kinh doanh và
nguồn thu từ thuế chỉ có thể ổn định trên cơ sở nền kinh tế được phát triển và
hiệu quả.
-
Yếu tố pháp luật: Thu thuế luôn được thực thi bằng một hệ thống
pháp luật chặt chẽ, có tính chất bắt buộc và đây cũng là tính chất đặc thù nhất
của thuế.
1.1.2 Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay, hầu hết các nhà kinh tế cho rằng thuế có 2 chức năng chủ
yếu: chức năng phân phối và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.1 Thuế - Thực hiện phân phối thu nhập
Thuế là công cụ để Nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu
nhập, của cải của xã hội, giảm bớt khoảng cách chênh lệch về mức sống, giảm
bớt chênh lệch về các tầng lớp dân cư trong xã hội.
5
1.1.2.2 Thuế - Điều tiết và ổn định nền kinh tế
Bên cạnh việc huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước thì thuế còn
được sử dụng như là công cụ để điều tiết nền kinh tế, qua đó khuyến khích
hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, phù hợp với lợi ích xã hội.
Việc điều tiết và ổn định nền kinh tế của thuế gắn liền với vai trò điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, Nhà nước sử dụng thuế để tác động vào nền kinh tế quốc
dân.
1.2 Các nguyên tắc xây dựng hệ thống thuế hiện đại
Chính sách thuế phải bảo đảm các nguyên tắc hiệu quả, công bằng, linh
hoạt và đơn giản, đây là những nguyên tắc cơ bản của hệ thống thuế hiện đại.
1.3 Quản lý thuế hiện nay
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17 tháng
05 năm 2011 về phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế, giai đoạn 20112020 với các mục tiêu chủ yếu sau:
Xây dựng hệ thống thuế đồng bộ, công bằng, hiệu quả, phù hợp với cơ
chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, mức độ động viên hợp lý nhằm
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ
quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng
ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực và hiệu quả; Công tác quản lý thuế,
phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
1.4 Quản lý thuế đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
1.4.1 Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay, hội nhập kinh tế đang là xu hướng tất yếu, trong đó xu thế tự
do hóa thương mại, tự do hóa các yếu tố sản xuất và đặc biệt là tự do hóa đầu
tư là xu hướng của nền kinh tế thế giới. Mức độ hội nhập kinh tế tùy thuộc
vào trình độ phát triển và vị trí của từng nước trên trường quốc tế. Đối với các
6
nước đang phát triển thì mục tiêu tạo vị thế cạnh tranh mới và thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài là quan trọng.
Đối với các nước đang phát triển do thiếu vốn và công nghệ nên việc
tiếp nhận đầu tư từ nguồn vốn FDI có vai trò quan trọng, vì:
-
FDI tạo nguồn vốn quan trọng để phát triển kinh tế mà không trực tiếp
làm tăng nợ nước ngoài.
-
FDI tạo điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, kỹ thuật quản
lý hiện đại.
-
FDI tạo điều kiện tiếp cận thị trường quốc tế.
FDI tạo điều kiện khai thác tốt hơn tiềm năng, thế mạnh về tài
nguyên, các ngành nghề có lợi thế so sánh, khuyến khích và năng cao hiệu
quả đầu tư trong nước.
-
FDI góp phần giải quyết lao động.
-
FDI tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những lợi ích trên, FDI cũng mang lại cho các nước đang phát
triển một số tiêu cực nhất định: Do chạy theo mục tiêu lợi nhuận, nhà đầu tư
nước ngoài chỉ đầu tư vào các ngành và vùng có nhiều thuận lợi, dễ tìm kiếm
lợi nhuận, từ đó dẫn đến hệ quả là cơ cấu ngành và vùng của các nước đang
phát triển thường xuyên bị phá vỡ, mất cân đối. Ngoài ra, nếu không có sự
kiểm tra, giám sát thường xuyên về công nghệ, các nước đang phát triển sẽ là
nơi tiếp nhận máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu mà nước chủ đầu tư đang
cần thay thế. Đặc biệt, nếu thiếu một cơ chế giám sát chặt chẽ quá trình tuân
thủ các luật thuế, các doanh nghiệp FDI sẽ lợi dụng để chuyển lợi nhuận về
nước chủ đầu tư thông qua các hoạt động trả phí tiền bản quyền, trả phí lãi
tiền vay từ công ty mẹ, trả phí dịch vụ tư vấn quản lý, tư vấn kỹ thuật và hoạt
động chuyển giá,… nhằm tối đa hóa lợi nhuận, đẩy các nước đang phát triển
bị thất thu thuế nghiêm trọng và các hệ lụy khác.
