Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 6, TP HCM – thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.88 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐINH QUANG HÕA

KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6,
TP. HCM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh – Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện” là công trình nghiên cứu của tôi và hoàn thành dưới sự hướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học. Nội dung và các số liệu trích dẫn trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và hợp lý do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Luận văn
này chưa từng được tác giả nào công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả

Đinh Quang Hòa




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây ................................................................. 3
3. Hạn chế của các nghiên cứu trước đây và xác khe hổng cho nghiên cứu này ....... 5
4. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 6
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 6
6. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 7
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 7
8. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 7
9. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................... 9
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp .......................................... 9
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp ...................... 9
1.1.2 Phương pháp và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ............................... 14
1.1.2.1 Phương pháp tính thuế .................................................................................. 14
1.1.2.2 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................................... 14
1.1.3 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................................. 15
1.1.4 Phạm vi áp dụng ............................................................................................... 16
1.2 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN .......................................................................... 17
1.2.1 Chuẩn mực Kế toán thuế TNDN Việt Nam (VAS 17) .................................... 17
1.2.2 Chuẩn mực Kế toán thuế TNDN Quốc tế (IAS 12) ......................................... 18

1.2.3 Những điểm giống và khác nhau giữa IAS12 và VAS17 ................................ 20
1.2.4 Nguyên nhân khác nhau giữa IAS12 và VAS 17 ............................................. 22
1.2.5 Mối quan hệ giữa Chuẩn mực kế toán với Luật Thuế TNDN ......................... 22


1.3 Đặc điểm kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa............................................................................................................... 25
1.3.1 Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................. 25
1.3.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................... 26
1.3.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................. 27
1.3.4 Đặc điểm kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa....................28
Kết luận chương 1................................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6, TP. HCM.............33
2.1 Kế toán thuế TNDN ở Việt Nam trước khi có VAS 17...................................... 33
2.2 Kế toán thuế TNDN ở Việt Nam từ khi có VAS 17 đến nay.............................. 37
2.3 Giới thiệu chung về tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6...38
2.3.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn Quận 6................................38
2.3.2 Khái quát đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Quận 6..................................................................................................................... 39
2.4 Thực trạng áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh.................................................. 40
2.4.1 Khảo sát tình hình thực hiện công tác kế toán thuế TNDN............................40
2.4.1.1 Mục tiêu khảo sát........................................................................................ 40
2.4.1.2 Đối tượng được khảo sát............................................................................. 41
2.4.1.3 Nội dung khảo sát........................................................................................ 41
2.4.1.4 Thông tin về doanh nghiệp được khảo sát................................................................. 41
2.4.1.5 Cơ sở để đưa ra nội dung khảo sát............................................................... 41
2.4.1.6 Phương pháp khảo sát.................................................................................. 41
2.4.2 Kết quả khảo sát............................................................................................. 41

2.5 Đánh giá kết quả khảo sát.................................................................................. 52
2.5.1 Những kết quả đạt được................................................................................. 52
2.5.1.1 Luật thuế TNDN.......................................................................................... 52
2.5.1.2 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN.................................................................. 57
2.5.1.3 Về chế độ kế toán thuế TNDN.................................................................... 58


2.5.1.4 Thực trạng tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Quận 6...................................................................................... 59
2.5.2 Những nhược điểm, hạn chế........................................................................... 61
2.5.2.1 Luật thuế TNDN.......................................................................................... 61
2.5.2.2 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN.................................................................. 65
2.5.2.3 Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa................................67
2.5.2.4 Tình hình thực hiện kế toán thuế TNDN của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn Quận 6................................................................................................. 68
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên............................................................. 70
2.5.3.1 Về phía Nhà nước........................................................................................ 70
2.5.3.2 Về phía Chi cục thuế Quận 6....................................................................... 73
2.5.3.3 Về phía Doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................... 74
Kết luận chương 2................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ TNDN TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 6, TP. HỒ CHÍ MINH
76
3.1 Định hướng hoàn thiện...................................................................................... 76
3.1.1 Định hướng hoàn thiện Luật Kế toán............................................................. 76
3.1.2 Định hướng hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp.................................77
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh......................................................... 78
3.2.1 Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................................... 78
3.2.2 Đối với Chi cục thuế Quận 6.......................................................................... 80

