Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Giải pháp phát triển vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của Tổng công ty Hàng Không Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.91 KB, 16 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
Giải pháp phát triển vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của
Tổng công ty Hàng Không Việt Nam
1. Mục tiêu phát triển
- Cùng với các hãng hàng không khác của Việt Nam xây dựng Ngành hàng
không dân dụng trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước, góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế, xã hội và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển nhanh thị trường vận tải hàng hóa bằng đường hàng không song
song với bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động bay vận chuyển hàng hóa.
- Đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa của thị trường vận chuyển hàng không,
đảm bảo chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Phát triển đội máy bay, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đảm bảo hoạt động bay
theo hướng đi thẳng vào công nghệ, kỹ thuật hiện đại, đồng bộ.
- Tăng khả năng cạnh tranh về vận tải hàng hóa nói riêng và vận tải hàng không
nói chung của Vietnam Airlines về quy mô, chất lượng trong thị trường nội địa và
trên trường quốc tế.
- Đẩy nhanh phát triển công nghiệp hàng không Việt Nam từ chỗ tiếp nhận và
làm chủ công nghệ chuyển giao, từ đó tự thiết kế, chế tạo các trang thiết bị giúp vận
tải hàng không được thuận tiện hơn.
2. Định hướng phát triển
Vận tải hàng hóa đường hàng không phải là phương thức vận tải hàng hóa an
toàn, phổ biến và thuận tiện, đóng góp tích cực vào công nghiệp công nghiệp hóa-
hiện đại hóa và phát triển đất nước. Phấn đấu đến 2020 trở thành hãng hàng không
vận tải hàng hóa đứng đầu trong khu vực Đông Nam Á và là một trong 10 hãng hàng
không đứng đầu vận tải hàng hóa tại châu Á. Đến năm 2030 phát triển ngang tầm tiên
tiến với các hãng trên thế giới.
2.1. Các chỉ tiêu phát triển
- Tốc độ tăng trưởng bình quân:
+ Tổng thị trường vận tải hàng hóa: 16% giai đoạn 2010- 2015, 18% giai đoạn
2015- 2020 và 14% giai đoạn đến năm 2030.


2
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
+ Phục vụ hàng hóa tại cảng hàng không: 17% giai đoạn 2010- 2015, 17% giai
đoạn 2015- 2020 và 14% giai đoạn đến năm 2030.
- Sản lượng vận tải của Tổng công ty Vietnam Airlines
+ Năm 2010: 0,2 triệu tấn và 486 triệu T.Km hàng hóa.
+ Năm 2015: 1,45 triệu tấn và 856 triệu T.Km hàng hóa.
+ Năm 2020: 1 triệu tấn và 1580 triệu T.Km hàng hóa.
+ Năm 2030: xấp xỉ 3 triệu tấn và 3400 triệu T.Km hàng hóa.
- Sản lượng khai thác cảng hàng không
+ Năm 2010: đạt 0,62 triệu tấn hàng hóa.
+ Năm 2015: đạt 1,4 triệu tấn hàng hóa.
+ Năm 2020: đạt 3,1 triệu tấn hàng hóa.
+ Năm 2030: đạt 11,5 triệu tấn hàng hóa.
2.2. Mạng đường bay
a) Đến năm 2020
Mạng đường bay được xây dựng chủ yếu theo mô hình “trục- nan” với tần suất
khai thác cao, dịch vụ trung chuyển tốt tại 2 trung tâm Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh. Trong mạng đường bay đối với Vietnam Airlines, các đường bay quốc tế khu
vực Đông Nam Á và Đông Bắc Á là các đường bay hoạt động chính; các đường bay
nội địa và Đông Dương là các đường bay có ý nghĩa quan trọng, các đường bay
xuyên lục địa có ý nghĩa chiến lược lâu dài
- Mạng đường bay khu vực Đông Bắc Á:
+ Mở rộng mạng đường bay bằng các loại máy bay thân lớn tới Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông bằng việc tăng tần suất bay, tăng điểm bay.
Trong đó đặc biệt chú trọng đường bay tới Nhật Bản và Hàn Quốc. Nếu như đường
bay Nhật Bản được coi là “đường bay vàng” của Vietnam Airlines bởi lượng hàng
hóa lớn thì đường bay Hàn Quốc lại là đường bay chủ yếu để hàng của Vietnam
Airlines vận chuyển sang Mỹ.
+ Chú trọng khai thác thương quyền 3,4 kết hợp với hàng thương quyền 6 giữa

