Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ điện, lượng khí thải CO2 và phát triển tài chính ở các quốc gia khu vực châu á – thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.74 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN LÊ XUÂN AN

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ,
TIÊU THỤ ĐIỆN, LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 VÀ
PHÁT TRIỂN TÀI CHÍNH Ở CÁC QUỐC GIA KHU
VỰC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRẦN LÊ XUÂN AN

MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ,
TIÊU THỤ ĐIỆN, LƯỢNG KHÍ THẢI CO2 VÀ PHÁT
TRIỂN TÀI CHÍNH Ở CÁC QUỐC GIA KHU VỰC
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TẤN HOÀNG



TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ điện, lượng khí thải CO 2 và phát triển tài chính ở các
quốc gia khu vực châu Á -Thái Bình Dương” là công trình nghiên cứu của tôi cùng
với sự hỗ trợ của Giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Tấn Hoàng và chưa từng được
công bố trước đây.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội
dung tôi đã trình bày trong luận văn này.
TP Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 05 năm 2016

Người thực hiện

Trần Lê Xuân An


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
TÓM TẮT.............................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU............................................................................................................ 2
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 3

1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................................. 4
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................................... 4
1.6. BỐ CỤC BÀI NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY........................................................................................................................................................... 6
2.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT........................................................................................................ 6
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
............................................................................................................................................................

6

2.1.2. Lượng phát thải CO2
............................................................................................................................................................

6

2.1.3. Phát triển tài chính
............................................................................................................................................................

7

2.2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY............................................................................................ 8
2.2.1. Mối quan hệ giữa phát thải CO2, tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng
kinh tế
............................................................................................................................................................

8

2.2.2. Mối quan hệ giữa CO2 và phát triển tài chính

.........................................................................................................................................................
15


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................... 20
3.1. MÔ TẢ BIẾN VÀ DỮ LIỆU..................................................................................................... 20
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................................................... 20
3.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỊNH......................................................................................... 21
3.3.1. Kiểm định nghiệm đơn vị
.........................................................................................................................................................

21
3.3.2. Kiểm định đồng liên kết
.........................................................................................................................................................

23
3.3.3. Kiểm định đồng liên kết theo Johansen (1988)
.........................................................................................................................................................

23


3.3.4. Ước lượng hồi quy đồng liên kết bảng
.........................................................................................................................................................

23
3.3.5. Mô hình hiệu ứng cố định năng động
.........................................................................................................................................................

24

3.3.6. Kiểm định nhân quả Granger
.........................................................................................................................................................

25
3.3.7. Phản ứng xung và phân rã phương sai
.........................................................................................................................................................

25
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................. 30
4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ............................................................................................ 31
4.2. KIỂM ĐỊNH SỰ TƯƠNG QUAN VÀ ĐA CỘNG TUYẾN.................................................... 31
4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến
.........................................................................................................................................................

31
4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến
.........................................................................................................................................................

32
4.3. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI PHẦN DƯ TRÊN DỮ LIỆU BẢNG
- GREENE (2000)............................................................................................................................ 33
4.4. KIỂM ĐỊNH HIỆN TƯỢNG TỰ TƯƠNG QUAN PHẦN DƯ TRÊN DỮ LIỆU BẢNG–
WOOLDRIDGE (2002) VÀ DRUKKER (2003)........................................................................ 33
4.5. KIỂM ĐỊNH TÍNH DỪNG DỮ LIỆU BẢNG PESARAN’S (2007) CIPS.......................34
4.6. KIỂM ĐỊNH ĐỒNG LIÊN KẾT TRÊN DỮ LIỆU BẢNG...................................................... 35
4.7. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY DÀI HẠN......................................................................... 36
4.8. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY BẰNG PHƯƠNG PHÁP GMM VÀ PMG – POOLED
MEAN GROUP................................................................................................................................. 38
4.9. ĐỘ TRỄ TỐI ĐA CHO MÔ HÌNH PVAR............................................................................. 41
4.10. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ BẰNG PANEL VECM............................... 42

4.11. KẾT QUẢ PHÂN TÁCH HÀM PHẢN ỨNG XUNG THEO TIẾP CẬN CỦA
CHORLESKY VÀ PHÂN RÃ PHƯƠNG SAI (VARIANCE DECOMPOSITION) TRONG MÔ
HÌNH VECM..................................................................................................................................... 44
4.11.1. Kiểm định tính ổn định mô hình
.........................................................................................................................................................

44
4.11.2. Hàm phản ứng xung (impulse response)
.........................................................................................................................................................

45


4.11.3. Phân rã phương sai (Variance decomposition)
.........................................................................................................................................................

