Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Kiểm toán độc lập ở việt nam thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.69 KB, 28 trang )

I) LỜI GIỚI THIỆU.
Chúng ta đã đi những bước đầu tiên trên con đường tiến tới nền kinh tế thị
trưòng theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cứ mỗi tiến nên, chúng ta lại gặp
những vấn đề mới mẻ trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý tài chính đối với
cả nhà nước lẫn doanh nghiệp. Qua giai đoạn khởi động, nền kinh tế đã đến
lúc “ Nâng cấp trình độ quản lý tài chính nhằm mở đường cho kinh tế thị
trường nước ta phát triển theo cả bề rộng và bề sâu “. Một trong những công
cụ chủ yếu để làm việc đó là công tác kiểm toán trong nền kinh tế thị trường,
hoạt động kiểm toán độc lập đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động
kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Kiểm toán
luôn đi kèm và là sự tiếp lối với hoạt động kế toán. Nếu kế toán làm nhiệm vụ
tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp những thông tin thì kiểm toán chính là cái
quan trọng hơn là để qua đó hoàn thiện quá trình tổ chức thông tin phục vụ có
hiệu quả cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán. Trên thế giới đặc biệt là
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì hoạt động kiểm toán được
quan tâm sử dụng và phát triển mạnh mẽ. Hoà nhập vào nền kinh tế thị trường
quốc tế, Việt nam cũng đã hình thành và từng bước phát triển hệ thống kiểm
toán độc lập.Đây là một lĩnh vực khá mới mẻ đối với chúng ta vì thế nó đã thu
hút được sự quan tâm chú ý của rất nhiều người.
Ơ bài viết này em xin trình bày về vấn đề: Kiểm toán độc lập ở Việt namThực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán.


I. TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1. Kiểm toán độc lập là gì?
Kiểm toán độc lập là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm
toán viên độc lập thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp.
Kiểm toán độc lập là hoạt động tư vấn được pháp luật thừa nhận và bảo hộ,
được quản lý chặt chẽ bởi các hiệp hội chuyên ngành về kiểm toán. Theo đinh
nghĩa của liên đoàn kế toán quốc tế IFAC thì kiểm toán độc lập là quá trình
kiểm tra các số liệu tài liệu của doanh nghiệp do các kiểm toán viên độc lập
thực hiện để xác nhận tính trung thực, hợp lý của các báo cáo tài chính và


cung cấp kết quả kiểm toán cho những người trả phí kiểm toán. Để đảm bảo
tính độc lập khách quan, kiểm toán độc lập thường được tổ chức thành các
công ty cổ phần, chi nhánh hoặc văn phòng kiểm toán và các kiểm toán viên
độc lập. Các kiểm toán viên độc lập là đội ngũ hành nghề chuyên nghiệp, có
kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức, phải trải qua các cuộc thi tuyển quốc gia và
phải đạt được các tiêu chuẩn nhất định về bằng cấp và kinh nghiệm. ở Việt
nam, quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân( Ban hành theo
nghị định số 07-CP 29/1/1994củachính phủ) đã ghi rõ: “ Kiểm toán độc lập là
việc kiểm tra và xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thuộc các tổ
chức kiểm toán độc lập về tính đúng đắn hợp lý của các tài liệu, số liệu kế
toán và báo cáo quyết toán của các doanh nghiệp, các cơ quan, các tổ chức
đoàn thể, các tổ chức xã hội (gọi tắt là các đơn vị kế toán) khi có yêu cầu của các đơn
vị này”


II. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
1- Khung pháp lý.
a) Măc dù hiện nay,Việt Nam đã có qui chế về Kiểm toán độc lập,nó vẫn
chưa xây dựng xong các chuẩn mực kế toán- kiểm toán tiến gần đến chuẩn
mực quốc tế vì thế nhiều công ty kiểm toán độc lập phải vận dụng các chuẩn
mực kế toán và kiểm toán quốc tế dù rằng biết rõ có nhiều điểm không phù
hợp với khung cảnh nền kinh tế Việt nam đang trong giai đoạn chuyển đổi. Từ
đó dẫn đến những hệ quả khác nhau chẳng hạn như:
- Việc đánh giá chất lượng của một báo cáo kiểm toán còn thiếu
căn cứ chung để làm thước đo
-

Hoạt động kiểm toán chưa được chuẩn hoá

Khi có tranh chấp nổ ra, chúng ta cũng chưa có đến cơ sở giải quyết các

vấn đề thuộc trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên
Cũng chính vì thiếu một hệ thống chuẩn mực này cho nên quan diểm
của các kiểm toán viên so với quan điểm của cơ quan thuế vụ vẫn còn nhiều
khoảng cách. Điều này khiến cho nhiều doanh nghiệp có vốn nước ngoài ngạc
nhiên vì sao các báo cáo kết quả kiểm toán ít được cơ quan thuế thừa nhận
dẫn đến sự nghi ngờ về chất lượng kiểm toán
b) Một khía cạnh khác cũng cần lưu ý đó là tư cách pháp lý của các công ty
kiểm toán độc lập.
-Có nhiều công ty kiểm toán độc lập Việt nam thuộc loại hình doanh nghiệp,
có cơ quan chủ quản là bộ tài chính đã khiến cho rất nhiều người băn khoăn,
nghi ngờ về tính độc lập của những công ty này
Đến nay, theo các đạo luật về loại hình doanh nghiệp Việt nam thì hầu
hết các công ty kiểm toán độc lập ỏ Việt nam đều thuộc loại công ty trách
nhiệm hữu hạn. Kể cả các công ty kiểm toán độc lập ở nước ngoài đang thuộc
loại công ty hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn nhưng khi vào Việt nam, theo
luật đầu tư nước ngoài lại được thành lập doanh nghiệp theo loại hình công ty
trách nhiệm hữu hạn. Điều này nếu cứ tiếp tục sẽ khiến cho những người sử
dụng báo cáo kết quả kiểm toán nghi ngờ về khả năng bồi thường của công ty
khi có sự cố xảy ra
c) Việc cho phép các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài làm ăn tại
Việt nam đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên nói riêng
trong lĩnh vực kế toán- kiểm toán còn có nhiều bất cập nảy sinh:
Quy định các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện chế
độ kế toán hiện hành của Việt nam, nếu có nhu cầu thực hiện chế độ kế toán
khác phải được bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản. Như vậy khó cho các
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và các đơn vị hợp tác kinh doanh vì nếu
áp dụng chế độ kế toán Việt nam sẽ gặp bất cập so với chế độ kế toán tại nước


