Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI NHÀ MÁY MAY 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.6 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI NHÀ MÁY MAY 3 – CTY CP
MAY VIỆT THẮNG
2.1 Tổng quan về công ty CP May Việt Thắng
- Tên Công ty : Công Ty Cổ phần May Việt Thắng.
- Tên giao dịch : VIET THANG GARMEN JOIN STOCK COMPANY
- Tên viết tắt : VIGACO
- Logo :
+ Ngày thành lập : 21 Tháng 11 năm 2005
+ Giấy phép kinh doanh : Số 4103 004 063 Cấp ngày 22/11/2005
+ Do sơ kế hoạch và đầu tư TP.HCM
+ Mã số thuế : 0304 163 091
+ Vốn điều lệ : 16 tỷ VNĐ
+ Địa chỉ : 127 Lê Văn Chí, P. Linh Trung, Q. Thủ Đức,
Tp.HCM.
+ Điên thoại : (84-8) 8 975 641- 8 975 642 – 8 963 283
+ Fax : (84-8) 8 961 703
+ Email : Mail.vigaco.com
+ Website : www.vigaco.com.vn
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành
Tên gọi ban đầu Việt – Mỹ Kỹ Nghệ Dệt Sợi Công Ty, tên giao dịch Thương Mại là
“VIMYTEX”, bao gồm 3 Nhà Máy chính: nhà máy đánh sợi, dệt và nhà máy nhuộm –
in và hoàn tất với những thiết bị tiên tiến nhất lúc bấy giờ, chủ yếu được nhập khẩu từ
USA, Nhật Bản và Đài Loan, được thành lập từ vốn góp ban đầu của 3 nhà đầu tư: Đài
Loan – Việt Nam – Mỹ vào năm 1960.
Đến năm 1975: Công ty được Quốc hữu hóa và đổi tên thành “Công Ty dệt Việt
Thắng “ Từ đó, Công Ty tiếp tục phát triển với những khoản đầu tư nhỏ từ UNDP
(United Nations Development Program).
Năm 1989: Lần đầu tiên tại Việt Nam, trong ngành công nghiệp dệt may Việt Nam
đã thành lập một nhà máy dệt và may trong khuôn viên một công ty.
Sản phẩm của công ty hiện nay được xuất khẩu đi nhiều nước như Nga, Nhật Bản,


Đông Âu,…
Năm 1991: Công ty vẫn lấy tên gọi là “ Công Ty Dệt Việt Thắng” cho đến năm
2005
Năm 1995 công ty đầu tư thêm cho dây chuyền đánh sợi, quay sợi.
Năm 1999 đầu tư cho công nghệ xử lý nước thải (công suất 4800 m
3
/ngày).
Năm 2000 được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 và cty đầu tư thêm máy dệt
Năm 2001 đầu tư cho dây chuyền đánh sợi mới( Erfanij, Schafhorst), máy dệt
( Suzer Textil, Tsudakoma, Picanol…), stenter( Monforst), Boiler(Implantz)
Cuối năm 2005: Theo chủ trương Cổ Phần hóa các Doanh Nghiệp Nhà Nước của Bộ
Công Thương, Công Ty dệt Việt Thắng đã tách thành Công Ty Cổ Phần May Việt
Thắng và công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/11/2005
Cuối năm 2006, công ty đầu tư mở rộng sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu:
phân xưởng chống nha
̀
u - hoàn tất và toàn bộ văn phòng, kho tàng của nha
̀
ma
́
y May 3
được sửa mở rộng.
Đầu năm 2007, công ty khánh thành lò hơi đốt than, chấm dứt lệ thuộc nguồn nhiên
liệu này bởi công ty mẹ và còn thừa năng lực cung cấp cho công ty bạn.
Đầu năm 2008, công ty bắt đầu vận hành nha
̀
ma
́
y May 7, chuyên sản xuất hàng nội
địa nhằm chủ động giải quyết tốt hơn về nhu cầu tiêu thụ trong nước.

