Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Bài giảng môn Quy hoạch đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.97 KB, 46 trang )

BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

BÀI GIẢNG
MÔN HỌC: QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
Thời lượng: 45 tiết (15 – 30)
Ngành đào tạo: Công nghệ kỹ thuật kiến trúc
CHƯƠNG 1: CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
I.

Đô thị
1. Nguồn gốc và sự hình thành đô thị
a. Khái niệm đô thị
­ Đô thị là một không gian cư trú của một cộng đồng người sống tập  
trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp
­

Đô thị  là nơi tập trung đông dân cư, chủ  yếu lao động phi nông 
nghiệp và làm việc theo kiểu thành thị

­

Đô thị  là điểm tập trung dân cư  với mật độ  cao, chủ  yếu là lao 
động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng 
hợp hay là trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển 
kinh tế xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ  hoặc của một  
tỉnh hay một huyện

Các đặc điểm kinh tế xã hội của đô thị
­ Đô thị là nơi tập trung các vấn đề mang tính toàn cầu như: 
Vấn đề môi trường, 


Vấn đề gia tăng dân số,
Vấn đề tổ chức không gian đô thị
­ Đô thị là hệ thống thị trường với những đặc trưng riêng biệt, là địa 
điểm diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá và dịch vụ. 
Các thị trường trong đô thị: 
Thị trường lao động
                                                               Khoá học 2019 – 2020

1


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Thị trường tài chính
Thị trường đất đai và BĐS
Thị trường giao thông, hạ tầng
Thị trường dịch vụ
­

Đô thị mang tính kế thừa của nhiều thế hệ về vật chất, kinh tế, văn 
hoá và xã hội

­ Đô thị được xem như một nền kinh tế quốc dân hoạt động có tính 
độc lập tương đối
­ Luôn luôn tồn tại mối quan hệ giữa đô thị và nông thôn
b. Nguồn gốc và sự hình thành đô thị
­

Các yếu tố  hình thành đô thị: đô thị  được hình thành với 2 yếu tố 

“đô” và “thị”
Thị: chợ, phố: nơi giao thương buôn bán hàng hoá và sản xuất  
tập trung
Đô: kinh đô, thành quách: địa điểm đóng giữ của chính quyền cai 
trị, quản lý
 Đô thị thường được xây dựng  ở  những vị  trí có sự  thuận lợi 
về  giao thương, buôn bán, là nơi dễ  dàng trong việc kiểm 
soát, phòng chống xâm lược,…
 Đô thị xuất hiện khi xã hội xuất hiện sự phân chia giai cấp và 
hình thành các khu vực sản xuất phi nông nghiệp

­ Lược khảo lịch sử đô thị thế giới
Thời cổ đại: từ khoảng 30.000 tới 1000 năm trước CN
Quan điểm về  định cư: là nơi gần với nguồn nước, nguồn 
sống, nguồn sản xuất (các khu vực đất đai màu mỡ, ven sông, 
hồ, suối,…), đồng thời có giao thông thuận tiện và là nơi dễ 
quan sát, tấn công kẻ định và rút lui khi cần thiết
                                                               Khoá học 2019 – 2020

2


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Cấu trúc đô thị: 
Có phân khu chức năng với sự  phân biệt chủ  nô và nô lệ  rõ 
ràng, có cây xanh và hệ thống tưới đô thị (Ai cập)
Có quảng trường chính là nơi tập trung tổ  chức các lễ  hội  
của đô thị (Hy lạp)

Có nhiều hệ  thống công trình công cộng nhưng quy hoạch 
mang tính phòng thủ (La mã)
Thời trung đại: chế  độ  phong kiến từ  khoảng thế  kỷ  XII với 
cuộc cách mạng tiểu thủ công nghiệp
Việc trao đổi hàng hoá và giao thông đường thuỷ  phát triển 
kéo theo việc hình thành và phát triển các đô thị cảng
Các công trình tôn giáo và cung điện, dinh thự  của vua chúa  
đóng vai trò trung tâm trong bố cục đô thị
Đô thị hình thành với 2 thành phần “đô” và “thị” rõ nét
Thời cận đại: gắn liền với cuộc cách mạng công nghiệp (thế kỷ 
XVIII)
Do công nghiệp phát triển nên hình thành và phát triển các đô 
thị  công nghiệp, đẩy mạnh sự  phát triển đô thị  do có sự  hỗ  trợ 
của công nghiệp trong xây dựng và sự tập trung  dân cư vào sản 
xuất công nghiệp
Tuy nhiên do sự  phát triển quá nhanh và mất cân đối nên  
trong đô thị nảy sinh nhiều mâu thuẫn, bất hợp lý trong tổ  chức  
không gian đô thị  như  vấn đề  nhà  ở, môi trường đô thị  hay các 
công trình văn hoá không được quan tâm và phát triển → vấn đề 
cải tạo đô thị  được đặt ra và phát triển ngành quy hoạch đô thị 
hiện đại
­ Lịch sử đô thị Việt nam
Đô thị cổ đại: đô thị cổ xưa nhất còn lại là thành Cổ Loa (Đông 
anh  – Hà  nội)   được  xây  dựng  từ  thời Thục  phán  An Dương 
                                                               Khoá học 2019 – 2020

