Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Năng lực cạnh tranh ngành du lịch quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 82 trang )

B

Ộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

PHẠM THỊ TRUNG MẪN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
******
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHẠM THỊ TRUNG MẪN

NĂNG LỰC CẠNH TRANH
NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số
liệu được sử dụng trong luận văn được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong khả
năng hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Trung Mẫn


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể giảng viên và cán bộ nhân viên
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
học tập tại Chương trình. Cảm ơn các thầy, cô đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm, luôn
luôn động viên và tạo cho chúng tôi một môi trường học tập tốt nhất có thể.
Tôi cũng xin cảm ơn thầy Vũ Thành Tự Anh đã hướng dẫn, hỗ trợ và giúp tôi giải
đáp những vướng mắc trong quá trình làm luận văn.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Mpp7 – những người bạn đã luôn
đồng hành cùng tôi trong suốt hai năm qua.



-iii-

TÓM TẮT
Trong thời gian qua, du lịch Quảng Nam đã dần khẳng định năng lực cạnh tranh của
mình với tài nguyên du lịch đa dạng, đặc biệt được sở hữu hai di sản thế giới là Phố cổ Hội
An và Thánh địa Mỹ Sơn. Lượng khách du lịch liên tục tăng và luôn đứng đầu trong khu vực
Miền Trung. Tuy nhiên, xét về doanh thu du lịch thì Quảng Nam lại thấp hơn hoặc xấp xỉ so
với các tỉnh có số lượng du khách ít hơn. Thêm vào đó, tỷ lệ du khách có lưu trú và chi tiêu
của khách du lịch lại không có sự cải thiện mặc dù Quảng Nam đã có những thay đổi trong
quy hoạch du lịch từ năm 2009. Với những vấn đề đó, đề tài đặt ra câu hỏi:
(i) Những bất cập hay trục trặc trong phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam là gì?, (ii) Giải

pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch tỉnh Quảng Nam?
Sử dụng mô hình kim cương của M. Porter với phương pháp định tính, kết quả
phân tích của đề tài cho thấy ngành du lịch tỉnh Quảng Nam có năng lực cạnh tranh với
nguồn tài nguyên phong phú và lượng du khách luôn tăng hàng năm. Tuy nhiên, quá trình
phát triển ngành trong thời gian qua đã bộc lộ những trục trặc ngay từ khâu quy hoạch
cho đến khai thác và nguồn thu từ các hoạt động du lịch. Quy hoạch du lịch của tỉnh dàn
trải cả về không gian và loại hình du lịch, chưa định hướng được hình ảnh đặc trưng cho
địa phương. Việc khai thác tài nguyên đang phải đối mặt với nguy cơ thương mại hóa Phố
cổ Hội An – trung tâm du lịch của tỉnh, sự thiếu thu hút về nội dung của những địa điểm
tham quan. Nguồn thu du lịch hạn chế do tỷ lệ khách tham quan mua vé thấp cùng với
việc thất thu thuế từ các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực du lịch.
Do đó, để du lịch có thể phát triển lâu dài, Quảng Nam cần phải xem xét lại quy
hoạch du lịch của địa phương, trong đó cần xác định rõ hình ảnh mà ngành du lịch của
tỉnh muốn hướng đến. Ngoài ra, địa phương cũng cần phải có những biện pháp thu đúng
và đủ thuế từ các doanh nghiệp/hộ kinh doanh trong ngành du lịch để tăng cường nguồn
vốn đầu tư. Cuối cùng là cải thiện chất lượng nội dung tham quan tại các điểm tham quan
và định hướng lại việc phát triển sản phẩm du lịch làng nghề của địa phương.



-iv-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................
TÓM TẮT.......................................................................................................................
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................................
DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.........................................................................................
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu .....................................................................................

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................

1.4.

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................

1.6.


Bố cục đề tài ..................................................................................................

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............
2.1.

Cơ sở lý thuyết ..............................................................................................

2.2.

Cụm ngành du lịch Quảng Bình – Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam .............

2.3.

Phương pháp nghiên cứu .............................................................................

CHƯƠNG 3: NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DU LỊCH QUẢNG NAM…..- 9 3.1.

Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam ...............................................

3.1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) .............................................................................
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................................................
3.1.3. Dân số, lao động ................................................................................................
3.1.4. Năng suất lao động ............................................................................................
3.1.5. Thu nhập bình quân đầu người ..........................................................................
3.1.6. Thu, chi ngân sách .............................................................................................
3.1.7. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) .........................................................
3.2.

Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam ................................


3.2.1. Điều kiện yếu tố đầu vào ....................................................................................
3.2.2. Điều kiện cầu .....................................................................................................
3.2.3. Các ngành phụ trợ liên quan ..............................................................................
3.2.4. Bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh ...................................................................
3.2.5. Vai trò của chính quyền địa phương ..................................................................


-v-

3.3.

Đánh giá Mô hình kim cương ngành du lịch tỉnh Quảng Nam ..................

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH............................
4.1.

Kết luận ........................................................................................................

4.2.

Khuyến nghị chính sách .............................................................................

4.3.

Hạn chế của đề tài........................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................
PHỤ LỤC ..................................................................................................................



-vi-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
EU
FIDR
GDP
Hội An
ILO
Mỹ Sơn
PCI
UNESCO
VCCI


-vii-

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1. 1: Lượt du khách tham quan và tốc độ tăng trưởng khách du lịch các tỉnh Quảng
Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014 ........................
Hình 1. 2: Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch các tỉnh Quảng Bình,

Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014 ..................................
Hình 2. 1: Mô hình kim cương của M. Porter.................................................................
Hình 3. 1: Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm nội địa tỉnh Quảng Nam .........................
Hình 3. 2: Tỷ trọng các ngành trong GDP Quảng Nam tính theo giá 2010 (%) ...............
Hình 3. 3: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Nam (%) .........................................................
Hình 3. 4: Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Quảng Nam ....................................................
Hình 3.


5: Năng suất lao động tỉnh Quảng Nam giai đo

Hình 3.

6: Biểu đồ thay đổi năng suất và dịch chuyển c

Hình 3.

7: Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh khu

Hình 3.

8: Thu và chi ngân sách tỉnh Quảng Nam giai

Hình 3. 9: Cơ cấu nguồn thu từ các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ

............................................................................

Hình 3. 10: Cơ cấu chi thường xuyên tỉnh Quảng Nam năm 2014 ................................
Hình 3. 11: Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Quảng Nam ....................................
Hình 3. 12: Các điểm du lịch chính của Quảng Nam ....................................................
Hình 3. 13: Tỷ lệ khách tham quan so với tổng khách đến Quảng Nam ........................
Hình 3.

14: Tỷ lệ khách du lịch đến Quảng Nam chia the

Hình 3.


15: Những ấn tượng không tốt về du lịch Quảng

Hình 3.

16: Cơ cấu doanh nghiệp dịch vụ ăn uống, lưu tr

Hình 3. 17:

Công suất sử dụ

Hình 3.

18:Cơ cấu khách du

Hình 3.

19:Cơ cấu thuế/phí

Hình 3.

20:Chỉ số Gia nhập

Hình 3.

21:Các kênh thông


-viii-

Biểu 1. 1: Tỷ lệ khách lưu trú trên tổng khách tham quan (%)........................................

Biểu 1.

2: Chi tiêu của khách du lịch tại Quảng Nam ........

Biểu 3.

1: Một số chỉ tiêu dân số Quảng Nam ..................

Biểu 3.

2: Nhu cầu và sở thích của khách du lịch Quảng N

Biểu 3.

3: Tỷ lệ khách mua vé tham quan tại Hội An .......

Sơ đồ 3. 1: Mô hình kim cương ngành du lịch Quảng Nam ..........................................


-ix-

DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Lượt du khách và tốc độ tăng trưởng du khách tham quan các tỉnh/thành phố:
Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam
Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch các tỉnh/thành phố:
Quảng Bình, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam
PHỤ LỤC 2
Tỷ trọng đóng góp của các ngành kinh tế vào GDP Quảng Nam
PHỤ LỤC 3

Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Nam
PHỤ LỤC 4
Năng suất lao động tỉnh Quảng Nam
PHỤ LỤC 5
Đóng góp vào thay đổi năng suất của mỗi khu vực kinh tế
PHỤ LỤC 6
Thu nhập bình quân đầu người các tỉnh khu vực miền Trung theo giá hiện hành
(nghìn đồng/người/năm)
PHỤ LỤC 7
Thu ngân sách tỉnh Quảng Nam (triệu đồng)
Các khoản thu nội địa (triệu đồng)
PHỤ LỤC 8
Chi ngân sách tỉnh Quảng Nam (triệu đồng)
PHỤ LỤC 9
Bản đồ du lịch Quảng Nam
PHỤ LỤC 10
Thông tin các chuyến bay tại Cảng hàng không Chu Lai
PHỤ LỤC 11
Tốc độ tăng trưởng du khách Quảng Nam (%)
PHỤ LỤC 12
Tỷ lệ khách du lịch Hội An so với toàn tỉnh (%)