Giữa năm 2009, Công Ty đầu tư thêm một xưởng Wash áo sơ mi, chính thức đi vào
hoạt động từ tháng 9/2009 phục vụ cho những mặt hàng Wash tại hai Nhà Máy May 1
và May 7 và nhận gia công Wash cho các Công Ty bên ngoài.
2.1.1.2 Quá trình phát triển
a) Về qui mô:
+ Diện tích nhà xưởng: 14.830.9 m2
+ Công nghệ lắp ráp: Châu Âu, Nhật .
+ Vốn điều lệ: 16 tỷ đồng
+ Năng lực sản xuất:
o Áo sơ mi cao cấp: 1.500.000 sản phẩm / năm
o Quần Khaki cao cấp, quần Tây: 1.500.000 quần / năm.
o Áo khoác: 400.000 cái/ năm
o Các kiểu đổ thời trang: 50.000 sản phẩm / năm.
+ Thị trường xuất khẩu: Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản.
+ Khách hàng thân thiết: Piere Cardin, Hugo Boss, Jack Wolfskin, Seiden,
Stichker, BCBG, CK ...
Đến cuối năm 2005, công ty có hơn 1.000 công nhân, phân bố 4 nhà máy và văn
phòng công ty. Do ảnh hưởng bởi tình hình biến động chung về lao động và thị trường,
cũng như tổ chức nội bộ của các nhà máy, công ty đã quyết định sáp nhập hai nhà máy
là Trung Tâm Thời Trang và nhà máy May 3 cũ thành nhà máy May 3 mới. Như vậy,
qui mô của công ty bao gồm:
+ Nhà máy May 1.
+ Nhà máy May 3.
+ Nhà máy May 5.
+ Văn Phòng Công Ty.
Trang thiết-bị của công ty thuộc loại hiện đại nhưng qua thời gian khai thác, sử
dụng đã bắt đầu có dấu hiệu xuống cấp, hư hỏng cần phải thay thế hoặc không phù hợp
với một số yêu cầu mới của khách hàng. Nguồn nước và hơi sử dụng cho sản xuất phải
sử dụng chung và lệ thuộc bởi công ty mẹ.
Đầu năm 2007, công ty khánh thành lò hơi đốt than, chấm dứt lệ thuộc nguồn

nhiên liệu này bởi công ty mẹ và còn thừa năng lực cung cấp cho công ty bạn.
Đầu năm 2008, công ty bắt đầu vận hành nha
̀
ma
́
y May 7, chuyên sản xuất hàng
nội địa nhằm chủ động giải quyết tốt hơn về nhu cầu tiêu thụ trong nước.
Tính đến thời điểm này, công ty đã có gần 1.500 công nhân và số lượng
vẫn đang tiếp tục tăng.
Giữa năm 2009, Công Ty đầu tư thêm một xưởng Wash áo sơ mi, chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 9/2009 phục vụ cho những mặt hàng Wash tại hai Nhà Máy
May 1 và May 7 và nhận gia công Wash cho các Công Ty bên ngoài.
b) Về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Sau hơn 3 năm hoạt động, công ty đã đạt hiệu quả cao trong sản xuất-kinh doanh và có chiều
hướng phát triển tốt. Và được thể hiện cụ thể ở mục 2.1.4
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
2.1.2.1 Chức năng hoạt đông
- Chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm may mặc, gia công may, in trên vải ( chỉ in
phục vụ dây chuyền sản xuất nội bộ), thuê, chống nhàu ( Wrinkle free), giặt ( không gia
công hàng đã qua sử dụng).
- Mua bán nguyên phụ liệu, hóa chất ( trừ hóa chất độc hại), phụ tùng máy móc ngành
may.
- Công ty cổ phần may Việt Thắng hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Nhà nước về các hoạt động kinh
doanh của công ty.
2.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động
+ Sản xuất, mua bán sản phẩm bông, xơ, sợi,vải, sản phẩm may mặc .
+ Mua bán máy móc thiết bị, phụ tùng, hóa chất, nguyên liệu ngành công nghiệp, ngành
xây dựng (trù mau bán hóac chất độc hại mạnh ).
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp .

+ Kinh doanh bất động sản .
+ Lắp đặt máy móc thiết bị ngành công nghiệp .
+ Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô .
+ Công ty cổ phần May Việt Thắng chuyên sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ
sau:
+ Các chủng loại sản phẩm sơ mi thời trang nam nữ (sản xuất tại nhà máy May 1 và nhà
máy May 7).
+ Các chủng loại sản phẩm quần tây, khaki, khaki chống nhăn, quần thời trang (sản
xuất tại nhà máy May 3, nhà máy May 5, nhà máy May 7).
+ Các chủng loại quần, áo Jacket ( sản xuất tại nhà máy May 5).
+ Các dịch vụ: ủy thác xuất nhập khẩu, giác và vẽ sơ đồ vi tính, cho thuê nhà xưởng,
cho thuê mặt bằng.
Như đã nêu ở trên, Cuối năm 2005: Theo chủ trương Cổ Phần hóa các Doanh
Nghiệp Nhà Nước của Bộ Công Thương, Công Ty Cổ Phần May Việt Thắng đã tách từ
công ty Dệt Việt Thắng và công ty chính thức đi vào hoạt động từ ngày 22/11/2005. Tại
thời điểm tiếp nhận, công ty có hơn 1.000 công nhân, phân bố 4 nhà máy và văn phòng
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN KỸ THUẬT, THIẾT BỊ
BỘ PHẬN KỸ THUẬT-CÔNG NGHỆ
VĂN PHÒNG NHÀ MÁY
NHÓMNHÂN SỰNHÓMKẾ TOÁNNHÓM KẾ HOẠCH
BỘ PHẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
BAN QA TỔKCS
CHUYỀN MAY 1
TỔ HOÀN TẤTTỔ CHỐNG NHÀU
XƯỞNGCHỐNG NHÀU-HOÀN TẤT
XƯỞNG MAY
NHÓM MỔ TÚICHUYỀN MAY 4CHUYỀN MAY 5CHUYỀN MAY 6
CHUYỀN MAY 3
TỔCẮT

CHUYỀN MAY 2
công ty. Do ảnh hưởng bởi tình hình biến động chung về lao động và thị trường, cũng
như tổ chức nội bộ của các nhà máy, công ty đã quyết định sáp nhập hai nhà máy là
Trung Tâm Thời Trang và nhà máy May 3 cũ thành nhà máy May 3 mới. Kể từ đó nhà
Máy May 3 được ra đời và hoạt động cho tới nay.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của nhà máy May 3
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức nhà máy May 3
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của nhà máy May 3
a. Giới thiệu về Nhà Máy May 3
Nhà máy May 3 ( gọi tắt là nhà máy) hoạt động theo nguyên tắc cấp trên uỷ
quyền cho cấp dưới thực hiện công việc. Cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và
giám sát cấp dưới thực công việc được uỷ quyền. Cấp dưới báo cáo lên cấp trên nếu có
vấn đề gì trong quá trình thực hiện công việc của nhà máy.
b. Bộ máy quản lý
Nhà máy được chia làm 6 hệ thống quản lý về nghiệp vụ và sản xuất, bao gồm:
+ Hệ thống 1: Văn Phòng Nhà Máy.
+ Hệ thống 2: Bộ phận Kỹ Thuật-Công Nghệ.
+ Hệ thống 3: Bộ phận Kỹ Thuật Thiết Bị (cơ-điện-lò hơi).
+ Hệ thống 4: Xưởng May.
+ Hệ thống 5: Xưởng Chống Nhăn-Hoàn Tất.
+ Hệ thống 6: Bộ phận Quản Lý Chất Lượng.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận tại nhà máy:
Văn phòng nhà máy:
 Ban Giám Đốc: chịu trách nhiệm chung của nhà máy trước tổng giám đốc về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tuyển dụng lao động trực tiếp, phân phối tiền lương
– thưởng hợp lý.
 Nhóm Nhân Sự:
Thực hiện các nghiệp vụ:
• Lao động.

