Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Nghiên cứu đa dạng sinh học động vật chân khớp ở đất ở vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc : Đề tài NCKH. QT.07.31

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.14 MB, 43 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HẢ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HOC T ự NHIÊN

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

NGHIÊN CỨU ĐO DỌNG
SINH HỌC
ĐỘNG
VỘT




CHÂN KHỚP Ở ĐẤT Ở VƯỜN QUÔC Gin TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÚC

Mà số: QT -0 7 -31

CHÚ TRÌ DẾ TÀI: ThS. B ù i Thanh Ván
CẤC CÁN BỘ THAM GIA:
TS. Nguyen Văn Quảng
CN. Ngo M inh Thu
KTV. Nguyẻn Thị Pham

I H Ọ C G U Ố C G IA HÀ N Ộ I Ị
kU N G ĨA Í'/' TH'_ NO TIN TH*J V E N

L d ị -L ìẤ l
HẢ NỘI - 2008



BÁO CÁO TÓM TẮT
a. Tên đề tài: N g h iê n cứ u da d ạ n g sin h hoc d ộ n g vật c h á n k h ớ p ở dá t o Vườn q u ó c
gia Tam Đ ả o , tín h V ĩnh P h ú c
M ã số: Q T - 0 7 - 3 1
b. Chú trì đề tài:

B ù i T h a n h Ván

c. Các cán hộ Iham gia: N g u y ễ n Vãn Q u à n g ,

Ngó Minh T h u và N g u y ễ n Thị P h a m

d. Mục tiêu và nội d u n g ngh iê n cứu:

- Mục tiêu: Sử dụng các chí sỏ đa dạng sinh học đê đánh giá da dạng sinh học động
vật chân k h ớ p ở đất ớ Vườn q u ố c gia Ta m Đ áo . tính Vĩnh Phúc.
Nội dung:
+ Th u thập vật m ẫ u d ộ n g vật chân khớp ở dát theo phưưng pháp cua c . Philip
W h e a t e r và H el en J. R ead (1996) tại Vườn q u ố c gia T a m Đ á o vào tha ne
06 /20 07;
+ Phân tích m ẫ u vật d ộ n g vật chân khớp ớ đất trong ph òn g ihí nnhiệm;
+ Xứ lý sô liệu và tính loán các chí so da dạ n g sinh học.
c. Các kết q u á đạt được:

- Thu được 721 m ẫ u vật dộng vậl chân khớp;
-

Xác định được 148 loài, thuộc 40 họ. 13 hộ đ ộ n g vật chân k h ớ p ớ đất

ớ Vườn quò e


gia T a m Đáo;
-

X ác định được các chi số đa dạng sinh học: M a r g a l c f (d). Fis her ( a ) . Shannon Weiner

(IT), S im p s on (C).

r. Tình hình kinh phí của đề tài: 20.000.OOOd

KHOA QU Ả N LÝ

CHÚ TRÌ ĐỂ TÀI

CHỦ N H IÊ M K H O A
PCS.TS.ylỷapếin $ u á /i u%Ufừì

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC T ự NHIÊN


BRIEF OF R EPO R T

Sillily oil bio d iversity o f te rrestria l a r th r o p o d s in Tam D u o

a. The title o f study:

N ation al Park, Vinii Pluic p ro v in c e
Code: Ọ T - 0 7 - 3 1
b. Coo din at or o f study: M a. lỉiti Tlianli Van
c. The m e m b e r s o f study: Prof. Pill). N g u y e n \ ail Qiicui[>, Use. Ni>(> M i nil Thu a n d

Tec. N guyen Till Pham .
d. O bjectives and Content:
Objectives: Usi ng the biodiversity indcxs to evaluate biodiversity o f terrestrial
arthropods in T a m Dao National Park. Vinh Phuc province.
Content:
+ Coll ect ing

the

terrestrial

arthropod

sa mp le s

adop te d

the

method

of

W h e a t e r & R e a d (1 W 6 ) .
+ D e te r m in e

the

laxo ns com po sitio n


o f collected

terrestrial

arthropod

samples.
+ Calc ula te ihe biodi versity index s.
c. Result obtained:
72] terrestrial a r th r op od sa mp le s were collected.

148 species of 40 families. 13 orders were recognized.
-

The biodiversity indc xs (M ariialef (d). Fis her ( a ) . S h an no n
Simpson (C)) W’CI'C calculatcd.

- W e i n e r i l l ’).


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu

1

2. Sơ bộ về tình hình nghiên cứu đa dạng sinh học ở Vườn quốc

2


gia Tam Đảo trong những năm gần đáy
3. Thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu

6

3.1. Sơ bộ về điều kiện tự nhién của khu vực nghiên cứu

6

3.2. Thời gian và địa đicm nghiên cứu

7

3.3. Phương pháp nghiên cứu

7

4. Kết quả nghiên cứu

11

4.1. Thành phần loài động vật chán khớp ở đất ở Vườn quốc gia

11

Tam Đảo
4.2. Đánh giá tính đa dạng động vật chân khớp ở đất ở Vườn

15


quốc gia Tam Đảo
5. Kcì luận và đề nghị

19

Tài liệu tham khảo

22

Phụ lục

25


BÁO CÁO KẾT QUẢ ĐỂ TÀI
1.