các điểm Đông Bắc Á với các nước Đông Nam Á và Úc. Mở rộng trao đổi thương
quyền 5 với Đông Bắc Á.
3
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
- Mạng đường bay khu vực Đông Nam Á: đến năm 2020 mạng đường bay
Đông Nam Á sẽ bao gồm:
+ Mạng đường bay trong tiểu vùng Việt Nam- Lào- Campuchia- Myanma. Giữ
vững thê cạnh tranh với với cửa ngõ phía bắc Băng Cốc, tăng tần suất bay cao trên
các đường bay giữa Việt Nam (Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh) với Campuchia
(Phnompenh và Xiêm Riệp), đường bay xuyên Đông Dương, đường bay cố đô Huế-
Xiêm Riệp- Luông Pha Băng, mở đường bay từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
đến Răng Gun (Myanma), đường bay từ Đà Nẵng đi Viêng Chăn. Tăng cường khai
thác hàng thương quyền 6 để hỗ trợ các đường bay dài trong trong mạng bay của
Vietnam Airlines.
+ Tăng tần suất khai thác cao trên các đường bay từ thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội đi Băng Cốc, Kua- la- lăm- pơ, Xing-ga-po, mở thêm đường bay từ Đà Nẵng
đến các điểm này. Đối với các chuyến bay có tần suất lớn hơn 2 chuyến/ ngày nên
khai thác các loại máy bay thân rộng có tải trọng lớn để tăng khả năng khai thác chở
hàng. Nghiên cứu mở các đường bay giữa Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với các
sân bay thứ cấp ở Thái Lan và Malaysia. Ngoài ra còn mở thêm các đường bay tới
các nước Đông Nam Á khác từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tới Gia- các- ta và
đường bay tới Manila.
+ Tùy thuộc vào khả năng khai thác hàng hóa có thể mở các đường bay quốc tế
trực tiếp giữa Hải Phòng, Huế, Nha Trang, Cần Thơ thẳng tới các nước trong khu vực
mà không qua Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh nữa.
- Mạng đường bay Nam Á, Nam Thái Bình Dương và Trung Đông:
Tăng cường tần suất khai thác máy bay thân rộng tới Úc (Menbon, Xítni), mở
đường bay đến Ấn Độ, ngoài ra còn mở đường bay đến Niu-di-lân thông qua khai
thác hàng thương quyền 5 tại các điểm Đông Nam Á, cố gắng mở 1 tới 2 điểm bay
tới Trung Đông, tập trung vào Quatar và Các tiểu vương quốc Ả Rập Thống Nhất.

- Mạng đường bay tầm xa:
+ Tăng cường khai thác các đường bay thẳng từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh đến Paris (Pháp), Moscow (Nga) và Frankfouk (Đức), nghiên cứu khai thác đến
các trung tâm trung chuyển mới tại châu Âu (London, Amsterdam…). Từng bước mở
4
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
rộng có chọn lọc các đường bay tới Thụy Sĩ, Áo, Ukraine và khu vực Scandinavi…
và vùng viễn đông của Nga, Bắc Mỹ, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ.
+ Sớm mở các đường bay đến Hoa Kỳ, kết hợp khai thác thương quyền 5 tại
Đông Bắc Á và châu Âu.
+ Trước năm 2015, khai thác các máy bay chở hàng trên các đường bay đi châu
Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc.
- Mạng đường bay nội địa
+ Các đường bay trục Bắc- Nam, khai thác tần suất bay trên các đường bay nối
các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa lớn của cả nước là Hà Nội- Đà Nẵng- thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Mở rộng khai thác liên vùng giữa Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh với các
sân bay thứ cấp trong nước nhằm tận dụng hết nguồn hàng trong nước.
+ Tăng tần suất và tải cung ứng trên các đường bay nội vùng.
+ Đến năm 2010 mở các đường bay nội vùng và liên vùng mới: thành phố Hồ
Chí Minh- Chu Lai- Hà Nội, Hà Nội- Đà Nẵng- Quy Nhơn, Cần Thơ- Đà Nẵng- Hà
Nội, Hà Nội- Buôn Mê Thuật, thành phố Hồ Chí Minh- Đồng Hới- Hà Nội, Huế- Đà
Lạt, tăng cường tần suất bay trên tuyến Hà Nội- Đà Lạt.
+ Giai đoạn 2010- 2015: mở thêm các tuyến bay liên vùng thành phố Hồ Chí
Minh- Nà Sản, Hà Nội- Đà Nẵng- Phú Quốc, nghiên cứu khai thác các tuyến bay liên
vùng giữa các trung tâm du lịch không qua các trung tâm lớn.
+ Giai đoạn 2015- 2020: tiếp tục tăng cường mạng đường bay nội địa, phát triển
khu công nghiệp Chu Lai thành trung tâm chuyển phát nhanh và trung chuyển hàng
hóa của khu vực.
b) Đến năm 2030