3


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ

 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Vương (khoảng thế  kỷ  thứ  nhất trước  công nguyên)  với các 
vòng thành mang tính phòng thủ  cao với các vòng thành hình 
xoắn ốc.
Đô thị thời Bắc thuộc: thế kỷ 1 TCN tới thế kỷ X CN, đô thị chủ 
yếu mang tính quân sự do các qua lại phương Bắc xây dựng để 
cai trị, đô thị  lớn nhất lúc  ấy là thành Tống bình (Hà nội hiện  
nay)
Đô thị thời phong kiến độc lập: bắt đầu từ thế kỷ 11 CN với các 
đô thị vẫn mang nặng tính phòng thủ, điển hình là các đô thị Hoa  
Lư  (do vua Đinh Tiên Hoàng xây dựng chủ yếu dựa vào địa thế 
tự  nhiên); thành Thăng Long (trên tiền đề  là thành Tống bình) 
nổi bật với việc xây dựng trung tâm văn hoá giáo dục Văn miếu 
trong quy hoạch đô thị; thành Tây Đô (thành nhà Hồ ­ Thanh hoá) 
được   xây   bằng   đá   và   thành   Phú   Xuân   (Huế)   –   kinh   đô   nhà 
Nguyễn ­ vẫn còn gần như nguyên vẹn tói ngày nay
Đô thị thời Pháp thuộc: Đô thị là trung tâm hành chính và thương 
mại, quân sự như Hà nội, Sài gòn, hình thành một số đô thị cảng 
thương mại như Phố Hiến, Hội An, một số đô thị  mang tính du 
lịch nghỉ dưỡng như Đà lạt, Sapa
Đô thị thời sau năm 1945 và 1975: sau độc lập năm 1945 tới năm 
1975 đất nước bị  chia cắt thành 2 miền xây dựng và phát triển  
theo 2 chiều hướng với các quan điểm xã hội khác nhau, tuy 
nhiên lúc này chịu  ảnh hưởng của công nghiệp hoá thế  giới nên 
đều hình thành các khu đô thị  công nghiệp, điển hình  ở  miền 
Bắc có thành phố  Thái nguyên và miền Nam có thành phố  Biên  
hoà, sau năm 1975 đất nước thống nhất, các đô thị trên cả nước  
được xây dựng và quản lý thống nhất, các đô thị  là trung tâm 
hành chính, thương mại của một vùng, một số  đô thị  đo điều 

kiện tự  nhiên không còn thoả  mãn chức năng cũ (Phố  Hiến và 
Hội an) dần chuyển đổi sang các chức năng khác (như  du lịch:  
Hội an hay hành chính: Phố hiến),…
2.

Điểm dân cư đô thị và phân loại đô thị 

                                                               Khoá học 2019 – 2020

4


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

a. Điểm dân cư đô thị
­

Khái niệm: Điểm dân cư đô thị là điểm dân cư tập trung hoạt động  
trong lĩnh vực phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị

­ Các yếu tố  cơ  bản của  điểm dân cư  đô thị  (theo quyết định số 
132/HĐBT ngày 05.05.1990)
Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành, có vai trò 
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất 
định
Quy mô dân số ≥ 4000 người
Tỉ  lệ  lao động phi nông nghiệp ≥ 60%, có sản xuất và thương 
mại phát triển
Có cơ sở hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ cư dâ đô 

thị
Mật độ  dân cư  được xác định tuỳ  theo từng loại đô thị  phù hợp  
đặc điểm của vùng
b.

Phân loại đô thị: được phân thành 5 loại 1, 2, 3, 4, 5 với các tiêu chí và 
yêu cầu như:
Bảng 1: Bảng tóm tắt phân loại đô thị

(Theo Nghị định # 42/2009/NĐ­CP ngày 07/05/2009 về việc phân loại đô thị)
Loại đô thị

Đặc điểm

Dân sốMật độ dân cư

Đô   thị   loại  TT tổng hợp, giao lưu trong nước và  ≥ 5 triệu người
≥ 15.000 
đặc biệt
quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự  phát  Tỷ   lệ   LĐ   phi  người/km2
triển kinh tế ­ xã hội của cả nước.
nông   nghiệp  ≥
90% so với   tổng 
số LĐ.
Đô thị  loại I  TT tổng hợp, giao lưu trong nước và 
–   trực   thuộc  quốc tế.
TW
Thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã 
hội của một vùng lãnh thổ  liên tỉnh 
hoặc của cả nước.


                                                               Khoá học 2019 – 2020

≥ 1 triệu người.
≥ 12.000 
2
Tỷ   lệ   LĐ   phi  người/km
nông   nghiệp   ≥ 
85% so với   tổng 
số LĐ.

5


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
Đô thị  loại I  TT tổng hợp, giao lưu trong nước.
–   trực   thuộc  Thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã 
tỉnh
hội của một hoặc một số  vùng lãnh 
thổ liên tỉnh.

≥   500   nghìn  ≥ 10.000 
người.
người/km2
Tỷ   lệ   LĐ   phi 
nông   nghiệp   ≥ 
85% so với   tổng 
số LĐ.


Đô thị loại II TT   tổng   hợp,   giao   lưu   trong   vùng 
tỉnh, vùng liên tỉnh.
Thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã 
hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh 
thổ liên tỉnh.
Trường hợp ĐT loại II là thành phố 
trực thuộc TW thì phải có chức năng 
là TT tổng hợp, giao lưu trong nước  
và   quốc   tế,   có   vai   trò   thúc   đẩy   sự 
phát triển kinh tế  ­ xã hội của một 
vùng lãnh thổ  liên tỉnh hoặc một số 
lĩnh vực đối với cả nước.

≥  300   nghìn  ĐT trực thuộc 
người; 
tỉnh ≥ 8.000 
người/km2;
ĐT   trực   thuộc 
TW: quy mô dân  ĐT trực thuộc 
số  ≥  800   nghìn  TW ≥ 10.000 
người.
người/km2
Tỷ   lệ   LĐ   phi 
nông   nghiệp  ≥
80% so với   tổng 
số LĐ.

Đô   thị   loại  TT tổng hợp, giao lưu trong tỉnh hoặc 
III
vùng liên tỉnh. 

Thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã 
hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh 
hoặc một số  lĩnh vực đối với vùng 
liên tỉnh.

≥   150   nghìn  ≥ 6.000 
người .
người/km2
Tỷ   lệ   LĐ   phi 
nông   nghiệp   ≥ 
75% so với   tổng 
số LĐ.

Đô   thị   loại  TT tổng hợp, giao lưu của một vùng 
IV
trong tỉnh hoặc một tỉnh. 
Thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã 
hội   của   một   vùng   trong   tỉnh   hoặc 
một số lĩnh vực đối với một tỉnh.

≥ 50 nghìn người.  ≥ 4.000 
2
Tỷ   lệ   LĐ   phi  người/km
nông   nghiệp   ≥ 
70% so với   tổng 
số LĐ.

Đô thị loại V TT tổng hợp hoặc chuyên ngành.
≥ 4 nghìn người. ≥ 2.000 
2

Thúc đẩy sự  phát triển kinh tế  ­ xã  Tỷ   lệ   LĐ   phi  người/km
hội của huyện hoặc một cụm xã.
nông   ≥   65%   so 
với tổng số LĐ.

3.

