Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Thực trạng vận dụng các nguyên tắc quản lý chất lượng ở công ty đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.86 KB, 21 trang )

Thực trạng vận dụng các nguyên tắc quản lý chất l-
ợng ở công ty đồng tháp
II/1.Tình hình công ty
II/1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty:Công ty Đồng tháp
Địa chỉ 129d trơng định
Số điện thoại
đợc thành lập năm 1960 do hội những ngời t sản hà nội thành lập dới sự kiểm
soát của chính phủ sản xuất để phục vụ kháng chiến. Khi chuyển đổi cơ chế kinh
doanh công ty tự hạch toán sản xuất kinh doanh với mục tiêu lời ăn lỗ chụi. Trong
suốt thời gian qua công ty đợc đổi tên lần lợt là
Năm 1992 Đổi tên thành xởng cơ khí đồng tháp
Năm 1994 :công ty đồng tháp
Công ty hoạt động dới sự kiểm soát của sở công nghiệp hà nộivà hình thức
chủ yếu là sản xuất máy cơ khí ,công cụ phục vụ hoạt động lâm nghiệp. Tuy nhiên
đây không phải là mặt hàng duy nhất của côhng ty mà công ty còn kinh doanh
khách sạn ,mở thêm xởng sản xuất may ơ xe máy. đây là hình thức kinh doanh
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể sản xuất một mặt hàng do không đủ
năng lực cạnh tranh nên cần có nhiều hình thức để bù đắp lẫn nhau.
II/1.2. Đặc điểm thị trờng và khách hàng
II/1.2.1.Thị trờng
Trong những năm qua với sự nổ lực của cán bộ công nhân viên trong nhà
máy trong vấn đề bảo đảm chất lợng sảnvà uy tín trên thị trờng nên sản phẩm
cuẩ công ty đã có mặt trên hầu hết các tỉnh của cả nớc tuy vị thế của sản phẩm
trên các thị trờng có khác nhau.
ở miền bắc, trung sản phẩm của công ty là ít có đối thủ cạnh tranh trực tiếp
đợc vì :giá cả phải chăng, vận chuyển thì gần do đó các đối tác đã chọn vì họ cần
có ngời đến lắp ráp điều chỉnh và hớng dẫn từng chi tiết để đạt hiệu quả cao trong
việc sử dụng sản phẩm.
ở thị trờng Việt Nam tuy cha có vị thế nhng sản phẩm của công ty đã xâm
nhập vào thị trờng, bớc khởi đầu nó đã tạo uy tín của khách hàng mua sản phẩm


và dần chiếm lĩnh vị thế. Lý do là từ trớc đến nay công ty không xâm nhập vào thị
trờng do đờng xá xa xôi và cớc phí vận chuyển lớn đẩy giá thành sản phẩm lên
cao nên u thế về giá sẽ giảm đi. Hơn nữa thói quen của các xởng trong Nam từ
trớc đến nay là tiêu thụ sản phẩm do chính các doanh nghiệp của nó sản xuất ra
phù hợp với kiểu dáng, ngời tiêu dùng vừa dễ dàng trong việc vận chuyển lắp ráp
và vận hành cộng với việc t duy của các cán bộ là cha nghĩ đến việc mở rộng thị
trờng vì thị trờng chính của họ cần phải đợc tiếp cận trớc nhất là các thị trờng gần
hơn. Khi các thị trờng này đã gần bão hoà thì công ty mới tính đến chuyện đi xa
hơn để tiêu thụ. Đây cũng là một hình thức phổ biến của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
II/1.2.2. Khách hàng
Do đặc thù về sản phẩm đó là các loại máy chế biến gỗ nên khách hàng cũng
là các cơ sở sản xuất nhỏ hơn.
Khách hàng chủ yếu là trực tiếp liên hệ với công ty trong việc ký kết hợp
đồng sản xuất nên công ty khó khăn với việc tiếp cận thị trờng và khách hàng.
Việc có ít doanh nghiệp trên thị trờng sản xuất các máy công cụ trên nên doanh
nghiệp cũng có ít đối thủ cạnh tranh. Hình thức giới thiệu sản phẩm của công ty
chủ yếu thông qua các hội chợ triển lãm hàng cơ khí và chế tạo.
II/1.3. Đặc điểm vốn công nghệ:
II/1.3.1. Đặc điểm về vốn:
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có các nguồn vốn kinh doanh
trong các năm nh sau:
Năm 1998 1999 2000
Nguồn vốn kinh
doanh
9.624.312.060 9.717.377.809 9.913.903.887
Đây là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu trong các năm qua tăng tơng đối ổn
định đạt 0,96% và 2,02% so với các năm trớc đó. Phần tăng thêm này chủ yếu là
do lãi từ năm trớc đó gộp lại.
II/1.3.2. Đặc điểm công nghệ