46
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN............................................................................................................ 48
5.1. KẾT LUẬN................................................................................................................................. 48
5.2. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH............................................................................................... 49
5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬN VĂN................................................................................... 49
5.4. HƯỚNG MỞ RỘNG ĐỀ TÀI................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ARDL

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Autoregressive distributed lag

Mô hình tự hồi quy phân phối trễ

ARIMA

Autoregressive integrated

Trung bình trượt kết hợp tự hồi quy

moving average
ASEAN

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

Nations
BRIC

Brazil, Russia, India and China

DOLS

Dynamic ordinary least squares

Bình phương nhỏ nhất thông thường
năng động

EKC

Environmental Kuznets Curve


Đường cong môi trường Kuznets

FD

Financial Development

Phát triển tài chính

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FMOLS

Fully modified ordinary least

Biến đổi hoàn toàn bình phương nhỏ

squares

nhất thông thường

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm trong nước


GMM

Generalized Method of Moments Phương pháp mô men mở rộng

MENA

Middle East and North Africa

Trung Đông và Bắc Phi

OECD

Organization of Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Cooperation and Development
countries
OLS

Ordinary Least Squares

Bình phương nhỏ nhất thông thường

PMG

Pooled Mean Group

Phương pháp PMG


PVAR

Panel vector autoregressive

Tự hồi quy véc tơ dữ liệu bảng

VECM

Vector error correction Model

Mô hình sửa lỗi véc tơ

VIF

Variance inflation factor

Hệ số phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mối quan hệ giữa phát thải CO2, tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng
kinh tế
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa phát thải CO2 và phát triển tài chính
Bảng 4.1: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tương quan đơn tuyến tính Pearson
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình
Bảng 4.6: Kiểm định tính dừng của các biến trong mô hình

Bảng 4.7: Kết quả kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng Fisher
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình DOLS
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy mô hình FMOLS
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình theo phương pháp GMM và PMG
Bảng 4.11: Độ trễ tối đa cho mô hình VAR
Bảng 4.12: Bảng kết quả phân tích mối quan hệ nhân quả VECM
Bảng 4.13: Kết quả phân rã phương sai


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1

: Sự tương tác giữa CO2, năng lượng và GDP cho các nướcMENA

Biểu đồ 4.1 : Kiểm định tính ổn định mô hình
Biều đồ 4.2 : Phản ứng xung của CO2 đối với tác động của các cú sốc từ Electric,
GDP, FD


1

TÓM TẮT
Mục đích chính của bài nghiên cứu là tìm ra mối quan hệ giữa lượng khí thải
CO2, tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ điện năng và phát triển tài chính ở 14 quốc gia
khu vực châu Á -Thái Bình Dương trong giai đoạn 1991 - 2014. Sử dụng các ước
lượng DOLS (dynamic ordinary least squares), FMOLS (fully modified ordinary
least squares) để ước lượng mối quan hệ giữa các biến. Kết quả cho thấy không có
bằng chứng về mối quan hệ trong ngắn hạn của tăng trưởng kinh tế và tiêu thụ điện
đến lượng khí thải CO2. Áp dụng kiểm định tính dừng dữ liệu bảng, kiểm định đồng
liên kết dữ liệu bảng và kiểm định nhân quả Granger cho thấy có mối quan hệ dài

hạn mạnh mẽ giữa các biến. Mô hình VECM tìm thấy có mối quan hệ nhân quả hai
chiều giữa cặp biến CO2 và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó kết quả cho thấy có
mối quan hệ nhân quả một chiều từ lượng khí thải CO 2 tác động tới tăng trưởng
kinh tế, tiêu thụ điện năng và phát triển tài chính. Ngoài ra, kết quả còn tìm thấy
mối quan hệ nhân quả một chiều giữa các cặp biến tăng trưởng kinh tế đến tiêu thụ
điện, phát triển tài chính đến tiêu thụ điện, tăng trưởng kinh tế đến phát triển tài
chính. Bài nghiên cứu ngoài ra còn phân tích phân rã phương sai và phản ứng xung
dự báo những tác động của phát triển và tiêu thụ điện lên lượng khí thải CO 2 tương
lai. Nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo các kết quả có được từ bài nghiên
cứu để có những chính sách thích hợp nhằm hướng đến phát triển kinh tế bền vững.

Từ khóa: khí thải CO2, tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ điện năng, phát triển tài
chính, các nước châu Á – Thái Bình Dương


2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Trong xu thế phát triển chung của thế giới đương đại, tăng trưởng kinh tế
luôn song hành với tăng nhu cầu sử dụng năng lượng và phát triển các nguồn năng
lượng mới. Tuy nhiên, việc sử dụng năng lượng đã và đang gây ra những hậu quả
nặng nề đối với môi trường. Nền kinh tế hiện đại và công nghiệp hóa đã tạo nên
những ống khói khổng lồ phát thải khí vào bầu khí quyển, làm gia tăng hiệu ứng
nhà kính, Trái Đất ngày một nóng lên. Biến đổi khí hậu toàn cầu trở thành vấn đề
nóng được thảo luận trong các cuộc hội đàm giữa các quốc gia trên thế giới.
Một trong những nguyên nhân gây nên hiệu ứng nhà kính được quan tâm
nhiều nhất là sự gia tăng phát thải khí CO 2. Do đó, lượng khí thải CO2, cùng với
mức độ sử dụng năng lượng được coi là những đặc trưng cho sự tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, sự gia tăng mức độ và bề rộng của thị trường tài chính cũng góp phần