Một số đặc điểm của điểm dân cư đô thị
­

Tập trung dân cư mật độ cao: là chỉ tiêu phản ánh mức độ tập trung  
dân cư  đô thị, xác định trên cơ  sở  quy mô dân số  nội thị/ diện tích 
đất đai đô thị (người/km2 hoặc người/ha)

                                                               Khoá học 2019 – 2020

6


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM
­

Lao động phi nông nghiệp: được tính cho cư  dân nội thị, lao động 
phi nông nghiệp bao gồm các loại lao động công nghiệp, tiểu thủ 
công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, ngân hàng, 
thương mại, dịch vụ, hành chính, y tế, giáo dục,….

­


Có hạ tầng cơ sở nhất định: là yếu tố  phản ánh mức độ  phát triển 
và tiện nghi sinh hoạt của cư dân đô thị  bao gồm: các hệ  thống hạ 
tầng   kỹ   thuật   (điện,   nước,   thông   tin   liên   lạc,   giao   thông,   môi 
trường,…) và hạ  tầng xã hội (nhà  ở, các công trình công cộng như 
công trình văn hoá, hành chính, dịch vụ, xã hội, giáo dục, y tế, giải  
trí,…hệ thống công viên, cây xanh,…)

­

Là trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế 
xã hội của vùng miền, các chuyên ngành như  hành chính, thương 
mại, du lịch ­ nghỉ dưỡng, công nghiệp,…

4. Các vấn đề cần quan tâm trong đô thị
a. Mỹ học
­

Mỹ  học là môn khoa học nghiên cứu về  sự  nhận thức và thưởng  
thức cái cái đẹp trong tự nhiên, nghệ  thuật và xã hội. Đô thị  là nơi 
tập trung dân cư có mật độ cao, việc giáo dục và hình thành và nâng 
cao trình độ mỹ học cho cư dân đô thị là việc làm thường xuyên, tất  
yếu và thông qua nhiều kênh giáo dục, trong đó có việc xây dựng  
Mỹ quan đô thị

­

Mỹ  quan: là danh từ  ghép bao gồm “mỹ” (đẹp) và “quan” (nhìn, 
quan sát) → mỹ quan đô thị: 

­ Các yếu tố tạo nên mỹ quan đô thị

Yếu tố  tự  nhiên: địa hình (đồi núi, sông suối, hồ,…)và hệ  sinh 
vật (thảm cỏ, cây xanh,…)
Yếu tố  nhân tạo: các công trình kiến trúc (nhà cửa, tuợng đài,  
công viên,..) và hệ  thống hạ  tầng (giao thông, chiếu sáng, cấp 
thoát nước, biển báo,…)

                                                               Khoá học 2019 – 2020

7


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Yếu tố xã hội: phong tục, tập quán, ý thức sinh sống của cư dân  
đô thị
­

Một số vấn đề của mỹ quan đô thị hiện nay
Rác thải đô thị
Hệ thống hạ tầng cũ kỹ, lạc hậu
Hệ thống quảng cáo, bảng hiệu trong đô thị
Các công trình đang xây dựng
Ý thức bảo vệ môi trường và mỹ quan của cư dân đô thị

b.

An toàn – an ninh, trật tự   đô thị: cũng là một vấn đề  nhức nhối của  
các đô thị hiện nay do tình trạng gia tăng dân số cơ học một cách nhanh 
chóng và khó kiểm soát cũng như ý thức và văn minh đô thị của dân cư 

chưa cao và chưa đồng đều, các vấn đề về an ninh đô thị bao gồm:
­ Giao thông
­ Buôn bán hàng rong
­ Các công trình xây dựng
­

c.

Các tệ nạn xã hội (ăn xin, cướp giật, lấn chiếm vỉ hè,…)

Khu ổ chuột – khu hoang phế
­ Khu  ổ  chuột: là khu vực sinh sống trong đô thị  với đặc trưng kiến 
trúc lộn xộn, hẹp, mất vệ  sinh, thiếu các điều kiện sống cơ  bản, 
mất an ninh và là ổ chứa của các tệ nạn xã hội. 
­

Khu hoang phế: là những khu vực trong đô thị bị bỏ hoang lâu ngày 
không được sử dụng

­ Các ảnh hưởng của khu ổ chuột và khu hoang phế tới đô thị
Mỹ quan đô thị
An ninh trật tự đô thị

                                                               Khoá học 2019 – 2020

8


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM


Ô nhiễm môi trường 
Kìm hãm sự phát triển đô thị
d. Cải tạo đô thị
­ Khái niệm: là việc đầu tư xây dựng phát triển đô thị nhằm nâng cao 
chất lượng đô thị  hiện có nhưng không làm thay đổi cơ  bản cấu  
trúc đô thị
­ Các nguyên tắc trong cải tạo đô thị:
Sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm
Kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng
Bảo đảm hài hoà không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị
Hạn chế các ảnh hưởng xấu tới môi trường đô thị
e. Giao thông đô thị
f.

Đô thị hoá
­ Khái niệm: là quá trình tập trung dân số  vào các đô thị, là sự  hình 
thành các điểm dân cư đô thị mới (một cách nhanh chóng) trên cơ sở 
phát triển sản xuất dịch vụ và đời sống
­ Nguyên nhân của đô thị hoá: do quá trình công nghiệp hoá đất nước,  
do sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia theo tiến trình công  
nghiệp hoá
­ Các ảnh hưởng của đô thị hoá tới môi trường đô thị: đô thị hoá đất  
nước là một sự tất yếu nhưng nếu phát triển quá nhanh và không có  
kế hoạch, không có sự kiểm soát cũng như sự đồng bộ sẽ mang lại  
các bài toán (vấn đề) nan giải trong đô thị  như  vấn đề  nhà  ở, vấn 
đề  giao thông, việc làm, môi trường cũng như  các dịnh vụ  đô thị 
kèm theo (y tế, giáo dục,…)

g. Môi trường đô thị

­ Khái niệm:
                                                               Khoá học 2019 – 2020

9


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ Các yếu tố hình thành môi trường
Yếu tố tự nhiên
Yếu tố nhân tạo
Yếu tố xã hội
­ Các vấn đề của môi trường
Ô nhiễm không khí (khói, bụi, vi trùng, vi khuẩn, kim loại,…), ô 
nhiễm nước (rác, xác động thực vật, …), ô nhiễm đất (rác thải 
rắn, vi trùng vi khuẩn, bạc màu,…), ô nhiễm tiếng ồn,..
Rác thải đô thị
Các biến đổi khí hậu như  ngập, úng, khô hạn, giông tố, mưa  
nắng trái mùa,…. Và các thiên tai khác
Sự hay đổi hoặc biến mất các hệ sinh vật làm mất cân bằng hệ 
sinh thái.
II.