MỞ ĐẦU
Động vật chán khớp nói chung khá đa dạng về hình thái và chức năng,

chúng giữ những vai trò thiết yếu trong hệ sinh thái như là sinh vật ăn cỏ,
sinh vật thụ phấn, sinh vật phán huỷ, sinh vật hỗ sinh, sinh vật ãn thịt và là
con mồi cho bò sát, chim và thú (Wilson 1987; Samways 1994). Nhiều
nhóm động vật chân khớp có vòng đời ngắn, do vậy sự dao động về số
lượng cá thể trong quần thể có thể diễn ra một cách nhanh chóng, phản ánh
kịp thời những biến đổi về chất lượng nơi sống và các quá trình sinh thái
(Wolda 1978; South wood, Brown & Reader 1979; Brown & South wood
1983; Andersen 1990; Williams 1993). So với động vật có xương sống, mật
độ quần thể của các động vật chân khớp thường rất cao. cho nén chúng ta
có thể thu mẫu lặp lại mà không làm thay đổi động thái quần thể của chúng

(Southwood et aỉ. 1979; Erwin & Scott 1980; Kremen et aì. 1988; Williams
1993). Do các đặc điểm thuận lợi trên, nhiều nhóm chân khớp ở đấl đã được
nghiên cứu làm sinh vật chỉ thị về chất lượng nơi sống (Wilson 1987;
Andersen 1990; Collins & Thomas 1991; Kremen et al. 1993; Williams
1993; Kremen 1994; Simmonds et al. 1994).
Đa dạng sinh học của từng nhóm động vật chán khớp cụ thể ỏ' Vườn
quốc gia Tam Đảo như bướm (Lepidoptera), bọ cánh cứng ăn lá
(Chrysomelidae), đuôi bật (Collembola),... đã được rất nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu. Thực tế nghiên cứu đa dạng sinh học cho thấy, ở một khu
vực điều tra khi số lượng loài sinh vật càne nhiều thì mức độ đa dạng sinh
học ở khu vực đó càng phong phú. Vì vậy việc đánh giá đa dạng sinh học
dựa trên cơ sở sử dụng càng nhiều nhóm phân loại tại cùng một thời điểm
sẽ cho kết quả đánh giá càng gần thực tế hơn [18].
Nhằm góp phần bổ trợ cho các nghiên cứu về đa dạng sinh học của từng
nhóm động vật chân khớp cụ thể, chúng tôi đã tiến hành đề tài “N ghién
cứu đa dạng sinh học động vật chán khớp ỏ đất ỏ Vưòn quốc gia Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh P húc ’ bằng việc sử dụng các chỉ số đa dạng sinh học
(Fisher, Margalef, Shannon-Weiner, Simpson).

1


Đề tài có mã số Q T - 07 - 31, do Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
quản lý.

2. Sơ BỘ VỂ TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u ĐA DẠNG SINH HỌC
VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO TRONG NHỮNG NĂM GAN ĐẢY
2.1.

v ề thực vật: Theo kết quả điều tra cho thấy ở Tam Đảo có 8


loại rừng và thực bì khác nhau, mà mỗi kiểu rừng đó thường đại diện cho
một loại hình lập địa và tương ứng có một tổ thành loài cây nhất định như:
- Rừng kín thường xanh mưa âm nhiệt đới: Kiêu rừnn này bao phu
phần ỉớn dãy núi Tam Đao và phân bô O' độ cao dưó‘i 800m, với nhiêu tâng
tán và những loài cây có giá trị kinh tế như: Chò chi (Shorea chinensis),
gioi

(Michelia SP), re {Cinamomum

Itaỉ),

trườna

mật (Pawiesia

aimamensis) ...
- Rùng kín thường xanh mưa âm á nhiệt đới núi thâp: Kiêu rừne này
phân bố từ độ cao 800m trở lên và trong quân hệ thực vật cua kiêu rừng
này không còn các loài thuộc họ dầu (Dipterocarpaceae). Thực vật ờ đây
gồm các loài trong họ re (Lauraceae), họ dẻ (Faeaceae), họ chè (Theaceae),
họ mộc lan (Macroliaceae), họ sau sau (Hamamelidocene) ... Từ độ cao
lOOOm trở lên xuất hiện một số loài thuộc ngành hạt trần như: Thông nànc
(.Daciycarpus imbìTĨcatus),

pơ mu

(Fokieria

/lờdginsii), thông tre


(Podocarpus neriifolicv), kim giao (Nageia fle u n 'i) ... Dưới tán kiêu rừnẹ
nàv thườne có các loài như: v ầ u đẳne, sặt gai. Các loài cây bụi thuộc họ cà
phê (Rubiaceae), đơn nem (Myrsiraceae), họ thâu dâu (Euphorbiaceae) ...
- Rừng lùn trên đinh núi: Là kiêu phụ đặc thù cua rừnc kín thườne
xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp mà thực vật chu vêu là các loài cây thuộc
họ đỗ quyên (Ercaceae), họ re (Lauraceae), họ de (Faeaceae), họ hôi
(Illiciaceae), họ thích (Aceraceae) ... Kiểu rừna này xuất hiện ơ các đỉnh
núi cao khoảng lOOOm trở lên.
- Rừng tre nứa: ở Vườn quốc gia Tam Đảo rừng tre nứa không có
nhiều (chỉ có 884 ha) và thường phân bố ở độ cao trên 800 m, có các loài
tiêu biểu là: v ầu , sặt gai ơ độ cao 500 (800m là cây giang và dưcri 500m là
nứa).
2


- Rừng phục hồi sau nương rẫy, sau khai thác: Trước khi thành lập
Vườn quốc gia Tam Đảo, rừng ở đây chỉ được bảo vệ từ độ cao 400m trơ
lên, dưới 400m là rừng kinh tế, nên rừng ở đây các lâm trường đã khai thác
gỗ với cường độ cao và một phần diện tích ở đây được dân làm nươne. rẫy.
Ngày nay diện tích này được bảo vệ phục hồi rùng với các loài câv: Dung
(Sympiocos SP), màng tang (Litsea cubeba), dền (.Xyỉopia vielana), ba soi
(Macarauga denticulata)...
- Rừng trồng: Rừng trồng ở Tam Đảo đã có từ thời Pháp thuộc, loài
cây chủ yếu của thời kỳ nàv là thông đuôi ngựa (Pinus Massoniana). lim
xanh (Eiythropholenm fordii). Sau này được trông thêm các loài: Bạch đàn.
keo, thông Caribee và một số loài cây bản địa có neuồn cốc tại Tam Đao.