ngoài yêu cầu .tính đặc thù ở các tài khoản ,các báo cáo định kì ,chứng từ gốc

trong khi pháp lệnh kế toán thống kê đang có hiệu lực ,không cho phép tồn tại
hai hệ thông kế toán khó đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Từ đó đặt ra vấn đề là mức độ áp dụng pháp lí của các báo cáo tài chính
đã được kiểm toán.
Hiện nay các tiêu chuẩn của kiểm toán đang thu hút được nhiều nhà quản
lí .Ở Việt nam bên cạnh những công ty kiểm toán độc lập trong nước bộ tài
chính đã cho phép một số công ty kiểm toán nước ngoài hoạt động nhưng vì
có những bất cập về kế toán và kiểm toán nên báo cáo tài chính của nhiều
doanh nghiệp có vốn nước ngoài và liên doanh được công ty kiểm toán nước
ngoài không được bộ tài chính Việt nam thừa nhận .đối phó với tình hình một
số doanh nghiệp đã mời hai công ty kiểm toán một của Việt nam một của
nước ngoài hai công ty này kiểm toán và xác nhận báo cáo tài chính ,tuy
nhiên đó không phải là một giải pháp tối ưu
2- Về phía các tổ chức kiểm toán độc lập trong nước cho thấy
a.Do thiếu hiểu biết về quản trị doanh nghiệp trong cơ chế thị trường
thiếu những chuyên gia có liên quan cho nên các tổ chức kiểm toán chưa
mạnh dạn các dịch vụ tư vấn quản trị là điều mà các nhà quản lí quan tâm .Ơ
các nước mà hoạt động kiểm toán trở thành quen thuộc người ta coi nghề
kiểm toán ngang hàng với nghề luật sư và nghề thầy thuốc. Đối với kiểm toán
viên thông qua hoạt động kiểm toán họ phải chuẩn đoán được "sức khoẻ" của
doanh nghiệp từ đó đề xuất các dịch vụ tư vấn có giá tri giúp cho doanh
nghiệp nếu đã " khoẻ " lại càng "khoẻ" nếu có "bệnh" thì đưa ra các giải pháp
hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hữu hiệu
-

b- Xét về khía cạnh con người

Về số lượng đội ngũ cán bộ và chức danh kiểm toán viên còn thiếu trầm
trọng so với nhu cầu công việc
Về chất lượng đội ngũ kiểm toán viên phần lớn chưa được bồi dưỡng cơ

bản và bài bản về chuyên môn nghiệp vụ và các kiến thức liên quan.Mặc dù
đã được đào tạo chính quy chuyên ngành về kế toán, tài chính và một số
chuyên ngành kinh tế kỹ thuật khác , họ có kinh nghiệm vè công tac kế toán ,
tài chính ...Nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu kiến thức về kiểm toán
.Bởi vì kiểm toán là một hoạt động nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự đào tạo
chuyên môn nghiệp vụ , phong cách , kỹ năng , kỹ xảo thành thục trước khi
thực thi nhiệm vụ
Một điểm nữa cần lưu ý đó là những tri thức ứng dụng khoa học kỹ thuật
hiện đại trong kiểm toán chưa được áp dụng . Hiẹn nay tại Việt nam cũng có
rất nhiều công ty đa áp dụng hình thức kế toán máy nên đã giảm một khối
lượng lớn công việc ghi chép, giữ sổ và lập báo cáo như trước đây. Tuy nhiên


đội ngũ kiểm toán viên độc lập cũng chưa được đào tạo để thích ứng với yêu
cầu kiểm toán trong môi trường máy vi tính
c- Vì đạo đức nghề nghiệp các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên
không được tự quảng cáo công khai về mình dưới bất cứ hình thức nào nhưng
không phải vì thề mà kiểm toán viên không được chủ động tiếp cận khách
hàng tìm hiểu nhu cầu và đề xuất các dịch vụ thiết thực mang lại hiệu qủa cao
cho khách hàng . Chính điều này cũng đã làm cho nhiều khách hàng chưa đến
với các tổ chức kiểm toán Việt nam
3- Vì hoạt động kiểm toán ở nươc ta còn mới mẻ , kiến thức chuyên môn
còn hạn hẹp nên nhận thức của công chúng và những người quan tâm chưa
thực sự tin tưởng vào chất lượng công việc của kiểm toán cũng như vai trò
của kiểm toán . Điều đó đã làm hạn chế đến sự phát triển của kiểm toán
- Trừ những đơn vị kế toán có sự tham gia quản lý của nước ngoài , hầu hết
những người quản lý ở các đơn vị chưa hiẻu hết mục đích của hoạt động kiểm
toán , chưa thấy được lợi ích thiết thực từ những tư vấn của kiểm toán viên .
- Nhiều doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp nhà nước , công ty tư
nhân , công ty cổ phần , chưa muốn tiết lộ những thông tin thực về hoạt động

