Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Nghiên cứu xây dựng vườn bảo tồn gen cây thuốc quí ở khu vực Ba Vì nhằm phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 41 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KH&CN
CẤP ĐẠI HỌC QUỐC GIA

Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng vườn bảo tồn nguồn gen cây thuốc quí ở khu
vực Ba Vì nhằm phục vụ Đào tạo và Nghiên cứu Khoa học
Mã số đề tài: QG.12.25
Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Nguyễn Thanh Hải

Hà Nội, tháng 02 năm 2015


PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng vườn bảo tồ n nguồ n gen cây thuố c quí ở khu vực

Ba Vì nhằ m phục vụ đào taọ và nghiên cứu khoa học
1.2. Mã số: QG.12.25
1.3. Danh sách chủ trì, thành viên tham gia thực hiện đề tài

TT Chức danh, học vị, họ và tên Đơn vị công tác

Chức danh thực hiện
đề tài

1

Nguyễn Thanh Hải – PGS.TS Khoa Y Dươ ̣c, ĐHQG HN

Chủ nhiệm đề tài



2

Lê Anh Tuấ n

Khoa Y Dươ ̣c, ĐHQG HN

Thư ký

3

Bùi Việt Hà

Khoa Sinh ho ̣c, ĐHQG HN Thành viên

4

Vũ Đức Lợi

Khoa Y Dươ ̣c, ĐHQG HN

Thành viên

5

Hà Thị Thanh Hương

Khoa Y Dươ ̣c, ĐHQG HN

Thành viên


6

Vũ Thị Thơm

Khoa Y Dươ ̣c, ĐHQG HN

Thành viên

7

Trầ n Văn Thanh

Khoa Y Dươ ̣c, ĐHQG HN

Thành viên

8

Nguyễn Thế Hùng

Bô ̣ KHCH

Thành viên

9

Trầ n Văn Ơn

ĐH Dươ ̣c HN


Thành viên

10

Trịnh Thanh Ba

Khoa Y Dươ ̣c, ĐHQG HN

Thành viên

1.4. Đơn vị chủ trì: Đại học Quốc gia Hà Nội
1.5. Thời gian thực hiện:
Theo hợp đồng: từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 9 năm 2014
1.6. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Không
1.7. Tổng kinh phí được phê duyệt của đề tài: 200 triệu đồng.

1


PHẦN II. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
XÂY DỰNG VƯỜN DƯỢC LIỆU BẢO TỒN NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY
THUỐC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Đặt vấn đề
Sử dụng thực vật để chữa bệnh, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ con người đã có từ
thời cổ đại trong các nền y học cổ truyền do chính bản chất tự nhiên của nó. Chính vì thế,
vườn cây thuốc đã có lịch sử tồn tại và phát triển từ xa xưa. Ở châu Âu, từ thời Aristotle
(384 TCN - 322 TCN), đã có một khu vườn cây thuốc tại Athens, sử dụng cho mục đích
đào tạo, nghiên cứu thực vật học và dược học [1] [2].
Ngày nay, để phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu, các trường đại học và các khoa

dược đều có các vườn thực vật, vườn cây thuốc. Các khu vườn đó không những đóng vai
trò là giảng đường/phòng thí nghiệm ngoài tự nhiên, mà còn tham gia các hoạt động bảo
tồn, bảo tàng, hợp tác phát triển, chuyển giao công nghệ về phát triển dược liệu …
Trong nước, vườn cây thuốc phục vụ bảo tồn, đào tạo và nghiên cứu khoa học còn ít,
chưa đồng bộ, các nội dung hoạt động chưa phong phú. Chính vì thế, việc xây dựng vườn
cây thuốc có tính tập trung để triển khai các hoạt động đào tạo và nghiên cứu chuyên đề
là hết sức cần thiết. Xây dựng vườn cây thuốc tại Đại học Quốc gia Hà Nội, một đại học
đa ngành hàng đầu của cả nước, là phù hợp với thực tiễn trên thế giới, giúp tăng cường
năng lực và chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học cho các lĩnh vực khoa học liên
quan đến sinh, y, dược.
2. Mục tiêu
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất được mô hình và hoạt động của vườn cây thuốc
nhằm phục vụ cho mục tiêu đào tạo và nghiên cứu khoa học tại khu vực Ba Vì, Hà Nội.
Để thực hiện mục tiêu này, đề tài triển khai các nhiệm vụ sau:
-

Đánh giá tiềm năng và điều kiện phát triển dược liệu vùng Ba Vì.

-

Đề xuất xây dựng vườn bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở khu vực.

-

Nghiên cứu phương pháp nhân giống 02 cây thuốc tiềm năng của vùng, phục vụ
phát triển dược liệu

3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Đánh giá tiềm năng và điều kiện phát triển dược liệu vùng Ba Vì
-


Thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp
2


-

Điều tra theo tuyến tại thực địa theo phương pháp phân tầng - ngẫu nhiên với các
tầng là (i) vùng sinh thái, (ii) thảm thực vật hiện có. Các phương pháp phỏng vấn,
điều tra xã hội học, thảo luận nhóm cũng được sử dụng trong nghiên cứu.

3.2. Đề xuất xây dựng vườn cây thuốc ở khu vực
-

Mô hình, vai trò chức năng của vườn cây thuốc và vườn thực vật.

-

Kết quả điều tra đánh giá thực trạng và tính đa dạng cây thuốc của khu vực Ba Vì.

-

Khu đất dự kiến xây dựng vườn cây thuốc.

-

Trên cơ sở đánh giá thực trạng các vườn cây thuốc trong nước, nhu cầu phát triển
vườn cho mục tiêu đào tạo và nghiên cứu.

-


Chức năng nhiệm vụ của Khoa Y Dược, ĐHQGHN.

3.3. Phương pháp nghiên cứu nhân giống vô tính cây thuốc
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu nhân giống cây Đinh lăng
Sử dụng đỉnh sinh trưởng và đoạn thân mang mắt ngủ làm nguồn nguyên liệu ban đầu
để tiến hành cấy mô trên các môi trường muôi cấy khác nhau.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu nhân giống cây Chùm ngây
Sử dụng hạt làm nguyên liệu ban đầu, tiến hành khử trùng và cấy vào môi trường MS
cơ bản. Khi mẫu tái sinh và bật chồi, sau 2-3 tuần cắt cây mầm và cấy chuyển sang môi
trường MS có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng để nghiên cứu khả năng nhân nhanh
chồi.
4. Tổng kết kết quả nghiên cứu
4.1. Đánh giá tiềm năng và điều kiện phát triển cây thuốc vùng Ba Vì
Đề tài đã đánh giá được tiềm năng và điều kiện phát triển cây thuốc vùng Ba Vì.
-

Đánh giá tiềm năng và điều kiện phát triển cây thuốc vùng Ba Vì

Qua điều tra, đề tài đã đánh giá được tiềm năng phong phú và điều kiện thuận lợi để
triển khai xây dựng vườn cây thuốc. Trong số các loài cây thuốc được sử dụng trong một
khu vực điển hình là xã Tản Lĩnh, đã xác định tên khoa học, trong đó có 30 loài với tần
số nhắc lại cao, được xác định là cây dược liệu quan trọng của xã. Có 16 loài trong số đó
(53.33%) đã được trồng trong vườn nhà, đây là các cây thuốc quan trọng trong hoạt động
sử dụng cây thuốc chữa bệnh hàng ngày.