-x-

PHỤ LỤC 13
Cơ cấu doanh thu du lịch Quảng Nam
PHỤ LỤC 14
Thuế thu nhập doanh nghiệp của các cơ sở lưu trú tại Hội An
PHỤ LỤC 15

Các danh hiệu mà du lịch Quảng Nam đạt được
PHỤ LỤC 16
Các dự án du lịch do tổ chức phi chính phủ thực hiện tại Quảng Nam
PHỤ LỤC 17
Các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh Quảng Nam


-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Quảng Nam là tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, với vị trí nằm chính giữa đất
nước. Nơi đây cũng tập trung nhiều tuyến đường huyết mạch như Quốc lộ 1A, đường Hồ
Chí Minh, đường sắt Bắc Nam.
Thiên nhiên đã ưu đãi cho Quảng Nam nhiều phong cảnh đẹp vừa có rừng, có núi
lẫn sông, biển trải dài từ Bắc đến Nam, từ Đông sang Tây của tỉnh. Đặc biệt, Phố cổ Hội
An (Hội An) và Thánh địa Mỹ Sơn (Mỹ Sơn) đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) công nhận là di sản thế giới vào năm 1999. Điều
này đã tạo nên cú hích tạo đà cho du lịch Quảng Nam phát triển.
So với các địa phương trong khu vực, số lượt du khách của Quảng Nam luôn
trong nhóm dẫn đầu (Phụ lục 1, Hình 1.1). Xét về lượt du khách hàng năm, Quảng Nam
vượt xa tỉnh Quảng Bình, gần gấp đôi tỉnh Thừa Thiên Huế và thậm chí là cao hơn cả
thành phố Đà Nẵng. Trung bình giai đoạn 2010 – 2014, tốc độ tăng trưởng du khách tỉnh
Quảng Nam là 14%, chỉ đứng sau Đà Nẵng – trung tâm kinh tế của khu vực Miền Trung
với tốc độ tăng trưởng du khách là 24%. So với tỉnh Quảng Bình và Thừa Thiên Huế - hai
địa phương cũng có t ài nguyên du lịch tương tự là các di sản thế giới thì tốc độ tăng
trưởng du khách của Quảng Nam đều cao hơn gấp đôi (tốc độ tăng trưởng du khách của
Quảng Bình và Thừa Thiên Huế đều xấp xỉ 6%).
Hình 1. 1: Lượt du khách tham quan và tốc độ tăng trưởng khách du lịch
các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014


Lượt du khách (lượt)

3,500,000

50%

3,000,000

40%

2,500,000
2,000,000

30%

1,500,000

20%

1,000,000

10%

500,000
-

0%
2010 2011


2012 2013

2014

Tốc độ tăng trưởng du khách (%)

60%

4,000,000

Lượt du khách tham
quan Quảng Bình
Lượt du khách tham
quan Thừa Thiên Huế
Lượt du khách tham
quan Đà Nẵng
Lượt du khách tham
quan Quảng Nam
Tốc độ tăng trưởng du khách

tham quan Quảng Bình
Tốc độ tăng trưởng du khách
tham quan Thừa Thiên Huế

Tốc độ tăng trưởng du
khách tham quan Đà Nẵng
Tốc độ tăng trưởng du khách
tham quan Quảng Nam

Nguồn: Niên giám Thống kê các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam (2015)



-2-

Mặc dù có lượt du khách khá cao và ổn định qua các năm nhưng lượt du khách có lưu
trú của Quảng Nam vẫn không được cải thiện. Số liệu từ Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Quảng Nam cho thấy tỷ lệ khách lưu trú trên tổng khách tham quan của Quảng Nam năm
2015 không có khác biệt so với năm 2007 (Biểu 1.1). Thêm vào đó, kết quả điều tra của Tổng
1

Cục Thống kê cho thấy chi tiêu của khách du lịch đến Quảng Nam là khá thấp (Biểu 1.2),
thậm chí chi tiêu của khách quốc tế còn sụt giảm mạnh từ sau năm 2009.