7
1.4.2 Vai trò của chính sách thuế trong thu hút vốn FDI
Chính sách tiếp nhận đầu tư là một trong những yếu tố cơ bản nhất
trong việc thu hút FDI, bao gồm:
Chính sách khuyến khích nhằm bảo đảm khả năng sinh lời cho
các dự
án FDI (chính sách thuế, chế độ khấu hao, trợ cấp đầu vào, quản lý ngoại hối,
phí dịch vụ cơ sở hạ tầng, cơ chế cấp phép và hệ thống hành chính,…).
-
Chính sách tạo môi trường đầu tư ổn định, giảm thiểu rủi ro trong quá
trình đầu tư của dự án FDI (chính sách ổn định về kinh tế, chính trị,…).
Bảng 1.1: Hệ thống khuyến khích của Chính phủ và tác động kỳ vọng
Công cụ
a. Các khuyến khích đầu vào
- Miễn giảm thuế nhập khẩu
- Miễn thuế các thiết bị sản xuất
- Chính sách khấu hao nhanh
- Trợ cấp đầu tư
- Chính sách tín dụng đào tạo
- Hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và
triển khai
b. Các khuyến khích đầu ra
- Trợ cấp xuất khẩu
- Các cam kết duy trì thị trường
không kết hối ngoại tệ
Nguồn: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
8
Thuế là công cụ thu hút vốn đầu tư, thực tế cho thấy, mục tiêu của nhà
đầu tư là nhằm tối đa hóa lợi nhuận, trong khi đó, thuế lại tác động trực tiếp
đến lợi nhuận làm ra, lợi nhuận còn lại của nhà đầu tư. Để thực hiện chính
sách thu hút vốn đầu tư, Nhà nước cần khuyến khích tích lũy và tích tụ trong
các đơn vị kinh doanh để tạo vốn đầu tư, cùng với chính sách khác, chính sách
thuế phải được sử dụng một cách linh hoạt thông qua chế độ ưu đãi, miễn
giảm, thuế suất hợp lý, việc thay đổi chính sách thuế của Nhà nước có thể ảnh
hưởng đến quá trình đầu tư.
1.4.3 Thuế và chính sách ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà đầu tư nước ngoài rất quan tâm đến chính sách thuế khi quyết định
đầu tư, nhất là khi các yếu tố cơ bản khác thuộc về môi trường đầu tư đã đáp
ứng được nhu cầu tối thiểu của họ. Chính phủ các nước đang phát triển
thường đưa ra chính sách ưu đãi thuế nhằm mục đích khuyến khích phát triển
sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư ngành nghề, địa bàn,…
dưới các hình thức như sau:
-
Giảm thuế (tax reduction): Là việc áp dụng mức thuế suất thấp hơn
mức thuế suất tiêu chuẩn (thường áp dụng đối với ngành nghề hoặc địa bàn
được lựa chọn ưu đãi).
-
Thời kỳ ưu đãi về thuế (tax holiday): Miễn và giảm thuế trực thu đối
với các doanh nghiệp FDI trong một khoản thời gian nào đó, tùy thuộc vào
ngành nghề và địa bàn đầu tư.
Ưu đãi miễn, giảm thuế có thể toàn phần hoặc từng phần. Miễn thuế
hoàn toàn trong một thời gian nhất định được gọi là miễn thuế toàn phần, còn
chỉ một tỷ lệ phần trăm thu nhập chịu thuế bị đánh thuế được gọi miễn giảm
thuế từng phần. Miễn, giảm thuế từng phần thường được áp dụng khi đã hết
thời gian miễn thuế toàn phần hoặc miễn, giảm đối với một số thu nhập nhất
định.