3


-


Sử dụng thuốc nam để chữa bệnh

Các cây thuốc trong khu vực này được người dân sử dụng để chữa trị 31 loại bệnh
khác nhau. Trong đó có 10 bệnh phổ biến nhất là bệnh đường tiết niệu (31.54%), cảm
cúm (26.85%), bệnh đường tiêu hóa (22.82%), bệnh xương khớp (20.13%), thuốc bổ
(18.79%), bệnh ngoài da (17.45%), bệnh trẻ em (14.77%), bệnh đường hô hấp (14.09%),
gãy xương (8.72%) và các bệnh hậu sản (8.05%).
4.2. Đề xuất xây dựng vườn cây thuốc ở khu vực
4.2.1. Giới thiệu
Vườn cây thuốc, là một khu vườn trồng các loài thực vật được sử dụng làm thuốc.
Ngày nay, vườn cây thuốc đã mở rộng phạm vi cây trồng và thường do các khoa dược,
các trường đại học hoặc viện nghiên cứu dược liệu quản lý.

Hình 4.1. Vườn dược liệu của đại học Pisa thành lập năm 1544
( />Về lịch sử phát triển, từ các vườn cây thuốc thời kỳ phục hưng ở Ý vào thế kỷ thứ 16
(hình 1), vườn dần dần mở rộng nội dung. Đến thế kỷ 17, vườn phát triển thành các vườn
thực vật (vườn bách thảo) do sự đa dạng về loài thực vật được trồng tăng lên. Trong thế
kỷ 18, hệ thống danh pháp và phân loại thực vật được các nhà tự nhiên học hoàn chỉnh,
khi đó các trường đại học liên kết với các khu vườn để triển khai hệ thống phân loại và
định danh. Tiếp theo đó, nhiều chủ đề cây trồng khác cũng được triển khai như: nhóm
cây có giá trị kinh tế cao, cây làm rau ăn, các loại hoa, quả. Ngày nay, hầu hết các vườn
thực vật thường là nơi trồng cây thuộc nhiều chủ đề, kết hợp cả các thông tin về môi
4


trường sống về bảo tồn và phát triển bền vững. Vườn thực vật có thể có các khu vực sinh
thái khác nhau như khu nhà kính, khu có mái che. Bên cạnh các hoạt động duy trì các loài
thực vật sống điển hình cho các mục đích nghiên cứu khoa học, bảo tồn, trưng bày, và
giáo dục, vườn còn có các hoạt động dịch vụ, du lịch như: hoạt động giáo dục, du lịch,

triển lãm, và các hoạt động dịch vụ công cộng khác [1] [2] [3].
Như vậy, có thể hiểu vườn cây thuốc là một vườn thực vật có chuyên đề là các cây
được sử dụng làm thuốc. Các khu vườn đó đóng vai trò quan trọng với cộng đồng và đã
được đưa vào sách giáo khoa. Năm 1976, tổ chức Liberty Hyde Bailey Hortorium của đại
học Cornell đã đưa ra khái niệm về vườn thực vật: Vườn thực vật là một tổ chức có đủ
năng lực để duy trì một bộ sưu tập thực vật sống trong điều kiện phù hợp với khoa học
sinh học, phục vụ cho mục đích đào tạo và nghiên cứu khoa học. Để thực hiện được chức
năng và nhiệm vụ, vườn có thể bao gồm các bộ phận khác như thư viện, khu mẫu tiêu
bản, các phòng thí nghiệm, các bảo tàng, khu đất trồng thử nghiệm, vườn ươm, khu lưu
tiêu bản, và các phòng ban khác. Vườn được duy trì một cách khoa học, có các hoạt động
phát triển cây trồng và các hoạt động khoa học khác như xuất bản, thông tin… Mỗi khu
vườn phát triển một cách tự nhiên, theo các hướng riêng, tùy thuộc vào ưu thế chuyên
môn, vị trí địa lý, quy mô, nguồn kinh phí duy trì và qui chế hoạt động [4].
Vườn có thể là một tổ chức độc lập, một tổ chức của chính phủ hoặc trực thuộc một
trường đại học. Nếu là một bộ phận của một cơ sở giáo dục, vườn sẽ liên quan nhiều đến
các chương trình đào tạo. Trong mọi trường hợp, vườn tồn tại vì mục tiêu khoa học và
không bị hạn chế hoặc chuyển hướng theo các mục đích khác.
Trong số chức năng nhiệm vụ của vườn thực vật, nền tảng khoa học luôn được nhấn
mạnh. Trong bài viết về vai trò của các vườn, Ferdinand Mueller (1825-1896), giám đốc
Royal Botanic Gardens, Melbourne (1852-1873), cho rằng "trong mọi trường hợp, đối
tượng của một vườn thực vật phải chủ yếu là khoa học và cung cấp các bài học cho
nhiệm vụ đào tạo ". Theo ông vườn thực vật có các vai trò và chức năng sau [5]:
1. Sẵn sàng cung cấp các mẫu cây phục vụ cho nghiên cứu.
2. Thể hiện được tính đa dạng thực vật cả về số loài và phương thức sử dụng.
3. Có các loài thực vật đặc trưng cho các vùng, miền.
4. Các cây được trồng theo phân loại của thực vật học.
5. Có trồng cây quí hiếm để phục vụ bảo tồn.
6. Có trồng các cây có giá trị kinh tế như: cây lấy gỗ chính, cây công nghiệp.
5