khô hạn, nhiêu ánh sáng, điên hình là: Thâu tâu (Aporosa diaica), thô mật
(Bridelia tomentosa), thao kén (Helicteres SP). me rùng (Phvlỉanthus

em bvica)...
-

Trảng cỏ: Loại này được hình thành trên các kiêu rừng đã bị khai

thác, đất bị thoái hoá mạnh và được phân ra thành 2 loại hình: Trang co
cao, có chiều cao khoảng 2m và mọc thành từng bụi như: Lách (Saccharum
spontaneum), cỏ chít ( Thvsamolema maxima), cỏ lào (Chromolaena
odorata) ... Trảng cỏ thấp, gồm các loài co thâp dưới 2m, mọc thành thảm
cỏ dày đặc hoặc rải rác, điên hình là cò tranh (Imperata cyỉindrỉca), co
đắng (Paspaỉum scrobiculatum), cò sâu róm (,Setaria vividis)...
Nhìn chung hệ thực vật Tam Đảo khá phong phú và phản bô trên
nhiều sinh cảnh khác nhau từ trảne cỏ, cây bụi đên các loài cây gồ trên núi
đất, núi đá. Theo GS. TSKH Nguyễn Nghĩa Thìn (Đại học khoa học tự
nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội) thì Vườn quốc gia Tam Đảo có khoanc
2000 loài thực vật. Đến nay tống hợp số liệu điều tra cua Viện sinh thái tài
nguyên sinh vật (Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia); Đại
học khoa học tự nhiên (Đại học Quốc gia Hà Nội); Đại học lâm nghiệp,
Viện điều tra qui hoạch rừng và một số cơ quan, tô chức khác cho thấy đã
thống kê được 904 cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3

3


ngành dương xỉ, hạt trần và hạt kín. Các loài cây nàv được xếp thành 8
nhóm có giá trị khác nhau: cây lấy gỗ, cây cho quả, cây cho sợi, cây làm
thuốc, cây cho tinh dầu, cây làm rau ăn, cây làm cảnh và cây cho tinh bột,
trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm cây cho 2 ồ và nhóm cây dược liệu, ơ
Tam Đảo có nhiều loài thực vật đượcthu thập và mô ta lần đầu tiên ờ Việt
Nam và có tới 38 loài mang nguồn gen quý hiếm được ghi trong sách đò

Việt Nam.
Hệ thực vật rừng của Tam Đảo rất đa dạng, có nhừng loài rất quý
hiếm như: Kim tuyến; vù hương: kim eiao; de tùne dọc trắng: trầm
hương... Tam Đảo có nhiêu loại thực vật có giá trị vê mặt bao tôn. 0 đảv có
tới 42 loài đặc hữu và 64 loài quỷ hiếm cần được bao vệ.
Trong các loài thực vật trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm
cẩn được bảo tôn và bảo vệ như: Hoàng thao Tam Đao (Dendrobium
daoensis), trà hoa dài (Camellia ỉongicaudata), trà hoa vàne Tam Dao
('Camellia peteỉotii), hoa tiên (Asarum peteỉotii), chuỳ hoa leo (Molas
tamdaoensis), trọng lâu kim tiên (Paris delavavi)...
2.2.

v ề động vật có xương sống

Khu hệ động vật có xương sông VỌG Tam Đảo đã được nhiêu tác
giả người Pháp nghiên cứu và công bố vào nhữnc năm 30 và 40 cua thế ky
20 như: Delacour (1931), Ossood (1932), Bourret (1943)... Sau năm 1954
các nhà khoa học Việt Nam đã bẳt đầu thực hiện các nghiên cưú độns vật
tại Tam Đảo. Tổng hợp các kết quả điều tra, đã thổne kê được ơ Tam Đao
có 406 loài động vật có xươne. sống, trone đó có 64 loài thú. thuộc 8 bộ. 25
họ, 48 giống; 239 loài chim, thuộc 16 bộ, 50 họ. 140 giống; 75 loài bò sát.
thuộc 3 bộ, 14 họ, 46 giống và 28 loài lường cư, thuộc 3 bộ, 7 họ, 11 giống.
Lớp thú, tính đa dạng loài cao nhất là bộ ăn thịt có 23 loài; gặm nhấm có 20
loài; bộ Linh trưởng có 6 loài; bộ Dơi và bộ Guốc chằn, mồi bộ có 5 loài;
bộ ăn sâu bọ có 2 loài; bộ nhiều răng và bộ Tê tê mồi bộ có 1 loài.
Lóp chim có 239 loài, trong đó bộ có tính đa dạng cao nhất là bộ
chim sẻ có 147 loài, tiếp đến là bộ Gõ kiến có 15 loài; bộ Sả có 12 loài; bộ
Cu cu có 12 loài...

4



Lớp bò sát có 75 loài, tính đa dạng cao nhất có các bộ: bộ có vảy có
69 loài; bộ rùa có 6 loài.
Lớp lưỡng cư có 28 loài, bộ không đuôi là bộ có tính đa dạng loài
cao nhât là 26 loài; hai bộ có đuôi và bộ không chân mồi bộ có một loài.
Trong đó có:
- Những loài đặc hữu hẹp chỉ có ở Vườn quốc gia Tam Đảo côm 3
loài: Ran sãi angen (Amphiesma angeìi)\ ran dáo thái dương (Boiga
multitempoỉarisỴ, cá cóc Tam Đảo (Paramerotriton deỉoustaỉi).
- N hừns loài đặc hữu miền Bấc Việt Nam có ở Vườn quốc eia Tam
Đảo : 16 loài, tronc. đó: Chim có 9 loài; bò sát có 4 loài; ếch nhái có 3 loài.
- Những loài đặc hữu cua Việt Nam. ơ Vườn quôc eia Tam Đao có 6
loài, trong đó chim 5 loài; êch nhái 1 loài.
2.3.

v ề động vật không xương sống

Vườn quốc gia (VQG) Tam Đảo được ghi nhận là một trong những
nơi có mức độ đa dạng của các loài côn trùng cao nhái Việt Nam (Anon.
1991). VỌG Tam Đảo được chia làm 3 phân khu, bao gồm: phân khu bao
vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hôi và phân khu nehi mát. Những nehiên
cứu về khu hộ côn trùng ở Tam Đảo đã được băt đâu nghiên cứu rải rác vê
thành phần loài của một số họ côn trùng tập trune ở xune quanh phản khu
nghỉ mát từ nhừns năm đầu the kỷ 20 (Vitalis, 1919). Sau hòa bình lập lại,
Hoàne Đức Nhuận đã ghi nhận 19 loài bọ rùa ờ VỌG Tam Đao [16]. Theo
báo cáo của VQG Tam Đao. năm 2001 đã ghi nhận được 434 loài côn trùne
thuộc 48 họ, 8 bộ, trong đó chủ yêu là các loài thuộc họ cánh cứng ăn lá
(140 loài, chiếm 32,36%), các loài bướm ngày (182 loài, chiếm 41,39%)
[24].