9
Miễn giảm thuế nhập khẩu và thuế GTGT: Khuyến khích các nhà đầu
tư nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cao; hoặc các nhà xuất khẩu đều
được hưởng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT.
Chủ động ký kết hiệp định song phương tránh đánh thuế hai lần với các
nước, nhằm khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài an tâm, mạnh dạn đầu
tư.
Các khuyến khích ưu đãi thuế khá rộng song không dàn trải cho tất cả
dự án FDI mà mức độ, liều lượng ưu đãi luôn có sự chọn lọc, tùy theo từng
loại dự án, đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước. Thông
thường để được hưởng các ưu đãi về thuế, đa số các dự án đầu tư phải đáp
ứng được một trong các tiêu chuẩn như: Quy mô vốn đầu tư lớn; Có trình độ
công nghệ kỹ thuật cao; Giải quyết nhiều lao động; Đầu tư vào địa bàn, lĩnh
vực, ngành nghề cần khuyến khích đầu tư.
1.5 Các nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế đối với các doanh
nghiệp FDI
Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ
hệ thống thuế khóa nào. Thất thu thuế là khoản thuế quy định trong luật thuế
phải thu được và tập trung vào ngân sách nhà nước, song do nhiều nguyên
nhân số tiền trên không được thu đủ để tập trung vào ngân sách nhà nước
đúng quy định.
+
Các dạng thất thu thuế:
Thất thu thực tế: Có nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong các
luật thuế nhưng không được tập trung vào ngân sách đúng quy định.
+
Thất thu tiềm năng: Thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động
viên vào ngân sách nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của pháp
luật.
+
Thất thu do trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật.
10
+
Thất thu do tránh thuế là lợi dụng những quy định của pháp luật thuế
để làm giảm số thuế phải nộp.
+
Các hình thức trốn thuế:
Doanh nghiệp trong nước bắt tay với đối tác bán hàng nước ngoài hạ
giá hàng hóa nhập khẩu để trốn thuế nhập khẩu.
+
Tổ chức, cá nhân mua hóa đơn đầu vào khống để trốn thuế giá
trị gia
tăng.
+
Doanh nghiệp không khai báo đầy đủ doanh thu hay khai khống chi
phí để trốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
+
Cá nhân không khai báo thu nhập chịu thuế để trốn thuế thu
nhập cá
nhân.
+ Hạ giá của hàng hóa mua bán chịu thuế trước bạ.
- Các hình thức tránh thuế:
+ Chuyển dịch thu nhập.
+ Hoãn thuế (bán phiếu quà tặng).
+
Trung gian thuê (bán cho doanh nghiệp khác sau thuê lại, doanh
nghiệp không đủ điều kiện khấu hao nhanh).
+
Lợi dụng những ưu đãi của pháp luật thuế.
+
bổ
Lợi dụng những quy định bất cập của pháp luật thuế (cách phân
+
Sử dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
chi phí).
+
Chuyển giá: Được hiểu là việc thực hiện chính sách giá đối với hàng
hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập đoàn
qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các
công ty đa quốc gia trên toàn cầu. Như vậy, chuyển giá là hành vi do các chủ
thể kinh doanh thực hiện nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ
trong mối quan hệ giữa các bên liên kết. Hành vi ấy có tác động chính là giá
11
cả. Sở dĩ giá cả có thể xác định lại trong những giao dịch như thế xuất phát từ
3 lý do:
Một là, xuất phát từ quyền tự do định đoạt trong kinh doanh, các chủ
thể hoàn toàn có quyền quyết định giá cả của 1 giao dịch. Do đó, họ hoàn toàn
có quyền mua hay bán hàng hóa, dịch vụ với giá họ mong muốn.
