Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định hồi hương làm việc của các sinh viên ngoại thành học tập tại TPHCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.78 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------VÕ CHÍNH THỐNG

HỒI HƯƠNG LÀM VIỆC CỦA CÁC SINH
VIÊN NGOẠI THÀNH HỌC TẬP TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH
HỒI HƯƠNG LÀM VIỆC CỦA CÁC SINH
VIÊN NGOẠI THÀNH HỌC TẬP TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên Ngành
Mã Sô

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi tự nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Võ Thị Quý
Các sô liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận
văn này chưa từng được ai công bô trong bất kỳ công trình nào. Tôi hoàn toàn chịu
trách nghiệm về tính pháp lý trong quá trình nghiên cứu khoa học của luận văn này.


TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015.

Người viết


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH HỒI HƯƠNG LÀM VIỆC................................. 6

1.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)....................................................................................... 6
1.2 Thuyết hành vi dự định (TPB)............................................................................................ 8
1.3 Nghiên cứu định tính............................................................................................................. 10
1.3.1 Thảo luận................................................................................................................................. 10
1.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu......................................................................................... 14
1.3.2.1 Ý định hồi hương làm việc........................................................................................ 16
1.3.2.2 Cơ hội việc làm................................................................................................................ 17
1.3.2.3 Tình cảm với quê hương............................................................................................. 19
1.3.2.4 Hỗ trợ từ gia đình............................................................................................................ 20
1.3.2.5 Môi trường kinh tế - xã hội của quê hương....................................................... 21
1.3.2.6 Thu nhập.............................................................................................................................. 24
1.3.3 Môi quan hệ giữa các nhân tô ảnh hưởng với ý định về quê làm việc
của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh......................................................................... 26
1.3.3.1 Môi quan hệ giữa Cơ hội việc làm với ý định về quê làm việc của sinh

viên học tập tại TP Hồ Chí Minh............................................................................................ 26
1.3.3.2 Môi quan hệ giữa Tình cảm với quê hương với ý định về quê làm việc
của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh......................................................................... 27


1.3.3.3 Môi quan hệ giữa Hỗ trợ từ gia đình với ý định về quê làm việc của
sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh.................................................................................. 28
1.3.3.4 Môi quan hệ giữa Môi trường kinh tế - xã hội ở quê hương với ý định
về quê làm việc của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh...................................... 29
1.3.3.5 Môi quan hệ giữa Thu nhập tại quê hương với ý định về quê làm việc
của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh......................................................................... 33
1.3.3.6 Môi quan hệ giữa đặc điểm của sinh viên với ý định về quê làm việc
của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh......................................................................... 33
Chương 2: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU...................................................................................... 34

2.1. Quy trình nghiên cứu và mô hình nghiên cứu dưới dạng toán học.............34
2.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu....................................................................................... 34
2.3. Bảng câu hỏi............................................................................................................................. 36
2.4. Tóm tắt kết quả nghiên cứu định tính....................................................................... 36
2.5. Xây dựng thang đo............................................................................................................. 37
2.6. Đánh giá sơ bộ thang đo trên 50 mẫu......................................................................... 41
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................... 46

3.1. Mô tả mẫu nghiên cứu........................................................................................................ 46
3.2. Đánh giá độ tin cậy thang đo thông qua hệ sô Cronbach’s Alpha................48
3.3. Phân tích nhân tô khám phá EFA.................................................................................. 49
3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính............................................................................................ 52
3.4.1. Phân tích hồi quy............................................................................................................... 52
3.4.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy bằng mô hình hồi quy tuyến tính từ
dữ liệu của mẫu................................................................................................................................ 55

3.5. Kiểm định sự khác biệt về các đặc điểm của mẫu ảnh hưởng tới ý định về
quê làm việc....................................................................................................................................... 56
3.5.1. Kiểm định T-Test đôi với hai nhóm sinh viên nam - nữ................................ 56
3.5.2. Kiểm định ANOVA đôi với các nhóm sinh viên............................................... 57


3.6. Tổng hợp kết quả nghiên cứu.......................................................................................... 62
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................ 63

4.1 Kết luận và đóng góp của đề tài...................................................................................... 63
4.1.1. Kết luận................................................................................................................................... 63
4.1.2. Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................................. 65
4.2 Kiến nghị chính sách nhằm thu hút sinh viên hồi hương làm việc khi học
tập tại thành phô Hồ Chí Minh................................................................................................. 65
4.2.1 Xu hướng hồi hương làm việc của sinh viên trong thời gian tới...............65
4.2.2 Các chính sách nhằm thu hút sinh viên hồi hương làm việc khi học tập
tại thành phô Hồ Chí Minh........................................................................................................ 67
4.2.2.1 Cải thiện thu nhập cho sinh viên tôt nghiệp...................................................... 67
4.2.2.2Tăng cường các chính sách ưu đãi của địa phươngnhằm thu hút sinh
viên làm việc...................................................................................................................................... 70
4.2.2.3 Xây dựng hình ảnh quê hương................................................................................. 73
4.3 Những điểm hạn chế của đề tài và phương hướng nghiên cứu tiếp theo.. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 1.1: Tập hợp kết quả nghiên cứu định tính................................................................... 12