Kết quả điều tra tài nguyên côn trùng ỏ' Vườn quốc gia Tam Đảo
trong 2 năm (2001-2002) của Bùi Công Hiển và cộng sự đã ihcíng ké dược
474

loài

côn

trùng

thuộc

17

bộ

[8].

Theo

, cho tới năm 2005, đã thống kê được
434 loài côn trùng, thuộc 271 giống, 48 họ, 8 bộ ở Vườn quốc gia Tam Đảo
[27].
5


Quá trình nghiên cứu ở các giai đoạn khác nhau đã chứng minh được
tính đa dạng côn trùng của VQG Tam Đảo. Năm 2003, Trương Xuân Lam
đã ghi nhận có 18 loài bọ xít ăn sâu trên các câv trồng ở vùng đệm VQG
Tam Đảo [11]. Trong danh lục côn trùng của VQG Tam Đảo năm 2001 mới

chỉ ghi nhận 11 loài bọ xít ăn sâu [24]. Trong các năm 2002-2004. Vũ
Quang Côn, Trương Xuân Lam đã xác định được 38 loài bọ xít ăn sáu thuộc
9 phân họ tài VQG Tam Đảo và vùng đệm, trong đó có 34 loài thu được tại
vùng lõi, chiếm 42,5% số loài có mặt ở miền Bắc Việt Nam [4],
Năm 2004, Trương Xuân Lam ghi nhận có 39 loài bưóm đêm thuộc
họ Sphingidae, trong đó phân họ Sphingidae có 8 loài (chiếm 20.51%).
phân

họ

Smerinthinae



15

loài

(chiếm

38.46%)



phán

họ

Macroglossinae có 16 loài, chiếm 41,02% [12].
Những nghiên cứu về từng nhóm côn trùng cụ thể trong nhũng nãm

gần đây cho thấy ở Tam Đảo đã thống kê được 30 loài cánh thẳng, thuộc 5
họ (Lưu Tham Mun, Lê Xuân Huệ, Nguyễn Đức Hiệp) [15]. 85 loài kiến,
thuộc 38 giống, 7 phán họ (Bùi Tuấn Việt) [23]; 360 loài bướm thuộc 11 họ
bướm ngày (Vũ Văn Liên) [14]; 23 loài chán chạy Carabidae thuộc bộ cánh
cứng Coleoptera (Nguyễn Đức Hiệp, Vũ Quang Côn) [9]; 72 loài nhện,
trong đó có 32 loài nhện nhảy (Phạm Đình sắc và các cộng sự) [20, 21], 21
loài ong (Nguyễn Thị Phương Liên, Khuất Đăng Long) [13], 38 loài mối
thuộc 4 họ. 15 giống (Nguyễn Văn Quảng, Lê Ngọc Hoan và Nguyễn Thuý
Hiền) [19] và 43 loài bọ xít ăn thịt trên các cây trồng ở vùng đệm Vườn
quốc gia Tam Đảo (Vũ Quang Côn, Trương Xuân Lam) [3].
3. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
3.1. So bộ về điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
Vườn quốc gia Tam Đảo được thành lập vào năm 1996, trải dài từ
21 °21’ đến 21°23’ vĩ độ Bắc và 105°23‘ đến 105°44’ kinh độ Đông, nằm
trên địa phận 3 tỉnh: Vĩnh Phúc, Thái Nguyên. Tuyên Quang. Vườn quốc
gia nằm trong khối núi dài 80km, chạy theo hướng Đống Bắc - Tâv Nam,
từ huyện Sơn Dương (Tuyên Quang) đến huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc). Diện
tích vườn là 36.883 ha, nằm ở độ cao từ lOOm trở lên. có trên 20 đỉnh cao từ

6


1000m trở lên so với mặt nước biển, đỉnh cao nhất là Tam Đảo (ranh giới
giữa ba tỉnh) cao 1592m.
Vườn quốc gia Tam Đảo nằm trong vùng phân thuỷ của hai con sông
chính: ở phía đống bắc của khối núi là lưu vực sông Công, trong khi phía
Tây Nam của khối núi nằm trong đường phân thuỷ của sông Đáv.
Địa hình của núi Tam Đảo có đặc điểm là đỉnh nhọn, sườn rất dốc.
độ chia cắt sâu, dày bởi nhiều dông phụ gần như vucmg góc với dóng chính
độ dốc trung bình là 26° - 30°, nhiều nơi trên 35°. Hầu hết các sông suối

bên trong Vườn quốc gia đều dốc và chảy xiết.
Tam Đảo có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình hàng
năm là 18°c. Lượng mưa trung bình hàng năm là 2.630 mm với 174 ngày
mưa trong năm. Thời gian mưa tập trung vào tháng 4 đến tháng 10, chiếm
tới 90% lượng mưa cả năm. Độ ẩm trung bình cả năm là 87% và độ bốc hơi
là 561,5mm (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1998).
Rừng tự nhiên Tam Đảo giữ vai trò quan trọng trong việc điéu hoà
khí hậu, điều tiết nguồn nước, bảo vệ môi trường sống cho một phần đổng
bằng Bắc Bộ.
Tài nguyên rừng tự nhiên Tam Đảo rất phong phú và đa dạng với
hàng nghìn loài thực vật, động vật, côn trùng, đã tạo nên tính đa dạng sinh
học cao. Vườn quốc gia Tam Đảo được ghi nhận là một trong những nơi có
mức độ đa dạng của các loài côn trùng cao nhất Việt Nam (Anon, 199] ),
trong số đó có nhiều loài quý hiếm có tên trong sách đỏ.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành thu mẫu định tính và định lượng vào tháng
6/2007 tại 3 sinh cảnh: rừng tự nhiên ít bị tác động (RTNIBTĐ), bìa rừng và
đất canh tác (vườn chè) ở độ cao trên 800m tại Vườn quốc gia Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Đối với phương pháp thu mẫu định lượng, chúng tôi sử dụng các cốc
nhựa có đường kính 6 cm, chiều cao 10 cm, làm thành các bẫy (pitfall traps)
để thu động vật chân khớp ở đất (theo phương pháp của c . Philip Wheater

7


và Helen J. Read (1996)). Bẫy được đặt khít trong các hồ sao cho miệng
bẫy ngang bằng với mặt đất. Bên trong chứa nước xà phòng hoặc nước muối
để hấp dẫn động vật chân khớp và đồng thời có tác dụng lưu giữ, bảo quản

mẫu vật.
Tại mỗi điểm nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đặt 24 bẫy. Các bảy
được xếp thành 4 hàng dọc, mỏi bẫy cách nhau 5 m.