3.3 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí Minh.................................................. 81
3.3.1 Về phía Nhà nước........................................................................................... 81
3.3.2 Về phía Cục thuế và Chi cục thuế.................................................................. 83
3.3.3 Về phía các doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................ 86
3.3.4 Về phía các tổ chức đào tạo và hội nghề nghiệp............................................. 87
3.3.5 Về phía người làm công tác kế toán............................................................... 88
Kết luận chương 3................................................................................................... 89


KẾT LUẬN CHUNG.............................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phụ lục số 1: Phân biệt sự khác nhau giữa Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS17)
và Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS12)
Phụ lục số 2: Tiêu thức phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước và khu
vực trên thế giới
Phụ lục số 3: Bảng tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Phụ lục số 4: Các chuẩn mực Kế toán Việt Nam áp dụng đầy đủ, không đầy đủ và
chưa được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Phụ lục số 5: Bảng câu hỏi khảo sát dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Quận 6 – TP. Hồ Chí Minh
Phụ lục số 6: Danh sách các doanh nghiệp được khảo sát
Phụ lục số 7: Kết quả khảo sát


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BCTC
Báo cáo tài chính
2. BTCBộ Tài Chính

3. CM
Chuẩn mực
4. DN
Doanh nghiệp
5. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
6. GTGTGiá trị gia tăng
7.

IAS12Chuẩn

8.

NSNNNgân

mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập doanh nghiệp

sách nhà nước

9. TK
Tài khoản
10. TNDNThu nhập doanh nghiệp
11.

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

12.

VAS17Chuẩn

mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Việt Nam



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán là một công cụ quan trọng phục vụ cho yêu cầu quản lý, giám sát
chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt động kinh tế, tài chính và cung cấp thông tin đầy đủ,
trung thực, kịp thời, công khai và minh bạch, đáp ứng các yêu cầu của các tổ chức
và quản lý điều hành của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh
tế đều có quyền tự do kinh doanh bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
Việc đảm bảo và cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay là một yêu cầu tất yếu khách quan để nâng cao năng lực cạnh tranh của
quốc gia.
Ngày 20/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Kế toán có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2017, bao gồm 6 chương, 74 điều quy định về nội dung công tác kế
toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm công tác kế toán, hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp kế toán.
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 200/2014/TT-BTC, có
hiệu lực từ ngày 05/02/2015 và áp dụng cho năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày
01/01/2015 và thay thế chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC và Thông tư số 244/2009/TT-BTC. Hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
Thông tư 200/2014/TT-BTC có một số thay đổi quan trọng được xem là sẽ có ảnh
hưởng lớn đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, nhà phân tích tài chính có thể rất quan tâm.
Trong xu hướng cải cách chính sách thuế TNDN ở nước ta hiện nay là từng
bước giảm thuế suất, mở rộng cơ sở tính thuế, giảm các khoản chi phí được trừ, áp
dụng chính sách ưu đãi thuế, tăng cường công tác quản lý thuế nhằm chống chuyển

giá và hạn chế các trường hợp lợi dụng để tránh nộp thuế. Ngày 26/12/2013, Chính
phủ ban hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể, từ ngày 01/01/2016, những trường


2

hợp thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 22% sẽ chính thức
được áp dụng thuế suất 20%, tương tự thuế suất thuế TNDN 20% đối với quỹ tín
dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô giảm xuống còn 17%.
Kế toán thuế doanh nghiệp giữ vai trò quyết định đối với các nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với Chính phủ nói riêng và Tổ quốc nói chung, trong việc đảm
bảo ổn định nguồn thu ngân sách Nhà nước, thực hiện phân phối thu nhập và
khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế – xã hội, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo ngành và lãnh thổ.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng gồm các tổ chức
kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận.
Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của
các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh
vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
Mặt khác, việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước
với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Đảm bảo phù hợp với yêu cầu
của Chuẩn mực kế toán Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp có ý nghĩa như một công cụ giúp doanh nghiệp
tăng cường công tác quản lý nội bộ cũng như xác định chiến lược kinh doanh trong
từng thời kỳ. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết để phục vụ cho yêu
cầu quản lý.
Tuy nhiên, giữa cơ quan thuế và doanh nghiệp luôn tồn tại khoảng cách, để