đóng góp cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Mối quan hệ của các yếu tố
trên đã trở thành vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm nhằm hướng đến mục tiêu
tăng trưởng kinh tế bền vững của nhiều quốc gia và khu vực.Rất nhiều nghiên cứu
đã được thực hiện trước đây như nghiên cứu của Acaravci và Ozturk (2010), Wang
và cộng sự (2011), Pao và Tsai (2011), Al-mulali và Sab (2012), Farhani và cộng sự
(2014), … thực hiện ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, cũng như các tổ chức hợp
tác quốc tế để kiểm tra các mối quan hệ xoay quanh những yếu tố trên. Các nghiên
cứu mở rộng gần đây cũng đã được thực hiện với sự phát triển thêm về các biến mới
ngoài biến tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, lượng khí thải CO 2 như thương
mại, độ mở kinh tế, dân số, năng lượng tái tạo…
Tang và cộng sự (2014) đã tổng hợp nhiều nghiên cứu về mối quan hệ nhân
quả giữa tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, lượng khí thải CO 2, dân số, vốn,
lao động và các biến khác, đặc biệt là cho các nước thuộc ASEAN. Tuy nhiên, hiện
tại vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế,
tiêu thụ năng lượng, lượng khí thải CO 2 và sự phát triển tài chính cho các nước
thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương.


3

Do đó, tác giả chọn đề tài: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ
điện, lượng khí thải CO2 và phát triển tài chính ở các quốc gia khu vực châu Á
-Thái Bình Dương.”
Bài nghiên cứu thực hiện kiểm tra mối quan hệ trên nhằm nỗ lực lấp đầy khe
hổng này và quan trọng hơn là cung cấp một số thảo luận về các lựa chọn chính
sách để đạt được sự bền vững trong hệ thống năng lượng trong khu vực.
Luận văn được thực hiện dựa trên bài nghiên cứu: “Is the long-run relationship
between economic growth, electricity consumption, carbon dioxide emissions and
financial development in Gulf Cooperation Council Countries robust?” của
Salahuddin, Gow và Ozturk (2015).

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này điều tra các mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa tăng
trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, lượng khí thải CO2 và phát triển tài chính trong
khu vực và cũng xác định quan hệ nhân quả giữa các biến nhằm trả lời các câu hỏi
sau:
-

Có hay không mối quan hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng,
lượng khí thải CO2 và phát triển tài chính trong khu vực châu Á – Thái Bình

-

Dựa trên kết quả nghiên cứu, có các gợi ý gì cho các nhà hoạch định chính sách
trong mục tiêu phát triển bền vững?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 14 quốc gia thuộc khu vực châu Á – Thái Bình
Dương bao gồm Brunei, Cambodia, Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore,
Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mông Cổ, Australia và
New Zealand.
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn từ 1991-2014


4

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng các phương pháp phân tích định lượng như: phương
pháp DOLS (dynamic ordinary least squares), FMOLS (fully modified ordinary
least squares) để ước lượng mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn của các biến. Ngoài ra,
kiểm định tính dừng dữ liệu bảng, kiểm định đồng liên kết dữ liệu bảng, kiểm định
quan hệ nhân quả Granger cho dữ liệu bảng và phân tích mô hình VECM dựa trên

kết quả của phân rã phương sai và hàm phản ứng đẩy được sử dụng để xác định
hướng quan hệ nhân quả giữa các biến.
Phần mềm sử dụng: Stata 13 và Eview 8
Dữ liệu được lấy từ website Ngân hàng thế giới Worldbank
().
1.5. Ý nghĩa của đề tài
-

Tổng hợp các lý thuyết liên quan đến tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, lượng
khí thải CO2 và phát triển tài chính cũng như tổng hợp các nghiên cứu

đã được thực hiện trước đây nhằm hệ thống lại các mối quan hệ đã được kiểm tra.
-

Cung cấp bằng chứng thực nghiệm, mở rộng hướng nghiên cứu so với các nghiên
cứu trước đây nhằm tạo thêm cơ sở cho các nghiên cứu sau này.