Biểu 1. 1: Tỷ lệ khách lưu trú trên tổng khách tham quan (%)
Năm
Tổng
khách
Khách
quốc tế
Khách
nội địa

Năm
Khách quốc tế (USD/ngày)
Khách trong nước - tự sắp xếp đi
(1.000VND/ngày)
Ngoài ra, so sánh doanh thu du lịch của Quảng Nam với các tỉnh lân cận như
Quảng Bình, Thừa Thiên – Huế hay Đà Nẵng thì doanh thu du lịch của Quảng Nam cũng
chỉ vượt trội hơn so với Quảng Bình, xấp xỉ ngang bằng Thừa Thiên – Huế và bằng một
nửa so với Đà Nẵng (Hình 1.2).


1
Chi tiêu của khách du lịch được định nghĩa là tổng các chi phí mà khách du lịch đã và sẽ chi trong
suốt hành trình của chuyến đi, kể cả các khoản mua sắm chuẩn bị cho chuyến đi và các chi phí mua sắm đồ
dùng, quà tặng và quà lưu niệm trong chuyến đi.


-3-

Hình 1. 2: Doanh thu du lịch và tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch
các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam giai đoạn 2010 - 2014
70%

4,000,000

60%

3,500,000

50%

3,000,000
2,500,000

40%

2,000,000

30%


1,500,000

20%

1,000,000

10%

500,000
-

0%
2010

2011

2012

2013

2014

Tốc độ tăng trưởng doanh thu du
lịch (%)

Doanh thu du lịch (triệu VND)

4,500,000



Bình

Doan
h thu
du
lịch
Thừa
Thiên
Huế
Doanh
thu du lịch Đà
Nẵng
Doanh thu
du lịch Quảng
Nam

Tốc
độ
tăng
trưở
ng
doan
h thu
du
lịch
Quản
g
Bình
Tốc
độ tăng

trưởng
doanh thu
du lịch
Thừa
Thiên Huế
Tốc
độ
tăng
trưở
ng
doan
h thu
du
lịch
Đà
Nẵng
Tốc
độ
tăng
trưở
ng
doan
h thu
du
lịch
Quản
g
Nam



Nguồn: Niên giám Thống kê các tỉnh Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và Quảng Nam (2015)

Như vậy, dù đã có sự điều chỉnh về quy hoạch phát triển du lịch vào năm 2009
trong đó xác định “Phát triển nhanh và bền vững để du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn...” nhưng các kết quả về du lịch cho thấy hiện nay du lịch Quảng Nam chỉ mới phát
triển về lượng chứ chưa phát triển về chất. Kết quả này cũng cho thấy Quảng Nam có
năng lực cạnh tranh về ngành du lịch (thu hút được nhiều du khách và ổn định qua các
năm), tuy nhiên chất lượng của ngành du lịch chưa cao do đó chưa gia tăng khả năng chi
tiêu của khách du lịch khi đến tham quan. Điều này đặt ra câu hỏi phải chăng du lịch
Quảng Nam đang đối mặt với những trục trặc hay bất cập gì trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những nguyên nhân khiến cho du lịch Quảng Nam dù hội tụ các
điều kiện, thu hút được lượng lớn khách du lịch nhưng vẫn chưa nâng cao được chất
lượng của ngành thông qua việc gia tăng chi tiêu của khách du lịch. Sử dụng mô hình
kim cương của M. Poter để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Quảng Nam,
từ đó đề tài xác định những trục trặc của ngành du lịch tỉnh Quảng Nam và đề xuất
những khuyến nghị chính sách để phát triển du lịch Quảng Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: ngành du lịch tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Nam


-4-

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
- Những bất cập hay trục trặc trong phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam là gì?
- Giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch tỉnh Quảng Nam?

1.5. Nguồn thông tin

- Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam;
- Điều tra chi tiêu khách du lịch – Tổng Cục Thống kê;
- Báo cáo tổng kết hoạt động du lịch qua các năm của Sở Văn hóa – Thể thao và

Du lịch Quảng Nam;
- Số liệu về du lịch Mỹ Sơn và Hội An của UBND huyện Duy Xuyên và thành phố

Hội An;
- Các tài liệu có liên quan khác.
1.6. Bố cục đề tài
Đề tài gồm bốn (4) chương, trong đó: Chương 1 nêu tổng quan vấn đề nghiên cứu
và câu hỏi nghiên cứu, Chương 2 nêu cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu,
Chương 3 phân tích năng lực cạnh tranh ngành du lịch tỉnh Quảng Nam và Chương 4 nêu
kết luận và các khuyến nghị chính sách.