giải quyết mâu thuẫn giữa các khoảng cách này nhằm giúp cho hai bên tiệm cận
nhau hơn.
Bênh cạnh đó, tại địa bàn quận 6 nói riêng, trong những năm qua do ảnh
hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trên địa bàn quận 6 gặp nhiều khó khăn, số doanh nghiệp ngưng
hoạt động tăng nhiều lần so với trước. Để góp phần giải quyết những khó khăn trên


3

và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp, theo hướng tối
thiểu hóa chi phí sản xuất, gia tăng lợi nhuận kinh doanh, giúp doanh nghiệp ổn
định sản xuất và phát triển đang là vấn đề cần được quan tâm hiện nay.
Như vậy, qua những phân tích trên cho thấy kế toán thuế TNDN có vai trò
quan trọng đối với Nhà nước, các doanh nghiệp và các bên liên quan. Vì vậy đề tài
“Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Quận 6, TP. HCM – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” sẽ góp phần giải
quyết những vẫn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiễn và là một trong những đề tài
mang tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2. Tổng quan về các nghiên cứu trước đây
2.1 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả: Nguyễn Lê Diễm Thúy với đề tài:
“Kế toán thuế TNDN – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, được thực hiện vào
năm 2006.
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu về kế toán thuế TNDN dựa trên những
vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế TNDN, nghiên cứu các phương pháp kế
toán thuế TNDN theo thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế, nêu một số khác biệt
của lợi nhuận chịu thuế và lợi nhuận kế toán, phương pháp hạch toán kế toán thuế
TNDN theo Chuẩn mực VAS17 và thông tư hướng dẫn.
Khái quát kế toán thuế TNDN ở một số nước trên thế giới như: Mỹ, Pháp và
Singapore, đồng thời phân tích thực trạng kế toán thuế TNDN trong một số loại

hình doanh nghiệp tại Việt Nam, nêu những vướng mắc, khó khăn khi thực hiện kế
toán thuế TNDN hiện hành.
Khảo sát thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam về chế
độ kế toán do Nhà nước ban hành trong những năm qua cũng như sự vận dụng chế
độ kế toán đó của các doanh nghiệp trong thực tế. Từ đó tác giả nêu ra những vướng
mắc khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình thực hiện do chế độ kế
toán chưa có những hướng dẫn để xử lý và đưa ra một số ý kiến hoàn thiện kế toán
thuế TNDN trong các doanh nghiệp ở Việt Nam.


4

2.2 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả: Vũ Thị Phương Thảo với đề tài:
“Hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2011.
Vũ Thị Phương Thảo nghiên cứu một số khác biệt giữa thu nhập chịu thuế và
lợi nhuận kế toán, nêu một số khoản mục thường phát sinh chênh lệch giữa lợi
nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế theo quy định, so sánh kế toán thuế TNDN theo
chuẩn mực kế toán quốc tế và kế toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán Việt
Nam, tập trung phân tích việc thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước
và sau khi có chuẩn mực kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp Việt Nam để tìm
ra những khó khăn khi áp dụng chuẩn mực.
Khảo sát tình hình thực tế áp dụng chuẩn mực kế toán thuế TNDN bằng các
phương pháp như: điều tra, chọn mẫu, phỏng vấn và tổng hợp. Từ đó tác giả đưa ra
các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam.
2.3 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả: Nguyễn Thị Mộng Thơ với đề tài:
“Kế toán thuế TNDN trên địa bàn Quận 1, TP. HCM – Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện”, được thực hiện vào năm 2013.
Trong luận văn này tác giả tập trung đánh giá, phân tích thực trạng kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1, TP. Hồ

Chí Minh. Phân tích chế độ kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuận lợi và khó
khăn khi áp dụng các chuẩn mực.
Khảo sát thực tế, phân tích việc thực hiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp sau khi có chuẩn mực kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể là các
doanh nghiệp trên địa bàn Quận 1, TP. Hồ Chí Minh bằng phương pháp phân tích,
tổng hợp, kết hợp với điều tra, khảo sát, phỏng vấn và dùng sơ đồ, biểu mẫu. Từ đó
tác giả đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.
2.4 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả: Trần Thị Kim Dung với đề tài: “Kế
toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 7, TP. HCM –
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, được thực hiện vào năm 2013.