-

Dựa trên kết quả nghiên cứu được, bài nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các
nhà hoạch định chính sách trong khu vực để có thể đưa ra các định hướng chính
sách hợp lý, cũng như xem xét tính khả thi của các giải pháp mà bài nghiên cứu đưa
ra.
1.6. Bố cục bài nghiên cứu
Chương 1. Giới thiệu. Trong chương này tác giả trình bày những nội dung cơ
bản của bài nghiên cứu cũng như lý do dẫn tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu
này.
Chương 2. Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây. Trong chương
này tác giả trình bày những lý thuyết nền tảng và tổng quan các nghiên cứu



5

trước đây về các mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, lượng
khí thải CO2 và phát triển tài chính.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu. Chương này tác giả trình bày những lý
thuyết kinh tế lượng cơ bản, mô tả biến và mô hình được sử dụng trong bài nghiên
cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Trong chương này tác giả trình bày và giải
thích các kết quả nghiên cứu thực nghiệm đạt được.
Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách. Chương này sẽ tổng kết các kết quả
mà đề tài đạt được và rút ra các hạn chế của đề tài, những gợi ý và hướng nghiên
cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan lý thuyết
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (Worldbank) trong “Báo cáo về
phát triển thế giới năm 1991”: Tăng trưởng kinh tế chỉ là sự gia tăng về lượng của
những đại lượng chính đặc trưng cho môt trạng thái kinh tế, trước hết là tổng sản
phẩm xã hội, có tính đến mối liên quan với dân số.
Tăng trưởng kinh tế phản ánh quy mô tăng lên của nền kinh tế ở năm này so
với những năm trước đó. Tăng trưởng kinh tế thể hiện thông qua quy mô tăng
trưởng và tốc độ tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế không đồng nghĩa với phát triển
kinh tế. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm
tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi

xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu
vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Phát triển kinh tế là một
quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn
đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Nhưng tăng trưởng kinh tế là trọng tâm của
quá trình phát triển, và phát triển bền vững cũng như xoá nghèo không thể diễn ra
nếu không có tăng trưởng kinh tế.
2.1.2. Lượng phát thải CO2
Lượng phát thải CO2 được làm rõ thông qua khái niệm Carbon footprind
(Trích từ Trương Thị Minh An và Kiều Thị Hòa (2010)). Carbon footprind là một
đại lượng chỉ tổng lượng khí thải nhà kính phát thải trực tiếp và gián tiếp từ một tổ
chức, cá nhân, sự kiện hay một sản phẩm được quy về lượng CO2.
Trực tiếp: Lượng CO2 phát thải trực tiếp từ việc đốt nhiên liệu hóa thạch
bao gồm cả việc tiêu thụ năng lượng trong gia đình và vận chuyển.
Gián tiếp: Lượng CO2 phát thải gián tiếp từ toàn bộ vòng đời sản phẩm.


7

2.1.3. Phát triển tài chính
Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng
các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định. Các
công cụ tài chính nói trên được gọi là các chứng khoán (nghĩa là các quyền được
hưởng đối với thu nhập hoặc tài sản tương lai của nhà phát hành). Các công cụ này
bao gồm hai loại cơ bản là chứng khoán nợ và chứng khoán vốn, ngoài ra còn có
chứng khoán phái sinh. Trong tài chính, thị trường tài chính tạo điều kiện:
-

Việc nâng vốn (trong các thị trường vốn)


-

Việc chuyển giao rủi ro (trong các thị trường phái sinh)

-

Phát hiện giá

-

Các nghiệp vụ toàn cầu với hội nhập của các thị trường tài chính

-

Việc chuyển giao tính thanh khoản (trong các thị trường tiền tệ)

-

Thương mại quốc tế (trong các thị trường tiền tệ)

và được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu giữa những người muốn có vốn với những
người có vốn.
Thị trường tài chính thu hút, huy động các nguồn tài chính trong và ngoài
nước, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài chính, thực hiện chính sách tài chính, chính sách tiền tệ của nhà nước.
Trong nghiên cứu của King và Levine (1993) phát triển tài chính được thể
hiện qua bốn thước đo:
-

LLY: tỉ lệ giữa nợ thanh khoản với GDP. Nợ thanh khoản (Liquid liabilities) là

thước đo khái quát của cung tiền (M3) bao gồm, tiền mặt, tài khoản ngân hàng và
tài khoản ở các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Khi số liệu M3 không có sẵn thì
tác giả sử dụng thước đo M2 hẹp hơn trong đó không tính đến tài khoản tiền gởi
ngoại tệ có kỳ hạn, cổ phần trong các quỹ đầu tư và thương phiếu (nợ doanh
nghiệp ngắn hạn).


8

-

NGÂN HÀNG: tỉ lệ tài sản ngân hàng với tài sản ngân hàng + tài sản ngân hàng
trung ương. Mục đích để đo lường tầm quan trọng tương đối của ngân hàng so với
cơ quan tiền tệ.

-

TƯ NHÂN: tỉ lệ các khoản vay cho khu vực tư nhân phi tài chính với tổng tín dụng
nội địa, đo lường phạm vi tín dụng được chuyển đến khu vực tư nhân.