7. Có khu nhà kính trồng các loại cây của các vùng khí hậu khác nhau.
8. Các cây đều có nhãn, ghi thông tin chính xác.
9. Có hồ sơ ghi chép về cây và hiệu năng của chúng.
10. Định kỳ xuất bản các Catalog về vườn được.
11. Có các cơ sở nghiên cứu trên các loài thực vật sống.
12. Có các hoạt động nghiên cứu phân loại thực vật.
13. Hoạt động triển lãm các loại thực vật khác nhau.
14. Hoạt động đào tạo cho học sinh, sinh viên.
15. Phòng trưng bày mẫu.
16. Lựa chọn và giới thiệu các cây cảnh và cây có giá trị để thương mại hóa.
17. Triển khai các nghiên cứu về hóa thực vật (Phytochemistry)
18. Báo cáo về tác động của các loài thực vật đối với động vật.
19. Có ít nhất một nhà sưu tập, duy trì các hoạt động ngoài thực địa.
Trên thế giới, có hàng nghìn vườn thực vật ở khoảng 150 quốc gia, hàng năm thu hút
hàng trăm triệu lượt khách tới thăm. Với thực tế như vậy, ảnh hưởng của các vườn thực
vật tới sinh hoạt cộng đồng ngày càng tăng [6]. Trong lịch sử, các vườn hợp tác thông
qua các hoạt động công bố danh sách cây và hạt giống. Đây là cách thức phổ biến để trao
đổi giống cây và thông tin giữa các vườn thực vật. Hiện nay, phương thức đó vẫn được
thực hiện nhưng các vấn đề về bản quyền, bảo tồn gen và các nguy cơ phát triển xâm lấn
của các loài di thực được quan tâm nhiều hơn [7].
Các tổ chức quốc tế liên quan đến vườn thục vật gồm có: Hiệp hội Vườn Thực vật
Quốc tế (The International Association of Botanic Gardens – IABG)), thành lập năm
1954, là một tổ chức toàn cầu thuộc Liên minh quốc tế về sinh vật học[8]; Tổ chức Vườn
bảo tồn thực vật quốc tế (Botanic Gardens Conservation International - BGCI), đóng vai
trò liên kết các vườn với tinh thần “huy động các vườn thực vật và các đối tác tham gia
bảo tồn tính đa dạng thực vật vì lợi ích của con người và bảo vệ hành tinh” [9].
4.2.2. Đề xuất mô hình vườn Cây thuốc
4.2.2.1. Nội dung vườn cây thuốc
Với các căn cứ trên, đề tài đã hoàn thành nhiệm vụ đề xuất mô hình vườn cây thuốc

tại khu vực Ba Vì với các nội dung như sau.
Vườn dự kiến xây dựng tại khu vực thuộc vùng đệm của Vườn Quốc gia Ba Vì. Vườn
Quốc gia Ba Vì là một khu có tính đa dạng sinh học cao, có khu bảo tồn thiên nhiên rộng
6


lớn. Đặt vườn cây thuốc của Khoa tại khu vực đó có nhiều thuận lợi để triển khai các
chức năng về bảo tồn, đào tạo, nghiên cứu khoa học, trưng bày giới thiệu và liên kết.

Hình 4 . 2 : Sơ đồ k h u v ư ờ n cây thuốc B a V ì
Để xây dựng vườn cây thuốc phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học, nội
dung của vườn gồm những phần sau:
- Vườn trồng cây thuốc
+ Khu cây thuốc điển hình trên thế giới: Trồng các cây thuốc điển hình trên thế
giới, đánh dấu những mốc quan trọng trong lịch sử phát minh thuốc của nhân
loại. Mỗi cây sẽ có các thông tin bao gồm mã số, tên khoa học, tên thường dùng,
văn bản mô tả về thực vật học, hóa thực vật, tác dụng và cách sử dụng, lịch sử sử
dụng và mã số các tài liệu tham khảo (có thể có cả mã tập tin video về cây
thuốc)… Dự kiến diện tích khoảng 1000 m2, số cây thuốc trồng ở giai đoạn đầu
khoảng 5 cây.
+ Khu cây thuốc điển hình trong nước (phân chia theo nhóm tác dụng hoặc loài
thực vật): Trồng các cây thuốc điển hình, cây thuốc quí hiếm, cây chứa tinh dầu
của đất nước. Cây sẽ được trồng theo các cách phân loại thích hợp và mỗi cây
cũng sẽ có các thông tin như mã số, tên khoa học, tên thường dùng, văn bản mô
tả về thực vật học, hóa thực vật, tác dụng và cách sử dụng, lịch sử sử dụng và mã

7


số các tài liệu tham khảo nếu có (có thể có cả mã tập tin video về cây thuốc)…

Dự kiến diện tích khoảng 10.000 m2, giai đoạn đầu trồng khoảng 150 cây thuốc.
+ Khu cây độc: Trồng các cây độc điển hình trên thế giới và trong nước. Mỗi
cây, ngoài các thông tin nêu trên còn có thêm các thông tin như: độc tính, dấu
hiệu ngộ độc, cách giải độc… Dự kiến diện tích khoảng 1000 m 2, giai đoạn đầu
trồng khoảng 5 cây độc.
+ Khu cần điều kiện sinh thái đặc biệt: Đây là khu vực cần kiểm soát các điều
kiện như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm để đảm bảo môi trường cho một số loại cây
thuốc quí hiếm sinh trưởng. Khu vực này giai đoạn đầu sẽ được xây dựng dưới
dạng nhà lưới trên diện tích khoảng 500 m 2.
+ Khu vườn ươm thực nghiệm: Phục vụ cho công tác nghiên cứu trồng thử
nghiệm trong quá trình nhân giống và chọn giống. Đây cũng là khu có thể sử
dụng cho mục đích trồng thử nghiệm trên diện rộng một số cây thuốc quí hiếm
điển hình, có khả năng thương mại cao. Khu vực này sẽ được phát triển theo yêu
cầu thực tế trong quá trình Vườn hoạt động tại các khu đất trống còn lại.
- Khu phòng thí nghiệm
Nghiên cứu sẽ là một trong các hoạt động chính của Vườn cây thuốc, bên cạnh
nhiệm vụ đào tạo. Khu này, giai đoạn đầu sẽ được xây dựng trên diện tích
khoảng 400 m2 và có một số phòng nghiên cứu chính sẽ được từng bước triển
khai trong quá trình hoạt động như:
+ Labo tiêu bản cây thuốc: Làm tiêu bản mẫu dược liệu phục vụ công tác lưu trữ,
trưng bày, đào tạo, trao đổi, nghiên cứu và hợp tác quốc tế.
+ Labo nghiên cứu hóa thực vật và đánh giá tác dụng sinh học: Phục vụ cho
công tác nghiên cứu về cây thuốc, về hóa thực vật cây thuốc. Bên cạnh đó labo
cũng phát triển các phương pháp và nội dung nghiên cứu nhằm sàng lọc, đánh giá
tác dụng sinh học của các chất có nguồn gốc tự nhiên. Labo này đảm bảo các
nhiệm vụ chính như nhận diện cây thuốc, tiêu chuẩn hóa cây thuốc, tham gia
nghiên cứu phát triển thuốc có nguồn gốc tự nhiên.
+ Labo nghiên cứu phát triển thuốc có nguồn gốc tự nhiên: tham gia các hoạt
động nghiên cứu phát triển thuốc và thực phẩm chức năng có nguồn gốc tự nhiên.
+ Labo nhân giống và chọn giống dược liệu: Labo này sẽ hoạt động trong lĩnh