5

Trong luận văn này tác giả nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm sáng tỏ
bản chất của thuế TNDN, nghiên cứu các phương pháp kế toán thuế TNDN theo
thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế. Phân tích thực trạng kế toán thuế TNDN tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 7, TP. HCM. Từ đó tác giả đề xuất
một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.5 Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả: Phan Thị Sen, với đề tài: “Giải pháp
hoàn thiện Kế toán thuế TNDN – Nghiên cứu tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP.
HCM”, được thực hiện vào năm 2013.
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu về kế toán thuế TNDN, so sánh kế
toán thuế TNDN theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS12) và kế toán thuế TNDN
theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS17), phân tích thực trạng kế toán thuế
TNDN tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM, thực trạng kế toán thuế TNDN
khi lập báo cáo tài chính riêng, thực trạng kế toán thuế TNDN khi lập báo cáo tài
chính hợp nhất tại Vinamilk.

Khảo sát, đánh giá tình hình thực tế kế toán thuế TNDN khi áp dụng Luật
thuế và Chuẩn mực kế toán thuế TNDN bằng phương pháp điều tra. Từ đó tác giả
đưa ra những kết luận, đánh giá, nhận định và đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế
toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp trên địa bàn TP. HCM.
3. Hạn chế của các nghiên cứu trước đây và xác khe hổng cho nghiên
cứu này
Nghiên cứu của tác giả: Nguyễn Lê Diễm Thúy chỉ dừng lại ở mức độ tập
trung vào lợi nhuận với hai dữ liệu đầu ra là lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế và lợi
nhuận theo mục tiêu tài chính trên Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu của các tác giả: Vũ Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Mộng Thơ và
Trần Thị Kim Dung đề ra các giải pháp còn mang tính bao quát, chưa đi sâu vào
trường hợp cụ thể của từng đối tượng doanh nghiệp nên chưa áp dụng được nhiều
vào thực tế.


6

Nghiên cứu của tác giả: Phan Thị Sen chỉ đánh giá tình hình áp dụng chuẩn
mực kế toán thuế TNDN đối với các doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh, so sánh kế
toán thuế TNDN theo IAS12 và VAS17.
Như vậy, trên cơ sở vận dụng những kết quả và khắc phục những hạn chế của
các nghiên cứu trước đây, tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài này trên những khía
cạnh mới đó là:
Phân tích làm sáng tỏ nội hàm về kế toán thuế TNDN, Luật thuế TNDN, Chế
độ kế toán về thuế TNDN, Chuẩn mực kế toán thuế TNDN và phân tích sự khác biệt
nhằm hướng đến sự tiệm cận giữa chính sách thuế và hệ thống kế toán.
Đánh giá những nhược điểm, hạn chế, phân tích những nguyên nhân của các
hạn chế trên và đề xuất một số giải pháp và kiến nhằm hoàn nhằm thiện kế toán thuế
TNDN trên khía cạnh tổng thể và cụ thể.
Luận văn nghiên cứu trên phạm vi ở một địa bàn cụ thể mà trước đến nay

chưa có nghiên cứu nào thực hiện, đó là quận 6.
4. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung.

Đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN áp dụng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Mục tiêu cụ thể

Đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. HCM
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế TNDN áp dụng đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. HCM như thế nào?
Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa?