-

PRIVY: cũng là một thước đo về sự tham gia của khu vực tư nhân. PRIVY là tỉ lệ
các khoản vay cho khu vực tư nhân phi tài chính trên GDP
2.2. Các nghiên cứu trước đây
2.2.1. Mối quan hệ giữa phát thải CO2, tiêu thụ năng lượng
và tăng trưởng kinh tế
Saboori và cộng sự (2014) đã nghiên cứu và ước lượng mối quan hệ dài hạn
hai chiều giữa mức tiêu thụ năng lượng, CO 2 và tăng trưởng kinh tế trong lĩnh vực
giao thông đường bộ của tất cả các nước OECD (the Organization of Economic

Cooperation and Development countries). Sử dụng phương pháp FMOLS, nghiên
cứu này khẳng định rằng có một mối quan hệ hai chiều tích cực đáng kể giữa khí
thải CO2 và tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng ngành đường bộ và tăng trưởng
kinh tế, và giữa khí thải CO 2 và tiêu thụ năng lượng ngành đường bộ. Ngoài ra, các
tác giả nhận thấy rằng, hầu hết các khí thải CO 2 xảy ra như là kết quả của tiêu thụ
năng lượng. Nghiên cứu cũng nhấn mạnh sự cần thiết phải chuyển sang lựa chọn
khác cho năng lượng, chẳng hạn như nhiên liệu sinh học, năng lượng tái tạo và hạt
nhân, và tầm quan trọng của các chính sách dài hạn nhằm mục đích nâng cao hiệu
quả năng lượng.
Acaravci và Ozturk (2010) đã xem xét các mối quan hệ nhân quả giữa lượng
khí thải carbon dioxide, tiêu thụ năng lượng, và tăng trưởng kinh tế bằng cách sử dụng
giới hạn tiếp cận thử nghiệm đồng liên kết (ARDL) cho mười chín nước châu Âu. Các
giới hạn F-test để kiểm tra đồng liên kết mang lại bằng chứng về một mối quan hệ lâu
dài giữa khí thải carbon trên đầu người, mức tiêu thụ năng lượng trên đầu người, tổng
sản phẩm trong nước thực (GDP) bình quân đầu người và bình phương của GDP thực
tế đầu người chỉ cho Đan Mạch, Đức, Hy lạp, Iceland, Ý, Bồ


9

Đào Nha và Thụy Sĩ. Tổng tích lũy và tổng tích lũy của các kiểm định bình phương
cũng cho thấy các thông số ước tính ổn định cho thời kỳ mẫu. Nghiên cứu đã tìm
thấy một ước lượng độ co dãn dài hạn tích cực của khí thải đối với tiêu thụ năng
lượng ở mức 1% mức độ đáng kể ở Đan Mạch, Đức, Hy Lạp, Ý và Bồ Đào Nha.
Ước lượng độ co dãn dài hạn tích cực của khí thải carbon đối với GDP thực tế và
Ước lượng độ co dãn dài hạn tiêu cực của khí thải carbon liên quan đến bình
phương của GDP thực tế bình quân đầu người ở mức mức ý nghĩa 1% ở Đan Mạch
và 5% ở Ý cũng được tìm thấy. Những kết quả này hỗ trợ cho rằng giá trị của giả
thuyết đường cong Kuznets môi trường (EKC) ở Đan Mạch và Ý. Nghiên cứu này
cũng khám phá mối quan hệ nhân quả giữa các biến bằng cách sử dụng sửa lỗi dựa

trên mô hình nhân quả Granger.
Acaravci và Ozturk (2010) cũng đã xem xét các mối quan hệ nhân quả và
dài hạn giữa tăng trưởng kinh tế, phát thải carbon, tiêu thụ năng lượng và tỷ lệ lao
động ở Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách sử dụng phân phối tự hồi qui giới hạn bởi phương
pháp thử nghiệm đồng liên kết. Kết quả thực nghiệm cho Thổ Nhĩ Kỳ trong giai
đoạn 1968-2005 cho thấy một bằng chứng của một mối quan hệ lâu dài giữa các
biến ở mức ý nghĩa 5% ở Thổ Nhĩ Kỳ. Độ co giãn thu nhập ước tính lượng khí thải
carbon bình quân đầu người là -0,606 và độ co giãn thu nhập của năng lượng tiêu
thụ bình quân đầu người là 1.375. Kết quả cho sự tồn tại và xu hướng nhân quả
Granger cho thấy phát thải carbon bình quân đầu người cũng như tiêu thụ năng
lượng trên đầu người không có quan hệ với GDP thực tế bình quân đầu người,
nhưng tỷ lệ lao động có quan hệ một chiều đến GDP thực tế bình quân đầu người
trong thời gian ngắn hạn. Ngoài ra, giả thuyết EKC tại khuôn khổ quan hệ nhân quả
bằng cách sử dụng một mô hình tuyến tính logarit là không hợp lệ trong trường hợp
Thổ Nhĩ Kỳ. Các kết quả tổng thể cho thấy rằng chính sách bảo tồn năng lượng,
chẳng hạn như phân phối tiêu thụ năng lượng và lượng khí thải carbon dioxide kiểm
soát, có thể sẽ không có ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng sản lượng thực tế của
Thổ Nhĩ Kỳ.