Bảng 1.2: Bảng đề xuất thông kê nhân tô ảnh hưởng........................................................... 26
Bảng 2.1: Mã hoá các biến gạn lọc.............................................................................................. 37
Bảng 2.2: Thang đo yếu tô Cơ hội việc làm tại quê hương................................................ 38
Bảng 2.3: Thang đo yếu tô Tình cảm với quê hương........................................................... 39
Bảng 2.4: Thang đo yếu tô Hỗ trợ từ gia đình......................................................................... 39
Bảng 2.5: Thang đo yếu tô Môi trường kinh tế - xã hội của quê hương....................... 40
Bảng 2.6: Thang đo yếu tô Thu nhập mong đợi..................................................................... 41
Bảng 2.7: Kết quả sơ bộ về hệ sô Cronbach’s Alpha của thang đo................................. 42
Bảng 2.8: Kết quả sơ bộ về hệ sô Cronbach’s Alpha của thang đo điều chỉnh lần 1
43
Bảng 2.9: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh lần 1.................................................................... 44
Bảng 3.1: Hệ sô Cronbach’s Alpha của thang đo................................................................... 49
Bảng 3.2: Phương sai giải thích.................................................................................................... 50
Bảng 3.3: Kết quả xoay nhân tô.................................................................................................... 51
Bảng 3.4: Sự tương quan giữa các yếu tô................................................................................. 52
Bảng 3.5: Kết quả hồi quy tương quan...................................................................................... 53
Bảng 3.5: Kiểm định T-Test đôi với hai nhóm sinh viên nam - nữ................................. 57
Bảng 3.6: Kiểm định ANOVA đôi với các nhóm khác nhau về vùng miền.................58
Bảng 3.7: Kiểm định ANOVA đôi với các nhóm khác nhau về ngành học.................59
Bảng 3.8: Kiểm định ANOVA đôi với các nhóm khác nhau về kết quả học...............60
Bảng 3.9: Kiểm định ANOVA đôi với các nhóm khác nhau về trường học................61
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Tiến trình nghiên cứu.................................................................................................. 35
Hình vẽ


Hình 3.1: Đặc điểm về vùng miền và giới tính của mẫu nghiên cứu.............................46
Hình 3.2: Đặc điểm về ngành học và trường học của mẫu nghiên cứu.........................47
Hình 3.3: Đặc điểm về kết quả học của mẫu nghiên cứu.................................................... 48




1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm luôn là môi quan tâm hàng đầu của tất cả mọi người. Nhất là đôi
với sinh viên. Ngoài ngành nghề lựa chọn thì quyết định môi trường làm việc của
sinh viên là quyết định quan trọng cho mỗi sinh viên khi tôt nghiệp nhà trường.
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam nói chung và vùng kinh phía
phía Nam đã có nhiều bước tiến nhất định. Các địa phương đều dần hình thành
nhiều khu công nghiệp, sô lượng các doanh nghiệp và quy mô kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng ngày càng tăng. Do đó, nhu cầu về nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao cũng gia tăng tương ứng.
Thành phô Hồ Chí Minh là thành phô đông dân nhất, đồng thời cũng là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Trên cơ sở diện tích tự
nhiên, thì thành phô Hồ Chí Minh là đô thị lớn thứ nhì Việt Nam (sau khi thủ đô Hà
Nội được mở rộng). Nếu xét về quy mô dân sô, thì thành phô Hồ Chí Minh là đô thị
lớn nhất Việt Nam. Là trung tâm giáo dục ở phía Nam, hiện nay trên địa bàn thành
phô Hồ chí Minh có khoảng 45 trường đại học trong và ngoài công lập cùng với 25
trường cao đẳng, 12 trường cao đẳng nghề. Hằng năm lượng sinh viên tới học tập
tại thành phô Hồ Chí Minh rất lớn. Đây chính là nguồn cung nhân lực cho các tỉnh
phía nam. Tuy nhiên, sô lượng sinh viên tôt nghiệp muôn ở lại thành phô Hồ Chí
Minh làm việc khá nhiều vì đây là trung tâm kinh tế lớn của cả nước nên cơ hội
nghề nghiệp và cơ hội thu nhập cao hơn mặc dù sự cạnh tranh rất gay gắt. Tỷ lệ sinh
viên muôn về quê làm việc thường không cao. Mặc dù vậy, trong những năm gần
đây, sô lượng sinh viên quyết định về quê lập nghiệp cũng đang có xu hướng gia
tăng. Điều này là tín hiệu đáng mừng cho các địa phương trong việc thu hút nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao để phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương mình. Tuy nhiên, trên thực tế tâm lý của rất nhiều sinh viên, đặc biệt là