7
6. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán
thuế TNDN, Luật thuế TNDN và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan có ảnh
hưởng trực tiếp đến thực trạng kế toán thuế TNDN.
 Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

Phạm vi về không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn
trong phạm vi là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. Hồ Chí

Minh. Ngoài ra đề tài còn giới hạn không đề cập đến thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh từ các khoản đầu tư vào công ty con, chi nhánh, công ty liên kết, các khoản góp
vốn liên doanh và cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trên báo cáo hợp nhất của bên
góp vốn liên doanh.
Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với thống kê
mô tả, bằng cách hệ thống hóa các cơ sở lý luận, tổng hợp, phân tích, so sánh và
tiến hành khảo sát chọn mẫu.
Thông qua điều tra chọn mẫu, từ đó đưa ra những kết luận, đánh giá, nhận
định về kế toán thuế TNDN, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của Chuẩn mực kế toán Việt Nam,
đồng thời đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết để phục vụ cho
yêu cầu quản lý.
8. Những đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa và phân tích làm sáng tỏ những cơ sở lý luận về kế
toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp như khái niệm, phương pháp tính thuế TNDN
và sự khác biệt giữa chính sách thuế với hệ thống kế toán.
Luận văn trình bày và đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế TNDN tại
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế


8

thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
Quận 6, TP. HCM.
Luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN áp dụng
đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và các

phụ lục, Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng áp dụng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. HCM.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. HCM.


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
 Khái niệm:
Ở Việt Nam, tiền thân của thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế lợi tức, Luật thuế

lợi tức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
năm 1990, áp dụng chung thống nhất đối với tất cả các tổ chức, cá nhân có
hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh (các cơ sở kinh tế quốc doanh áp dụng chế độ trích nộp lợi nhuận).
Thuế lợi tức được thu dựa trên cơ sở lợi nhuận thu được trong quá trình sản
xuất kinh doanh của đối tượng nộp thuế.
Tuy nhiên, qua 8 năm thực hiện. Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều
nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt Nam trong giai đoạn
mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế
giới. Vì vậy, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã được ban hành nhằm đảm bảo sự
phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
Ngày 10/05/1997, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật thuế TNDN, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1999 thay cho

Luật thuế lợi tức trước đây. Đến ngày 17/06/2003, Quốc hội đã thông qua luật thuế
TNDN số 09/2003/QH11, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Ngày 03/06/2008, Quốc
hội đã ban hành luật thuế TNDN số 14/2008/QH12, có hiệu lực kế từ ngày
01/01/2009. Ngày 19/06/2013, Quốc hội đã ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế TNDN, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Luật thuế TNDN không trình bày cụ thể định nghĩa về Thuế TNDN, tác giả
dựa trên các tài liệu tham khảo đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam và
nhiều nước khác thừa nhận:


10

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu
nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ sau khi trừ đi các
khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu thuế của cơ sở
sản xuất kinh doanh.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 – Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp
định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các loại
thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, công ty liên kết hay công ty con tính trên khoản phân
phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác, cung
cấp dịch vụ cho nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành”.

1


 Đặc điểm:

Ngoài các đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế, tính pháp lý và là
khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp. Thuế thu nhập doanh nghiệp còn có một
số đặc điểm cụ thể như sau:
Thuế TNDN là loại thuế trực thu: Vì đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu
thuế là một, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế sang
người chịu thuế.
Thuế TNDN là loại thuế đánh vào lợi nhuận của cơ sở sản xuất kinh doanh:
Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư
thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. Số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Bởi vậy, mức động viên của
NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như
1Chuẩn mực kế toán VAS17


11

quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ nộp
thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ
nộp thuế ít thậm chí được giảm thuế, miễn thuế.
Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trù đi chi phí liên
quan để tạo ra thu nhập đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ sở
thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
 Vai trò:

Một là: Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách
Nhà nước.

Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng
kinh tế được giữ vững và ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài
chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
Những quy định về thuế suất, ưu đãi hay miễn giảm thuế có tác dụng thúc
đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế. Điều này tạo khả năng để tăng số thuế thu được.
Đối tượng thu và nộp thuế cũng được mở rộng hơn trước đây nhằm đảm bảo tính
công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu đối với
Ngân sách Nhà nước.
Hai là: Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển
theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
Trong quá trình phát triển kinh tế, thuế thường được sử dụng để khuyến
khích đầu tư, góp phần thúc đẩy sản xuất. Mức thuế suất hợp lý và các ưu đãi về
thuế trong đầu tư có tác động rất lớn đối với các quyết định đầu tư mới hay mở rộng
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, tạo
sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.