vực nhân giống và chọn giống cây thuốc. Đây là một khâu then chốt giúp thực
8


hiện nhiệm vụ chiến lược phát triển dược liệu. Labo này sẽ được đầu tư phát triển
theo nhu cầu thực tế của ngành và các nhiệm vụ khoa học công nghệ cụ thể.
- Khu phát triển giống và bảo tồn nguồn gen cây thuốc:
Khu vực này có nhiệm vụ chính là bảo tồn nguồn gen các cây thuốc quí, phục
vụ các công tác bảo tồn. Bên cạnh đó các hoạt động nhân giống để phát triển các
nguồn gen quí hiếm cũng được đẩy mạnh.
- Khu thông tin cây thuốc:
Đây là trung tâm thông tin về cây thuốc và tri thức sử dụng cây thuốc. Bên
cạnh đó, để phát triển bền vững, vườn cây thuốc Ba Vì cũng sẽ phải từng bước
tham gia vào công tác thực hiện sưu tầm, lưu trữ, khai thác và phát triển kinh
nghiệm cổ truyền sử dụng thuốc Nam chữa bệnh. Vườn sẽ từng bước xây dựng
nhiệm vụ tìm ra và nhân rộng việc sử dụng một số bài thuốc Nam thực sự có hiệu
quả của nhân dân vùng Ba Vì nói riêng và kinh nghiệm cổ truyển nói chung; tìm
ra và xây dựng thương hiệu Quốc gia cho một số cây thuốc quí đặc hữu của Việt
Nam.
4.2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của vườn dược liệu
Chức năng và nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cây thuốc
Bảo tồn nguồn gen cây thuốc là một trong những chức năng của vườn. Chức
năng này có vai trò quan trọng không những để thực hiện nhiệm vụ đào tạo và
nghiên cứu khoa học mà còn góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển dược liệu.
Bản thân việc xây dựng vườn cây thuốc cũng là thực hiện nhiệm vụ bảo tồn. Các
nhiệm vụ cụ thể để thực diện chức năng này gồm:
+ Sưu tầm và trồng các cây thuốc quí hiếm phục vụ bảo tồn.
+ Sưu tầm và trồng các loài thực vật đặc trưng cho các vùng, miền.
+ Nghiên cứu nhân giống các cây thuốc quí hiếm.
- Chức năng và nhiệm vụ đào tạo

Vườn cây thuốc có chức năng là một giảng đường ngoài thực địa để triển khai
nhiệm vụ đào tạo cho sinh viên ngành dược và các ngành có liên quan đến dược
liệu, thực vật học, về tài nguyên sinh thái, hóa thực vật….
Để thực hiện chức năng này vườn có một số nhiệm vụ cụ thể như:
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động đào tạo cho sinh viên của Khoa về
các nội dung có liên quan.
9


+ Trồng cây thuốc theo phân loại thực vật học, các cây có ghi nhãn tên khoa học và các
thông tin về sử dụng, phân bố…
+ Có khu nhà kính trồng các loại cây của các vùng khí hậu khác nhau.
+ Cung cấp các mẫu cây, mẫu tiêu bản phục vụ cho đào tạo và nghiên cứu.
+ Thể hiện được tính đa dạng thực vật cả về số loài và phương thức sử dụng.
+ Phòng trưng bày mẫu phục vụ triển lãm và đào tạo.
- Chức năng và nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
Vườn được coi là một phòng thí nghiệm ngoài thực địa để triển khai các hoạt
động nghiên cứu về dược liệu và thực vật.
Để thực hiện chức năng này vườn có các nhiệm vụ cụ thể như:
+ Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học hàng năm.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học về dược liệu, thực
vật, hóa thực vật và tác dụng sinh học, nghiên cứu phát triển thuốc và thực phẩm
chức năng có nguồn gốc tự nhiên.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu về cây thuốc, tác dụng của cây thuốc, tri thức sử
dụng cây thuốc phục vụ nghiên cứu khoa học và thông tin cây thuốc.
+ Xây dựng các báo cáo về dược liệu, về tác động môi trường tới dược
liệu, tác động của dược liệu với động vật.
- Chức năng và nhiệm vụ hợp tác phát triển
Vườn có chức năng liên kết hợp tác với các vườn cây thuốc, thực vật và các
khu vực bảo tàng thiên nhiên khác để thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu

và phát triển dược liệu, thực vật.
Vườn có các nhiệm vụ chính để thực hiện chức năng này như:
+ Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hợp tác và phát triển hàng
năm.
+ Hợp tác với các đơn vị để trao đổi cây, giống cây và thông tin cây thuốc.
+ Hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ĐHQGHN để xây dựng nội dung
và triển khai các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học về cây thuốc và thực
vật.
- Chức năng và nhiệm vụ chuyển giao tri thức và sản xuất thử nghiệm

10


Chức năng chuyển giao tri thức và sản xuất thử nghiệm giúp phát huy được
thế mạnh và tăng cường giá trị xã hội cho vườn. Một số nhiệm vụ cụ thể để thực
hiện chức năng này như:
+ Chuyển giao các kết quả nghiên cứu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng mô hình GACP và trồng thử nghiệm các cây thuốc có giá trị
dược liệu cao để phục vụ mục tiêu chuyển giao tri thức và sản xuất thử nghiệm.
+ Nghiên cứu phát triển các phương thức sử dụng an toàn và hiệu quả dược
liệu cho mục đích chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
+ Tuyển chọn, nhân giống giống cây thuốc để cung cấp cho nhu cầu phát
triển dược liệu và sinh vật cảnh.
4.3. Nghiên cứu nhân giống cây thuốc bằng phương pháp nuôi cấy mô
Giống cây thuốc là một vấn đề lớn đối với quá trình bào tồn và phát triển
dược liệu. Chính vì thế để phát triển vườn dược liệu đề tài cũng đặt nhiệm vụ
nghiên cứu nhân giống dược liệu. Nhân giống dược liệu bằng phương pháp cấy
mô trong phòng thí nghiệm có nhiều ưu điểm như:
-


Chủ động chọn được giống tốt.

-

Có thể nhân được lượng lớn giống.

-

Tránh được ảnh hưởng của môi trường.