của doanh nghiệp mình cho người khác , trừ khi bị bắt buộc hoặc khi doanh
nghiệp có sự cố
-Vì vâỵ mà khách hàng của các tổ chức kiểm toán Việt nam hiện nay chủ
yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,liên doanh với nước ngoài ,
các tổ chức viện trợ hoặc tiếp nhận viện trợ ( là những tổ chức bị bắt buộc
phải kiểm toán ), một số doanh nghiệp khác có sự cố tài chính ...
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Dù ở phương diện xu thế phát triển , phương diện môi trường kiểm toán ,
môi trường quiản lý hay là nhu cầu tự thân thì việc nâng cao chất lượng kiểm
toán đã nổi nên như một nhu cầu bức xúc , nếu không nói là đã trở thành một
đòi hỏi khách quan , một sự thách thức có tầm quan trọng lớn trên con đường
tự đổi mới và hoàn thiện hoạt động kiểm toán .
Muốn có chất lượng kiểm toán cần phải có những yếu tố đảm bảo :
1. Yếu tố về công cụ pháp lý , tức là các luật và các văn bản pháp quy phải
đầy đủ , rõ ràng , dễ hiểu khi điều chỉnh các quan hệ kiểm toán và cả khi điều
chỉnh các hoạt động của đối tượng kiểm toán
2-Phải xây dựng chuẩn mực kiểm toán được nghiên cứu công phu làm
chỗ dựa hành nghề cho kiểm toán viên , làm thước đo đánh giá chất lượng
kiểm toán . Chuẩn mực này phải là một hệ thống các tiêu chuẩn khoa học ,
khách quan , phù hợp với môi trường pháp lý và điều kiện quản lý của Việt
nam , lại phù hợp với những chuẩn mực chung đã được quốc tế thừa nhận


3- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ kiểm toán viên
-

Với sự đòi hỏi của thực tế phải có một đội ngũ kiểm toán viên

Có đủ tư cách và trình độ chuyên môn cao , phù hợp với yêu cầu kiểm

toán . Sự chính trực , lương tâm nghề nghiệp và trình độ am hiểu về luật
pháp , về quản lý tài chính về nghiệp vụ kế toán và kiểm toán có ý nghĩa
quyết định chất lượng hoạt động của mỗi kiểm toán viên nói riêng cũng như
của cả cuộc kiểm toán nói chung .
-

Thứ nhất : Thống nhất quan điểm về đào tạo đối tượng kiểm toán

Có ý kiến cho rằng trong các trường đại học tài chính kế toán , các
trường kinh tế có thể hình thành chuyên ngành "đào tạo kiểm toán" có ý kiến
khác lại cho rằng nghề kiểm toán không thể đào tạo cùng một lúc , song song
với các chuyên ngành khác trong nhà trường , đối tượng đào tạo kiểm toán
phải là giai đoạn nâng cao tiếp theo đối với những sinh viên đã tốt nghiệp đại
học hoặc đã trải qua chuyên ngành kế toán .Còn theo quan điểm của mình
người viết nhgiêng về ý kiến thứ hai sở dĩ như vậy là vì đối với kiểm toán
viên là rất cao họ không chỉ có phẩm chất đạo đức tốt mà họ còn phải có vốn
kiến thức kinh tế xã hội chuyên môn nghiệp vụ pháp luật am hiẻu các thông lệ
quốc tế và đặc biệt phải có vốn thực tế từng trải mới có thể độc lập xử lí được
những tình huống phức tạp diễn ra trong hoạt động kiểm toán
Thứ hai:cần xây dựng mục tiêu trương trình đào tạo và bồi dưỡng thống
nhất trong toàn quốc về bồi dưỡng và đào tạo kiểm toán viên .Để thực hiện
được giải pháp này bộ tài chính có thể chủ trì thành lập hội đồng gồm các
thành viên có liên quan
để biên soạn mục tiêu chương trình đào tạo và bồi dưỡng kiểm toán viên
thống nhất toàn quốc
Thứ ba:Sau khi có trương trình thống nhất chúng ta có thể cho phép "tự
do hoá " việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kiểm toán .Xung quanh vấn đề
này ,có ý kiến cho rằng nhà nước nên khống chế chỉ cho một số trường đại
học được phép đào tạo cán bộ kiểm toán nhưng chúng tôi cho rằng như vậy sẽ
làm giảm mức độ cạnh tranh mà nên để nhiều trường được phép đào tạo trong