Cứ sau 2 ngàv, mẫu vật được thu lại, làm sạch, sau đó định hình trong
cồn 75°, ghi eteket và đưa về phân tích tại phòng thí nghiệm của Bộ môn
ĐVKXS, trường ĐHKHTN - ĐHQG Hà Nội với sự hỗ trợ của các tài liệu
phân loại động vật chân khớp chính như: Tài liệu phân loại kiến của Bolton
(1997), Plowes & Patrock (2000); phân loại cánh cứng của Jameson &
Ratcliffe (2000) và các tài liệu phân loại của Wheater & Read (1996),
Choate (2003), Dindal (1990)...
Việc phân tích mẫu được thực hiện theo nguyên tắc: Đối với các
nhóm côn trùng xã hội, đi kiếm ăn theo đàn (kiến, mối) thì chỉ tính tới 5 cá
thê'/ một loài/ một bẫy. Đối với một số nhóm phân loại, do tài liệu phân loại

8


chưa đầy đủ và thời gian hạn hẹp, chúng tôi chỉ xác định được đến "dạng
loài" làm cơ sở cho việc tính các chỉ số đa dạng.
Các chỉ s ố đa dạng sinh học được sử dụng:
1. Chỉ sỏ phong phú loài của M argalef (d)
d = (S-l )/lnN
Với:
d: chỉ số phong phú loài Margalef
S: Tổng số loài trong mẫu
N: Tổng số lượng cá thể trong mảu
Chỉ số d thấp khi đa dạng về loài thấp và ngược lại.
2. Chỉ sô đa dạng sinh học của Fisher (a)
s = a . ln( 1 + N / a )


Với:

S: số lượng loài trong mẫu
N: số lượng cá thể trong mẫu
a: chỉ số đa dạng loài của quần xã
Chỉ số a thấp khi đa dạng về loài thấp và ngược lai.

Để tính chỉ số đa dạng a trong biểu thức trên, người la thường sử dụns
phương pháp tính gần đúng (xấp xỉ) theo công thức biến đổi của Magurran.
1991:
S/N = [ (l-x)/x ] . [ -ln (1-x) ]
a = N . (1 - x)/x
(x là số thực nghiêm nhỏ hơn 1 sao cho kết quả của vế phải xấp xỉ
bằng kết quả vế trái của phương trình). Sau khi đã tìm được giá trị X theo
phương pháp gần đúng trên chương trình ExceỊ ta tính được a.
3. Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H')
được đề xuất vào năm 1949. dùng để tính sự đa dạng trên một cá thể trong
một quần xã theo dạng:

9


Với: H': chỉ số đa dạng loài hay lượng thông tin trong mẫu (bít/cá thể)
s : số lượng loài
N : tổng số lượng cá thể trong toàn bộ mẫu
rij : số lượng cá thể của loài i
Nếu chỉ số đa dạng > 3: Đa dạng sinh học tốt và rất tốt
Từ 1-3:
Trong đó:


Đa dạng sinh học khá

2-3:

Trung bình khá

1-2:

Trung bình kém

< 1:

Đa dạng sinh học kcm và rất kém.

4. Chỉ sỏ ưu thế Simpson (C)
Do Simpson đề xuất nãm 1949 dựa trên cơ sở lý thuyết xác suất đế
tính độ tập Irung hay tính ưu thế của quần xã:

Với

C: chỉ số của loài ưu thế
s: tổng số loài
N: tổng số cá thể
n,: số cá thể của loài i
Chỉ số ưu thế c thấp khi đa dạng loài cao và ngược lại.

10



4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần loài động vật chân khớp ở đất ỏ Vườn quốc gia

4.1.
Tam Đảo

Bằng phương pháp thu mẫu định tính và định lượng, chúng tồi đã thu
được 148 loài động vật chân khớp, thuộc 40 họ, 13 bộ (Hvmenoptera.
Dermaptera, Pseudoscorpionida. Diplura, Opliones, Chilopoda. Hemiptera.
Blattoptera, Isoptera, Isopoda, Orthoptera Coleoptera và Aranca). Trong đó.
chúng tôi thu được 68 loài, thuộc 24 họ, 11 bộ ỏ' sinh cảnh rừng tự nhiên ít
bị tác động; 80 loài, thuộc 25 họ, 11 bộ ở sinh cảnh ven rừng và 58 loài,
thuộc 21 họ, 10 bộ ở sinh cảnh đất canh tác (Bảng 1).
B ảng 1: T hành phần động vật chân khớp thu được

ỏ Vườn quốc gia

Tam Đảo vào tháng 6/2007
Tống sô
Bộ
Số họ

RTNIBTĐ

Số

Số họ

Số


Ven rừng
Số họ

loài

loài

Số

Đất canh tác
Số họ

loài

Số
loài

Isoptera

3

30

2

18

3

20


2

9

Hymenoptera

1

51

1

22

1

28

]