10

Pao, Tsai (2010) đã xem xét mối quan hệ nhân quả giữa khí thải gây ô
nhiễm, tiêu thụ năng lượng và sản lượng cho một bảng các nước BRIC trong giai
đoạn 1971-2005, ngoại trừ Nga (1990-2005). Trong tiêu thụ năng lượng cân bằng
dài hạn có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê về lượng khí thải, trong khi sản
lượng thực tế thể hiện các mô hình hình chữ U ngược liên quan đến giả thuyết
đường cong môi trường Kuznets (EKC) với thu nhập ngưỡng 5,393 (trong logarit).
Trong ngắn hạn, những thay đổi trong khí thải được dẫn dắt chủ yếu bởi các cú sốc
tiêu thụ năng lượng ngắn hạn và biến điều chỉnh sai số, trái ngược với những cú sốc

sản lượng ngắn hạn cho mỗi quốc gia. Độ lệch ngắn hạn từ cân bằng dài hạn mất từ
0,770 năm (Nga) đến 5,848 năm (Brazil) để sửa chữa. Kết quả bảng nhân quả cho
thấy có quan hệ nhân quả hai chiều mạnh mẽ giữa tiêu thụ năng lượng với khí thải
và quan hệ nhân quả hai chiều trong dài hạn giữa tiêu thụ năng lượng với đầu ra,
cùng với quan hệ nhân quả ngắn hạn mạnh mẽ một chiều từ khí thải và tiêu thụ năng
lượng đến sản lượng. Nhìn chung, để giảm lượng khí thải và không làm ảnh hưởng
xấu đến tăng trưởng kinh tế, tăng cả đầu tư cung cấp năng lượng và hiệu quả năng
lượng, đẩy mạnh các chính sách bảo tồn năng lượng để giảm lãng phí không cần
thiết của năng lượng có thể được đề xuất cho các nước BRIC phụ thuộc năng lượng.
Omri (2013) đã xem xét mối liên hệ giữa lượng khí thải CO 2, tiêu thụ năng
lượng và tăng trưởng kinh tế sử dụng mô hình phương trình đồng thời (simultaneous
- equations models) với dữ liệu bảng của 14 quốc gia MENA trong giai đoạn 19902011. Kết quả thực nghiệm của họ cho thấy có tồn tại một mối quan hệ nhân quả hai
chiều giữa mức tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các kết quả
hỗ trợ cho sự xuất hiện của quan hệ nhân quả theo một chiều từ mức tiêu thụ năng
lượng đến phát thải CO2 mà không cần bất kỳ hiệu ứng phản hồi, và có tồn tại một
mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tăng trưởng kinh tế và khí thải CO 2 cho khu
vực nói chung. Nghiên cứu cho thấy rằng các chính sách môi trường và năng lượng
nên nhận ra sự khác biệt trong mối quan hệ giữa việc tiêu thụ


11

năng lượng và tăng trưởng kinh tế nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững trong
khu vực MENA.

Hình 2.1 Sự tương tác giữa CO2, năng lượng và GDP cho các nước MENA.
Arouri và cộng sự (2012) đã mở rộng những phát hiện gần đây của Liu
(2005), Ang (2007), Apergis và cộng sự (2009) và Payne (2010) bằng cách thực
hiện kiểm định tính dừng gần đây, và kỹ thuật đồng liên kết để điều tra các mối
quan hệ giữa khí thải carbon dioxide, tiêu thụ năng lượng, và GDP thực tế cho 12

nước Trung Đông và các nước Bắc Phi (MENA) trong giai đoạn 1981- 2005. Kết
quả cho thấy rằng trong việc tiêu thụ năng lượng dài hạn có một tác động đáng kể
tích cực lên lượng khí thải CO 2. Thú vị hơn, họ cho rằng GDP thực tế thể hiện một
mối quan hệ bậc hai với lượng khí thải CO2 cho toàn bộ khu vực. Tuy nhiên, mặc
dù các hệ số dài hạn ước tính của thu nhập và bình phương của nó thỏa mãn các giả
thuyết EKC trong hầu hết các nước nghiên cứu, những bước ngoặt rất thấp trong
một số trường hợp và rất cao trong các trường hợp khác, do đó cung cấp bằng chứng
nghèo nàn hỗ trợ cho giả thuyết EKC. Giảm phát thải CO 2 bình quân đầu người đã
đạt được trong các khu vực MENA, ngay cả trong khi khu vực thể hiện sự tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn 1981-2005. Các mối quan hệ kinh tế có nguồn gốc
trong bài nghiên cứu này cho rằng cắt giảm lượng khí thải CO 2 tương lai bình quân
đầu người có thể đạt được cùng một lúc như GDP bình quân đầu người ở khu vực
MENA tiếp tục phát triển.
Wang và cộng sự (2011) đã xem xét các mối quan hệ nhân quả giữa lượng
khí thải carbon dioxide, tiêu thụ năng lượng và sản lượng kinh tế thực, sử dụng