lĩnh vực này để tạo ra sự ganh đua giữa các trường cũng như giữa các sinh
viên học chuyên ngành kiểm toán trong các trường đó
Thứ tư:Xây dựng hệ thống tài liệu phục vụ giảng dạy học tập bao gồm
các giáo trình lí thuyết các bài giảng thực tiễn các tình huống và quy trình
kiểm toán các văn bản pháp luật...Đồng thời đổi mới phương pháp giảng dạy
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo ,bồi dưỡng ,đào tạo một đội
ngũ giáo viên .Hơn nữa ,qua đào tạo các chuyên gia giảng dạy có thể tác động
tới những sinh viên giỏi tham gia vào công tác kế toán kiểm toán


Thứ năm:Đổi mới công tác tuyển chọn cán bộ đầu vào nhằm cả vào hai
đối tượng: Chỉ lựa chọn cán bộ cũ có đủ điều kiện và thi tuyển kiểm toán viên
từ những sinh viên ưu tú của các trường đại học để bồi dưỡng thành một lớp
kiểm toán viên giỏi phù hợp với yêu cầu mới và có đủ khả năng đảm trách
nhiệm vụ lâu dài
Thứ sáu:Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về đào tạo bồi dưỡng kiểm
toán viên giúp kiểm toán viên có cơ hội và điều kiện hội nhập với quiốc tế từ
đó có thể học hỏi kinh nghiệm từ các nước có nền kiểm toán phát triển như
:Đức,Malayxia ,Nhật ,Anh....mối quan hệ quốc tế đó sẽ góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học phục vụ cho hoạt động kiểm toán
Tóm lại đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ kiểm toán viên là vấn đề quan
trọng và bức bách của hoạt động kiểm toán nói chung và kiểm toán độc lập
nói riêng . Muốn đào tạo đội ngũ kiểm toán viên có năng lực trí tụê hoạt động
có hiệu quả thì phải có chiến lược và việc xây dựng tiềm lực cho công tác đào
tạo và bồi dưỡng . Điều đó sẽ đóng góp vào sự phát triển của đội ngũ kiểm
toán viên trong tương lai.
4. Thời gian –giá phí –chất lượng kiểm toán:
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm tương đối, biến đổi theo thời gian ,
không gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và sự biến đổi của khoa học
kỹ thuật. Vậy chất lượng dịch vụ kiểm toán được đánh giá như thế nào ?”Chất

lượng dịch vụ kiểm toán là mức độ thoả mãn mong muốn có được ý kiến xác
đáng và đảm bảo bí mật về đối tượng kiểm toán của các đối tượng sử dụng
thông tin được kiểm toán đồng thời thoả mãn ước muốn về những đóng góp
của kiểm toán vẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kế toán tài chính theo chế
độ chính sách Nhà nước của chủ thể sử dụng dịch vụ kiểm toán với thời gian
định trước và mức giá phù hợp “.*(Theo định nghĩa của Ngô Đức Long :”Về
chất lượng kiểm toán “tạp chí Kế toán số 14/98).
Từ khái niệm này chất lượng kiểm toán dược đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu :
 Chỉ tiêu 1 : Mức độ xác đáng của ý kiến nhận xét về đối tượng kiểm toán
và đảm bảo tính bí mật thông tin.
 Chỉ tiêu 2: Mức độ thoả mãn mong muốn về sự đóng góp của KTV cho
chủ thể sử dụng dịch vụ kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kế toán
tài chính theo đúng chế độ chính sách Nhà nước .
 Chỉ tiêu 3: Đảm bảo đúng thời gian đã đề ra một cách hợp lý và giá phí
phù hợp.
Giá phí và thời gian kiểm toán là một chỉ tiêu trong ba chỉ tiêu đánh giá chất
lượng kiểm toán. Nó gắn liền với 2 chỉ tiêu còn lại , thể hiện sự chọn trong
việc sử dụng vốn về quản lý chi phí của doanh nghiệp thực hiện kiểm toán.