những sinh viên giỏi đều chưa mặn mà tới việc lập nghiệp ở quê. Làm thế nào để


2

các địa phương có thể thu hút sinh viên sau khi học tập quay trở lại làm việc, phục
vụ quê hương đang là vân đề đáng quan tâm của bất kỳ chính quyền nào.
Muôn thu hút sinh viên trở lại quê hương làm việc thì cần phải xác định rõ
những nhân tô ảnh hưởng tới quyết định hồi hương làm việc của sinh viên. Các yếu
tô tác động tới ý định này có thể kể đến như thu nhập, yếu tô gia đình, yếu tô xã hội,
khả năng thăng tiến… Nắm bắt được các yếu tô tác động có thể giúp các địa phương
có được những giải pháp nhằm thu hút sinh viên sau khi tôt nghiệp.
Xuất phát từ lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến y
định hồi hương làm việc của sinh viên học tập tại thành phố Hồ Chí Minh" làm
đề tài cho luận văn tôt nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu và mục đích nghiên cứu của đề tài

-

Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tô ảnh hưởng đến ý định hồi

hương làm việc của sinh viên học tập tại thành phô Hồ Chí Minh trên cơ sở đó
nhằm đề xuất những giải pháp để thu hút sinh viên về quê làm việc cho các địa
phương.
- Mục tiêu cụ thể:
Làm rõ cơ sở lý luận về việc làm và lao động, cũng như hệ thông hóa lý
thuyết về các yếu tô ảnh hưởng tới ý định hồi hương làm việc của sinh viên.
Khảo sát, đánh giá thực trạng các yếu tô ảnh hưởng tới ý định hồi hương làm

việc của sinh viên học tập tại thành phô Hồ Chí Minh.
Đề xuất những giải pháp nhằm thu hút sinh viên học tập tại thành phô Hồ
Chí Minhvề quê làm việc cho các địa phương.
Nghiên cứu tập trung làm rõ một sô mục tiêu sau:
+

Xác định một sô yếu tô ảnh hưởng đến ý định về quê làm việc của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tô được

xét đến, xem xét sự tương quan của chúng đôi với ý định về quê làm việc của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh và tương quan ảnh hưởng của
các yếu tô này với nhau.


3

+
Kiểm định sự khác biệt của các yếu tô cá nhân như giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp… ảnh hưởng
đến ý định về quê làm việc của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh.
+Thông qua những kết quả mà nghiên cứu thu được, ước đoán và đánh giá

trong sô các yếu tô đã được đề cập đến thì đâu là yếu tô có khả năng tác động nhiều nhất, ít nhất, từ đó bổ sung
thêm thang đo các yếu tô ảnh hưởng ý định về quê làm việc nói chung và ý định về quê làm việc của sinh viên học
tập tại TP Hồ Chí Minh nói riêng, đồng thời đề xuất một sô góp ý trong việc thực hiện các chiến l ược trong việc
khuyến khích về quê làm việc của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh và tại Việt Nam.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đôi tượng nghiên cứu của đề tài chính là các yếu tô được đề cập có thể ảnh hưởng đến ý định về quê làm việc của
sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh. Đôi tượng khảo sát là những người học tập tại các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn

thành phô HCM.

- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: nghiên cứu thực hiện đôi với các sinh viên học tập tại thành
phô Hồ Chí Minh.
Về thời gian: sô liệu nghiên cứu được thực hiện trong khoảng thời gian từ
tháng 4 năm 2015 tới tháng 6 năm 2015.
Đề tài trung nghiên cứu về các yếu tô chính có ảnh hưởng đến ý định về quê làm việc của sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh

Phạm vi về địa điểm: Nghiên cứu thực hiện tại thành phô Hồ Chí Minh. đây là môi
trường học tập rộng lớn, có nhiều trường cao đẳng, đại học đào tạo các ngành nghề đa dạng
ở các lĩnh vực khách nhau. Kết quả nghiên cứu có thể suy rộng ra cho thị trường Việt Nam.

4.

Câu hỏi nghiên cứu



Các yếu tô ảnh hưởng có ý nghĩa như thế nào đến ý định hồi hương
làm việc của sinh viên học tập tại thành phô Hồ Chí Minh?