22

Dermaptera

1

1

1


1

Pseudoscorpionida

1

1

1

1

Diplura

1

2

1

1

1

1

Opliones

3


3

2

2

1

1

C hilopoda

4

4

1

1

Hemiptera

2

2

Blattoptera

2


3

1

Isopoda

2

4

Orthoptera

4

8

Coleoptera

9
7
40

Aranea
Tổng

2

2


1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

3

2

2


2

2Ám

4

3

5

2

3

28

3
7

11

7

13

5

12

11


4

4

4

7

4

5

148

24

68

25

80

21

58

Cấu trúc thành phần họ chân khớp ở đất được trình bày trong bảng 2
cho thấy, thành phần họ của các bộ ở 3 sinh cảnh nghiên cứu sai khác nhau
không lớn: Bộ Cánh cứng (Coleoptera) ở cả 3 sinh cảnh nghiên cứu đều có

số lượng họ nhiều nhất (RTNIBTĐ: 7 họ, chiếm 29,1%; ven rừng: 7 họ,

11


chiếm 28,0%; đất canh lác: 5 họ, chiếm 23,7%), tiếp đến là bộ Nhện
(Aranea), bộ Cánh thẳng (Orthoptera) và bộ Cánh đều (Isoptera), các bộ
còn lại chỉ có từ 1-2 họ.
Bảng 2:

Tỷ lệ % đ ộ n g vật chán khớp ỏ đ ất thu được tron g q u á trình điéu tra
RTMBTĐ

Bộ

Sỏ họ

Đất canh tác

Ven rừng

Só loài
%

Số họ

SL

%


SL

Isoptera

2

8,3

18 26,4

3

Hymenoptera

1

4.2

22

32.3

1

Dermaptera

1

4,2


1

1,5

Pseudoscorpionida

1

4,2

1

1,5
1

Diplura
Opliones

2

8,3

2

2,9

Chilopoda

1


4,2

1

1,5

Hemiptera

SL

sỏ loài

Sỏ họ

Só loài

%

SL

%

SL

%

12,0 20

24.9


2

9.5

9

15.5

4.0

28

34.9

1

4.8

22

38.0

4.0

1

1.3

1


4.8

1

1.7

1

4,8

1

1,7

%

SL

2

8,0

2

2,5

1

4.8


1

1.7

1

4,0

1

1.3

1

4.8

1

1.7

Blattoptera

1

4,2

1

1,5


1

4.0

1

1,3

1

4.8

1

1,7

Isopoda

1

4,2

3

4,4

2

8,0


2

2.5

2

9.5

2

3.4

Orthoptera

3

12,5

4

5,9

3

12,0

5

6,3


2

9.5

3

5.2

Coleoptera

7

29,1

11

16,2

7

28,0

13

16.2

5

23,7


12 20,8

Aranea

4

16.6

4

5,9

4

16,0

7

8,8

4

19.0

5

8,6

24


100

68

100

25

100

80

100

21

100

58

100

T ổn g

Tuy nhiên, ở tất cả các sinh cảnh nghiên cứu. bộ Hymenoptera lại có
số lượng- loài và cá thể nhiều nhất (RTNIBTĐ: 22 loài chiếm 32,3%; ven
rừng: 28 loài, chiếm 34.9%; đất canh tác: 22 loài, chiếm 38,0%); tiếp đốn là
bộ cánh đều (RTNIBTĐ: 18 loài chiếm 26,4%; ven rừng: 20 loài, chiếm
24,9%; đất canh tác: 9 loài, chiếm 15,5%); bộ cánh cứng (RTNIBTĐ: 11
loài, chiếm 16,2%; bìa rùng: 13 loài, chiếm 16,2%; đất canh tác 12 loài,

chiếm 20,8%).
Có 5 bộ mới chỉ thấy xuất hiện ở 1 hoặc 2 sinh cảnh nghiên cứu với
số lượng cá thể và số loài khá thấp (1-2 cá thể; 1-2 loài) là Dermaptera,
Pseudoscorpionida, Diplura, Opliones, Hemiptera. Có thể là những bộ này
cũng có đại diện ở những sinh cảnh còn lại, nhưng với số lượng khóng
nhiều và thời gian thu mẫu ngắn nên chúng tôi chưa thu được mẫu.

12


Nhìn chung, dường như thành phần loài động vật chân khớp ở đất thu
được ở sinh cảnh ven rừng là đa dạng nhất, tiếp đến là rừng tự nhiên ít bị tác
động và đất canh tác có thành phần loài động vật chân khớp ở đất kém đa
dạng nhất.
Sử dụng phương pháp thu mẫu bằng bẫy (pitfall traps), chúng tôi đã thu
được 721 cá thể, thuộc 119 loài, 38 họ, 13 bộ (Hymenoptera. Dermaptera.
Pseudoscorpionida, Diplura, Opiliones, Chilopoda, Hemiptera. Isopoda.
Isoptera, Blattoptera, Orthoptera, Coleoptera và Aranea). Trong đó, số lượng
cá thể thu được ở sinh cảnh rừng nguyên sinh ít bị tác động là 208 cá thể,
thuộc 51 loài, 23 họ; ở sinh cảnh ven rừng là 289 cá thể, thuộc 61 loài. 23
họ; còn ở sinh cảnh đất canh tác là 224 cá thể, thuộc 50 loài, 20 họ (bảng

B ảng 3: Sô lượng đ ộn g vật chán khớp thu được b àn g bẫy (pitfall traps) ỏ
Vườn q uốc gia Tam Đ ảo vào th án g 06 /2 0 0 7
RTNIBTĐ