- Tăng cường và mở rộng mạng đường bay quốc tế, đặc biệt là tuyến bay xuyên
lục địa đến Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Chu Lai, đặc biệt chú trọng
đến đường bay Chu Lai, mở các đường bay mới từ các cảng hàng không quốc tế đến
các điểm mới tại châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông, Châu Phi và Nam Mỹ nhằm tận
dụng khai thác hàng hóa từ tất cả các cảng hàng không mà Vietnam Airlines có đường
bay tới.
5
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
- Tiếp tục tăng cường mạng đường bay nội địa, mở các đường bay liên vùng, kể
cả các đường bay không nối tới các khu trung tâm như thành phố Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đà Nẵng.
- Tập trung phát triển mạng đường bay theo mô hình vận tải đa phương thức,
đảm bảo việc phát triển cân đối, sự gắn kết chặt chẽ giữa các loại hình vận tải khác
nhau.
2.3. Đội tàu bay
a) Đến năm 2020
- Chủng loại tàu bay
+ Tàu bay tầm ngắn (khai thác các đường bay dưới 4 giờ bay): khai thác chủ
yếu cho mạng đường bay nội địa và mạng đường bay Đông Nam Á
+ Tàu bay tầm trung (khai thác các đường bay dưới 10 giờ bay)
+ Tàu bay tầm xa (khai thác các đường bay xuyên lục địa)
+ Loại tàu bay chở hàng: sử dụng loại 20-30 tấn để khai thác chở hàng trong
khu vực, loại 70-100 tấn để khai thác chở hàng đi châu Âu và Bắc Mỹ. Định hướng
sử dụng các loại tàu bay chuyên dụng chở hàng của Boeing, Airbus, Nga, Nhật Bản
hoặc tương đương.
- Số lượng tàu bay:
+ Giai đoạn đến 2010: đầu tư 16 máy bay gồm 10 máy bay A321 với trọng tải
khoảng 2 đến 3 tấn và 6 tàu bay ATR-500 trọng tải khoảng trên dưới 1 tấn. Tổng số
tàu bay khai thác là 62 tàu bay.
+ Giai đoạn 2011- 2015: đầu từ 16 tàu bay gồm 10 tàu bay A321 trọng tải 2 đến

3 tấn, 4 tàu bay Boeing 787 trọng tải trên dưới 10 tấn, 1 tàu bay A350-900 và 1 tàu
bay ATR72-500. Tổng số tàu bay khai thác là 104 tàu bay.
+ Giai đoạn 2016- 2020: đầu tư 13 tàu bay gồm 4 tàu bay B787, 9 tàu bay
A350-900. Tổng số tàu bay khai thác là 150 tàu bay.
b) Đến năm 2030
Định hướng đến 2030 tiếp tục đầu tư đội tàu bay, trong đó chú trọng đầu tư hợp
lý cho đội tàu bay khai thác các đường bay xuyên lục địa nhằm nâng cao khả năng
khai thác, cạnh tranh của Tổng công ty Hàng Không Việt Nam trên các đường bay
đến châu Âu và châu Mỹ theo quy hoạch phát triển mạng đường bay. Đội tàu bay của
6
Chuyên đề tốt nghiệp ĐH Kinh tế Quốc dân
hàng không Việt Nam sẽ có khoảng 230 đến 250 chiếc, trong đó số tàu bay sở hữu
tiếp tục duy trì trên 50% tính theo đầu tàu bay.
3. Các biện pháp đề ra
Với tình hình thực trạng của Vietnam Airlines hiện nay và với những định
hướng, mục tiêu phát triển đã đề ra, chúng ta có thể đưa ra một số biện pháp sau
nhằm nâng cao chất lượng của vận tải hàng hóa bằng đường hàng không của hàng
không Việt Nam nói chung và của Vietnam Airlines nói riêng.
Ta thấy đối với tất cả các doanh nghiệp thì vốn, công nghệ và nguồn nhân lực là
ba vẫn đề quan trọng nhất, do đó phần giải pháp sẽ tập trung đề cập việc hoàn thiện
những khía cạnh này.
3.1. Thành lập Vietnam Airlines Cargo độc lập riêng biệt, không chỉ là một bộ
phận phụ thuộc của Tổng Công ty Hàng Không Việt Nam
Hiện nay việc chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không của Vietnam
Airlines thực chất ra là phụ thuộc hoàn toàn vào các chuyến bay chở khách của Tổng
công ty Hàng Không Việt Nam, thu nhập từ hoạt động vận tải hàng hóa của Vietnam
Airlines chỉ là thu nhập đóng góp cho hoạt động chính của Vietnam Airlines là chở
khách. Chính vì vậy mà vận tải hàng hóa của Vietnam Airlines chưa được đánh giá
đúng cũng như đứng ở đúng vị trí và tầm quan trọng của nó khi mà mọi quyết định
của hãng phần lớn đều là để phục vụ cho chuyên chở hành khách được tốt chứ không

phải là phục vụ cho chuyên chở hàng hóa.
Lấy 1 ví dụ là một chuyến bay từ Việt Nam sang Nhật, do lượng khách quá ít,
có thể sẽ đổi máy bay từ Boeing 777(tải khoảng 10 tấn) xuống A321(lượng tải
khoảng 3 tấn) để giảm chi phí nhiên liệu do lượng khách không đủ mặc dù hàng hóa
không thể chuyên chở hết bằng A321. Điều này sẽ làm việc vận tải hàng hóa bằng
đường hàng không khó khăn hơn rất nhiều.
Lấy 1 ví dụ khác là lượng hành khách nhiều trên 1 chuyến bay, điều này cũng
đồng nghĩa với việc hành lý họ mang theo cũng tương đối lớn, do đó máy bay mất
quá nhiều tải cung ứng, ngoài ra cũng phải tăng lượng xăng dầu cho máy bay, khiến
cho tải dành cho vận tải hàng hóa càng giảm đi, ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
dịch vụ vận tải hàng hóa.

×