Hai là, xuất phát từ mối liên hệ gắn bó chung về lợi ích nhóm liên kết
nên sự khác biệt về giá giao dịch được thực hiện giữa các chủ thể kinh doanh
có cùng lợi ích không làm thay đổi lợi ích toàn cục.
Ba là, việc quyết định chính sách giá giao dịch giữa các thành viên
trong nhóm liên kết không làm thay đổi tổng lợi ích chung nhưng có thể làm
thay đổi tổng nghĩa vụ thuế của họ. Thông qua việc định giá, nghĩa vụ thuế
được chuyển từ nơi bị điều tiết cao sang nơi bị điều tiết ít hơn và ngược lại.
Tồn tại sự khác nhau về các chính sách thuế của các quốc gia là điều không
thể tránh khỏi do chính sách kinh tế - xã hội của họ không thể đồng nhất, cũng
như hiện hữu của các chính sách ưu đãi thuế.
+
Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế:
Từ người nộp thuế: Không thực hiện đúng chế độ đăng ký kinh
doanh, đăng ký mã số thuế và không nộp thuế; Khai báo nộp thuế không đúng
(khai thấp giá bán và số lượng bán ra để ngoài sổ sách kế toán nguồn thu,…);
Chậm nộp, kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng tiền thuế vào hoạt
động sản xuất kinh doanh; Lợi dụng chính sách của nhà nước tự kê khai thuế
kế tiếp nhau trong 03 tháng từ đó họ tìm cách cân đối thấp nhất số thuế phải
nộp.
+
Từ cơ quan thuế: Thu nợ đọng thuế chậm (Do yếu tố khách
quan là
thời gian nộp thuế kéo dài và số tiền phạt chậm nộp thấp hơn lãi suất ngân
hàng nên không khuyến khích nộp thuế; Do yếu tố chủ quan là ý thức thực
hiện nghĩa vụ thuế của một số doanh nghiệp chưa cao và hệ thống chính sách
thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp quá trình phát triển trong quá trình hội
12
nhập kinh tế quốc tế, công tác quản lý và khai thác nguồn thu chưa thật sự
chặt chẽ, hiệu quả, trình độ của cán bộ thuế chưa thực sự đáp ứng được yêu
cầu quản lý, nhất là đối với các doanh nghiệp FDI,…).
1.6 Kinh nghiệm chống thất thu thuế tại các doanh nghiệp FDI cho
Việt Nam, trong đó có thành phố Hồ Chí Minh từ các quốc gia
Nhằm thu hút vốn FDI và chống thất thu thuế ở các doanh nghiệp FDI,
các nước trên thế giới đều xây dựng những quy định về thuế và công cụ quản
lý thuế, tùy theo đặc điểm của mỗi nước ở những giai đoạn khác nhau sẽ có
những phương thức khác nhau trong quá trình thu hút vốn và quản lý thu thuế,
từng bước đều chỉnh trong quá trình phát triển của mỗi nước. Trong quá trình
nghiên cứu việc sử dụng chính sách thuế với vai trò động cơ khuyến khích
đầu tư và cách thức quản lý thuế để giảm thất thu cho ngân sách, tác giả chọn
một số quốc gia điển hình về sự thành công khi sử dụng chính sách thuế trong
chiến lược thu hút vốn và chống thất thu thuế nhằm rút ra kinh nghiệm đối với
Việt Nam nói chung và thành phố Hồ Chí minh nói riêng. Để từ đó, có thể vận
dụng linh hoạt, sáng tạo và phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Mặc dù ngành thuế ngày càng có nhiều nỗ lực, nhưng các biện pháp
chống thất thu thuế xem ra chưa hữu hiệu. Tình trạng “tránh thuế”, “trốn
thuế” không những thể hiện trong Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Thu nhập
doanh nghiệp mà còn thể hiện rất dễ thấy trong Thuế Giá trị gia tăng. Rất
nhiều doanh nghiệp, khách sạn, cửa hàng,… không xuất hóa đơn cho khách
hàng, còn khách hàng thì rất nhiều người cũng không có nhu cầu lấy hóa đơn
(trừ những doanh nghiệp cần hóa đơn để khấu trừ thuế giá trị gia tăng). Phần
lớn khoản doanh thu không nhỏ đó Nhà nước không thu được thuế, cả Thuế
Giá trị gia tăng lẫn Thuế Thu nhập doanh nghiệp. Tình trạng đó không những
gây tổn hại cho lợi ích của đất nước mà còn tạo ra sự bất bình đẳng về nghĩa
vụ thuế của công dân, vô hình trung tạo thêm sự cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp.