Để thực hiện nội dung nghiên cứu này, đề tài chọn đối tượng là hai cây thuốc
Đinh lăng và Chùm ngây. Đinh lăng là một cây thuốc quí của nước ta, đã được
phát triển ứng dụng nhiều trong thời gian vừa qua, nhu cầu về giống để phát triển
các vùng trồng lớn. Chùm ngây có giá trị dinh dưỡng cao, thích hợp với nhiều
vùng thổ nhưỡng và khí hậu khác nhau, được xác định là một cây giúp xóa đói
giảm nghèo. Chùm ngây còn được sử dụng để phát triển thuốc và thực phẩm
chức năng với nhiều tác dụng quí. Lựa chọn hai cây thuốc đó để nghiên cứu nhân
giống cũng có ý nghĩa về mặt khoa học, Đinh lăng được nhân giống theo phương
thức vô tính (sử dụng đỉnh sinh trưởng từ cây) còn Chùm ngây được nhân giống
theo phương thức hữu tính (lấy mầm sinh trưởng mọc từ hạt để nhân giống).
Đề tài đã hoàn thành các nghiên cứu nhân giống cho hai cây thuốc, các nội
dung này đã được sử dụng để hướng dẫn hai học viên cao học chuyên ngành Lâm
học và công bố hai bài báo khoa học trên tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn (12/2012) và tạp chí Dược học (10/2013).
11


5. Đánh giá về các kết quả đã đạt được và kết luận
5.1. Đánh giá về các kết quả đã đạt được
Đề tài đã hoàn thành các nội dung nghiên cứu, đạt được các mục tiêu đặt ra.

5.2. Kết luận
Việc xây dựng vườn cây thuốc của Khoa Y Dược, ĐHQGHN là rất cần thiết,
vừa giúp thực hiện được chức năng nhiệm vụ, vừa giúp phát huy được vai trò của
Khoa đối với cộng đồng.
Qua các chức năng nhiệm vụ đề xuất, các nội dung hoạt động của vườn sẽ
giúp Đại học Quốc gia nói chung và Khoa Y Dược nói riêng thể hiện được vai
trò đi đầu trong các hoạt động đào tạo và nghiên cứu Khoa học đa ngành và
chuyên ngành Y, Dược.
Với các nội dung hoạt động của vườn, vườn sẽ có các tác động tích cực không
chỉ với nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học dược mà còn góp phần vào
thực hiện chiến lược phát triển ngành Dược.
6. Tóm tắt kết quả nghiên cứu
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng vườn cây thuốc ở khu vực Ba Vì nhằm phục vụ
Đào tạo và Nghiên cứu Khoa học đã hoàn thành các mục tiêu đặt ra với các kết
quả chính gồm:
-

Qua các nghiên cứu điều tra, đánh giá, đề tài đã đề xuất được vị trí xây

dựng; mô hình vườn dược liệu, bao gồm cả nội dung và chức năng nhiệm vụ của
vườn, phục vụ bảo tồn nguồn gen cây thuốc nhằm phục vụ Đào tạo và Nghiên
cứu Khoa học.
-

Đề tài đã được sử dụng đề hướng dẫn 02 luận văn cao học.

-

Đã công bố 02 bài báo khoa học nghiên cứu nhân giống cây thuốc bằng


phương pháp nuôi cấy mô.
Summary
Project "Study to develop a medicinal garden for medicinal genetic conservation
at Bavi area for the purposes of Training and Scientific Research" has completed
the goals set out, with the main results include:
-

Through the investigation, evaluation, the project were proposed location

of the garden; the garden model, including content, functions and duties.
-

The project was used to guide two thesis for master degree.
12


-

The project has published 02 scientific research articles about medicinal

plant propagation (for Moringa oleifera Lam. Moringaceae and Polyscias fruticosa
L.Harms Araliaceae).
Tài liệu tham khảo
1. Young, Michael (1987). Collins Guide to the Botanical Gardens of Britain. London:
Collins. ISBN 0-00-218213-0.
2. Thanos, C.A. (2005). Karamanos, A.J. & Thanos, C.A. (eds), ed. "Biodiversity and
Natural Heritage in the Aegean, Proceedings of the Conference 'Theophrastus 2000'
(Eressos – Sigri, Lesbos, 6–8 July 2000)". Athens: Fragoudis. pp. 23–45. Retrieved 30
November 2011.
3. Taylor, Patrick (2006). The Oxford Companion to the Garden. Oxford: Oxford

University Press. ISBN 978-0-19-866255-6
4. Bailey, Liberty Hyde & Bailey, Ethel Z. (1978). Hortus Third. New York:
Macmillan. ISBN 0-02-505470-8.
5. Mueller, Ferdinand von (1871). The objects of a botanic garden in relation to industries :
a lecture delivered at the Industrial and Technological Museum. Melbourne: Mason, Firth
& McCutcheon.
6. "The History of Botanic Gardens".BGCI.org. BGCI. Retrieved 8 November 2011
7. Heywood, Vernon H. (1987). "The changing rôle of the botanic gardens". In Bramwell,
David et al. (eds). Botanic Gardens and the World Conservation Strategy. London:
Academic Press. pp. 3–18. ISBN 0-12-125462-3.
8. "International Association of Botanic Gardens (IABG)". BGCI.org. Botanic Gardens
Conservation International. Retrieved 8 November2011.
9. "Mission statement". BGCI.org. Botanic Gardens Conservation International. Retrieved8
November 2011.

13


PHẦN III. SẢN PHẨM, CÔNG BỐ VÀ KẾT QUẢ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Kết quả nghiên cứu
Yêu cầu khoa học hoặc/và chỉ tiêu
TT

kinh tế - kỹ thuật

Tên sản phẩm
Đăng ký

1


Đạt được

Đánh giá tiềm năng và điều kiện phát triển

Chuyên đề 1: Đánh giá

dược liệu vùng Ba Vì, trên cơ sở điều tra

tiềm năng và điều kiện

tính đa dạng sinh học, tri thức sử dụng cây

phát triển dược liệu vùng

thuốc và các các yếu tố kinh tế - xã hội –

Ba Vì, trên cơ sở điều tra

văn hóa – tài nguyên liên quan đến khai

tính đa dạng sinh học, tri

thác, quản lý, sử dụng cây thuốc tại Ba Vì,

thức sử dụng cây thuốc và

việc phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc

các các yếu tố kinh tế - xã


ở Ba Vì có tính khả thi và chiến lược cao

hội – văn hóa – tài nguyên
liên quan đến khai thác,
quản lý, sử dụng cây thuốc
tại Ba Vì

2

Mô hình vườn bảo tồn nguồn gen cây thuốc

Chuyên đề 2: Mô hình

ở vùng Ba Vì gồm: Vườn cây thuốc phục

vườn bảo tồn nguồn gen

vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa

cây thuốc ở vùng Ba Vì

học và các lab nghiên cứu cây thuốc

gồm: Vườn cây thuốc
phục vụ công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa
học và các lab nghiên
cứu cây thuốc