Thời gian đủ cần thiết để đảm bảo thực hiện cuộc kiểm toán là khoảng thời
gian không quá dài, làm tăng chi phí lao động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của tổ chức kiểm toán nhưng không thể quá ngắn chỉ để thực hiện một số
bước công việc cần thiết nhằm đảm bảo cho ý kiến của mình, đồng thời phải
kịp thời, phù hợp với yêu cầu về thời gian sử dụng các thông tin được kiểm
toán. Thời gian tiến hành kiểm toán dài hay ngắn phụ thuộc giá phí mà khách
hàng có thể trả và giá phí kiểm toán là yếu tố đầu tiên tác động đến đơn vị
khách hàng lựa chọn mời công ty kiểm toán nào.?
Để nâng cao chất lương kiểm toán thì KTV và công ty kiểm toán phải đặt giá
phí kiểm toán ở mức độ phù hợp với thu nhập của các doanh nghiệp Việt Nam

trong một khoảng thời gian kiểm toán phù hợp.
5. Một số kinh nghiệm rút ra qua kiểm toán ở Việt Nam (của một số công
ty kiểm toán ) nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính:
Đối với các nước khác , kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là bắt buộc
nhưng ở Việt Nam do hoạt động kiểm toán còn mới mẻ cho nên Nhà nước
chưa bắt buộc mọi doanh nghiệp phải được kiểm toán và do doanh nghiệp
chưa hiểu kiểm toán là gì? , mặt khác, họ không muốn người thứ ba can thiệp
vào tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tế có những doanh
nghiệp biết về công việc kiểm toán và hoạt động của các công ty kiểm toán
qua các phương thức tiến hành kiểm tra hoạt động tài chính phụ thuộc vào nội
dung và yêu cầu của từng hợp đồng kiểm toán.
Sau đây tôi xin trình bày một số kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện
kiểm toán ở Việt nam:
Trong công việc “Tìm hiểu khách hàng “: Đối với khách hàng thường
xuyên sau mỗi cuộc kiểm toán công ty phải đánh giá và quan tâm đến những
thay đổi trong kinh doanh của khách hàng và KTV phải bổ sung thêm thông
tin vào hồ sơ thường trực. Đối với khách hàng mới chấp nhận mời kiểm toán
thì trong giai đoạn tiếp theo phải hoàn thiện hồ sơ thường trực về khách hàng.
Khi thu thập thông tin về khách hàng phải bố trí những KTV giàu kinh
nghiệm và am hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
1.

Trong việc kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, KTV cần phải kiểm tra
chi tiết một số vấn đề sau:
2.

 Giấy phép thành lập và điều lệ công ty khách hàng. Đối với công ty liên
doanh có vốn đầu tư nước ngoài cần xem xét:Nguồn vốn đầu tư, vốn pháp
định, giấy phép đầu tư, tổng số vốn đồng góp, dạng vốn góp và các chứng từ
liên quan đến vốn góp. Trong thực tế, có nhiều công ty liên doanh đã cố tình

ghi trùng, ghi khống số tài sản góp (bên nước ngoài)vốn ,có nhiều loại ngoại
tệ (kỳ này ngoại tệ này, kỳ sau ngoại tệ khác) làm cho vốn góp tăng lên nhiều
lần …