13
Kinh nghiệm chống thất thu thuế thành phố Bắc Kinh (Trung Quốc) đã
thực hiện một biện pháp khuyến khích người tiêu dùng yêu cầu các doanh
nghiệp phải cấp hóa đơn bán hàng. Người ta đã đưa vào một ô nhỏ trong hóa
đơn để biến hóa đơn thành một vé xổ số, khách hàng cào vào ô đó có thể
trúng thưởng từ 100 đến 5.000 nhân dân tệ. Để ngăn ngừa sự giả mạo, một ô
thứ hai với mã số cho phép khách hàng có thể kiểm tra thông qua Internet về
việc công ty đưa cho họ hóa đơn có giá trị hay không. Trong một chương trình
thử nghiệm, một thị trấn nhỏ ở ngoại ô Bắc Kinh đã tăng thuế lên tới 732 ngàn
USD trong khi chỉ phải chi ra 17 ngàn USD tiền thưởng (theo Báo cáo phát
triển thế giới 2005 của WB, trích dẫn thông tin từ The Economist). Các nước
như: Thái Lan, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Campuchia, Lào… không cho nợ thuế đối
với hàng hóa nhập khẩu, phải nộp thuế trước khi nhận hàng. Một số nước cho
chậm nộp thuế nhưng phải có bảo lãnh, hoặc cho nộp chậm với điều kiện có
tài khoản do cơ quan Hải quan quản lý để đảm bảo việc nộp thuế.
Việc tổ chức và quản lý, chống thất thu thuế của các nước trên thế giới
có những điểm khác nhau nhất định, song hầu hết đều hướng tới mục tiêu là
thu tăng thuế cho ngân sách quốc gia nhưng phải bảo đảm tính công bằng,
tính hiệu quả (số thuế thu được so với chi phí bỏ ra để thu) và tính hiệu lực
(mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế).
-
Tăng cường sự tuân thủ, tự nguyện của người nộp thuế: Để chống
thất thu thuế, bất kỳ hệ thống quản lý thuế nào cũng dựa trên nền tảng là ý
thức tuân thủ, tự nguyện của đối tượng nộp thuế. Để nâng cao sự tuân thủ, tự
nguyện, cơ quan thuế phải tập trung chủ yếu vào 3 nhiệm vụ quản lý chính
của ngành thuế gồm:
+
Tạo điều kiện cho việc tuân thủ: Tuyên truyền và thực hiện các dịch
vụ hỗ trợ đối tượng nộp thuế, nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho đối tượng
nộp thuế về hệ thống thuế và nghĩa vụ thuế của mình;
14
+
Giám sát việc tuân thủ: Xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượng
nộp
thuế;
+
Ngăn chặn việc không tuân thủ: Xây dựng hệ thống thanh tra, kiểm
tra có hiệu quả và hệ thống xử phạt công bằng, nghiêm minh.
-
Phân loại các đối tượng nộp thuế để thực hiện các biện pháp quản
lý thuế khác nhau: Cơ quan thuế phân chia đối tượng nộp thuế thành các
nhóm đối tượng theo ngành nghề, quy mô hoạt động kinh doanh, từ đó tổ
chức bộ máy quản lý thuế cho phù hợp, như phân chia thành: (1) doanh
nghiệp lớn; (2) doanh nghiệp vừa và nhỏ; (3) cá nhân, hộ gia đình.