12

Thông qua việc xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế, Nhà nước thể
hiện sự ưu đãi của mình đối với một số đối tượng trong xã hội không phải nộp thuế
hoặc thể hiện sự khuyến khích của Nhà nước đối với việc phát triển của số một lĩnh
vực ở một số vùng nào đó.
Mặt khác việc đánh thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm từng bước thu hẹp sự
phân biệt giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa doanh nghiệp nhà nước
với doanh nghiệp tư nhân, đảm bảo trong sản sản xuất kinh doanh phù hợp với chủ

trương phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta.
Ba là: Thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần khuyến khích đầu tư:
Trong thời gian qua Luật thuế TNDN sửa đổi đã góp phần thu hút đầu tư, tạo
điều kiện để doanh nghiệp tăng thêm nguồn tài chính, tăng tích lũy nhằm đẩy mạnh
đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo bình đẳng cho mọi thành
phần kinh tế. Mặc dù nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn thách thức do ảnh
hưởng bởi suy thoái kinh tế thế giới và việc giảm thuế suất từ 25% (năm 2013)
xuống 20% (năm 2016) nhưng số thu từ thuế TNDN vẫn tăng qua các năm, góp
phần bảo đảm nguồn thu cho NSNN, đáp ứng nhu cầu chi cho phát triển kinh tế xã
hội và góp phần khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Việc giảm thuế suất thuế TNDN sẽ giúp cho các doanh nghiệp vượt qua khó
khăn trong giai đoạn kinh tế đang phục hồi chậm chạp như hiện nay. Giảm thuế suất
thuế TNDN sẽ làm tăng Lợi nhuận sau thuế tương ứng, các doanh nghiệp có thể
tăng tích lũy để tăng nguồn vốn kinh doanh, từ đó doanh nghiệp có thêm nguồn lực
tài chính để mở rộng sản xuất kinh doanh, góp phần khắc phục khó khăn và nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Bốn là: Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước
thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Một trong những mục tiêu của thuế thu nhập doanh nghiệp là điều tiết thu
nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội. Thuế thu nhập doanh
nghiệp được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế,
không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về


13

chiều dọc. Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh, bất cứ hình
thức nào nếu có thu nhập chịu thuế thì phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Về
chiều dọc, cùng một ngành nghề không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu
nhập chịu thuế thì đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Với mức thuế suất

thống nhất, doanh nghiệp nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn so với
doanh nghiệp có thu nhập thấp.
Bản chất của thuế TNDN không điều chỉnh qua giá cả mà điều chỉnh sau khi
có thu nhập, vì vậy dù có nhiều quy định ưu đãi, miễn giảm thuế cũng không gây
ảnh hưởng đến giá cả thị trường, đảm bảo không có sự biến động giá cả hàng hóa
thiết yếu trên thị trường, gia tăng lưu thông hàng hóa và hỗ trợ cho những địa bàn
kinh tế khó khăn.
Năm là: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định. Góp phần tái cấu trúc nền
kinh tế theo ngành nghề và vùng, lãnh thổ.
Điểm đặc biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ưu đãi có thời
hạn đối với các ngành nghề, các địa bàn kinh tế được nhà nước khuyến khích đầu
tư. Ngoài ra còn có các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở sử dụng lợi nhuận
sau thuế để tái đầu tư, các cơ sở mới thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
khó khăn, đặc biệt khó khăn, hay các cơ sở mới thành lập có giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động là người khuyết tật, người nhiễm chất độc hóa học, người
sau cai nghiện… Chính sách ưu đãi thuế thông qua thuế TNDN góp phần định
hướng cho đầu tư. Do đó, có tác động đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói
chung, góp phần cơ cấu lại ngành kinh tế theo ngành và vùng, lãnh thổ.
Không chỉ khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một mức thuế suất hợp lý,
mà thuế thu nhập doanh nghiệp còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích
bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, các vùng mà Nhà nước cần tập trung
khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác.