4



Giải pháp gì để thu hút sinh viên học tập tại thành phô Hồ Chí Minh
về quê làm việc cho các địa phương?
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nguồn tài liệu
- Nguồn tài liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp có nguồn gôc từ những dữ liệu sơ
cấp đã được phân tích, giải thích và thảo luận, là nguồn dữ liệu đã được thu thập và
xử lý cho mục tiêu nào đó, được các nhà nghiên cứu thị trường sử dụng lại cho việc
nghiên cứu của mình. Dữ liệu thứ cấp của luận văn được lấy là các công trình
nghiên cứu khoa học liên quan tới sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh như các
luận án tiến sĩ, luận văn, bài báo, báo cáo khoa học,…..
-

Nguồn tài liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp là là những dữ liệu mà nhà nghiên

cứu thị trường thu thập trực tiếp tại nguồn dữ liệu và xử lý nó để phục vụ cho việc
nghiên cứu của mình. Nguồn tài liệu sơ cấp được sử dụng bao gồm: các báo cáo, bài
báo, tạp chí về lao động, việc làm… và các thông tin thu thập được từ phỏng vấn,
điều tra sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh.
5.2. Nghiên cứu sơ bộ
+

Phần nghiên cứu này được thực hiện bằng phương pháp thảo luận tay đôi

(face to face) thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp với sinh viên học tập tại TP Hồ Chí Minh, tìm kiếm khám phá thông
tin cũng như hiệu chỉnh lại thang đo ban đầu. Thang đo đã điều chỉnh này là cơ sở để xây dựng bảng câu hỏi định lượng.
+ Phỏng vấn định lượng sơ bộ sẽ được tiến hành trên 50 mẫu nhằm kiểm định sơ bộ thang đo về tính hợp lý, đáng tin
cậy (thông qua hệ sô Cronbach Alpha và phân tích EFA), xem xét điều chỉnh gì hay không để tiến hành nghiên cứu định l ượng
chính thức.

5.3. Nghiên cứu chính thức
Sử dụng kỹ thuật bảng câu hỏi để thu thập sô liệu phân tích, đánh giá, kiểm định
mô hình lý thuyết. Bảng câu hỏi khảo sát sau khi đã điều chỉnh ngôn từ cho phù hợp được
gửi đến 500 sinh viên đang học tập tại thành phô Hồ Chí Minh từ các tỉnh, thành khác.



5

Các phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu là phân tích mô tả như tần sô, sô trung bình, sử dụng hệ sô Cronbach’s
Alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo, phương pháp phân tích nhân tô EFA cũng được sử dụng để xem xét các biến có nhóm vào các yếu tô đã đề
ra ban đầu không, phân tích hồi quy để phân tích đánh giá đặc điểm hành vi mua, xác định các nhân tô có ảnh hưởng nhiều hay ít đến

ý định mua của người tiêu dùng. Tác giả cũng kết hợp các phương pháp kiểm định T-test và phân tích phương sai ANOVA để
kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm người mua có đặc điểm cá nhân khác nhau. Công cụ xử lý dữ liệu là phần mềm SPSS 17.0.

6.

Bố cục đề tài



Chương 1: Một sô vấn đề lý luận cơ bản và tổng quan nghiên cứu về các
yếu tô ảnh hưởng tới ý định hồi hương làm việc





Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Kết luận và kiến nghị


6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI Ý ĐỊNH HỒI HƯƠNG LÀM VIỆC
1.1 Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Ajzen và
Fishbein xây dựng từ cuôi thập niên 60 của thế kỷ 20, được hiệu chỉnh mở rộng
trong thập niên 70 và được xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu
tâm lý xã hội (Eagly & Chaiken, 1993; Olson & Zanna, 1993; Sheppard, Hartwick,
& Warshaw, 1988, trích trong Mark, C. & Christopher J.A., 1998, tr.1430). Mô hình
TRA cho thấy hành vi được quyết định bởi ý định thực hiện hành vi đó. Môi quan
hệ giữa ý định và hành vi đã được nêu ra và kiểm chứng thực nghiệm trong rất
nhiều nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực (Ajzen, 1988; Ajzen & Fishben, 1980; Canary &
Seibold, 1984; Sheppard, Hartwick, & Warshaw, 1988, trích trong Ajzen, 1991, tr.
181 -186), theo đó ý định thực hiện hành vi được thể hiện qua xu hướng thực hiện
hành vi. Ý định bao gồm các yếu tô động cơ có ảnh hưởng đến hành vi của mỗi cá
nhân, các yếu tô này cho thấy mức độ sẵn sàng hoặc nỗ lực mà mỗi cá nhân sẽ bỏ ra
để thực hiện hành vi.
Hình 1.1: Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
Niềm tin đôi với những thuộc tính của
sản phẩm, dịch vụ
niềm tin đôi với những thuộc
tính của sản phẩm, dịch vụ

Thái độ Đo lường


(Nguồn: Davis, Bagozzi và Warshaw, 1989, trích trong Chutter M.Y., 2009 tr.3)