3


Nhân giống 02 cây thuốc tiềm năng của

02 Bài báo đăng trên:

vùng, phục vụ phát triển dược liệu là cây

- Tạp chí Dược học

đinh lăng và cây chùm ngây bằng phương

- Tạp chí Nông nghiệp và

pháp nuôi cấy mô tế bào

Phát triển nông thôn

14


3.2. Hình thức, cấp độ công bố kết quả

Sản phẩm

TT

Tình trạng

Ghi địa chỉ


Đánh giá

(Đã in/ chấp nhận in/

và cảm ơn

chung

đã nộp đơn/ đã được

sự tài trợ

(Đạt,

chấp nhận đơn hợp

của

không

lệ/ đã được cấp giấy

ĐHQGHN

đạt)

xác nhận SHTT/ xác

đúng quy


nhận sử dụng sản

định

phẩm)
1

Bài báo trên các tạp chí khoa học của ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên
ngành quốc gia hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế

1.1 Hà Bích Hồng, Vũ Thị Thơm, Vũ Đã in

Đạt

Đức Lợi, Lê Anh Tuấn, Nguyễn
Thanh Hải “Bước đầ u xây dựng quy
trình nhân giống invitro cây đinh lăng
lá nhỏ

(Polyscias

fruticosa

L.Harms)”. Tạp chí Dược học số 450,
năm thứ 53, phát hành 2013, trang 2530, ISSN 0866-7861.
1.2 Hà Bích Hồng, Nguyễn Thanh Hải, Đã in

Đạt

Hà Văn Huân, Nguyễn Thế Hưởng,

Vũ Thị Thơm“Nghiên cứu nhân
giống cây Chùm ngây (Moringa
oleifera Lam) bằng phương pháp nuôi
cấy mô - tế bào”. Tạp chí Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn, phát
hành năm 2012, trang 168-172, ISSN
1859-4581.

15


3.3. Kết quả đào tạo

TT

Thời gian và kinh phí

Công trình công bố liên quan

tham gia đề tài

(Sản phẩm KHCN, luận án, luận

(số tháng/số tiền)

văn)

Họ và tên

Đã bảo vệ


Học viên cao học
1

Trần Văn

16 tháng

Tiến

Nghiên cứ u nhân giố ng nhanh
cây Chùm ngây

(Moringa
Đã bảo vệ

oleifera L .) chấ t lượng cao
bằ ng phương pháp nuôi cấ y mô
tế bào”
2

Nguyễn Thế

24 tháng

Đạt

Nghiên cứu nhân giống cây Đang đợi
Đinh


Lăng

(Polyscias bảo vệ

fruticosa) bằng phương pháp
nhân giống vô tính
PHẦN IV. TỔNG HỢP KẾT QUẢ CÁC SẢN PHẨM KH&CN VÀ ĐÀO TẠO CỦA ĐỀ
TÀI
TT
1

Sản phẩm

Số lượng đăng

Số lượng đã



hoàn thành

Bài báo công bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ
thống ISI/Scopus

2

Sách chuyên khảo được xuất bản hoặc ký hợp đồng
xuất bản

3


Đăng ký sở hữu trí tuệ

4

Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus

5

Số lượng bài báo trên các tạp chí khoa học của

2

2

ĐHQGHN, tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia
hoặc báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị
quốc tế
6

Báo cáo khoa học kiến nghị, tư vấn chính sách theo
đặt hàng của đơn vị sử dụng

7

Kết quả dự kiến được ứng dụng tại các cơ quan hoạch
định chính sách hoặc cơ sở ứng dụng KH&CN
16



8

Đào tạo/hỗ trợ đào tạo NCS

9

Đào tạo thạc sĩ

2

- 01 đã bảo vệ
- 01 chuẩn bị bảo
vệ

PHẦN V. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ
Nô ̣i dung

Kinh phí dự toán Kinh phí đã

(Đề tài QG.12.25)

(VNĐ)

Tỉ lệ giải ngân Ghi chú

giải ngân
(VNĐ)

Xây dựng đề cương chi tiế t 2.000.000


2.000.000

100%

Thu thâ ̣p và viế t tổ ng quan

8.000.000

100%

116.000.000

100%

30.000.000

30.000.000

100%

, viế t 20.000.000

20.000.000

100%

12.000.000

12.000.000


100%

Phụ cấp chủ nhiệm đề tài

12.000.000

12.000.000

100%

Tổ ng cô ̣ng

200.000.000

200.000.000

100%

8.000.000

tài liệu
Điề u tra , khảo sát , nghiên 116.000.000
cứu thực nghiệm…
Chi phí cho đào ta ̣o
Hô ̣i thảo khoa ho ̣c

báo cáo tổng kết , nghiê ̣m
thu
Chi khác


(văn phòng

phẩm, in ấ n, quản lý)

17


PHẦN VI. KIẾN NGHỊ (về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài; về quản lý, tổ
chức thực hiện ở các cấp)
1. Triển khai xây dựng vườn cây thuốc Ba Vì nhằm phục vụ công tác đào tào,
nghiên cứu khoa học với những loài cây khác nhau, đặc biệt các loài cây quý
hiếm tại Vùng Ba Vì
2. Triển khai hoàn thiện quy trình nhân giống vô tính cây Đinh lăng, cây Chùm
ngây và tiến hành nhân giống, trồng tại vùng Ba Vì.
3. Tiếp tục nghiên cứu nhân giống thêm các giống cây thuốc khác để có thể
trồng tại vùng Ba Vì
4. Thực hiện nghiên cứu so sánh hàm lượng thành phần hóa học trong các cây
nhan giống bằng phương pháp nuôi cây mô tế bào với các cây nhan giống bằng
các phương pháp thông thường.
5. Thực hiện các nghiên cứu phát triển sản phẩm từ những cây thuốc của vùng
Ba Vì để có cơ sở phát triển vùng dược liệu Ba Vì
PHẦN VI. PHỤ LỤC (minh chứng các sản phẩm nêu ở Phần III)

18


PHỤ LỤC 2
DANH MỤC THUỐC THIẾT YẾU Y HỌC CỔ TRUYỀN LẦN THỨ 6
MỤC A: DANH MỤC VỊ THUÔC
Nguồn

gốc
IV

Tên vị thuốc

I

II

III

1

I. Nhóm phát tán phong hàn
Bạch chỉ
B-N
Radix Angelicae dahuricae

Angelica dahurica Benth. et Hook.f. – Apiaceae

Cảo bản

B

Ligusticum sinense Oliv. – Apiaceae

Cúc tần

N


Kinh giới
Tràm

N
N

Ma hoàng
Phòng phong

B
B

Quế chi
Sinh khương

B- N
N

Rhizoma et Radix Ligustici
chinensis
Radix et folium Pluccheae
indicae
Herba Elsholtziae ciliatae
Ramulus
cum
Folium
Melaleucae
Herba Ephedrae
Radix
Saposhnikoviae

divaricatae
Ramulus Cinnamomi
Rhizoma Zingiberis recens

Tô diệp
Tân di
Trầu không
Tế tân

N
B- N
N
B

Folium Perillae
Flos Magnoliae liliflorae
Folium Piperis betle
Herba et Radix Asari

Perilla frutescens (L.) Britt. - Lamiaceae
Magnolia liliflora Dear. –Magnoliaceae
Piper betle L. – Piperaceae
Asarum heterotropoides Kitag. – Aristolochiaceae

1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Tên khoa học của vị thuốc

Tên khoa học của cây, con và khoáng vật làm
thuốc
VI

STT STT

V


Plucchea indica (L.) Less – Asteraceae
Elsholtzia ciliata Thunb.- Lamiaceae
Melaleuca cajeputi Powell. – Myrtaceae
Ephedra sp. – Ephedraceae
Saposhnikovia divaricata (Turcz.) Schischk.Apiaceae
Cinnamomum sp. – Lauraceae
Zingiber officinale Rosc. - Zingiberaceae


II. Nhóm phát tán phong nhiệt
14
15
16
18
19
20
21
22
23
24
25

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.