-5-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Du lịch được hiểu là việc đến một nơi nào đó để thư giản, giải trí thay vì là làm
việc (Ibimilua, 2009, trang 244-258). Đây cũng là hoạt động kinh tế đòi hỏi đầu vào ở tất
cả lĩnh vực từ kinh tế, xã hội, văn hóa cho đến tài nguyên thiên nhiên. Aris Anuar,
Ahmad, Jusoh, & Hussain (2012, trang 146-156) đã đưa ra khái niệm về điểm đến thân
thiện là những điểm đến làm hài lòng khách du lịch thông qua các hoạt động, không gian
hay sản phẩm khách du lịch có thể tiếp cận mà không bị giới hạn hay gây khó khăn khi
lựa chọn điểm đến. Từ khái niệm đó, tác giả cũng đã đưa ra những yếu tố có thể ảnh
hưởng sự hình thành của một điểm đến thân thiện như sự thay đổi trong khuynh hướng
du lịch, sự thay đổi thị hiếu khách du lịch, sự gia tăng của khả năng du lịch (tài chính,
giao thông), việc hợp tác công tư hay tiêu chí lựa chọn điểm đến. Các tiếp cận của tác chủ

yếu ở cấp độ vĩ mô nhưng cũng đã cho thấy được mối quan hệ giữa các hoạt động du
lịch, sản phẩm và không gian trong việc hình thành các điểm đến thân thiện.
Theo Dwyer và Kim (2010) thì để có được lợi thế cạnh tranh, bất kỳ điểm đến nào
cũng phải có những điểm thu hút hay cung cấp cho du khách những trãi nghiệm vượt trội
hơn so với những điểm đến khác. Các khách du lịch tiềm năng hay hiện hữu của các điểm
đến đều có sự gắn bó chặt chẽ với khả năng cạnh tranh chung của điểm đến. Từ đó
Dwyer và Kim đã đưa ra bộ tiêu chí để đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
của du khách trong việc chọn điểm đến mà dựa trên đó các địa phương có thể đánh giá
những điểm mạnh, điểm yếu của các điểm đến.
Theo Porter (2008) thì ngành dịch vụ đang ngày càng phát triển mạnh, trở thành
ngành quan trọng của nhiều nền kinh tế. Thêm vào đó, ngành dịch vụ đang trở nên quốc tế
hóa và chuyên môn hóa rất cao. Nhu cầu về dịch vụ gia tăng không chỉ ở các công ty mà cả
với các hộ gia đình. Khác với ngành sản xuất, cạnh tranh trong ngành dịch vụ mang tính quốc
tế cao bởi sự cơ động của cả nhà cung cấp lẫn khách hàng. Cả nhà cung cấp và khách hàng
đều không bị giới hạn bởi ranh giới cứng là biên giới quốc gia khi mà các nhà cung cấp nước
ngoài có thể sử dụng đội ngũ nhân sự và phương tiện của nước sở tại để cung cấp dịch vụ hay
khách hàng thì có thể di chuyển đến nơi khác để tiêu dùng dịch vụ.

Do đó, mô hình kim cương mà Porter áp dụng cho ngành dịch vụ cũng có sự khác
biệt so với ngành sản xuất.


-6-

Hình 2. 1: Mô hình kim cương của Michael Porter

Nguồn: Porter (2008), trích từ Vũ Thành Tự Anh (2012, trang 6)

Các điều kiện về yếu tố đầu vào: đây là yếu tố quan trọng đối với các ngành dịch
vụ mà người tiêu dùng phải đến một quốc gia thì mới có thể sử dụng dịch vụ như ngành

du lịch. Trong đó, các yếu tố về địa lý, khí hậu, tài nguyên du lịch có ảnh hưởng lớn đến
khả năng thu hút khách hàng của ngành này.
Những điều kiện cầu: tính quốc tế hóa của cầu dịch vụ mang đến sự đa dạng trong
nhu cầu và sở thích của khách hàng. Những yêu cầu khác nhau và sự khó tính của mỗi
nhóm khách hàng tạo ra những thách thức khiến các nhà cung cấp phải cải thiện dịch vụ
cũng như đưa ra những dịch vụ mới để phù hợp với từng nhóm khách hàng.
Những ngành phụ trợ liên quan: lợi thế trong sự phát triển của một ngành dịch vụ
giúp làm “nảy sinh ra” những dịch vụ có liên quan và bổ trợ khác. Ngược lại, sự phát triển
của các ngành nghề liên quan này cũng giúp gia tăng lượng cầu cho ngành dịch vụ đó.