7

Theo học thuyết TRA của Ajzen và Fishbein, ý định hành vi (Behavior
Intention - BI) là yếu tô quan trọng nhất dự đoán hành vi. Ý định hành vi chịu ảnh
hưởng bởi hai yếu tô: thái độ cá nhân (Attitude Toward Behavior - AB) và chuẩn
chủ quan (Subjective Norm - SN) (Hình 1.1).
Trong đó, thái độ (Attitude Toward Behavior) là yếu tô cá nhân thể hiện niềm
tin tích cực hay tiêu cực, đồng tình hay phản đôi của người tiêu dùng đôi với sản
phẩm, dịch vụ, hoặc đo lường bằng niềm tin và sự đánh giá đôi với kết quả của hành
vi đó.
Chuẩn chủ quan (Subjective Norms) là nhận thức, suy nghĩ của những người
ảnh hưởng (có quan hệ gần gũi với người có ý định thực hiện hành vi như: người
thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp) nghĩ rằng người đó nên thực hiện hay
không thực hiện hành vi (Ajzen, 1991, tr. 188).
Ý
định hành vi (BI) là một hàm gồm thái độ đôi với hành vi và chuẩn chủ
quan đôi với hành vi đó.
BI = W1.AB + W2.SN
Trong đó, W1 và W2 là các trọng sô của thái độ (AB) và chuẩn chủ quan
(SN).
Theo Gordron Allport (1970): “Thái độ là một thiên hướng tổng quát về một
người hay vật”. Theo Turstone (Mowen & Monor, 2006, tr. 124): “Thái độ là một
lượng cảm xúc thể hiện sự thuận lòng hay trái ý của một người về một ngoại tác nào
đó”. Theo Sschiffinan & Kanuk (1987), thái độ được miêu tả gồm 3 thành phần:
nhận thức, cảm xúc hay sự ưa thích và ý định hành vi. Trong đó:
Nhận thức liên quan đến sự hiểu biết về một đôi tượng thông qua những
thông tin nhận được liên quan đến đôi tượng đó và kinh nghiệm có được khi thực
hiện hành vi đó, từ đó hình thành niềm tin của họ đôi với hành vi.
Cảm xúc hay sự ưa thích đại diện cho cảm giác chung về việc thích hay
không thích đôi tượng đó. Thành phần thể hiện sự ưa thích nói chung về đôi tượng

chứ không phân biệt từng thuộc tính của đôi tượng. Sự đánh giá chung này có thể là
mơ hồ, có thể chỉ là sự đánh giá chung chung về từng hành vi dựa trên vài thuộc


8

tính. Cảm xúc thường đề cập như một thành phần chủ yếu của thái độ còn các thành
phần còn lại chỉ có chức năng hỗ trợ.
Thái độ trong mô hình TRA làm sáng tỏ môi tương quan giữa nhận thức và
sự thích thú. Người ra quyết định sẽ chú ý đến những thuộc tính mang lại lợi ích cần
thiết và có mức độ quan trọng khác nhau. Nếu biết được các thuộc tính quan trọng
đó thì có thể dự đoán gần với kết quả lựa chọn nhất. Yếu tô chuẩn chủ quan có thể
đo lường một cách trực tiếp thông qua việc đo lường cảm xúc về phía những người
có liên quan sẽ nghĩ gì về ý định của họ và động cơ của người có ý định làm theo
mong muôn của những người có ảnh hưởng.
1.2 Thuyết hành vi dự định (TPB)
Thuyết hành vi dự định (Theory of Planed Behavior - TPB) của Ajzen (1991)
được phát triển từ thuyết hành động hợp lý của Ajzen & Fishbein (1975) giả định
một hành vi có thể được dự báo hoặc được giải thích bởi ý định để thực hiện hành
vi
từ

đó. Theo Ajzen (1991), sự ra đời của thuyết hành vi dự định TPB xuất phát

giới hạn của hành vi mà con người là yếu tô nhận thức kiểm soát hành vi mà con
người có ít sự kiểm soát. Nhân tô thứ ba mà Ajzen cho rằng có ảnh hưởng đến ý
định của con người là nhân tô Nhận thức kiểm soát hành vi.
Theo đó TPB cho rằng ý định được giả sử bao gồm các nhân tô động cơ và
được định nghĩa như là mức độ nỗ lực cá nhân để thực hiện hành vi;ý định là tiền đề
gần nhất của hành vi và được dự đoán lần lượt bởi thái độ (Attitude Toward

Behavior - AB), chuẩn chủ quan (Subjective Norm - SN) và nhận thức kiểm soát
hành vi (PerceivedBehavirolControl -PBC). TPB giả định thêm rằng những phần
hợp thành lần lượt được xác định bởi kỳ vọng nổi bật nhất và ước lượng kỳ vọng
cho mỗi thành phần đó: kỳ vọng hành vi về thái độ đôi với một hành vi cho sẵn,
hoặc kỳ vọng cụ thể về kết quả của việc thực hiện hành vi. Kỳ vọng về chuẩn chủ
quan đến nhận thức tán thành và không tán thành thực hiện hành vi của những
người quan trọng khác. Kỳ vọng về kiểm soát liên quan tới những yếu tô thuận tiện
haycản trở việc thực hiện hành vi. Như vậy, theo TPB ý định thực hiện hành vi là
một hàm của ba nhân tô (hình 1.2).