TT

Tên


Số loài

Sô cá

thể

Đất canh tác

Bìa rừng
Số loài

Số cá

thể

Số loài

Sô cá

thê

HYMENOPTERA
1

Formicidae

22

128


1

1

1

1

28

155

22

140

1

1

1

1

1

1

1


1

DERMAPTERA
2

Forficulidae
PSEUDOSCORPIONIDA

3

Cheliferidae
DIPLURA

4

Japygidae
OPLIONES

5

Gonyleptidae

6

Phalangodidae

1

1


7

Opliones 1

1

1

CHILOPODA
8

Scolopendrellidae

9

Geophilidae

10 Scutigeridae

1

1
1

1

13


11 Chilopoda 1


1

3

1

2

HEMIPTERA
12 Veliidae
13 Hemiptera

1

1

1

2

BLATTOPTERA
1

14 Blattidae
15 Blattellidae

1

1


5

1

3

1

1

1

1

3

11

1
1

1

1

7

3


1

2

1

1
7

ISOPTERA
16 Termitidae
ISOPODA
17 Ligiidae
18 Isopoda 1
ORTHOPTERA

19 T cttigonidae
20 Tetrigidae
21 Gryllotapidae

1
2

3

2

4

9


1

1

22 Acridiidae

2
14

1

1

2

1

11

13

3
2

3
2
1

1


COLEOPTERA

23 Cicindelidae
24 Scara ba eid ae
25 Hydrophilidae
26 Carabidae
27 Lucanidae

1
3
1

1
4

2

5
2
2

8

1

9

2


2

2

2

4

25

28 Psetaphidae
29 Elateridae

1

1
4

1

1

30 Bruchidae
31 Staphvlinidae

1

1

3


17

2

30

32 Gnaphosidae

1

8

1

20

33 Clubionidae

1

1

34 Sparassidae

1

3

1


2

35 Linvphiidae

1

7

3

7

1

4

2

14

2

4

1

2

ARANEA


36 Lycosidae
37 Thomicidae

14


38 Hexathelidae
51

Tổng

208

61

289

1

1

224

50

ở tất cả các sinh cảnh nghiên cứu. bộ Hvmenoptera có số lượng loài
và số lượng cá thể rơi vào bẫy nhiều nhất, chiếm gần mội nửa tổng số loài
và hơn một nửa tổng số lượng cá thê thu được của tất cả các bộ (rừng tự
nhiên ít bị tác động: 22 loài, chiếm 43,1%; ven rùng: 28 loài, chiếm 45,9%;

đất canh tác: 22 loài, chiếm 44,0%).
Tuy nhiên, bộ cánh đều (Isoptera) lại rơi vào bẫy rất ít, chi có 1 loài
mối đất Macrotermes annandaìei với số lượng lừ 1-3 con.
4.2.

Đánh giá tính đa dạng động vật chán khóp ở đát ỏ Vườn

quốc gia Tam Đảo
Trên cơ sở dẫn liệu phán tích, chúng tôi tính toán các chỉ số đa dạne
của động vật chân khớp ở đất, kết quả được trình bày trong bang 4 và hình
1. Trước tiên, chúng tói thu được chỉ số đa dạn£ Shannon - Weiner (IT) của
các loài chân khớp ở đất thu được trong 3 sinh cảnh đcu lớn hơn 3
(H’RTNIBTĐ=5,016; H ’vr=5,163; H ,đci= 4,928), cho thấy cả ba sinh cảnh
nghiên cứu đều có mức độ đa dạng sinh học động vật chân khớp ỏ' đất khá

Bảng 4: Các chỉ sỏ đa dạng sinh học của nhóm chán khớp ỏ đát ỏ
khu vực nghiên cứu
SL
bộ

SL
họ

SL
loài

SLcá

d


thể

(loài)

RTNIBTĐ

11

23

51

208

9,368

Ven rừng

10

23

61

289

10,589 5,163 23,601 0,037

Đất canh tác


11

20

50

224

9,055

Sinh cảnh

H'

a

c

5.016 21,555 0.042

4,928

19.982 0.046

Chỉ số đa dạng Fisher (a) của khu hệ chân khớp ở đất cao nhất ở sinh
cảnh ven rừng (oCvr = 23,601), tiếp theo là sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị lác độns
(a RWIKrĐ = 21,555) và thấp nhất ở sinh cảnh đất canh lác ( a {x:r = 19,982).

15



Tương tự, chỉ số phong phú MargaJef (d) của khu hệ chân khớp ở đất
cũng cao nhất ở sinh cảnh ven rừng (dvR= 10.589), tiếp theo là sinh cảnh rừng tự
nhiên ử bị tác đớngídb;j=9jQ55).
Bên cạnh đó, chỉ số Simpson (C) của khu hệ chân khớp ớ sinh cảnh rừng
tự nhiên ít bị tác động lại cao hơn ở sinh cảnh ven rừng và thấp hơn ở sinh cảnh

20

15
10

0

(I (loài)

Hình 1. C hì so phong phú loài M a rg a lef (và chi so ƯII the Sim pson (C ) cùa (tộng vật chau khóị) ó các sinh canh
Iigỉiiéii cứu
□ R TN IB T Đ

H Veil lừ n g

□ ĩ)át canh rác

đất canh tác (CRW1Bn)=0,042, Cvr=0,037, 0x^=0,046).
Các kết quả trên đều phản ánh lên mức độ đa dạng động vật chân khớp ở
đất ở các sinh cánh nghiên cứu: sinh cảnh ven rừng có độ đa dạng cao nhất, tiếp
đến là sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động và sinh cảnh đất canh tác có độ đa

dạng thấp nhất.
Để khẳng định thêm điều này, chúng tôi tiến hành tính toán các chỉ
số đa dạng sinh học của họ kiến (Formicidae) - họ có tổng số loài và cá thể
thu được nhiều nhất trong khu vực nghiên cứu (bảng 5, hình 2)

16


Bảng 5: Các chỉ sô da dạng sinh học của kiên ở khu vực nghiên cứu
S in h c ả n h

a

c

3 ,8 5 6

7,651

0 ,0 8 6

5,354

4,142

9,981

0 ,0 7 2

4,250


3 ,8 5 9

7,337

0 ,0 8 9

d ( lo à ỉ)

S L lo à i

S L cá t h ể

RTNIBTĐ

22

128

4,328

Ven rừng

28

155

Đất canh tác

22


140

H’

Chỉ số đa dạng Shannon - Weiner (H') của các loài kiến thu được
trong

3 sinh

cảnh

đều

lớn

hơn

3 (H ,K1-NimĐ=3.856;

H ’vK=4,142;

H V ,= 3 ,859), cho thấy kiến ớ cả ba sinh cảnh nghiên cứu đều có mức độ đa
dạng sinh học khá cao.
Chỉ số đa dạng Fisher (ot) của kiến cao nhất ở sinh cảnh ven rừng (a VR
= 9,981), tiếp theo là sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động (a R1Nmm = 7,651)
và thấp nhất ở sinh cảnh đất canh tác (a lXT = 7,337).
Tương tự, chỉ số phong phú Margalef (d) của kiến cũng cao nhất ớ sinh
cảnh ven rừng (dvR= 5,354), tiếp theo là sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động
(dR|NI]ỉm=4,328) và thấp nhất ở sinh cảnh đất canh tác (dfx-1=4,250).