• Tiền lương.
• Vệ sinh công nghiệp.
 Nhóm Kế Toán:
Thực hiện các nghiệp vụ:
• Kế toán tiền lương và kế toán kho
• Giao nhận.
• Kiểm tra nguyên-phụ liệu.
 Nhóm kế hoạch:
• Lập kế hoạch sản xuất;
• Điều độ và Thống kê sản lượng
 Bộ phận Kỹ Thuật-Công Nghệ:
Thực hiện các nghiệp vụ:
• Lập tiêu chuẩn kỹ thuật;
• Lập bảng tác nghiệp nguyên-phụ liệu;
• Định mức nguyên-phụ liệu;
• Khảo sát độ co, ánh màu và các đặc tính khác của nguyên-phụ liệu;
• Thiết kế mẫu và nhảy cỡ;
• Giác sơ đồ;
• Định mức công nghệ và thiết kế dây chuyền sản xuất;
• Theo dõi và điều chỉnh các phát sinh trong xản xuất;
• May mẫu và Dự trữ sản xuất.
 Bộ phận Kỹ Thuật Thiết Bị:
Thực hiện các nghiệp vụ:
• Chế tạo khuôn mẫu, cữ gá;
• Sửa chữa và bảo trì máy móc-thiết bị;
• Quản lý và điều phối máy móc-thiết bị;
• An toàn lao động và phòng chống cháy nổ;
• Quản lý và vận hành lò hơi.
 Xưởng May:
Có tổng cộng 5 chuyền thực hiện các nghiệp vụ: cắt và may một phần hoặc hoàn

chỉnh sản phẩm.
 Xưởng Chống Nhàu-Hoàn Tất:
Thực hiện các nghiệp vụ:
• Chống nhàu.
• Hoàn tất sản phẩm.
• Bao bì, đóng gói.
 Bộ phận Quản Lý Chất Lượng:
- Ban Đảm Bảo Chất Lượng (QA):
Thực hiện các nghiệp vụ:
• Biên soạn quy chế về việc quản lý chất lượng của nhà máy.
• Kiểm tra việc vận hành của toàn nhà máy theo các quy chế, quy trình, quy định
được thiết lập.
• Kiểm định chất lượng trên chuyền (inline inspection) tại tất cả các bộ phận sản
xuất trong toàn nhà máy.
• Kiểm định chất lượng hàng gia công ngoài như: in, thêu, đính cườm, đính đá,
wash, cắt chỉ, cắt cuộn…
• Giám định chất lượng bán thành phẩm nhận gia công từ bên ngoài trên cơ sở kết
quả kiểm tra của tổ KCS trước khi nhập kho trung chuyển và đưa vào sản xuất.
• Giám định chất lượng nguyên - phụ liệu trên cơ sở kiểm tra của bộ phận kế toán-
kho.
• Kiểm định chất lượng bao bì: thùng carton, bao nylon…
• Kiểm định thành phẩm đã đóng thùng (pre-final inspection)
• Kết hợp với quản lý tổ KCS để phục vụ khách hàng kiểm final.
• Tổng hợp, báo cáo và công bố tình hình chất lượng của nhà máy hàng ngày, hàng
tháng.
• Thông báo tình trạng chất lượng nguyên–phụ liệu cho công ty và cho khách hàng
khi được sự ủy quyền của công ty.
• Lưu trữ hồ sơ chất lượng và toàn bộ hồ sơ sản xuất cũng như các hồ sơ liên quan
đến công tác đánh giá nhà máy. Đồng thời, trực tiếp làm việc với công ty và khách
hàng trong việc đánh giá nhà máy.

- Tổ Kiểm Tra Chất Lượng (KCS và QC):
Thực hiện các nghiệp vụ:
• Kiểm tra chất lượng thành phẩm tại Xưởng May (outline inspection). Kiểm tra chất
lượng trên và cuối dây chuyền sản xuất của Xưởng Chống Nhàu-Hoàn Tất.
Nhà máy được tổ chức theo hình thức phân chia thành các hệ thống chức năng
hoạt động. Công việc giao cho các cá nhân trong các tổ, nhóm , bộ phận chỉ là tương đối,
các cá nhân hỗ trợ lẫn nhau để giải quyết công việc kịp thời phục vụ sản xuất theo sự
điều động của quản lý tổ, nhóm, bộ phận. Các hệ thống thực hiện các nghiệp vụ được
giao và quan hệ qua lại với nhau chặt chẽ dưới sự điều hành và kiểm soát của ban Giám
Đốc nhà máy.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Nguồn: ban kế toán công ty
2.2 Quản trị nguồn nhân lực tại nhà Máy May 3
2.2.1 Quản trị và phân bổ nguồn nhân lực tại nhà Máy May 3
Tính đến thời điểm 31/8/201công ty có 485 công nhân viên. Bao gồm:
• Lao động nam có 151 người, chiếm 31,13 %
• Lao động nữ có 334 người, chiếm 68,87 %
Bảng 2.1: Kết Qủa SX Kinh Doanh 2008 – 2010 ĐVT: VNĐ
STT CHỈ TIÊU
NĂM
2009
NĂM
2010
Tăng giảm
NĂM
2008
2008-2009 2009-2010
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Tuyệt đối Tương đối

