Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NH NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM RAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.36 KB, 10 trang )

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NH NƯỚC VỀ AN TOÀN VỆ SINH
THỰC PHẨM RAU
1.1. Một số khi niệm
a) Thực phẩm: l những sản phẩm mà con người ăn, uống ở dạng tươi,
sống hoặc đ qua chế biến, bảo quản.
- Ngộ độc thực phẩm l tình trạng bệnh lý xảy ra do ăn, uống thực phẩm
cĩ chứa chất độc.
- Bệnh truyền qua thực phẩm l bệnh do ăn, uống thực phẩm bị nhiễm
tc nhn gy bệnh.
b) Rau: là tên gọi chung của các loài thực vật có thể ăn được (sau khi
nấu chín hoặc ăn sống).
Với đặc điểm khí hậu đa dạng, miền Bắc có đầy đủ bốn mùa xuân hạ
thu đông, miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô, các sản phẩm
rau của Việt Nam rất đa dạng, từ các loại rau nhiệt đới như rau muống, rau
ngót, rau cải đến các loại rau xứ lạnh như xu hào, bắp cải, cà rốt...Tuy nhiên
chúng ta có thể chia rau thành 4 loại như sau:
 Rau ăn củ: các loại khoai như khoai tây, khoai từ...;cà rốt; củ riềng,
củ sả, su ho...
 Rau ăn quả: dưa chuột,ớt, cà chua...
 Rau ăn lá: hẹ, rau mùi, rau húng, rau diếp cá, rau ngót, rau cần, rau
muống, rau dền, rau răm, cải...
 Rau ăn rễ như ngó sen.
SV:Hồng Thị Lan Anh Lớp KTPT47B_QN
Trong đó có nhiều loại rau có thể vừa ăn lá vừa ăn củ là hành lá, hành
tăm, tỏi,...;rau có thể vừa lấy lá vừa lấy quả như su su, bầu, bí xanh, bí đỏ ...:
là các điều kiện và biện pháp cần thiết để bảo đảm t
c) Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm rau hực phẩm rau không gây
hại cho sức khỏe, tính mạng của con người.
d) Quản lý nh nước về chất lượng, an tồn vệ sinh thực phẩm rau:
bao gồm việc xy dựng văn bản quy phạm php luật v cc biện php hnh chính
thực thi php luật lin quan nhằm pht triển nghành rau, đáp ứng nhu cầu v sức


khỏe của người tiu dng.
e) Sản xuất, kinh doanh thực phẩm rau l việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả cc hoạt động trồng trọt, thu hái, sơ chế, chế biến, bao gĩi, bảo
quản, vận chuyển, buơn bn thực phẩm.
f) Rau an tồn (RAT)
Những sản phẩm rau tươi (bao gồm các loại rau ăn lá, củ, thân, hoa,
quả) có chất lượng đúng như đặt tính của chúng, mức độ nhiễm các chất độc
hại và các vi sinh vật gây hại không vượt quá chỉ tiêu cho phép (Phụ lục 1),
đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và trồng trọt.
- Điều kiện sản xuất RAT: là hệ thống cơ sở vật chất, kĩ thuật bảo đảm
các tiêu chí về điều kiện môi trường và qui định sản xuất của các cơ sở sản
xuất để đảm bảo sản xuất ra các sản phẩm rau đạt tiêu chuẩn an toàn.
- Tiu chuẩn rau an tồn( RAT): l hệ thống cc chỉ tiu về hình thi v vệ
sinh an tồn thực phẩm nu tại Quy định về quản lí sản xuất và chứng nhận
chất lượng rau an toàn và các văn bản khác có liên quan, làm căn cứ kiểm tra,
giám sát và chứng nhận sản phẩm rau đạt tiêu chuẩn RAT.
SV:Hồng Thị Lan Anh Lớp KTPT47B_QN
- Ngưỡng dư lượng an toàn: là hàm lượng tối đa của dư lượng hóa
chất độc hại ( kim loại nặng, nitrat, thuốc BVTV), các chất điều hịa sinh
trưởng, các vi sinh vật có hại được phép tồn tại trên rau mà khong ảnh hưởng
đến sức khỏe con người theo quy định hiện hành của Bộ Y Tế.
- Tổ chức chứng nhận chất lượng RAT: là đơn vị có đủ điều kiện về
cơ sở vật chất, trang trang thiết bị và nhân lực, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận hoặc chỉ định làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, kiểm
nghiệm và chứng nhận chất lượng RAT.
1.2. Một số kinh nghiệm của các nước trên thế giới về quản lý nh
nước về an toàn vệ sinh thực phẩm (rau):
1.2.1. Kinh nghiệm của Thi Lan.
Thái Lan là một trong những nước xuất khẩu rau lớn trên thế giới.
Công nghệ sản xuất rau an toàn của Thái Lan đ cĩ nhiều tiến bộ so với nước