Quy hoạch đô thị
1.

Khái niệm về quy hoạch – quy hoạch đô thị
a.


Quy hoạch: quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố  trí các đối tượng quy  
hoạch vào một không gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu của kế 
hoạch đề ra

b.

Quy hoạch đô thị: là việc tổ  chức không gian kiến trúc, cảnh quan đô 
thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và 
nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống trong 
đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.

2. Xu thế và các quan điểm về quy hoạch
a.

Tiến bộ khoa học đã thúc đẩy nhanh sự tiến bộ về kinh tế. Tiến bộ về 
kinh tế làm thay đổi các quan hệ về xã hội theo hướng hiện đại. Từ đó 
con người phải đi tìm cho mình một cơ  cấu tổ  chức không gian thích 
hợp trong cuộc sống hiện đại.

                                                               Khoá học 2019 – 2020

10


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Ta có: Tiến bộ khoa học và kỹ thuật → Tiến bộ kinh tế  → Tiến bộ xã 
hội → Tổ chức không gian đô thị
Các xu hướng

­ Phương án thiết kế và những đề xuất cụ thể cho sự phát triển của 
từng loại đô thị hay từng vùng
­ Các dự  đoán khoa học và dự  báo phát triển đô thị  tương lai mang 
tính định hướng chiến lược và xã hội kinh tế học đô thị
b. Một số quan điểm
­ Lí luận về thành phố không tưởng
­ Lí luận thành phố ­ vườn và thành phố vệ tinh của Ebeneze Howard  
1850 – 1928
­ Lí luận thành phố chuỗi và các xu thế phát triển của nó
­ Lí luận thành phố công nghiệp
­

Le Corbusier với lý luận quy hoạch đô thị hiện đại

­ Lí luận phát triển thành phố theo đơn vị
3.

Một số đặc điểm và yêu cầu của công tác quy hoạch đô thị
a. Đặc điểm của công tác  quy hoạch đô thị
­ QHĐT là công tác có tính chính sách
­ QHĐT là công tác có tính tổng hợp
­ QHĐT mang tính địa phương và kế thừa của nhiều yếu tố
­ QHĐT là công tác có tính dự báo cho sự phát triển trong tương lai
b. Yêu cầu của công tác quy hoạch đô thị
­

Thực hiện theo đường lối, nhiệm vụ chung của nhà nước 

­ Có sự  kết hợp chặt chẽ  giữa QHĐT và QHNT, giữa các vùng với 
nhau


                                                               Khoá học 2019 – 2020

11


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ QHĐT phải dựa vào thành tựu KHKT, kinh tế hiện tại và tương lai
­ Tuân thủ chỉ tiêu, định mức, quy trình kỹ thuật chung của nhà nước  
ban hành trong từng giai đoạn phát triển
­ Khai thác triệt để các điều kiện tự nhiên, cảnh quan, chú ý bảo vệ 
môi trường sống chung
c. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch và xây dựng 
­

Tổ chức sản xuất: 
Quy hoạch đô thị bảo đảm phân bố hợp lý các khu vực sản xuất 
trong đô thị, trước tiên là các khu vực sản xuất công nghiệp tập 
trung, các xí nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, các cơ  sở  thủ  công 
nghiệp và các loại hình sản xuất đặc trưng khác
Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt  
động sản xuất của các ,khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt 
động khác của các khu chức năng trong đô thị. Đó là mối liên hệ 
trực tiếp với các khu  ở  của dân cư  nhằm bảo đảm sự  hoạt động 
bình thường và nhu cầu phát triển không ngừng của các cơ  sở  sản 
xuất với việc làm của người dân đô thị

­ Tổ chức đời sống

Quy hoạch đô thị  có nhiệm vụ  tạo điều kiện tổ  chức tốt cuộc 
sống và mọi hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, tạo cơ cấu  
hợp lý trong việc phân bố dân cư và sử dụng đất đai đô thị, tổ chức  
việc xây dựng các khu  ở, khu trung tâm và dịch vụ  công cộng, khu 
nghỉ  ngơi, giải trí cũng như  việc đi lại giao tiếp của người dân đô 
thị. Ngoài ra nó còn tạo môi trường sống trong sạch, an toàn, tạo 
điều kiện hiện đại hoá cuộc sống của người dân đô thị, phục vụ 
con người phát triển một cách toàn diện
­ Tổ chức không gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường
Đây là một nhiệm vụ  rất quan trọng của quy hoạch nhằm cụ 
thể  hoá công tác xây dựng đô thị, tạo cho đô thị  một đặc trưng và 
hình thái kiến trúc đẹp, hài hoà với thiên nhiên, môi trường và cảnh  
                                                               Khoá học 2019 – 2020

12


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

quan. Quy hoạch đô thị cần xác định hướng bố cục không gian kiến 
trúc, xác định vị  trí và hình khối kiến trúc các công trình chủ  đạo, 
xác định tầng cao, màu sắc và một số  chỉ  tiêu cơ  bản trong quy 
hoạch, nhằm cân đối việc sử  dụng đất đai phù hợp với điều kiện  
tự nhiên, điều kiện địa phương, phong tục tập quán và truyền thống 
dân tộc của đô thị.
Tính bền vững của đô thị  phải luôn được chú ý trong việc tổ 
chức không gian kiến trúc quy hoạch đô thị. Việc bảo đảm đô thị 
phát triển lâu dài, không vi phạm đến môi trường cảnh quan, tạo 
điều kiện cho mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên phải được 

duy trì và phát triển
III.

Giới thiệu các loại hình của đồ án quy hoạch đô thị
1.

Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch định hướng không gian đô  
thị
Sơ đồ quy hoạch vùng xác lập sự phân bố các lực lượng sản xuất, hệ 
thống dân cư  đô thị  và nông thôn trên phạm vi không gian lãnh thổ  của 
một miền, một tỉnh hay một vùng của đô thị  lớn. Sơ  đồ  quy hoạch vùng 
được lập cho các loại vùng lãnh thổ  có chức năng tổng hợp hoặc chuyên 
ngành như:
­ Quy hoạch vùng công nghệp
­ Quy hoạch vùng nông nghiệp
­ Quy hoạch vùng du lịch – nghỉ ngơi
­

Quy hoạch vùng phân bố dân cư đô thị và nông thôn

­

Quy hoạch vùng ngoại thành các thành phố lớn

Quy hoạch vùng tổng hợp thường được nghiên cứu trên phạm vi của  
các vùng kinh tế  hành chính tỉnh, huyện hoặc các khu vực kinh tế  phát 
triển
Nhiệm vụ của sơ đồ quy hoạch vùng là:
­ Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển của vùng
                                                               Khoá học 2019 – 2020


13


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ Dự  báo các khả  năng tăng trưởng về  mặt kinh tế, dân số, đất đai, 
nhu cầu xã hội,…, hình thành các phương án cân đối khả  năng và 
nhu cầu
­ Xây dựng mục tiêu quan điểm phát triển vùng
­ Định hướng tổ  chức không gian nhằm phân định các vùng chức 
năng, cơ sở hạ tầng và các biện pháp bảo vệ môi trường
­ Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển
­ Kiến nghị cơ chế và các chính sách quản lý phát triển vùng
Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng 
cần đáp ứng các yêu cầu sau đây
­ Xác định được tầm nhìn, viễn cảnh phát triển của toàn vùng;
­ Xác định được mục tiêu phát triển chiến lược cho toàn vùng;
­ Định hướng được vai trò, chức năng của các tiểu vùng động lực, 
các đô thị  hạt nhân của các tiểu vùng và các tiểu vùng nông thôn 
chính trong vùng;
­ Xác định được mô hình liên kết, quan hệ giữa các đô thị và các tiểu 
vùng   dân   cư   nông   thôn   (hoặc   các   điểm   dân   cư   nông   thôn   trong 
trường hợp quy hoạch xây dựng vùng huyện);
­ Định hướng các tiểu vùng tập trung phát triển các chức năng chính 
trong vùng như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, 
du lịch;
­ Khoanh vùng bảo vệ  di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử 
văn hóa; khoanh vùng cấm xây dựng;

­ Dự  báo được nhu cầu sử  dụng cơ  sở  hạ  tầng trong vùng;  định  
hướng được chiến lược cung cấp hạ tầng kỹ thuật trong vùng, xác 
định các công trình đầu mối, mạng lưới, vị trí và quy mô hạ tầng kỹ 
thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng;
­ Đề xuất được các dự án chiến lược và nguồn lực thực hiện;

                                                               Khoá học 2019 – 2020

14


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ Đánh giá môi trường chiến lược và đề  xuất các biện pháp kiểm  
soát môi trường.
2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Quy hoạch chung  xây dựng đô thị xác định phương hướng cải tạo, xây 
dựng phát triển đô thị  về  tổ  chức không gian và cơ  cấu sử  dụng đất đô  
thị, về cơ sở hạ tầng và mối quan hệ hữu cơ về các mặt bên trong và bên 
ngoài đô thị nhằm tạo lập môi trường và khung cảnh sống thích hợp cùng 
với các hoạt động phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội khác.
Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho một đô thị riêng 
biệt hoặc một hệ thống đô thị  và điểm dân cư  thường xuyên có quan hệ 
chặt chẽ  với nhau về lãnh thổ, kinh tế, xã hội, dịch vụ  và các mặt khác. 
Đồ án quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn 15 – 20 năm  
cho dài hạn và 5 – 10 năm cho ngắn hạn
Nhiệm vụ chủ yếu của đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị là:
­ Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên và hiện trạng của đô thị, xác  
định thế mạnh và động lực chính phát triển đô thị

­ Xác định tính chất quy mô, cơ  sở  kinh tế ­ kỹ  thuật và các chỉ  tiêu 
quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị
­ Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ 
tầng đô thị
­ Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 – 10 năm và hình thành các cơ sở để 
lập các đồ án quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư xây dựng
­ Xác định các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.
Tùy theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng 
đô thị cần đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
­ Xác định viễn cảnh phát triển đô thị
­ Xác định các chiến lược phát triển đô thị chính;

                                                               Khoá học 2019 – 2020

15


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ Đề xuất cấu trúc tổng thể phát triển không gian đô thị (bao gồm nội  
thị  và ngoại thị) và các cấu trúc đặc trưng phù hợp với các chiến  
lược phát triển đô thị;
­ Dự  báo quy mô dân số, nhu cầu lao động và nhu cầu đất đai xây  
dựng đô thị;
­ Đề xuất các chỉ tiêu về sử dụng đất, chỉ tiêu cung cấp hạ tầng phù 
hợp với mục tiêu phát triển cho các giai đoạn phát triển đô thị;
­ Đề  xuất các giải pháp quy hoạch sử  dụng đất với khả  năng sử 
dụng đất hỗn hợp ở mức độ tối đa, đảm bảo tính linh hoạt và năng 
động để thực hiện các chiến lược phát triển đô thị;

­ Định hướng được hệ  thống khung hạ  tầng kỹ  thuật phục vụ  cho 
phát triển đô thị:
Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị, đảm bảo 
đáp ứng tối ưu các mục tiêu phát triển đô thị;
Xác định cốt xây dựng khống chế  tại các khu vực cần thiết và 
các trục giao thông chính đô thị đảm bảo kiểm soát và khớp nối 
giữa các khu chức năng trong đô thị;
Xác định mạng lưới giao thông khung bao gồm: giao thông đối 
ngoại, các trục giao thông chính đô thị, các công trình đầu mối 
giao thông (như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu 
mối giao thông, thủy lợi...); tổ  chức giao thông công cộng cho 
các đô thị  loại III trở  lên; xác định chỉ  giới đường đỏ  các trục  
giao thông chính đô thị;
Lựa chọn nguồn, xác định quy mô, vị trí, công suất của các công  
trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các 
hệ   thống   cấp   nước,   cấp   điện;   mạng   lưới   đường   cống   thoát 
nước chính; các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa 
trang và các công trình hạ tầng kỹ thuật chính khác của đô thị;
Tổ  chức hệ  thống tuy­nen kỹ  thuật phù hợp với hệ  thống hạ 
tầng kỹ thuật khung.
­ Xác định các dự án chiến lược và nguồn lực thực hiện;