12.
13.
14.

29
30
31
32

1
2
3
6

34

B
N
N
B
N
N
B-N
B
N
B

N

Tang diệp

N

11.

26
27

33

Đạm đậu xị
Bạc hà
Cát căn
Cốc tinh thảo
Cúc hoa
Đạm trúc diệp
Mạn kinh tử
Ngưu bàng tử
Phù bình
Sài hồ bắc
Lức (Hải sài)

Semen Sojae praeparatum
Herba Menthae
Radix Puerariae thomsonii
Flos Eriocauli
Flos Chrysanthemi indici

Herba Lophatheri
Fructus Viticis trifoliae
Fructus Arctii lappae
Herba Pistiae
Radix Bupleuri
Radix et Folium Plucheae
pteropodae
Folium Mori albae

Thăng ma
B
Rhizoma Cimicifugae
Thuyền thoái
N
Periostracum Cicadae
III. Nhóm phát tán phong thấp
Độc hoạt
B
Radix Angelicae pubescentis
Bưởi bung
N
Radix et Folium Glycosmis
Cà gai leo
N
Herba Solani procumbensis
Cốt khí củ
N
Radix Polygoni cuspidati
Dây đau xương
N

Caulis Tinosporae tomentosae

5
Hoàng nàn (chế)
6

N

Cotex Strychni wallichianae

Sojae praeparatum
Mentha arvensis L. – Lamiaceae
Pueraria thomsonii Benth. – Fabaceae
Eriocaulon sexangulare L. – Eriocaulaceae
Chrysanthemum indicum L. - Asteraceae
Lophatherum gracile Brongn.-Poaceae
Vitex trifolia L. – Verbenaceae
Arctium lappa L. – Asteraceae
Pistia stratiotes L. – Araceae
Bupleurum spp – Apiaceae
Pluchea pteropoda Hemsl. – Asteraceae
Morus alba L. - Moraceae
Cimicifuga sp. - Ranunculaceae
Crytotympana pustulata Fabricius - Cicadidae
Angelica pubescens Maxim. - Apiaceae
Glycosmis citrifolia (Willd) Lindl. Rutaceae
Solanum procumbens Lour.- Solanaceae
Polygonum cuspidatum Sieb. et Zucc. Polygonaceae
Tinospora
tomentosa

(Colebr).
Miers.

Menispermaceae
Strychnos wallichiana Steud. ex. DC. – Loganiaceae


35
36
37
38
39
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55

7


Hy thiêm
Khương hoạt

N
B

Herba Siegesbeckiae
Rhizoma et Radix Notopterygii

Lá lốt

N

Herba Piperis lolot

Siegesbeckia orientalis L. – Asteraceae
Notopterygium incisum Ting ex H. T. Chang –
Apiaceae
Piper lolot C.DC. Piperaceae

Mã tiền (chế)
N
Mộc qua
B
Ngũ gia bì chân B - N
chim
Ngũ gia bì gai
N

Semen Strychni

Fructus Chaenomelis speciosae
Cortex Schefflerae heptaphyllae

Strychnos nux-vomica L. - Loganiaceae
Chaenomeles speciosa (Sweet) Nakai – Rosaceae
Scheflera heptaphylla (L.) Frodin - Araliaceae

Cortex Acanthopanacis trifoliati

Acanthopanax trifoliatus (L.) Merr. - Araliaceae

Ngũ gia bì nam N
(Mạn kinh)
Rễ nhàu
N

Cortex Viticis heterophyllae

Vitex heterophylla Roxb. – Verbenaceae

Radix Morindae citrifoliae

Morinda citrifolia L.- Rubiaceae

Tang chi
Tang ký sinh
Tầm xoong

N
N

N

Ramulus Mori albae
Herba Loranthi gracilifolii
Herba Atalaniae

Morus alba L. Moraceae
Loranthus gracilifolius Schult. –Loranthaceae
Atalania buxifolia (Poir.) Olive. - Rutaceae

Tầm xuân
Tần giao
Thương nhĩ tử
Thương truật)

N
B
N
B

Herba Rosae multiflorae
Radix Gentianae macrophyllae
Fructus Xanthii strumarii
Rhizoma Atractylodis

Rosa multiflora Thunb.- Rosaceae
Gentiana macrophylla Pall. - Gentianaceae
Xanthium strumarium L. – Asteraceae
Atractylodes lancea (Thunb.) DC.– Asteraceae


Thiên niên kiện
Trinh nữ (xấu hổ)
Trung quân

N
N
N

Rhizoma Homalomenae occultae
Herba Mimosae pudicae
Herba Ancistrocladi

Uy linh tiên

B

Radix et Rhizoma Clematidis

Homalomena occulta (Lour.) Schott - Araceae
Mimosa pudica L. – Mimosaceae
Ancistrocladus
scandens
(Lour.)
Merr.Ancistrocladaceae
Clematis chinensis Osbeck - Ranunculaceae

8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26


56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68

69
70
71
72
74

1
2
3
4
5
6
7
8
9

1
2
1
2
3
4

1
2
4

IV. Nhóm thuốc trừ hàn
Đại hồi
N

Cao lương khương N
Đinh hương
B

Fructus Illicii veri
Rhizoma Alpiniae officinari
Flos Syzygii aromatici

Illicium verum Hook.f. – Illiciaceae
Alpinia officinarum Hance- Zingiberaceae
Syzygium aromaticum (L.) Merill et L.M. Perry,
Myrtaceae
Kaempferia galanga L. – Zingiberaceae
Zingiber officinale Rosc. – Zingiberaceae
Evodia rutaecarpa (A. Juss) Hartley- Rutaceae
Amomum aromaticum Roxb. – Zingiberaceae
Foeniculum vulgare Mill. – Apiaceae
Zanthoxylum spp. – Rutaceae

Địa liền
N
Rhizoma Kaempferiae galangae
Can khương
N
Rhizoma Zingiberis
Ngô thù du
B- N
Fructus Evodiae rutaecarpae
Thảo quả
N