ta. Chính vì vậy, chng ta cần học hỏi tiếp thu những kinh nghiệm quý bu về
quản lí, sản xuất cũng như kiểm tra chất lượng rau an toàn của Thái Lan.
Về tiêu thụ, Thái Lan có phương thức tiêu thụ tập trung vào chợ đầu
mối. Đồng thời Thái Lan cũng áp dụng phương pháp tự kiểm tra chất lượng,
sơ chế, đóng gói, gắn nhn mc, cung cấp cho tồn hệ thống siu thị bn lẻ v xuất
khẩu.
Rau an toàn của Thái Lan có uy tín và chất lượng trên thị trường do
Thái Lan đ nhanh chĩng nắm bắt được tâm lí người tiêu dùng và có những
phương pháp kiểm tra nhanh chất lượng rau an toàn vừa hiệu quả lại vừa ít
tốn kém. Đấy là điều đáng để chúng ta học hỏi. Chợ đầu mối tại Thái Lan là
một đơn vị kinh tế tư nhân, tự đảm bảo chất lượng hàng nông sản, rau, quả
cung ứng tại chợ. Đồng thời chợ cũng tự đầu tư, trang bị phịng kiểm tra chất
SV:Hồng Thị Lan Anh Lớp KTPT47B_QN
lượng theo các phương pháp thử nhanh do bộ y tế Thái Lan công nhận.
Phương pháp thử nhanh GT- test do bộ y tế Thái Lan công bố được p dụng
thống nhất trn phạm vi toàn quốc và các nghành khác. Tiếp đó chợ đầu mối
cịn cịn thực hiện luơn cơng việc tự đứng ra kiểm tra, giám sát hàng hóa nhập
chợ. Chợ đầu mối đứng ra đảm bảo chất lượng của rau an toàn và sẽ có trách
nhiệm làm tốt các nhiệm vụ của mình. Kiểm tra chất lượng rau an toàn kịp
thời gây lịng tin cho người tiêu dùng, người tiêu dùng sẽ an tâm sử dụng rau
an toàn điều này sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Công việc cấp chứng nhận sản phẩm của Thái Lan sẽ có những đặc
điểm cơ bản sau:
Tất cả các chi phí, phương tiện, nhân sự phục vụ cho công tác kiểm tra
và chứng nhận cơ sở, sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc gia và GAP đều được nhà
nước hỗ trợ 100%.
Việc kiểm tra và chứng nhận được nhà nước giao cho trung tâm quản lí
dịch hại tỉnh hơặc cấp vùng ( tương ứng với Việt Nam là cấp Trung tâm bảo
vệ thực vât vùng hơặc chi cục bảo vệ thực vật); cịn cơng tc hướng dẫn nông
dân thực hiện GAP là do Trung tâm khuyến nông tỉnh thực hiện.

Giá trị chứng nhận cho cây ăn trái là 4 năm, cây rau là 1 năm. Sau khi
cấp chứng nhận, Trung tâm sẽ kiểm tra đột xuất hoặc định kì, nếu vi phạm 2
lần về cc tiu chuẩn thì sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận GAP.
Một cán bộ của Trung tâm phụ trách khoảng 30 ha đăng kí chứng nhận
sản phẩm( tạm hiểu là cán bộ giám sát). Lực lưỡng này được chương trình vệ
sinh an tồn thực phẩm đào tạo và được nhà nước trả lương hàng tháng. Gần
đến cuối vụ, cán bộ giám sát sẽ quyết định phân tích các chỉ tiêu dư lượng nào
và đăng kí với hội đồng cấp giấy chứng nhận và logo dán trên sản phẩm.
SV:Hồng Thị Lan Anh Lớp KTPT47B_QN
Nơng dân Thái Lan được trang bị kiến thức theo hướng sinh học và
GAP, được trang bị GT test kit( kiểm tra nhanh) miễn phí để tự kiểm tra dư
lượng thuốc khi có sử dụng thuộc nhóm lân hữu cơ trên đồng ruộng.
Bên cạnh đó Cục khuyến nông Thái Lan chuyển giao, tập huấn cho các
nhóm nông dân sản xuất rau an toàn để tự kiểm tra chất lượng trước khi cắt
bán. Điều này quan trọng trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn là phải giữ
được uy tín và lịng tin của khch hng. Rau an tồn của Thi Lan đ nhờ cơng tc
quản lí tốt mà làm được điều đó.
Để thấy r sự khc nhau giữa cch kiểm tra chất lượng rau an toàn và kinh
nghiệm cần học hỏi công tác quản lí rau an toàn Thái Lan, ta có thể tiến hành
các so sánh sau:
Bảng 1.1 So sánh phương pháp kiểm tra chất lượng rau an toàn:
Thi Lan Việt Nam
- Đánh giá mức độ an toàn cho người tiêu dùng dựa
theo nhóm thước BVTV có nguy cơ gây nhộ độc
cấp tính cho con người tiêu dùng: an toàn hay không
an toàn.
- Đánh giá mức độ an toàn dựa theo MRLs
Kiểm ta xử lí hoàn toàn dựa vào phương
pháp phn tích hĩa học( rất tốn km, mất thời
gian)

- Nhà nước công nhận để kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận.
- Bộ Y tế cơng nhận v cấp giấy chứng nhận
- Mơ hình vệ sinh ATTP “từ
trạng trại đến bàn ăn” là chương trình l chương trình
hnh động quốc gia, đâu mối là bộ Y tế =>công cụ
kiểm tra chất lượng thống nhất toàn quốc, các
ngành.
- Mơ hình VSATTP “ chương trình quốc
gia về vệ sinh ATTP”. Trong đó bộ NN và
PTNT quản lí trang trại cịn bộ Y tế quản lí
trn bn ăn => Chưa có sự thống nhất tồn
quốc giữa Ngnh.
SV:Hồng Thị Lan Anh Lớp KTPT47B_QN

×