                                                               Khoá học 2019 – 2020

16


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM


­ Thiết kế  đô thị: đề  xuất được khung thiết kế  đô thị  tổng thể  bao 
gồm các không gian trọng tâm, trọng điểm và các không gian đặc  
trưng trong đô thị;
Đánh giá môi trường chiến lược và đề  xuất các biện pháp kiểm soát 
môi trường.
3. Quy hoạch chi tiết
Quy hoạch chi tiết cụ thể hoá ý đồ của quy hoạch chung xây dựng đo  
thị. Đồ án quy hoạch chi tiết phân chia và quy định cụ thể chế độ sử dụng  
đất đai cho từng chức năng công cộng hoặc riêng lẻ, xác định chỉ giới xây  
dựng, phân rõ chức năng cụ  thể  và tỉ  trọng xây dựng cho từng loại đất 
theo một cơ  cấu thống nhất. ngoài ra, nó còn nghiên cứu bố  trí các hạng 
mục công trình xây dựng trong từng lô đất nhằm nêu rõ ý đồ  về  bố  cục 
không gian kiến trúc quy hoạch
Đồ  án quy hoạch chi tiết xây dựng thường được nghiên cứu  ở  tỉ  lệ 
1/2000; 1/1000 và 1/500 tuỳ  theo quy mô và mức độ  yêu cầu của nhiệm 
vụ đặt ra
Nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết bao gồm các mặt sau đây:
­ Cụ thể hoá và làm chính xác ý đồ và những quy định của quy hoạch 
chung
­ Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ 
đất hiện có
­ Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng
­ Nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan 
môi trường đô thị.
­

Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia các lô đất cho từng  
đối tượng sử dụng và lập chỉ giới xây dựng, xác định tầng cao khối 
tích và tỉ trọng xây dựng các loại công trình


­

Nghiên cứu đề  xuất các giải pháp cải tạo xây dựng hệ  thống công 
trình hạ tầng kỹ thuật

                                                               Khoá học 2019 – 2020

17


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ Soạn thảo quy chế quản lý xây dựng
­

Quy hoạch chi tiết đô thị  có nhiều mức độ  khác nhau tuỳ  theo yêu 
cầu cụ thể của nhiệm vụ thiết kế, thường có 2 mức độ  cần được 
nghiên cứu
Đồ  án quy hoạch chi tiết sử  dụng đất đai (quy hoạch phân khu 
đô thị): thường vẽ tỉ lệ 1/2000
Đồ  án quy hoạch phân lô 1/2000 và 1/500 cho những khu đất 
dưới 20ha

Đồ án quy hoạch xây dựng phân lô thực chất là các dự án tiền khả thi  
nhằm xác định khả  năng đầu tư  xây dựng để  thu hút ngân sách và các 
nguồn đấu tư xây dựng
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000, cần nghiên cứu đề 
xuất các giải pháp quy hoạch mang tính chất định hướng và cấu trúc cho 
toàn khu vực nghiên cứu, đảm bảo phù hợp với chiến lược và cấu trúc 

phát triển chung của toàn đô thị, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không 
gian và hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và tổ chức các đơn vị ở giữa các 
khu vực trong phạm vi nghiên cứu và với các khu vực lân cận, đảm bảo 
tính đồng bộ, hiệu quả và bền vững, đồng thời phải đáp ứng linh hoạt 
nhu cầu đầu tư phát triển của xã hội.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/2.000 phải đáp ứng các mục 
tiêu và nhiệm vụ cụ thể đã được phê duyệt, đồng thời đáp ứng các yêu 
cầu sau đây:1
­ Đề xuất các cấu trúc tổ chức không gian đô thị;
­ Đề  xuất các giải pháp quy hoạch sử  dụng đất đáp  ứng được yêu 
cầu về  sử  dụng đất hỗn hợp, đảm bảo đáp ứng linh hoạt và năng 
động cho nhu cầu phát triển của đô thị, bao gồm: các loại chức  
năng (một hoặc nhiều chức năng) được phép xây dựng trong mỗi 
khu đất, đề xuất các ngưỡng khống chế (nếu cần thiết) về mật độ 
xây dựng và chiều cao công trình phù hợp với cấu trúc không gian  
quy hoạch và các chiến lược phát triển chung của tòan đô thị;
1

                                                               Khoá học 2019 – 2020

18


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ Xác định các chỉ tiêu và cấu trúc phân bố  các công trình hạ  tầng xã 
hội chủ  yếu của khu vực thiết kế  hoặc từng khu vực  đặc trưng 
trong khu vực thiết kế phù hợp với nhu cầu quản lý phát triển;
­ Xác định các chỉ  tiêu kinh tế  ­ kỹ  thuật chủ  yếu về  hạ  tầng kỹ 

thuật của khu vực thiết kế hoặc từng khu vực đặc trưng trong khu  
vực thiết kế phù hợp với nhu cầu quản lý phát triển;
­ Định hướng các giải pháp quy hoạch hệ  thống công trình hạ  tầng 
kỹ thuật đô thị, bao gồm:
Mạng   lưới   đường   giao   thông:   các   giải   pháp   quy   hoạch   giao 
thông đối ngoại có liên quan đến khu vực thiết kế, giao thông đô 
thị  (đến đường phân khu vực); mặt cắt, chỉ  giới đường đỏ; yêu 
cầu về quy hoạch bến, bãi đỗ  xe và hệ  thống công trình ngầm, 
tuy­nen kỹ thuật...;
Hệ  thống cấp nước: dự báo nhu cầu và nguồn cấp nước; vị  trí, 
quy mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể  chứa; các 
công trình đầu mối cấp nước khác và mạng lưới đường ống cấp 
nước đến đường phân khu vực;
Hệ thống cấp điện: dự báo nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp 
điện năng; vị  trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới 
đường dây trung thế và chiếu sáng đô thị...;
Hệ  thống thoát nước: mạng lưới thoát nước; vị  trí, quy mô các  
công trình xử lý nước thải, chất thải rắn...;
­ Đề xuất được các dự án chiến lược và nguồn lực thực hiện;
­