-7-

Bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh: tính chất của cạnh tranh nội địa là yếu tố
quyết định đến sự phát triển của các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh mạnh mẽ và không có
rào cản sẽ tạo môi trường kinh doanh phong phú cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh bốn đỉnh của mô hình kim cương, sự can thiệp của chính phủ cũng có
những tác động đến sự phát triển của ngành dịch vụ. Đối với các địa phương mà các
ngành dịch vụ được phát triển linh hoạt thì có cơ hội để đa dạng hóa sản phẩm cũng như
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Hiện nay, mô hình kim cương của Porter vẫn là mô hình được sử dụng phổ biển
trong phân tích cụm ngành. Dựa vào các yếu tố trong mô hình kim cương, các địa
phương có thể xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong cụm ngành của địa phương từ
đó có thể đưa ra những chính sách để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.
2.2. Cụm ngành du lịch Quảng Bình – Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam
Sử dụng mô hình kim cương của Porter, Nguyễn Thị Thanh Nga (2014, trang 35)
khi nghiên cứu về cụm ngành du lịch Quảng Bình cũng đã có những phát hiện về những
hạn chế của cụm ngành du lịch nơi đây, trong đó hạn chế nhất là nền tảng tri thức. Tuy
nhiên, để cải thiện tình trạng này cần có nguồn vốn đầu tư lớn cùng với việc sử dụng vốn
hiệu quả và tập trung cho du lịch. Đây có thể xem là vấn đề chung đối với các địa phương

khác trong cả nước.
Nghiên cứu về cụm ngành du lịch ba tỉnh Huế - Đà Nẵng và Quảng Nam, tác giả
Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn Long (2013) cũng đã chỉ ra vấn đề cốt yếu của cụm
ngành du lịch nơi đây là cần sự liên kết từ chính quyền cho đến tư nhân theo mạng lưới
dọc, ngang. Việc phát triển cụm ngành du lịch không chỉ đòi hỏi sự tập hợp của các nhân
tố cốt lõi như điểm đến, lưu trú, lữ hành… mà còn đòi hỏi sự hỗ trợ, hợp tác từ chính
quyền và các đơn vị nghiên cứu. Việc nhận diện cụm ngành là rất quan trọng, trong đó
mạng lưới được hình thành trên sự chia sẻ về tri thức và đổi mới mang lại lợi ích cho mỗi
nhân tố tham gia cụm ngành.
Tóm lại, các kết quả nghiên cứu trước đều cho thấy vai trò của nền tảng tri thức
và sự liên kết cũng như những hỗ trợ từ chính quyền đóng vai trò quan trọng trong việc
phát triển cụm ngành du lịch của khu vực.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo phương pháp định tính. Số liệu thứ cấp được thu thập từ
Niên giám thống kê Quảng Nam, Điều tra chi tiêu của khách du lịch của Tổng cục Thống


-8-

kê và một số báo cáo, nghiên cứu khác. Sau khi phân tích số liệu thứ cấp để tìm hiểu vấn
đề chính của ngành du lịch Quảng Nam, tác giả tham vấn ý kiến chuyên gia.
Số liệu được phân tích dựa theo mô hình kim cương của Porter gồm (i) các điều
kiện về yếu tố đầu vào, (ii) những điều kiện cầu, (iii) những ngành phụ trợ liên quan, (iv)
bối cảnh cho chiến lược cạnh tranh. Sau khi xác định những vấn đề của ngành du lịch
Quảng Nam thông qua phân tích số liệu, tác giả tham vấn ý kiến các chuyên gia của Sở
Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Cục thuế Tỉnh cũng như Phòng Du lịch – Thương mại
Hội An. Từ đó, tác giả đưa ra những đề xuất để tháo gỡ những trục trặc mà ngành du lịch
địa phương đang đối mặt.