(%)
1
Giá trị SXCN, Tỷ
đồng
142,52 142,61 158,73 0.09 0.06 16.12 11,34
2
Tổng doanh thu, tỷ
đồng,
294,84 286,02 330,37 -8.82 -2.99 44.35 15,5
3
Tổng doanh thu công
may, tỷ đồng
70 67,2 74,8 -2.8 -4 7.6 11,3
4
Lợi nhuận sau thuế,
tỷ đồng
5,796 6,0 7,52 0.2 3.52 1.52 25,33
5
Doanh thu công
may/người/tháng,
triệu đồng
4,708,200
4,212,600 5,121,200 -495.60 -10.52 908,60 21,56
Trình độ học vấn của toàn nhà máy có 33 nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên và
được phân bổ cho các bộ phân như: văn phòng, kỹ thuật, KCS, cơ điện…còn lại trình
độ 9/12 và 12/12.
Được phân bổ như sau: xem bảng 2.2
Bảng 2.2: Phân bổ nguôn nhân lực của nhà máy May 3
Diễn giải Số lượng
người

Tỷ lệ %
A. Lao động gián tiếp: 89 18.35
+ Ban giám đốc 1 1.12
• Giám đốc
1
+ Văn phòng: 18 20.22
• Phụ trách kế toán
1
• Phụ trách lao động
1
• Phụ trách kế hoạch
1
• Phụ trách kế hoạch vật tư, tác nghiệp sản xuất
1
• Kỹ thuật công nghệ:
14
+ Khối phục vụ:
70
78.65
• Tổ cơ điện
10
• Vệ sinh công nghiệp, văn thư
6
• Kho
6
• Nhóm mẫu
6
• Tổ KCS và nhân viên QA chuyên trách
42
B. Lao động trực tiếp:

396
81.65
+ Khối cơ bản:
300
75.75
• Xưởng may
220
• Xưởng chống nhàu:
44
• Mổ túi
36
+ Khối phụ trợ:
96
24.25
• Tổ cắt
35
• Tổ khuy nút
15
• Hòan Tất ( Trực tiếp)
25
• Hòan Tất ( Phụ trợ)
21
TỔNG
485 100
2.2.2 Cơ cấu nguồn lực theo độ tuổi & giới tính, trình độ và biến động
2.2.2.1 Theo độ tuổi và giới tính
Dưới đây là bảng tổng hợp theo độ tuổi và giới tính của nhà máy May 3 trong
quý 2 năm 2011.
Bảng 2.3: Phân tích lao động theo độ tuổi và giới tính
Độ tuổi