Thiết kế đô thị: đề xuất được các giải pháp thiết kế đô thị đáp ứng  
được nhu cầu kiểm soát thực hiện theo các giải pháp quy hoạch 
của đồ án;

­ Đánh giá môi trường chiến lược và đề  xuất các biện pháp bảo vệ 
môi trường.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500, cần nghiên cứu đề 
xuất các giải pháp quy hoạch phục vụ cho nhu cầu đầu tư hoặc chủ 
trương đầu tư cụ thể, đảm bảo phù hợp với chiến lược và cấu trúc phát 

                                                               Khoá học 2019 – 2020

19


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

triển chung của toàn đô thị, đảm bảo khớp nối về mặt tổ chức không gian 
và hạ tầng kỹ thuật giữa khu vực lập quy hoạch và các khu vực lân cận, 
đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả và bền vững.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 phải đáp ứng các mục 
tiêu và nhiệm vụ cụ thể được duyệt, đồng thời đáp ứng các yêu cầu sau 
đây:2
­ Đề  xuất được các giải pháp tổ  chức không gian quy hoạch kiến  
trúc cảnh quan trên mặt đất và không gian xây dựng ngầm;
­ Xác định được tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế ­ kỹ thuật  
chủ  yếu về  sử  dụng đất, hạ  tầng xã hội và hạ  tầng kỹ  thuật của  
khu vực thiết kế;
­ Đề  xuất được các nội dung về  quy hoạch sử  dụng đất, bao gồm: 
xác định diện tích, mật độ  xây dựng và chiều cao công trình cho 
từng lô đất; xác định quy mô các công trình ngầm;
­ Đề xuất được các giải pháp quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng  
kỹ thuật đô thị, bao gồm:
Mạng   lưới   đường   giao   thông:   các   giải   pháp   quy   hoạch   giao 
thông đối ngoại có liên quan đến khu vực thiết kế, giao thông đô 
thị (đến từng công trình); mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ  giới  
xây dựng của các tuyến đường (đến đường nội bộ); vị  trí, quy  
mô  bến, bãi  đỗ  xe  và hệ  thống công  trình  ngầm, tuy­nen kỹ 
thuật...;

Hệ thống cấp nước: nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô 
các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể  chứa; mạng lưới  
đường  ống cấp nước đến từng công trình và các thông số  kỹ 
thuật chi tiết...;
Hệ  thống cấp điện: nhu cầu sử  dụng và nguồn cung cấp điện  
năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường 
dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị...;
Hệ  thống thoát nước: mạng lưới thoát nước; vị  trí, quy mô các  
2

                                                               Khoá học 2019 – 2020

20


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

công trình xử lý nước thải, chất thải rắn...
­ Thiết kế đô thị: đề xuất được các giải pháp thiết kế đô thị đáp ứng  
được nhu cầu kiểm soát thực hiện theo các giải pháp quy hoạch 
của đồ án;
­ Đánh giá tác động môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi 
trường.
4.

Quy hoạch hành động: 

Hàng loạt các vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hoá ở châu Âu, châu  
Mỹ  như  vấn đề  về  môi trường sống, xã hội học đô thị, … vào đầu thế  kỷ 

thứ  XIX là nguyên nhân hình thành nên các lý luận quy hoạch đô thị  khác 
biệt.  Kể  từ  đầu thế  kỷ  XX đô thị  học đi theo hai trường phái: một trường 
phái lấy vật thể đô thị  làm đối tựơng nghiên cứu và xoáy vào việc đề  xuất  
các mô hình đô thị, còn trường phái kia lại hướng về  việc xem việc hình 
thành các quần cư  đô thị  như  một tiến trình từng bước tiệm tiến đến các 
mục tiêu gần và xa. 
Trường phái   thứ  nhất  được mệnh  danh  là  quy hoạch  chính  thống  và 
trường phái thứ hai là quy hoạch hành động.
Quy hoạch chính thống (Orthodox Planning) hướng về  việc lập những  
mặt bằng phát triển đô thị  một cách toàn diện, điều hành  ập trung từ  trên 
xuống hay còn được gọi là quy hoạch chỉ thị (nghĩa là có những mục tiêu dài 
hạn được biểu thị dưới các chỉ  tiêu (directives) trong đó cấp trên quyết định 
và cấp dưới thực hiện
Quy hoạch hành động đặt vấn đề xem việc giải quyết các vấn đề đô thị 
như một tiến trình hành động hoặc thực hành xã hội (social praxis). Nói cách 
khác quy hoạch hành động là một quá trình trao quyền và tạo điều kiện (có 
sự tham gia của cộng đồng chịu ảnh hưởng)
So sánh giữa quy hoạch chính thống và quy hoạch hành động
Quy hoạch chính thống

Quy hoạch hành động

Ý tưởng chung
Bao cấp
                                                               Khoá học 2019 – 2020

Tạo điều kiện
21



BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Chủ thể ­ khách thể của dự án
­ Cộng   đồng   dân   cư   là   đối  ­ Cộng đồng dân cư tại chỗ là chủ 
tượng khách thể  của các dự 
thể của mọi dự án
án
­ Kỹ sư, công ty xây dựng là khách 
­ Kỹ   sư,   công   ty   xây   dựng   là 
mời tự nguyện
chủ thể
Người hành động
­ Các   nhà   chuyên   môn,   chình  ­ Cộng đồng và những người tình 
quyền   địa   phương   là   những 
nguyện   khác   là   những   người 
người hành động chính
hành động chính
­ Cộng đồng lệ thuộc

­ Kiến   trúc   sư,   kỹ   sư,   chính 
quyền là người xúc tác, đóng vai 
trò tạo điều kiện

Đặc điểm nổi bật của quy hoạch hành động
­

Sự  thay đổi quan niệm về  vai trò của người dân trong qiuy hoạch 
đô thị: họ  được coi là đối tác – người sử  dụng kết quả  của quy  
hoạch chứ không phải người thụ động tiếp nhận quy hoạch từ trên 

xuống. Họ như những người cộng tác thực sự hữu ích, mà dựa vào 
sự  tham dự  này nhà quy hoạch tìm hấy những lợi ích và sự  hỗ  trợ 
thực sự cho công tác quy hoạch chứ không phải là những đối tượng 
gây trở ngại và phiền phức cho quá trình quy hoạch

­ Sự tham dự của người dân: có những phướng pháp khả hi để ngưới 
dân tham gia vào công tác quy hoạch, bao gốm các biện pháp công 
khai hoá quy hoạch, bảo đảm sự  tham dự của người dân từ  những 
giai đoạn hình thành quy hoạch và xây dựng quy hoạch cho khu vực  
của họ. Họ cần được tham dự và có quyền tham dự vào các khâu từ 
lập dự án đến thực hiện và quản lý quy hoạch như một yếu tố phát 
triển bền vững.