14

1.1.2 Phương pháp và căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.2.1 Phương pháp tính thuế


Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu
nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân
với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN

(

=

Thu nhập

-

Phần trích lập quỹ

tính thuế

phải nộp

)

KH&CN (nếu có)

x

Thuế suất
thuế TNDN

1.1.2.2 Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất.
 Xác định thu nhập tính thuế TNDN

Thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập
chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập

=

Thu nhập

chịu thuế
tính thuế
 Thu nhập chịu thuế

-

(

Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

)


Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

Doanh
thu

-

Chi phí
được trừ

Các khoản
+

thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt


15

động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp

phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với mức thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng
để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 22% (từ ngày
01/01/2016 áp dụng mức thuế suất 20%).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động
sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án
đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ
với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục
được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm
dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển
lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện
dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động
sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
1.1.3 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Kỳ tính thuế năm 2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ
trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi
Kể từ kỳ tính thuế năm 2015, có 2 mức thuế suất như sau:
Đối với các DN có tổng doanh thu năm trước liền kề lớn hơn 20 tỷ, áp dụng
thuế suất Thuế suất 22%.
Đối với các DN có tổng doanh thu năm trước liền kề không quá 20 tỷ, áp
dụng thuế suất Thuế suất 20%.
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22%
chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.



16

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả
hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có
tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Như vậy, Kể từ kỳ tính thuế năm 2016, mức thuế suất thuế TNDN là 20%.
(Không phân biệt mức doanh thu của doanh nghiệp là bao nhiêu). Ngoại trừ các
doanh nghiệp đặc thù như:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều
kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò,
khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc,
wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường
hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có
điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
1.1.4 Phạm vi áp dụng
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật
Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật
khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty
hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư;
Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản
phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực.

Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.


17

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ
sở thường trú tại Việt Nam.
1.2 Chuẩn mực kế toán thuế TNDN
1.2.1 Chuẩn mực Kế toán thuế TNDN Việt Nam (VAS 17)
Chuẩn mực kế toán thuế TNDN áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả các
loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt Nam được thanh
toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên khoản phân phối cổ
tức, lợi nhuận (nếu có), hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp cho đối tác cung cấp dịch
vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Mục đích của chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
trong năm hiện hành và trong tương lai của:
Việc thu hồi hoặc thanh toán các khoản trong tương lai giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp;
Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo
cáo kết quả kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của

tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm
cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so
với số thuế TNDN phải nộp trong năm hiện hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh
toán này không có ảnh hưởng đến tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp.


18

Chuẩn mực yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. Nếu
các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất
cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp có liên quan
cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Bên cạnh đó, Chuẩn mực VAS17 cũng yêu cầu doanh nghiệp phải ghi nhận
khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ
một số trường hợp nhất định.
Ngoài ra, Chuẩn mực còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh nghiệp
trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.2.2 Chuẩn mực Kế toán thuế TNDN Quốc tế (IAS 12)
Thứ nhất: Về phương pháp tiếp cận trong kế toán thuế thu nhập
IAS 12 nghiêm cấm kế toán thuế thu nhập hoãn lại bằng việc sử dụng
phương pháp hoãn lại (deferral method) và yêu cầu sử dụng phương pháp nợ phải
trả tiếp cận bảng cân đối kế toán.

Hiện nay, chuẩn mực kế toán quốc tế về thuế thu nhập yêu cầu sử dụng một
phương pháp duy nhất để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp đó là phương pháp nợ
phải trả tiếp cận bảng cân đối kế toán. Theo đó, khoản chênh lệch được xác định để
tính thuế thu nhập hoãn lại là chênh lệch tạm thời chứ không phải chênh lệch thời
gian như phương pháp nợ phải trả tiếp cận báo cáo thu nhập.
Chênh lệch tạm thời bao gồm chênh lệch thời gian và các khoản chênh lệch
tạm thời khác. Trong đó: Chênh lệch thời gian là chênh lệch giữa thu nhập chịu thuế


×