 Các biên bản họp , các hợp đồng kinh tế quan trọng …Từ các tài liệu này
có thể giúp KTV phát hiện được lý do thực hiện kiểm toán (để vay vốn ngân
hàng, để ban giám đốc được ký hợp đồng tiếp với ban quản trị ,…) và nắm
vững được một cách tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong việc lập kế hoạch kiểm toán :Người lập kế hoạch (KTV độc lập
cao cấp )phải xác định rõ mục đích kiểm toán, đánh giá rủi ro, tính toán mẫu
và những công việc phải làm, ngoài ra phải giành quỹ thời gian để hướng
dẫn , giúp đỡ đơn vị sửa lại sổ sách, báo cáo và hướng dẫn nghiệp vụ kế toán
nếu cần thiết, cần lựa chọn người tham gia cuộc kiểm toán, ưu tiên những
người có sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và những
người tham gia kiểm toán đơn vị (nếu là khách hàng thường xuyên). Kế hoạch
kiểm toán phải được trao đổi trong tổ kiểm toán.
3.

Đối với các hợp đồng lớn kéo dài, khối lượng công việc phải thực hiện nhiều
cần lập kế hoạch chung cho cả đợt và kế hoạch chi tiết theo từng tháng, từng
tuần và có thể cho từng tổ.(Như bảng kế hoạch của công ty VIBA, Bắc Nam)
4.

Trong thực hiện kiểm toán :

 Hiện tại, các công ty kiểm toán ở Việt Nam vẫn sử dụng phương pháp
kiểm toán theo khoản mục , phương pháp này dễ thực hiện nhưng có nhiều
hạn chế , mức độ rủi ro phát hiện cao . Do giữa từng khoản mục có mối quan
hệ chặt chẽ, liên quan tới nhau mà kiểm toán theo khoản mục lại bỏ qua các

quan hệ này. Theo phương pháp hiện đại các công ty kiểm toán quốc tế sử
dụng là phương pháp kế toán theo chu trình, phương pháp này dựa vào quan
hệ chặt chẽ giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một
chu trình của hoạt động tài chính. Để nâng cao chất lượng kiểm toán, các
công ty kiểm toán Việt Nam nên sử dụng phương pháp này để phát hiện bằng
chứng kiểm toán và phân tích nhằm đưa ra kết luận hợp lý về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
 Bằng chứng kiểm toán là cơ sở quan trọng bậc nhất cho việc đánh giá chất
lượng cuộc kiểm toán, nó là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra những kết luận về
báo cáo tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Trong quá trình kiểm toán , KTV phải thu thập các bằng chứng thông qua các
phương pháp :
+Phương pháp 1:Kiểm tra vật chất.
+Phương pháp 2: Lấy xác nhận.
+Phương pháp 3: Xác minh tài liệu.
+Phương pháp 4: Quan sát.
+Phương pháp 5: Điều tra.
+Phương pháp 6: Tính toán.


+Phương pháp 7: Phân tích.
Cần lưu ý khi bằng chứng kiểm toán chưa thật đáng tin cậy thì không được sử
dụng vì nó dễ dẫn tới những kết luận sai lầm. Khi có nguồn thông tin đối lập
thì phải mở rộng diện điều tra …Hết sức cẩn thận khi xét đoán những bằng
chứng kiểm toán có tác dụng khẳng định kết luận này nhưng phải phủ định
kết luận khác.
 Trong việc phân tích và đánh giá cần phải phân bổ tính trọng yếu cho từng
khoản mục. Dựa vào các bằng chứng thu đựoc để phân tích đánh giá, điều
quan trọng là sử dụng hệ thống các tỷ suất tài chính để phân tích, đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đối với những khoản mục không có đủ

bằng chứng cần phải thu thập thêm hoặc từ chối đưa ra kết luận đối với khoản
mục đó.
Một vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán đó
là mối quan hệ giữa KTV và các đối tượng khác trong quá trình thực hiện kiểm toán:
5.