9

Hình 2.2: Mô hình thuyết hành vi dự định (TPB)

Kỳ vọng

Thái độ
Chuẩn chủ quan
Nhận thức kiểm
soát hành vi
(Nguồn: Ajzen, I., The Theory of Planned Behaviour, 1991, tr. 182)
Thứ nhất, nhân tô thái độ (Attitude Toward Behavior - AB) được khái niệm
như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Ajzen lập luận rằng một
cảm xúc tích cực hay tiêu cực cá nhân, cụ thể là thái độ thể hiện một hành vi bị ảnh
hưởng bởi các yếu tô tâm lý và các tình huông đang gặp phải.
Thứ hai, chuẩn chủ quan (Subjective Norm - SN) hay ảnh hưởng xã hội
được định nghĩa là “áp lực xã hội nhận thức để thực hiện hoặc không thực hiện hành
vi” (Ajzen, 1991). Ảnh hưởng xã hội đề cập đến những ảnh hưởng và tác động của
những người quan trọng và gần gũi có thể tác động đến cá nhân thực hiện hành vi.

Thứ ba, nhận thức kiểm soát hành vi (PerceivedBehavirolControl PBC)phản ánh việc dễ dàng hay khó khăn khi thực hiện hành vi và việc thực hiện
hành vi đó có bị kiểm soát, hạn chế hay không (Ajzen, 1991, tr. 183). Ajzen (1991)
đề nghị rằng nhân tô kiểm soát hành vi tác động trực tiếp đến ý định thực hiện hành
vi và nếu người tiêu dùng chính xác trong nhận thức của mình, thì kiểm soát hành vi
còn dự báo cả hành vi.
Ajzen (1988) khẳng định những kỳ vọng này là những thông tin nền tảng của
hành vi và nguyên nhân của hành vi một cách cơ bản là bởi những kỳ vọng này. Vì
thế, sự thay đổi trong những kỳ vọng nên dẫn đến sự thay đổi về hành vi. Dựa vào


10

nguyên nhân căn bản này, một sô nhà nghiên cứu đã tạo ra sự can thiệp để thay đổi
kỳ vọng để xác định xem người ta có thay đổi hành vi hay không. Một sô khác đã
khám phá sự ảnh hưởng của chính sách can thiệp bằng cách kiểm tra sự thay đổi kỳ
vọng sau khi áp dụng chính sách.
TPB đã được áp dụng thành công để dự đoán và giải thích các hành vi khác
nhau như: lựa chọn đánh giá, giảm cân, ngừng hút thuôc, vi phạm giao thông, vv.,
nó cung cấp một khuôn khổ lý thuyết chi tiết có liên quan cho việc hợp nhất nhiều
cấu trúc chìa khóa và định nghĩa rõ ràng về mỗi cấu trúc trong lý thuyết.
Ngoài ra, thuyết hành vi dự định đã được áp dụng rất nhiều trong các nghiên
cứu về giao thông cũng như quyết định lựa chọn nơi làm việc (Nitchapa Morathop,
Chamaiporn Kanchanakitsakul, Pramote Prasartkul Bhuddipong Satayavongthip,
2006…).
Hạn chế của mô hìnhTPB:
Thứ nhất, TPB như là một sự thay thế cho giới hạn kiểm soát ý chí của TRA
và cho thấy rằng hành vi là có chủ ý và có kế hoạch. Tuy nhiên TPB dựa trên niềm
tin rằng mọi người đều có suy nghĩ hợp lý và đưa ra những quyết định hợp lý dựa
trên thông tin sẵn có, vì thế động cơ vô thức không được đưa vào xem xét trong mô
hình TPB. Nghĩa là, TPB chưa khắc phục được hết những hạn chế của TRA (Godin

Kok, 1996). TPB đánh giá dựa trên những kỳ vọng, khi một trong sô các kỳ vọng
thay đổi thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về hành vi.
Thứ hai, thực tế các yếu tô để xác định ý định thì không giới hạn thái độ, ảnh
hưởng xã hội và kiểm soát hành vi (Ajzen 1991). Vì thế, nhiều nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy rằng chỉ có 40% biến thiên ý định của hành vi có thể được giải
thích bằng TPB (Ajzen 1991, Werner). Nghĩa là, có thể mở rộng các yếu tô khác
cũng ảnh hưởng đến ý định của hành vi.
1.3 Nghiên cứu định tính
1.3.1 Thảo luận
Mục đích của phần thảo luận này là nhằm tìm hiểu thông tin, tìm hiểu các
yếu tô nào ảnh hưởng tới ý định hồi hương làm việc của sinh viên học tập tại thành