12

đồng liên kết bảng và kỹ thuật mô hình sửa lỗi vector bảng dựa trên các dữ liệu
bảng của 28 tỉnh của Trung Quốc trong giai đoạn 1995-2007. Kết quả thực nghiệm
của nghiên cứu cho thấy rằng lượng khí thải CO 2, tiêu thụ năng lượng và tăng
trưởng kinh tế đã xuất hiện đồng liên kết. Hơn nữa, có tồn tại quan hệ nhân quả hai
chiều giữa khí thải CO2 và tiêu thụ năng lượng, cũng như giữa việc tiêu thụ năng
lượng và tăng trưởng kinh tế. Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng tiêu thụ năng lượng và
tăng trưởng kinh tế là nguyên nhân dài hạn cho lượng khí thải CO 2 và lượng khí thải
CO2 và tăng trưởng kinh tế là những nguyên nhân dài hạn cho mức tiêu thụ năng
lượng. Kết quả chỉ ra rằng lượng khí thải CO 2 của Trung Quốc sẽ không giảm trong
một thời gian dài của thời gian và việc giảm lượng khí thải CO 2 có thể cản trở tăng
trưởng kinh tế của Trung Quốc ở một vài mức độ. Một số gợi ý chính sách của các

kết quả thực nghiệm cuối cùng đã được đề xuất.
Pao và Tsai (2011) đã xem xét các mối quan hệ năng động giữa khí thải gây
ô

nhiễm, tiêu thụ năng lượng và sản lượng cho Brazil giai đoạn 1980-2007. Mô hình dự
báo Grey (GM) được áp dụng để dự đoán ba biến trong giai đoạn 2008-2013. Trong dài
hạn phát thải cân bằng phản ứng chậm với sự thay đổi của cả tiêu thụ năng lượng và
sản lượng, nhưng năng lượng là một yếu tố quyết định quan trọng
hơn lượng khí thải so với sản lượng. Điều này có thể là do sử dụng đất không bền vững
của Brazil và lâm nghiệp đóng góp nhiều nhất vào lượng khí thải khí nhà kính của đất
nước. Những phát hiện của mối quan hệ hình chữ U ngược của cả khí thải - thu nhập và
năng lượng tiêu thụ - thu nhập hàm ý rằng cả thiệt hại môi trường và tiêu thụ năng
lượng trước hết làm tăng thu nhập, sau đó ổn định, và cuối cùng giảm. Các kết quả
quan hệ nhân quả chỉ ra rằng có một quan hệ nhân quả mạnh hai chiều chạy giữa thu
nhập, tiêu thụ năng lượng và khí thải. Để giảm phát thải và tránh ảnh hưởng tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế, Brazil nên áp dụng chiến lược kép của tăng cường đầu tư cơ sở
hạ tầng năng lượng và đẩy mạnh các chính sách bảo tồn năng lượng để tăng hiệu quả
năng lượng và giảm lãng phí năng lượng. Khả năng dự báo của GM được so sánh với
mô hình tự hồi quy tích hợp trung bình trượt (ARIMA)


13

trong giai đoạn ngoài mẫu giữa năm 2002 và 2007. Tất cả các GM và ARIMAs tối
ưu có một dự đoán hiệu suất mạnh mẽ với MAPEs dưới 3%.
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa phát thải CO2, tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh
tế
Tác giả

Quốc gia Biến


Kết quả

Saboori

Tất

và cộng

các nước lượng, CO2 và các biến. Ngoài ra, các tác giả nhận thấy

sự

OECD

cả tiêu thụ

(2014)

năng Quan hệ hai chiều tích cực đáng kể giữa
trưởng rằng, hầu hết các khí thải CO2 xảy ra như

tăng
kinh tế

Acaravci

19




châu Âu

là kết quả của tiêu thụ năng lượng

nước tiêu thụ

năng Quan hệ lâu dài giữa khí thải carbon trên

lượng, CO2 và đầu người, mức tiêu thụ năng lượng trên

Ozturk

tăng

(2010)

kinh tế

trưởng đầu người, tổng sản phẩm trong nước
thực (GDP) bình quân đầu người và bình
phương của GDP thực tế đầu người chỉ
cho Đan Mạch, Đức, Hy lạp, Iceland, Ý,
Bồ Đào Nha và Thụy Sĩ. Quan hệ nhân
quả giữa các biến