                                                               Khoá học 2019 – 2020

22


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

Đây là một loại hình quy hoạch mới, chưa có trong quy trình quy hoạch 
đô thị   ở  Việt nam, nó rất thực tế  và sẽ  giúp cho các nhà quy hoạch và 
quản lý đô thị một phương pháp nghiên cứu tiên tiến. Quy hoạch đô thị có  
thể  góp phần giải quyết nhiều vấn đề  bức bách của từng bộ  phận quy  
hoạch, từng địa điểm cụ thể của đô thị kể cà khi chưa có quy hoạch tổng  
thể xây dựng.
Quy hoạch hành động có thể chia thành 2 loại: quy hoạch ngắn hạn và 
quy hoạch dài hạn.


Sơ đồ các bước thực hiện quy hoạch hành động
IV.

Quản lý đô thị
1.

Khái niệm: 
Quản lý đô thị  là một khoa học tổng hợp, được xây dựng trên cơ  sở 
của nhiều khoa học chuyên ngành, bao gồm hệ thống chính sách, cơ chế,  
biện pháp và phương tiện được chính quyền nhà nước các cấp sử  dụng  
để  tạo điều kiện và kiểm soát quá trình tăng trưởng, phát triển đô thị,  
nhằm thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu dự kiến
Quản lý đô thị  bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng chủ  yếu là sản xuất  
kinh doanh; quy hoạch kiến trúc đô thị; sử  dụng đất đai; đầu tư  và phát 
triển nhà và cơ sở hạ tầng công cộng; tài chính, hành chính, môi trường đô 
thị, an ninh – trật tự đô thị, trật tự xã hội

2. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý đô thị
                                                               Khoá học 2019 – 2020

23


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

­ Xây dựng môi trường vật thể đô thị  gồm cơ  sở  hạ  tầng, kiến trúc 
thượng tầng, cảnh quan đô thị  theo quy hoạch, kế  hoạch và pháp 
luật
­


Cung cấp cơ sở  hạ tầng công cộng thiết yếu phục vụ cho các yêu 
cầu tăng trưởng kinh tế, đời sống xã hội và cân bằng sinh thái đô thị

­ Bảo đảm cho các thị  trường đô thị  (lao động, BĐS, tài chính,…) 
hoạt động hiệu quả
­ Bảo vệ môi trường đô thị, an ninh trật tự xã hội
Các phương tiện quản lý
Cung cấp và duy trì cơ  sở  hạ  tầng phục vụ  lợi ích cộng đồng; ngăn  
cấm và xử  phạt các hành vi hoặc nguy cơ  làm mất cân bằng giữa khả 
năng cung – cầu và tăng trưởng đô thị
Khuyến khích các hoạt động mang lại lợi ích cho cộng đồng và tạo ra 
sự tăng trưởng đô thị; thông tin nắm vững tình hình phát triển đô thị để đề 
ra những quyết định đúng đắn trong quản lý và phát triển đô thị.
Các biện pháp quản lý
Xã hội hoá việc cung cấp phục vụ  lợi ích công cộng, phân phối lưu  
thông; trả  tiền khi sử  dụng các dịch vụ  hạ  tầng công cộng, đất đai, nhà 
xưởng,.v.v. Huy động các nguồn vốn thực hiện các dự án BOT, BT,.. tạo  
điều kiện để mọi thành phần kinh tế tham gia các chương trình phát triển 
đô thị.
3. Nội dung của quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
Trích Điều 13 ­ luật Quy hoạch đô thị, nội dung quản lý nhà nước về 
quy hoạch đô thị như sau:
[1] Xây dựng và chỉ đạo thực hiện định hướng, chiến lược phát triển đô thị.
[2] Ban hành và tổ  chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về  quản lý  
hoạt động quy hoạch đô thị.
[3] Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch đô thị, quy chế quản lý quy  
hoạch, kiến trúc đô thị.
                                                               Khoá học 2019 – 2020


24


BÀI GIẢNG MÔN QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
 Bộ môn Kiến trúc công trình ­ khoa Kiến trúc – trường CĐXD Tp HCM

[4] Quản lý hoạt động quy hoạch đô thị.
[5] Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về quy hoạch đô 
thị.
[6] Tổ  chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, nghiên  
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động quy hoạch đô thị.
[7] Hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch đô thị.
[8] Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử  lý vi phạm trong  
hoạt động quy hoạch đô thị
Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm:
a.

Quản lý hạ tầng quy hoạch kỹ thuật đô thị

b. Quản lý hạ tầng xã hội
c. Quản lý tài chính và kinh tế đô thị
d. Quản lý môi trường đô thị
CHƯƠNG 2: QUY HOẠCH XÂY DỰNG PHÁT TRIỀN ĐÔ THỊ
I.

Xây dựng các tiền đề để phát triển đô thị
1. Tính chất của đô thị
Ý nghĩa. Tính chất của đô thị nói lên vai trò, nhiệm vụ của đô thị đối với 
các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của đô thị  đó. Tính chất đô thị 
ảnh hưởng cơ  cấu dân số, cơ  cấu đất đai, tổ  chức hệ  thống hạ  tầng kỹ 

thuật. Do đó, việc xác định đúng tính chất đô thị sẽ tạo điều kiện xác định 
đúng phương hướng phát triển của đô thị, từ  đó làm nền tảng cho việc 
định vị  quy hoạch xây dựng phù hợp với nhu cầu hoạt động của đô thị 
trước mắt và lâu dài.
Cơ  sở để xác định tính chất của đô thị. Cần tiến hành phân tích các yếu  
tố sau:
­ Phương hướng phát triển kinh tế; 
­ Vị trí của đô thị so với vùng lãnh thổ, khu vực lân cận liên quan;
­ Điều kiện tự nhiên;

                                                               Khoá học 2019 – 2020

25


×