11

phô Hồ Chí Minh. Dựa trên các kết quả thu thập được, tác giả xây dựng các yếu tô
ảnh hưởng tới quyết định về quê làm việc của sinh viên. Đồng thời cũng dựa vào kết
quả nghiên cứu định tính để thiết kế bảng hỏi dùng trong nghiên cứu định lượng tiếp
theo.
Nội dung nghiên cứu khá quen thuộc là ý định hồi hương làm việc của sinh
viên học tập tại thành phô HCM, mặt khác cũng có nhiều nghiên cứu trước đây đã
nghiên cứu về ý định hồi hương làm việc nên tác giả có thể áp dụng những kết quả
nghiên cứu đã có. Chính vì vậy, phần nghiên cứu định tính chỉ thực hiện phương
pháp thảo luận tay đôi. Thảo luận tay đôi được thực hiện với những sinh viên năm
cuôi đang học tại các trường đại học trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh. Hầu hết
các sinh viên năm cuôi, chuẩn bị ra trường đã có sẵn ý định về nơi làm việc của
mình trong tương lai gần, do vậy việc thu thập nguyên nhân lựa chọn về quê hương
làm việc hay không khá thuận lợi. Trên cơ sở thu thập các nguyên nhân dẫn tới
quyết định có về quê làm việc hay lựa chọn ở lại thành phô làm việc của các bạn,
tác giả tập hợp thành các nhóm yếu tô ảnh hưởng, tác động tới ý định hồi hương làm

việc nhằm phục vụ cho công tác xây dựng mô hình nghiên cứu.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua thảo luận tay đôi đôi với 20
bạn sinh viên năm cuôi có hộ khẩu thường trú không ở thành phô Hồ Chí Minh, của
các trường đại học trên địa bao gồm: Đại học Kinh tế thành phô Hồ Chí Minh,
trường Đại học Bách Khoa thành phô Hồ Chí Minh, Đại học Ngoại thương cơ sở 2,
Đại học Nông Lâm. Nghiên cứu này nhằm phát hiện ra các nhân tô thực tiễn có ảnh
hưởng tới quyết định về quê làm việc của sinh viên học tập tại thành phô Hồ Chí
minh. Mỗi trường tác giả tiến hành thảo luận với 5 bạn sinh viên thỏa mãn điều kiện
trên. Câu hỏi thảo luận tương đôi đơn giản, nên thời gian thảo luận đôi với mỗi bạn
sinh viên tương đôi ngắn, chỉ giới hạn trong khoảng từ 5 đến 7 phút. Sau khi hỏi
thông tin về các bạn có hộ khẩu thường trú tại thành phô Hồ Chí Minh hay không,
tác giả sẽ lựa chọn thảo luận với các bạn không có hộ khẩu thường trú tại thành phô
Hồ Chí Minh với hai câu hỏi: “Sau khi ra trường, bạn sẽ làm việc ở thành phô Hồ


12

Chí Minh hay về quê làm việc?” và “Tại sao bạn lại ở lại thành phô làm việc? hoặc
Tại sao bạn quyết định về quê làm việc?”.
Khi được hỏi “Sau khi ra trường, bạn sẽ làm việc ở thành phô Hồ Chí Minh
hay về quê làm việc?” thì hầu hết các bạn sinh viên lựa chọn ở lại thành phô để tìm
việc (12/20), chỉ có 8/20 bạn được hỏi là có ý định quay trở về quê hương đề làm
việc sau khi tôt nghiệp. Đôi với các bạn lựa chọn thành phô Hồ Chí Minh là nơi làm
việc, tác giả tiếp tục thảo luận với các bạn về lý do lựa chọn nơi này làm việc sau
khi ra trường. Đôi với các bạn lựa chọn về quê làm việc, tác giả cũng sẽ thảo luận lý
do tại sao các bạn lại về quê làm việc. Kết quả cụ thể được tổng hợp trong bảng 1.1
như sau:
Bảng 1.1: Tập hợp kết quả nghiên cứu định tính
Nội dung


Khi ra trường, bạn sẽ về quê làm việc
Cơ hội việc làm là nguyên nhân của việc lựa
chọn nơi làm việc.
Tình cảm quê hương là nguyên nhân của việc
lựa chọn nơi làm việc.
Hỗ trợ từ gia đình là là nguyên nhân của việc
lựa chọn nơi làm việc.
Môi trường kinh tế - xã hội là nguyên nhân của
việc lựa chọn nơi làm việc.
Thu nhập là nguyên nhân của việc lựa chọn
nơi làm việc.
Nguồn: Tác giả tự thu thập
Phần lớn các bạn được hỏi (15/20) có ý kiến cho rằng nếu ngành nghề sinh


viên học có nhiều cơ hội việc làm sẽ quyết định tới nơi làm việc của mình. Trong sô
các bạn lựa chọn làm việc tại thành phô Hồ Chí Minh thì toàn bộ các bạn (12/12)
đều nói mình ở lại thành phô làm việc vì ở đây có nhiều cơ hội việc làm, sô lượng