-9-

CHƯƠNG 3: NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH DU LỊCH TỈNH QUẢNG NAM

3.1. Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
3.1.1. Tổng sản phẩm nội địa (GDP)
Mười năm qua (2004 – 2014), Quảng Nam luôn duy trì tốc độ tăng trưởng GDP
rất cao, luôn trên 10%, thậm chí năm 2007 và 2010 tốc độ này trên 13%. Tuy nhiên, tốc
độ tăng trưởng này lại không ổn định và có sự tăng giảm theo giai đoạn khoảng 4 – 5
năm (Hình 3.1). Mặc dù có tốc độ tăng trưởng GDP cao nhưng thu nhập bình quân đầu
người của Quảng Nam vẫn thuộc nhóm thấp so với các tỉnh trong khu vực miền Trung
(xem thêm tại 3.1.5).
Hình 3. 1: Tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm nội địa tỉnh Quảng Nam
tính theo giá 2010
13.26%

14.00%

13.00%

11.51%

12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
0.00%


2005 2006

2007 2008

2009 2010

2011 2012

2013 2014

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam (2015)

3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong vòng mười năm từ 2004 đến 2014, cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Nam đã dịch
chuyển từ nông nghiệp – thương mại, dịch vụ - công nghiệp sang công nghiệp – thương
mại, dịch vụ - nông nghiệp. Sự chuyển dịch này chủ yếu xảy ra giữa khu vực công nghiệp
và nông nghiệp. Từ năm 2004 – 2014, tỷ trọng nông nghiệp trong tổng GDP của tỉnh
giảm 22% thì có đến 16% là sự gia tăng của khu vực công nghiệp trong khi đó khu vực
thương mại – dịch vụ chỉ tăng 6% (Hình 3.2). Giai đoạn 2004 – 2009, trung bình thay đổi
tỷ trọng trong ngành thương mại - dịch vụ đạt 0,51%. Giai đoạn 2010 – 2014 thì trung
bình thay đổi tỷ trọng này cũng chỉ đạt 0,76%. Trong khi đó, trung bình thay đổi tỷ trọng
của ngành công nghiệp giai đoạn 2004 – 2009 là 2,44% nhưng đến giai đoạn 2010 – 2014
chỉ đạt 0,79%.


-10-

Hình 3. 2: Tỷ trọng các ngành trong GDP Quảng Nam tính theo giá 2010 (%)
100%
90%

80%
70%
60%

50%
40%

30%
20%
10%
0%
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Nam (2015)

Xem xét cụ thể đóng góp của từng ngành kinh tế trong mỗi khu vực thì vai trò chủ
đạo vẫn thuộc về ngành công nghiệp chế biến, chế tạo với cơ cấu chiếm khoảng 30%
GDP của địa phương. Các ngành liên quan trực tiếp đến lĩnh vực du lịch như dịch vụ lưu
trú – ăn uống và hoạt động nghệ thuật – vui chơi – giải trí chỉ đóng vai trò rất khiêm tốn
trong GDP của tỉnh với tỷ lệ lần lượt khoảng 7% và 1% . Một điều đáng chú ý là tỷ trọng
đóng góp của từng ngành không có sự thay đổi đáng kể qua các năm (Phụ lục 2).
Kết quả chuyển dịch cơ cấu cho thấy nền kinh tế Quảng Nam vẫn phụ thuộc rất lớn
vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và dư địa cho thay đổi cơ cấu kinh tế của Quảng
Nam không còn nhiều (cho cả tăng tỷ trọng của công nghiệp hay thương mại, dịch vụ) nếu
Quảng Nam vẫn duy trì những chính sách phát triển kinh tế hiện tại của địa phương.

3.1.3. Dân số, lao động
Dân số tỉnh Quảng Nam đạt 1.469.426 người năm 2014, trong đó tỷ trọng dân số
trong độ tuổi lao động (từ 15 – 64 tuổi) chiếm 67,7%, dân số ngoài độ tuổi lao động (dưới
15 tuổi và trên 65 tuổi) chiếm 32,3%. Thêm vào đó, tỷ số phụ thuộc chung đã giảm từ


52,8% của năm 2009 xuống còn 47,7% (dưới 50%) vào năm 2014. Đây là một điểm
thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế của Quảng Nam khi mà số người trong độ tuổi
lao động cao gấp đôi số người ngoài tuổi lao động. Tuy nhiên, chỉ số già hóa của Quảng


Nam lại tăng từ 42,98% năm 2009 lên 53,6% năm 2014 lại là một thách thức đối với
Quảng Nam về vấn đề an sinh xã hội. (Biểu 3.1)


×