Lao động nam Lao động nữ
Số lao động Tỉ lệ %/tổng
lao động
Số lao động Tỉ lệ %/tổng
lao động
18 – 25 72 14,85 115 23,71
26 - 35 61 12,58 80 16,49
36 - 45 15 3,09 133 27,42
46 – 55 03 0,60 06 1,21
Tổng 151 31.13 334 68.87
Nguồn: Ban nhân sự nhà máy
Qua bảng 2.3 cho ta thấy lượng lao động trẻ cả nam và nữ chiếm tỷ lệ ưu thế, cụ thể:
Như vậy, tổng số lao động tuổi từ 18 – 25 chiếm 38,56 %. Đây là lực lượng trẻ có sự
sáng tạo mới, sức khỏe đảm bảo. Tuy nhiên đây cũng là đội ngũ kinh nghiệm nghề
nghiệp còn yếu, chính vì thế công ty đã chú ý đến công tác đào tạo huấn luyện tay
nghề cho họ.
Lao động tuổi từ 26 – 35 chiếm 29,06% lao động nhà máy, trong đó nữ chiếm
(16,49%), nam chiếm ( 12,57%), đây cũng là nhóm lao động trẻ nhưng họ có tuổi nghề
và kinh nghiệm vững vàng trong công việc. Nhóm này là nòng cốt của nhà máy vì số
lượng đông, cho năng suất và hiệu quả cao cho nên nhà máy thường xuyên có những
chính sách đào tạo, nâng cao tay nghề và khuyến khích họ để nhóm này siêng năng
làm việc và gắn bó lâu dài với nhà máy.
Nhóm lao động tuổi 36 – 45, ở độ tuổi này số lượng chiếm 30,51 % lao động
toàn nhà máy và xếp vị trí thứ hai sau lao động độ tuổi 18 – 25. Điều này chứng tỏ
nguồn nhân lực công ty luôn được ổn định và cũng là nguôn lao động gắn bó với công
ty khá lâu dài, họ là những ngừơi gắn bó với nhà máy lầu dài nhất, công sức đóng góp
vào sự trưởng thành và phát triển nhà máy của họ là không nhỏ. Do vậy công ty cần có
một chệ độ riêng (chính sách riêng) cho nhóm lao động này. Tuy nhiên, đây cũng là
dấu hiệu chó thấy công ty cần chuẩn bị sẵn sàng nguồn lao động trẻ để kịp thời thay
thế khi cần. Lao động tuổi 46 - 55 và lớn hơn chiếm tỉ lệ thấp ( 1,81%), trong đó độ

tuổi 36 – 45 ( 14,79%) mặc dù ở độ tuổi này không còn trẻ nhưng về kinh nghiệp và
có thể nói. Đây cũng là nhóm báo hiệu cho công ty có chính sách chuận bị tuyển dụng
lao động mới sau khi họ nghỉ hưu hoặc nghỉ việc.
Từ sự phân tích trên, ở từng nhóm tuổi đều có ưu và nhược điểm khác nhau,
qua từng độ tuổi sẽ có những thay đổi khác nhau. Chính những sự thay đổi, sự khác
biệt đó sẽ giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình lao động của nhà máy để có
phương pháp quản lý và đào tạo phù hợp tránh tình trạng lao động làm việc lâu năm
mà trình độ tay nghề thấp kém dẫn đến năng suất và hiệu quả sản xuất thấp.
2.2.2.2 Theo trình độ chuyên môn
Một người quản lý giỏi, một nhà quản trị tài ba luôn biết sử dụng con người đúng
lúc, đúng chỗ, đúng mục đích và nhất là đúng với khả năng trình độ để làm sao cho hiệu
quả công việc tốt nhất. Hiện nay nhà máy May 3 có 485 nhân sự, trong đó 33 nhân viên
có trình độ từ công nhân kỹ thuật 3/7 đến đại học, còn lại 455 lao động có trình độ 9/12
và 12/12 được phân bổ các bộ phận khác nhau trong đó công nhân trực tiếp sản xuất
chiếm phần lớn lượng công nhân nhà máy với 396 lao động, khối lao động trực tiếp chủ
yếu là công nhân có trình độ 9/12 – 12/12. ở bộ phận văn phòng có 3 nhân viên đều có
trình độ từ cao đảng trở lên. Phòng kỹ thuật có 14 nhân sự thì có trình độ từ trung cấp
đến cao đẳng được đào tạo từ các trường cao đẳng – đại học. bộ phận kiểm tra sản
phẩm với trình độ từ CN kỹ thuật – đại học, ở bộ phận này với tích chất công việc thì
lao động có trình độ trung cấp có thể hoàn thành tốt công việc. bộ phận cơ điện đa phần
là công nhân bậc 3/7.
2.2.3 Biến động số lượng lao động năm 2008 – 2010 và 2 quý năm 2011
Bảng 2.4: Biểu diễn sự biến động nhân sự năm từ 2008 đến 2010 và 2 qúy đầu năm 2011
Nguồn: Ban nhân sự nhà máy
Bảng 2.5: Phân tích nguyên nhân của sự biến động số lượng nhân sự năm 2010
Năm Tổng SL SL
Lý do tăng
(HĐ giao kết) Lý do giảm Quể quán Giới tính
Năm 2008 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ
Quý 1 584 62 48 598