T
T
Tên thiết bị Kiểu Nớc sản
xuất
TT Tên thiết bị Kiểu Nớc sản
xuất
1 Máy đúc áp lực Classic 53D Thuỵ Sĩ 8 Máy gia công ngoại vi K D-45 Thuỵ Sỹ
2 Hệ thống phun khuôn Ser-300 Nhật 9 Thiết bị giám sát
quang phổ
MLS Anh
3 Lò nấu chảy giữ nhiệt Gemini-SR
155
Mỹ 10 Thiết bị sửa vỉa làm
sạch
BAS Nhật
4 Thiết bị tháo chi tiết đúc
tự động
Pick mat 2 Thụy Sỹ 11 Lò nung sơ bộ khuôn GED Mỹ
5 Thiết bị mác kim loại tự
động
Alumat Thụy Sỹ 12 Hệ thống máy nén khí GAH Mỹ
6 Hệ thống làm mát IS-32 Anh 13 Hệ thống băng truyền
vận chuyển nội bộ
JULY Mỹ
7 Máy gia công trung tâm ARROW 100 Anh
Công nghệ chủ yếu đã qua nhiều năm sử dụng giá trị còn lại ít nên thờng
xuyên phải tu bổ ,sữa chữa dẫn đến có ảnh hởng chất lợng sản phẩm và tốn nhiều
công sức trong quá trình vận hành và bảo dỡng. Tuy nhiên công ty đã có chế độ tự
đánh giá về công nghệ theo qui định riêng của mình để có thể có những giải pháp
khắc phục kịp thời không gây ảnh hởng đến quá trình sản xuất

II/1.4. Đặc điểm cơ cấu tổ chức:
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Đồng Tháp:
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2
Xởng đúc áp lực
Tổ cơ
điện
lắp
ráp
Xởng cơ
khí
Xởng
sơn
Xởng
đúc
Xởng gò
hàn
Qua mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Đồng Tháp hiện nay ngoài các bộ
phận quản lý công ty có 6 đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất bao gồm xởng cơ
khí, gò hàn, xởng sơn, xởng đúc, xởng cơ điện, xởng lắp ráp. Để đáp ứng nhiệm
vụ sản xuất ngày càng nặng nề và quy mô ngày càng tăng trình độ công nghệ
ngày càng tăng việc phân cấp rõ ràng giữa công ty và các xí nghiệp trực thuộc,
giữa các xí nghiệp với nhau là yêu cầu khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc
quản lý có hiệu quả hơn.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty quán triệt kiểu cơ cấu trực tuyến-chức
năng để tránh tình trạng tập trung quá mức, chồng chéo trùng lắp hoặc bỏ sót trên
các chức năng quản lý đợc phân công phù hợp cho các xí nghiệp thành viên.
+ Hệ thống trực tuyến bao gồm: ban giám đốc-ban giám đốc các xí nghiệp,
các quản đốc phân xởng, tổ trởng.

+ Hệ thống chức năng gồm: các phòng chức năng của công ty, các phòng ban
quản lý, các xí nghiệp, phân xởng.
- Các nguyên tắc quản lý cơ bản của công ty Đồng Tháp:
+ Công ty đợc tổ chức và quản lý theo sự lãnh đạo thống nhất về kinh tế và
chính trị. Tập trung dân chủ thực hiện triệt độ chế độ một thủ trởng và phát huy
quyền làm chủ của ngời lao động, phát huy vai trò lãnh đạo trong công ty và
quyền hạn trách nhiệm của tập thể công nhân viên trong công ty.
+ Bảo đảm quản lý tập trung thống nhất của công ty với hoạt động sản xuất
kinh doanh cơ bản theo quy định về quyền hạn và nghĩa vụ với t cách là đơn vị
hoạt động kinh doanh độc lập.
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức
Phòng kế hoạch
đầu t
Phòng
tài vụ
Phòng
dự án
+ Đảm bảo tơng xứng giữa nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi.
Tuân thủ chế độ báo cáo định kỳ và kiểm tra và kiểm soát của công ty với các xí
nghiệp thành viên.
+ Xác định quan hệ hợp lý rõ ràng giữa lãnh đạo công ty, các phòng ban
tham mu với các xí nghiệp thành viên.
II/1.5. Tình hình kinh doanh và xu hớng phát triển.
Trên cơ sở phân tích thực trạng về chất lợng sản phẩm và tình hình hoạt động
kinh doanh trong các năm vừa qua chúng ta thấy rằng mặc dù có rất nhiều khó
khăn trong các lĩnh vực về công nghệ vốn và lao động nhng với sự chỉ đạo của cán
bộ công ty đã làm ăn có lãi tuy mức độ cha đồng đều ở các năm. Cụ thể là:

Bảng biểu hiện tình hình kinh doanh của công ty Đồng Tháp
Năm 1998 1999 2000
Doanh thu 5.465.725.953 3.094.200.000 4.987.074
Lợi nhuận 180.500.844 23.175.000 56.250.000
Trích theo bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Qua bảng trên chúng ta thấy rằng tình hình kinh doanh của công ty là không
đồng đều cụ thể là năm 1998 có doanh thu cao nhất và lợi nhuận cao nhất. Nhng
trên thực tế cho thấy tình hình sản xuất năm 1998 lại bị lỗ có lãi là do các hoạt
động từ hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng đợc thể hiện qua bảng sau:
Năm 1998 1999 2000
Lợi tức thuần từ
hoạt động kinh
doanh
(1.267.326.968) 3.507.400 64.998.000
Lợi tức từ hoạt
động tài chính
1.507.994.060 20.006.000 0
Lợi tức hoạt
động bất thờng
0 7.386.600 10.002.000
Qua bảng ta thấy hoạt động sản xuất năm 1998 lỗ, còn các năm tiếp theo có lãi
những số lãi cha nhiều. Đúc rút kinh nghiệm qua các năm công ty đã nhận thấy
đợc rằng hạch toán kinh doanh là phải chính xác và đầy đủ, làm việc phải tiết
kiệm.
Năm 1998 1999 2000
Doanh thu thuần 5.372.564.047 3.018.651.431 4.881.683.865
Giá vốn hàng bán 5.500.933.089 2.509.387.064 4.299.205.973
Qua bảng trên ta thấy xu hớng trong thời gian tới đây của công ty là phải ổn
định kinh doanh, ổn định cả về doanh thu và chi phí để các chỉ tiêu này không đột
biến qua từng năm, để có thể kiểm soát đợc.

II/2. Quá trình vận dụng các nguyên tắc quản lý chất lợng ở công ty Đồng
Tháp.
II/2.1. Sự cần thiết phải vận dụng các nguyên tắc quản lý chất lợng
trong bối cảnh nền kinh tế đang toàn cầu hoá rất nhanh và hớng phát triển
của các công ty hàng đầu hiện nay đó là cạnh tranh bằng chất lợng, bằng việc làm
hài lòng khách hàng của mình đến mức cao nhất có thể. Không cạnh tranh có
nghĩa là không tồn tại và cạnh tranh là cạnh tranh bằng chất lợng. Điều này có thể
thấy trên thị trờng Việt Nam trong những năm qua, đó là tại sao ngời Việt Nam
chuộng hàng ngoại mà lại thờ ơ với hàng Việt Nam.
Khách hàng ngày càng đòi hỏi cao hơn, thêm nữa đó là sự có mặt của nhiều
công ty cùng kinh doanh một mặt hàng trên một phân đoạn thị trờng. Nếu mình
không có cơ hội đáp ứng lôi kéo khách hàng thì các doanh nghiệp khác sẽ lôi kéo
hết khách hàng của chúng ta.
Có sự hiểu biết sâu hơn chi tiết hơn về công việc của mình đang thực hiện
trên cơ sở đó có thể đề ra các cách thức thực hiện chúng có hiệu quả hơn và tìm
hiểu đợc nguyên nhân của các sai lỗi từ đó tìm ra biện pháp khắc phục và phòng
ngừa cho các quá trình tiếp theo.
Để khắc phục và đẩy mạnh đợc quá trình vận hành chung trong toàn công ty
bằng biện pháp phân tích từng quá trình và mối quan hệ giữa quá trình từ đó tìm
các quá trình chủ chốt có ảnh hởng mạnh đến các quá trình khác.
hiểu biết thêm một số vấn đề và các vấn đề đó có thể giúp ích cho chính các
thành viên trong công việc cũng nh trong đời sống. Đó là cái mà mọi ngời đang
phải tìm kiếm mỗi ngày để tăng thêm tri thức cho mỗi ngời.
Trong bối cảnh cha áp dụng một hệ thống quản lý chất lợng nào thì việc vận
dụng tất cả các nguyên tắc phù hợp với ISO 9000 và TQM đa ra là rất khó. Tuy
nhiên việc vận dụng một số nguyên tắc mà các nguyên tắc đó có ảnh hởng đến
tình hình kinh doanh trớc mắt tạo tiền đề cho phát triển trong giai đoạn tiếp theo
là có thể đợc nh: nguyên tắc về lãnh đạo, nguyên tắc về sự tham gia của các thành
viên...
II/2.2. Quá trình vận dụng các nguyên tắc của quản lý chất lợng ở công ty