Acaravci

Thổ




Kỳ

Nhĩ tăng

trưởng Quan hệ lâu dài giữa các biến, quan hệ

kinh tế,

Ozturk

thải

(2010)

tiêu thụ

phát nhân quả giữa tỷ lệ lao động và GDP

carbon, thực bình quân đầu người
năng

lượng và tỷ lệ
lao động


14

Pao, Tsai Các


khí thải gây ô

(2010)

nước

nhiễm, tiêu thụ giữa tiêu thụ năng lượng với khí thải và

BRIC

năng lượng và

quan hệ nhân quả hai chiều trong dài hạn

(trừ

sản lượng

giữa tiêu thụ năng lượng với sản lượng,

Nga)

Quan hệ nhân quả hai chiều mạnh mẽ

cùng với quan hệ nhân quả ngắn hạn
mạnh mẽ một chiều từ khí thải và tiêu
thụ năng lượng đến sản lượng

Omri


14

quốc CO2,

tiêu thụ Quan hệ nhân quả hai chiều giữa mức

(2013)

gia

năng lượng và

MENA

tăng

tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh

trưởng tế ,tăng trưởng kinh tế và khí thải

kinh tế

CO2,quan hệ nhân quả theo một chiều từ
mức tiêu thụ năng lượng đến phát thải
CO2

Arouria

12


nước tiêu

và cộng

Trung

sự

Đông và GDP

thải CO2. GDP thực tế thể hiện một mối

(2012)

các nước

quan hệ bậc hai với lượng khí thải CO2

Bắc

thụ năng Việc tiêu thụ năng lượng dài hạn có một

lượng, CO2 và

tác động đáng kể tích cực lên lượng khí

Phi

(MENA)

Wang và

28

cộng sự

của

lượng, CO2 và CO2 và tiêu thụ năng lượng, tiêu thụ

(2011)

Trung

GDP

Quốc

tỉnh tiêu

thụ năng Quan hệ nhân quả hai chiều giữa khí thải
năng lượng và tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu cũng tìm thấy rằng tiêu thụ
năng lượng và tăng trưởng kinh tế là
nguyên nhân dài hạn cho lượng khí thải
CO2 và lượng khí thải CO2 và tăng
trưởng kinh tế là những nguyên nhân dài


15


hạn cho mức tiêu thụ năng lượng
Pao, Tsai Brazil

khí thải gây ô

(2011)

nhiễm, tiêu thụ giữa thu nhập, tiêu thụ năng lượng và khí
năng lượng và

Quan hệ nhân quả mạnh hai chiều chạy
thải

sản lượng
2.2.2. Mối quan hệ giữa CO2 và phát triển tài chính
Shahbaz và cộng sự (2013) trong một nghiên cứu chuỗi thời gian đã áp
dụng các phương pháp tiếp cận giới hạn thử nghiệm để kiểm tra đồng liên kết để
kiểm tra ảnh hưởng của phát triển tài chính đến khí thải CO 2 tại Malaysia. Phát hiện
của họ cho thấy có mối quan hệ dài hạn đáng kể giữa lượng khí thải CO 2, phát triển
tài chính, tiêu thụ năng lượng và tăng trưởng kinh tế. Các bằng chứng thực nghiệm
cũng chỉ ra rằng sự phát triển tài chính làm giảm lượng khí thải CO 2. Tiêu thụ năng
lượng và tăng trưởng kinh tế làm tăng lượng khí thải CO 2. Phân tích nhân quả
Granger cho thấy giả thuyết phản hồi giữa phát triển tài chính và lượng khí thải
CO2, tiêu thụ năng lượng và phát thải CO2 và, giữa khí thải CO2 và tăng trưởng
kinh tế.
Al-mulali và Sab (2012) đã khảo sát tác động của tiêu thụ năng lượng và
phát thải CO2 trên tăng trưởng GDP (tổng sản phẩm trong nước) và phát triển tài
chính trong ba mươi quốc gia châu Phi tiểu vùng Sahara. Mô hình bảng được sử
dụng trong nghiên cứu này từ giai đoạn 1980 đến 2008. Kết quả cho thấy rằng tiêu

thụ năng lượng đã đóng một vai trò quan trọng để tăng cả tốc độ tăng trưởng kinh tế
và sự phát triển tài chính trong nền kinh tế điều tra nhưng với hậu quả của ô nhiễm
cao. Nghiên cứu này khuyến cáo rằng các nước cần tăng năng suất năng lượng bằng
cách tăng hiệu quả năng lượng, thực hiện các dự án tiết kiệm năng lượng, bảo tồn
năng lượng, và gia công phần mềm cơ sở hạ tầng năng lượng để đạt được sự phát
triển và tăng trưởng GDP tài chính và tăng cường đầu tư của họ vào các dự án năng
lượng để đạt được tiềm năng năng lượng đầy đủ.


×