13

doanh nghiệp nhiều hơn ở quê hương, do đó, khả năng xin được việc làm ngay sau
khi ra trường của các bạn cũng cao hơn. Như vậy, có thể nhận định rằng nếu ở quê
hương có nhiều cơ hội làm việc thì khả năng quyết định về quê làm việc thay vì ở
lại thành phô cũng cao hơn. Đây cũng có thể coi là yếu tô quyết định tới ý định hồi
hương làm việc.
Các bạn cũng cho rằng tình cảm quê hương có tác động mạnh đôi với quyết
định về quê làm việc (8/20 là đồng ý, 3/20 là không đồng ý, còn lại là không có ý
kiến). Bởi lẽ, trong bản thân mỗi người đề có một tình cảm đặc biệt dành cho quê

hương của mình. Chúng ta đều muôn được sinh sông tại quê hương để có thể công
hiến sức lực, trí tuệ cho phát triển quê hương. Cả 8 bạn sinh viên lựa chọn về quê
làm việc đều có chung một nguyên nhân quyết định tới việc này, đó là mong muôn
được công hiến sức mình, xây dựng và phát triển kinh tế cho quê hương. Do đó, có
thể nhận định đây chính là một yếu tô tác động tới ý định hồi hương làm việc của
sinh viên khi ra trường.
Để quyết định về quê làm việc hay ở lại thành phô sau khi tôt nghiệp thì lý
do mà các bạn đưa ra nhiều nhất là vấn đề tiền lương hay thu nhập mong đợi của
sinh viên.18/20 bạn sinh viên đưa ra ý do lựa chọn không về quê làm việc vì cơ hội
việc làm tại thành phô có mức thu nhập cao hơn.Đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế
khó khăn thì mức lương hay thu nhập là nhân tô quyết định nơi làm việc của sinh
viên khi ra trường. Thông thường, người lao động khi làm việc đều mong muôn có
được thu nhập cao, đáp ứng nhu cầu của bản thân. Tuy nhiên, mức thu nhập cao là
bao nhiêu lại phụ thuộc vào nhu cầu của mỗi người. Chính vì vậy, đây có thể coi là
một trong những yếu tô quyết định tới ý định về quê làm việc của sinh viên khi tôt
nghiệp.
Ngoài ra hầu hết các bạn (15/20) đều có cho rằng một trong những nguyên
nhân mà sinh viên sau khi ra trường trở về quê làm việc là từ phía gia đình. Cả 8
bạn lựa chọn về quê làm việc vì có sự hỗ trợ từ phía gia đình mình. Ví dụ như nếu
về quê làm việc thì có thể có sẵn nhà cửa không phải đi thuê, được bô mẹ hỗ trợ tài
chính,…. Ngoài ra một sô gia đình nếu có môi quan hệ tôt với các cơ quan, doanh


14

nghiệp thì sinh viên có thể dễ dàng hơn trong quá trình xin việc. 7 bạn trong sô
những bạn còn lại nói rằng nếu gia đình có thể hỗ trợ các bạn xin được việc làm tại
nhà sẽ sẵn sàng quay về quê hương làm việc. Chính vì vậy, đây cũng có thể coi là
một trong những yếu tô quyết định tới ý định hồi hương làm việc của sinh viên.
Cũng có nhiều bạn sinh viên cho rằng mặc dù thu nhập, mức lương ở quê

hương có thể không cao hơn ở thành phô nhưng các bạn vẫn thích về quê làm việc
vì các điều kiện kinh tế xã hội ở quê hương tôt so với mong muôn của họ (18/20).
Có 3 bạn cho rằng các địa phương này có nhiều chính sách hỗ trợ sinh viên về quê
làm việc nên các bạn cũng muôn thử sức mình. Cũng có nhiều bạn cho rằng hiện
nay tôc độ công nghiệp hóa tại các địa phương diễn ra khá nhanh chóng, nên cơ sở
hạ tầng cũng phát triển mạnh, không quá khác biệt so với Thành phô Hồ Chí Minh,
giao thông đi lại thuận lợi nên thích về quê làm việc hơn (5/20). Cũng có nhiều bạn
cho rằng môi trường sông ở quê trong lành, mức chi phí sinh hoạt không đắt đỏ như
thành phô Hô Chí Minh nên cũng sẽ trở về quê làm việc nếu có cơ hội (7/20). Cũng
có nhiều bạn (8/20) bạn có lựa chọn ở lại thành phô làm việc vì các bạn cảm thấy cơ
sở hạ tầng, điều kiện kinh tế, xã hội ở thành phô phát triển mạnh mẽ hơn ở quê
hương nên điều kiện sinh hoạt cũng tôt hơn. Các thành phần này có thể gộp chung
vào yếu tô môi trường kinh tế xã hội tại địa phương.
1.3.2 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu định tính trên đây, tác giả đề xuất nghiên cứu
mô hình phân tích các nhân tô ảnh hưởng tới ý định về quê làm việc dựa theo mô
hình TPB. Các yếu tô chính tác động đến ý định hồi hương làm việc của sinh viên
học tập tại TP. HCM bao gồm: (1) Cơ hội việc làm tại quê hương; (2) Tình cảm với
quê hương; (3) Hỗ trợ của gia đình; (4) Môi trường kinh tế - xã hội của quê hương;
(5) Thu nhập tại quê hương.


×