Quý 2 598 69 54 613
Quý 3 613 71 75 609
Quý 4 609 25 29 605
BQ cả năm 601 57 34 606
Năm 2009 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ
Quý 1 605 51 88 568
Quý 2 568 48 71 545
Quý 3 545 26 27 544
Quý 4 544 16 39 521
BQ cả năm 565 35 54 544
Năm 2010 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ
Quý 1 521 38 58 501
Quý 2 501 69 72 498
Quý 3 498 14 21 491
Quý 4 491 55 17 529
BQ cả năm 503 44 42 505
Năm 2011 Đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Cuối kỳ
Quý 1
Quý 2
529
519
24
25
34
50
519
494
BQ 02 Qúy 524 24 42 506
Đạt
Không đạt

Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
NHẬNĐƠN HÀNG
CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
CẮT
MAY
CHỐNG NHÀU
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
KIỂM TRA
HOÀN TẤT
KIỂM TRA
XUẤTHÀNG
NHẬP KHO
2010 SL tăng giảm 12 -
36 th
< 12th Hết

Trước
thời hạn
Tự ý bỏ
việc HCM
Ngoại

tỉnh Nam Nữ
Quý 1 521
38 1 37 4 34 21 17
38 0 15 23 8 30 17 21
Quý 2 501
52 23 29 4 48 31 21
72 0 52 20 10 62 33 38
Quý 3 498
21 4 17 2 19 13 8
14 1 0 13 0 14 10 4
Quý 4 491
3 3 1 2 0 3
14 0 6 8 3 11 10 4
BQ cả
năm 503
28 34 7 21 0,25 18 16 8 55 34 29
Qua bảng phân tích cho ta thấy sự tăng giảm khác nhau về nhân sư từng quý năm
2010. Nhưng nhìn chung mức độ giảm trung bình cao hơn mức độ tăng bình quân của 4
quý năm 2010. Nguyên do đâu dẫn tới sự chênh lệch này là do đâu? trong các nguyên
nhân dấn đến việc giảm nhân sự thì có 2 nguyên nhân chính: môt là nghỉ trước thời hạn
với mức bình quân quý là 18 lao động, hai là tự ý bỏ việc với mức bình quân quý là16
lao động. và hầu hết số lượng nhân sự giảm đều là công nhân. Ngược lại với giảm là
tăng, nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm lao động tự ý bỏ việc làm cho việc thiếu hụt
nhân sự. với tình hình chung về lao động chung của ngành dệt may. Việc nhân viên tự ý
nghỉ hoặc nghỉ trước thời hạn làm cho nhân sự nhà máy luôn bị xáo trộn. Đấy cũng là
điều mà những người làm quản của nhà máy nói riêng và công ty nói chung phải băn
khoăn.
2.2.4 Quy trình sản xuất và sử dụng nguồn nhân lực
2.2.4.1 Quy trình sản xuất của nhà máy May 3
Giải thích lưu đồ: Tùy vào các công đoạn mà số lượng CNV được sử

dụng khác nhau ( xem sự phân bổ nguồn nhân lực ở các công đoạn tại bảng 2.2
trang 28)
 Bước 1: Nhận đơn hàng
Đây là công đoạn đầu tiên trong qui trình sản xuất của nhà máy, thực
chất đơn hàng đã được Ban Nghiệp Vụ công ty đàm phán và ký kết
hợp đồng với khách hàng, nhà cung cấp, nhà thầu phụ…, nhà máy chỉ
nhận đơn hàng để sắp xếp kế hoạch sản xuất.
 Bước 2: Chuẩn bị sản xuất
Sau khi xếp lịch sản xuất, đơn hàng được triển khai để chuẩn bị sản
xuất.
Các công đoạn chuẩn bị trong bước này là:

×