d (lo à i)

Hìiih 2. Chì so phoug phú loài Margalef (và chì so ƯU thế Simpson (C) cùa kién ờ các sinh cành nghién cíni
□ RTNIBTĐ

■ Ven rừng

□ Đất canh tác

-M I H Ọ C Q U Ộ C G IA H À N Ộ I
RUNG TẨM THÒNG TIN ĨHƯ VIỀN

DT /

3u

17


Bên cạnh đó, chỉ số Simpson (C) của khu hộ chân khớp ở sinh cảnh rừng
tự nhiên ít bị tác động (CRTNIBTĐ=0,086) lại cao hơn ở sinh cảnh ven rừng
(0^=0,072) và thấp hơn ở sinh cảnh đất canh tác (Cqct^O.OSỌ).
Các kết quả trên cũng phản ánh lên mức độ đa dạng của kiến ở các sinh
cảnh nghiên cứu: sinh cảnh ven rừng có độ đa dạng cao nhất, tiếp đến là sinh
cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động, sinh cảnh đất canh lác có độ đa dạng thấp
nhất.
Như vậy, các chỉ số đa dạng sinh học dựa trên các dẫn liệu thực
nghiệm điều tra đã cho thấy, mặc dù cả ba sinh cảnh nghiên cứu đều có tính

đa dạng động vật chán khớp ở đất nói chung và riêng nhóm kiến là khá cao.
nhưng mức độ đa dạng sinh học của kiến nói riêng và động vật chân khớp ở
đất nói chung ở sinh cảnh ven rừng là cao nhất, tiếp đến là sinh cảnh rùng tự
nhiên ít bị tác động và thấp nhất là ở sinh cảnh đất canh tác.

18


5. KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tồi rút ra một số kết luận như sau:
1 - Thành phần loài động vật chân khớp ở đất thu được trong quá
trình điều tra bao gồm 13 bộ, 40 họ với 148 loài, trong đó ở sinh cảnh rừng
tự nhiên ít bị tác động có 68 loài, 24 họ, 11 bộ; sinh cảnh ven rừng có 80
loài, 25 họ, 10 bộ; còn ở sinh cảnh đất canh tác có 58 loài, 21 họ, 11 bộ.
2 - Chỉ số đa dạng Shannon - W einer (H') của các loài kiến thu được
trong

3 sinh

cảnh

đều

lớn

hơn

3 (H ’RTN]BTĐ=3,856;

H ,VR=4,142;


^£ ^= 3,859), cho thấy cả ba sinh cảnh nghiên cứu đều có mức độ đa dạng
của kiến ở đất khá cao.
3 - Chỉ số đa dạng Fisher (a), chỉ số phong phú Margalef (d) của kiến ỏ'
sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động tương ứng là 7.651 và 4,328; thấp hơn so
với ở sinh cảnh ven rừng (9.981 và 5,354) và cao hơn ở sinh cảnh đất canh tác
(7,337 và 4,250), trong khi giá tri chỉ số ưu thế Simpson (C) ở sinh cảnh rừng tự
nhiên ít bị tác động lại cao hơn ở sinh cảnh ven rừng và thấp hơn ở sinh cảnh đất
canh tác. Kết quả trên phản ánh thành phần kiến ở sinh cảnh ven rừng có độ đa
dạng cao nhấí tiếp đến là sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động và sinh cảnh đất
canh lác có độ đa dạng thấp nhất.
4 - Chỉ số đa dạng Shannon - W einer (H’) của các loài chân khớp ở
đất Ihu được trong 3 sinh cảnh đều lớn hơn 3 (H ’RTN1BTĐ=5,016; H ’vr=5,163;
H ’Đcr=4,928), cho thấy cả ba sinh cảnh nghiên cứu đều có mức độ đa dạng
sinh học động vật chân khớp ở đất khá cao.
5 - Chỉ số đa dạng Fisher (a), chỉ số phong phú Margalef (d) tính toán
cho quần xã động vật chấn khớp ở đất ở sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động
lương ứng là 21,555 và 9,368; thấp hơn so với ở sinh cảnh ven rừng (23,601 và
10,589) và cao hơn ở sinh cảnh đất canh tác (19.982 và 9,055), trong khi giá trị
chỉ số ưu thế Simpson (C) ở sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động lại cao hơn ở
sinh cảnh ven rừng và thấp hơn ở sinh cảnh đất canh tác. Kết quả trên phản ánh
khu hệ động vật chân khớp ở đất ở sinh cảnh ven rừng có độ đa dạng cao nhất
tiếp đến là sinh cảnh rừng tự nhiên ít bị tác động và sinh cảnh đất canh lác có độ
đa dạng thấp nhất.

19


Kết quả nghiên cứu này, cùng với kết quả nghiên cứu về đa dạng
động vật chân khớp ở đất ở khu vực Mã Đà và Vườn quốc gia Cát Tiên

(Đồng Nai) [118] đã mở ra một hướng nghiên cứu mới: sử dụng các chỉ số
đa dạng sinh học để đánh giá đa dạng sinh học động vật chán khớp ở đất.
Phương pháp này sẽ góp phần hữu ích bổ trợ cho việc nghiên cứu đa dạng
sinh học của những nhóm chân khớp cụ thể.
Đề nghị: Cần tiến hành thêm nhiều nghiên cứu tương tự để hoàn
chỉnh hơn phương pháp nghiên cứu, nhằm đưa phương pháp này trở thành
một cổng cụ hữu ích để nghiên cứu đa dạng sinh học của chân khóp nói
chung hoặc từng nhóm chân khớp cụ thể.

20


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ. tạo
điều kiện làm việc của lãnh đạo Bộ môn Động vật khổng xương sống cũng
như của các thầv cô giáo trong bộ môn và các đồng nghiệp. Ngoài ra. chúng
tôi còn nhận được sự quan tâm của Phòng Khoa học Công nghệ và Phònc
Kế hoạch Tài vụ, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Ọuốc gia Hà
Nội. Chúng tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chán thành về những giúp dỡ quý báu
đó.

21


×