-
Áp dụng kỹ thuật quản lý theo rủi ro
Để đảm bảo quản lý thuế công bằng và hiệu lực thì cơ quan quản lý
thuế phải có biện pháp thích hợp để phát hiện trường hợp vi phạm pháp luật
thuế, gây thất thu ngân sách. Với cơ chế tự khai, tự nộp để hỗ trợ đối tượng
nộp thuế “làm đúng” ngay từ đầu và tự nguyện chấp hành thông qua việc giáo
dục, tăng tính rõ ràng của luật thông qua các văn bản hướng dẫn, cơ quan thuế
thường sử dụng phương pháp phân chia đối tượng nộp thuế thành các nhóm
hoặc bộ phận theo nhiều thuộc tính cho phép tập trung tốt hơn vào các đối
tượng nộp thuế có rủi ro đến số thuế thu khá cao, còn các đối tượng nộp thuế
chấp hành tốt thì cơ quan thuế không cần thiết phải can thiệp.
Theo mô hình tuân thủ được hầu hết các nước sử dụng, mức độ tuân thủ
của đối tượng nộp thuế như sau: tuân thủ tốt (phần lớn các đối tượng nộp
thuế), tuân thủ nhưng đôi khi vẫn vi phạm; không muốn tuân thủ và cố tình
không tuân thủ (một số ít đối tượng nộp thuế). Cơ quan thuế có những biện
pháp đối xử khác nhau đối với hành vi tuân thủ của từng nhóm, hoặc đặt ra
những quy định về “lợi ích tuân thủ” cho đối tượng nộp thuế.
-
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý thuế chuyên nghiệp
Nguồn lực cán bộ của cơ quan thuế được tuyển dụng bổ sung để đáp
ứng các yêu cầu mới của công việc, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng ứng
15
xử, giao tiếp, có trình độ ngoại ngữ và tin học. Các hành vi ứng xử của nhân
viên thuế được xây dựng thành chuẩn mực đạo đức của công chức ngành
thuế.
-
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và cung cấp dịch
vụ cho người quản lý thuế
Áp dụng có hiệu quả thành tựu của công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thuế, giúp tổ chức, cá nhân thực hiện việc kê khai, nộp thuế, tiếp nhận
và sử dụng các dịch vụ thuế qua mạng Internet. Thông qua đó, cơ quan thuế
xây dựng được một hệ thống cơ sở quản lý thuế đầy đủ, phục vụ cho công tác
quản lý thu và thanh tra thuế. Đồng thời, dựa vào hệ thống công nghệ thông
tin để thực hiện nhiều hoạt động như xác minh thông tin của đối tượng nộp
thuế, xác minh việc tuân thủ, rà soát tờ khai, tiến hành các cuộc thanh tra,
kiểm tra trên mạng (IT audit)… hoặc phối hợp với các cơ quan khác (các bên
thứ ba, tòa án…) để có những hành động thích hợp trong trường hợp đối
tượng nộp thuế có hành vi cố ý không tuân thủ, đảm bảo công bằng trong việc
thực hiện nghĩa vụ thuế cho các đối tượng nộp thuế.
16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THẤT THU THUẾ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Khái quát hoạt động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Quy mô và xu hướng phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại,
dịch vụ của cả nước, là hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và trung
tâm đối với vùng Nam bộ. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh
Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Mặt khác,
Thành phố có vị trí rất thuận lợi, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường
hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ Ðông sang Tây, là tâm điểm của khu vực
Đông Nam Á, do đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là
cửa ngõ quốc tế, nên có lợi thế đặc biệt phát triển kinh tế. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch nhanh chóng theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp.
Với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tương đối hoàn chỉnh, thuận
lợi về giao thông cả đường hàng không, đường bộ và đường thủy (Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất, Quốc lộ 1, đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh
- Long Thành, đường ô tô cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, hệ
thống cảng trên sông Sài Gòn,…).
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh có 17 khu chế xuất, khu
công nghiệp, với tổng diện tích 3.584,2 ha, diện tích đã đi vào hoạt động
2.076,37 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy là 57,93%, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,
môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. GDP bình quân đầu người của thành phố năm 2015 là 5.538
USD/năm (tương đương 122 triệu đồng/năm), gấp 2,41 lần GDP bình quân