Fructus Amomi aromatici
Tiểu hồi
B
Fructus Foeniculi
Xuyên tiêu
B- N
Fructus Zanthoxyli
V. Nhóm hồi dương cứu nghịch
Phụ tử (chế)
B- N
Radix
Aconiti
lateralis Aconitum carmichaeli Debx. – Ranunculaceae
praeparata
Quế nhục
B- N
Cortex Cinnamomi
Cinnamomum spp. – Lauraceae
VI. Nhóm thanh nhiệt giải thử
Đậu quyển
N
Semen Vignae cylindricae
Vigna cylindrica (L.) Skeels – Fabaceae
Bạch biển đậu
N
Semen Lablab
Hương nhu
N
Herba Ocimi
Hà diệp (lá sen)

N
Folium Nelumbinis
VII. Nhóm thanh nhiệt giải độc
Bạch hoa xà thiệt
thảo
N
Herba Hedyotidis diffusae
Cam thảo đất
N
Herba et radix Scopariae
Chỉ thiên
N
Herba Elephantopi scarberis

Lablab purpureus (L.) Sweet – Fabaceae
Ocimum spp. – Lamiaceae
Nelumbo nucifera Gaertn Nelumbonaceae
Hedyotis diffusa Willd. – Rubiaceae
Scoparia dulcis L. – Scrophulariaceae
Elephantopus scarber L. – Asteraceae


75
76
77
78
79
80
81
82

83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95

5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
16
23
24

Cối xay
Dạ cẩm
Đơn lá đỏ (đơn mặt
trời)
Bản lam căn
Bạch đồng nữ
Bạch tiễn bì
Bồ công anh
Diếp cá (ngư tinh
thảo)
Diệp hạ châu

N
N
N
B
N
B
N
N

N

Hà thủ ô trắng

N
Bướm bạc ( Hồ
điệp)
N
Khổ qua
N
Kim ngân đằng
B-N
Kim ngân hoa
B-N
Mỏ quạ
N
Lá móng
N
Liên kiều
B
Mướp gai
N
Rau sam
N
Sâm đại hành
N
Sài đất
N

Herba Abutili indici
Herba Hedyotidis capitellatae
Herba
Excoecariae
cochinchinensis Lour.

Herba Isatisis
Herba Clerodendri
Cortex Dictamni radicis
Herba Lactucae indicae
Herba Houttuyniae cordatae

Herba Phyllanthi amari
Radix Streptocauli
Herba Mussaendae pubenscentis
Fructus Momordicae charantiae
Herba Lonicerae
Flos Lonicerae
Herba Maclurae
Folium Lawsoniae
Fructus Forsythiae
Rhizoma Lasiae spinosae
Herba Portulacae oleraceae
Bulbus Eleutherinis subaphyllae
Herba Wedeliae

Abutilon indicum L.- Sweet Malvaceae
Hedyotis capitellata Wall. ex G.Don-Rubiaceae
Excoecaria cochinchinensis Lour. – Euphorbiaceae
Isatis indigotica Fort.- Brassicaceae
Clerodendron fragans Vent –Verbenaceae
Dictamnus dasycarpus Turcz. – Rutaceae
Lactuca indica L. – Asteraceae
Houttuynia cordata Thunb. – Saururaceae
Phyllanthus
amarus

Schum.
et
Euphorbiaceae
Streptocaulon
juventas
(Lour)
Asclepiadaceae
Mussaenda pubescens Ait.f., Rubiaceae

Thonn.
Merr.-

Momordica charantia – Curcubitaceae
Lonicera japonica Thunb. - Caprifoliaceae
Lonicera japonica Thunb. - Caprifoliaceae
Maclura cochinchinensis (Lour.) Corner –Moraceae
Lawsonia inermis L. – Lythraceae
Forsythia suspensa (Thunb.) Vahl. - Oleaceae
Lasia spinosa Thw.- Araceae
Portulaca oleracea L. – Portulacaceae
Eleutherine subaphylla Gagnep. - Iridaceae
Wedelia chinensis (Osbeck) Merr. - Asteraceae


96
97
98

25
26


Thiên hoa phấn
B-N
Radix Trichosanthis
Thổ phục linh
N
Rhizoma Smilacis glabrae
Trinh nữ hoàng
cung
N
Folium Crini latifolii
Vỏ đỗ xanh
N
Pericapium Semen Vignae aurei
Xạ can
N
Rhizoma Belamcandae
Xạ đen
N
Herba Ehretiae asperulae
Xuyên tâm liên
N
Herba Andrographitis aniculatae
Xích đồng nam
N
Herba Clerodendri infortunati
VIII. Nhóm thanh nhiệt tả hoả

Trichosanthes kirilowii Maxim. - Cucurbitaceae
Smilax glabra Roxb. – Smilacaceae


Gardenia jasminoides Ellis. - Rubiaceae
Prunella vulgaris L. – Lamiaceae
Phragmites communis Trin. –Poaceae
Buddleia officinalis Maxim.-Loganiaceae
Momordica charantia L.- Cucurbitaceae
Ca SO4, 2H2O
Anemarrhena asphodeloides Bge. - Liliaceae

99
100
101
102
103

27
28
29
20
30
31

104
105
106
107
108
109
110


1
2
3
4
5
6
7

111
112
113
114

1
2
3
4

Chi tử
N
Fructus Gardeniae
Hạ khô thảo
N
Spica Prunellae
Lô căn
B
Rhizoma Phragmitis
Mật mông hoa
N-B
Flos Buddleiae officinalis

Mướp đắng
N
Herba Momordicae charantiae
Thạch cao
B-N
Gypsum fibrosum
Tri mẫu
B
Rhizoma Anemarrhenae
IX. Nhóm thanh nhiệt táo thấp
Actiso
N
Herba Cynarae scolymi
Bán biên liên
B
Herba Lobeliae chinensis
Bán chi liên
B
Radix Scutellariae barbatae
Cỏ sữa
N
Herba Euphorbiae thymifoliae

5
6

Hoàng đằng
Hoàng bá

115

116

B
B

Caulis et Radix Fibraureae
Cortex Phellodendri

Crinum latifolium L. –Amaryllidaceae
Vigna aureus Roxb. – Fabaceae
Belamcanda chinensis (L.) DC. - Iridaceae
Ehretia asperula Zoll.& Mor.- Boraginaceae
Andrographis paniculata Burum. - Acanthaceae
Clerodendrum infortunatum L. - Verbenaceae

Cynara scolymus L. – Asteraceae
Lobelia chinensis Lour.- Lobeliaceae
Scutellaria barbata D. Don.- Laminacae
Euphorbia thymifolia Burm. - Euphorbiaceae
Fibraurea tinctoria Lour. (Fibraurea recisa Pierre)
Menispermaceae
Phellodendron chinense Schneid. - Rutaceae


×