Đồng Tháp
II/2.2.1. Vai trò của lãnh đạo cấp cao
Đối với công ty nhà nớc hiện nay thì lãnh đạo có quyền tối cao và chi phối
hầu hết mọi hoạt động của công ty đối với tình hình sản xuất kinh doanh nội bộ
cũng nh quan hệ với bên ngoài. Do vậy ở công ty Đồng Tháp cũng vậy.
Việc nhận biết về chất lợng sản phẩm và quản lý chất lợng là điều mà cán bộ
nào cũng nhận biết đợc tầm quan trọng của nó nhng khi biểu hiện ra thì cha đợc
toàn diện thể hiện qua:
+ Thứ nhất, đó là khẩu hiệu chung của công ty vào đó là khẩu hiệu Sản xuất
phải an toàn, an toàn để sản xuất chứ không có khẩu hiệu làm việc có chất lợng.
An toàn trong công việc là điều quan trọng của bất kỳ một doanh nghiệp nào đối
với công nhân của mình nhng khi đề cập cho họ thấy đợc hết các tình huống có
thể xảy ra trong công việc của họ và hớng dẫn cho họ thực hiện thì vấn đề an toàn
không trở nên quan trọng nữa. nói nh vậy không phải là xem nhẹ vấn đề an toàn
trong lao động mà vấn đề này tự mỗi ngời có thể khống chế và giảm thiểu đợc. Vì
họ có thể kiểm soát hành vi của mình trong lao động.
+ Thứ hai, là cách thức bố trí công việc trong sản xuất. Là một doanh nghiệp
sản xuất cơ khí thì phụ tùng trong lắp ráp rất nhiều loại nên cần phải bố trí sao cho
hợp lý. Bằng việc phân loại phụ tùng thích hợp dễ nhận biết để làm đợc điều này
thì cần phải:
- Bố trí các loại chuyên dùng theo một vị trí nhất định
- Các loại ít dùng thì ở một vị trí khác
- Các loại phụ tùng đồ dùng không nên để nhiều quá trong một vị trí nào đó.
- Nơi để phải có tầm nhìn và phải sạch sẽ
Do điều kiện từ trớc đến nay vẫn thế nên cần có sự chỉ đạo của ban lãnh đạo
và cũng nên trở thành khẩu hiệu của công ty trong một thời gian nào đó để mọi
ngời có thể quen dần. Cũng có thể từng phân xởng, phòng ban, bộ phận tự thực
hiện cũng đợc rồi đề xuất trở thành phong trào chung của toàn công ty. Nhng điều
đó hơi khó với các doanh nghiệp Việt Nam vì nó nằm trong ý nghĩ của mỗi ngời.
+ Thứ ba, đó là vấn đề trong lập kế hoạch và kiểm soát chất lợng ở công ty

cha có kế hoạch phát triển về mặt chất lợng. Hình thức thờng thấy đó là duy trì
chất lợng của năm trớc. Kiểm soát chất lợng chủ yếu là dùng phơng pháp kiểm tra
qua mỗi quá trình. Dùng hình thức này tuy sản phẩm đợc chuyển giao cho quá
trình sau vẫn đợc đảm bảo nhng đây là phơng pháp thụ động không tìm ra nguyên
nhân mà đôi khi trở thành nguyên nhân hệ thống. Và mỗi ngời công nhân chỉ thụ
động trong sản xuất.
Để có thể vận dụng đợc các nguyên tắc này thì cán bộ lãnh đạo cần có lòng
say mê trong phong trào chất lợng của công ty ngoài ra cán bộ lãnh đạo phải có sự
hiểu biết và không ngừng học hỏi các vấn đề quản lý chất lợng và hệ thống quản
lý chất lợng đang đợc vận dụng trong các loại hình doanh nghiệp gần giống với
công ty mình từ đó tìm hiểu và nghiên cứu xm có thể thực hiện đợc nh họ hay
không và nếu khác thì cần thay đổi ởnhững phần nào. Đặc biệt cán bộ lãnh đạo
cần đặc biệt chú trọng đến nguyên tắc lãnh đạo cấp cao trong ISO 9000 vì nó là ơ
sở thực hiện các công việc của họ làm sao cho có hiệu quả.
Để có thể thu đa các vấn đề chất lợng đến toàn bộ cán bộ công nhân viên
tronh toàn công ty. Cán bộ cần phải biết cách diễn đạt các ý tởng và có đợclòng
tin của toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty
II/2.2.2. Định hớng theo khách hàng
ở công ty việc tiếp cận khách hàng ngay cả với khách hàng bên ngoài còn để
lại nhiều khiếu nại biểu hiện bằng việc giá trị sản phẩm bị trả lại. Đó là vào năm
1998 đợc thể hiện qua bảng:
Năm 1998 1999 2000
Giá trị hàng bị trả lại 1.250.000 0 0

×