 Quan hệ KTV với trợ lý:Trong quá trình kiểm toán, KTVphải giám
sát, kiểm tra các phần việc của trợ lý được giao. Và tự thân thẩm định kết
luận các tư liệu đó có sử dụng được không. Nếu những tư liệu của trợ lý
được sử dụng mà dẫn đến sai phạm trọng yếu thì KTV phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
 Quan hệ KTV với chuyên gia :Trong trường hợp đặc biệt , KTV có
thể phải xin ý kiến chuyên gia. Nếu ý kiến của chuyên gia là thiếu khách
quan, KTV có thể thay chuyên gia khác và có thể trích dẫn ý kiến của
chuyên gia nếu được sự đồng ý của chuyên gia hoặc cấp trên.
 Quan hệ KTV với khách hàng: Là quan hệ xuyên suốt cuộc kiểm
toán. Khách hàng là thượng đế nhưng lại bị kiểm tra, phỏng vấn những
câu hỏi mà họ không muốn trả lời, kể cả cấp cao nhất của doanh nghiệp.
Song KTV không làm hết chức năng của mình thì sẽ phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
 Quan hệ của KTV với KTV nội bộ.
 Quan hệ của KTV với các KTV khác.
 Quan hệ KTV với người thứ ba:Trong nhiều trường hợp KTV phải
gặp trực tiếp hoặc xác nhận qua thư với người thứ ba để xác minh các
thông tin về tài chính của doanh nghiệp. Khi lấy ý kiến của người thứ ba,
KTV phải có văn bản có chữ ký xác nhận hoặc chứng từ gốc để khi cần
thiết có thể truy cứu trách nhiệm.
Nguyên tắc cơ bản nhất đối với mọi KTV là tính độc lập, nó được thể hiện
qua tư thế, tác phong và bản lĩnh nghề nghiệp. Song nó không đồng nghĩa với
việc KTVchỉ thông qua chứng từ sổ sách… để có thể đưa ra ý kiến kết luận vì



bất cứ cuộc kiểm toán nào cũng không đủ thời gian, chi phí cho KTV làm
việc này. Mỗi KTV phải tranh thủ và thu thập thông tin, tài liệu của mọi người
liên quan ở trên . Do vậy, mối quan hệ giữa KTV với những người này ảnh
hưởng tới chất lượng cuộc kiểm toán và tuân thủ các chuẩn mực đã đề ra.
KTVgiải quyết tất cả các quan hệ này và kết hợp với tính độc lập của một
người kiểm toán viên sẽ nâng cao chất lượng của cuộc kiểm tóan.
IV. KẾT LUẬN: Tóm lại trong một nền kinh tế đang chuyển đổi , tuy còn
nhiều vấn đề là những cản ngại cho quiá trình phát triển thị trường kiểm toán
nhưng đồng thời nó cũng mở ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp nói chung và các công ty kiểm toán độc lập nói riêng . Đó là mảnh đất
màu mỡ đang chờ đợi các công ty kiểm toán độc lập lựa chọn giống tốt để gặt
hái thành công .


Bảng kế hoạch kế toán 1:

Kế hoạch kiểm toán
Công trình vô tuyến chuyển tiếp HN-TP HCM
(Viba Bắc-Nam) Năm 1995.

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10


Tháng 11

Sắp xếp lại
các hạng mục
công
trình(
dựa
vao dự toán
chi tiết đã
duyệt).

- Thẩm tra hồ
sơ quyết toán
từ Hà Tĩnh
đến Nam Kì.

- Thẩm tra hồ
sơ quyết toán
từ
Quảng
NgãI
đến
thành phố Hồ
Chí Minh.

- Thẩm tra
phần xuất vật
tư thiết bị và
công trình.


- Tư
vấn
biểu
mẫu
quyết
toán
công trình.

- Theohạng
mục
trình:

công

+ Thẩm tra
hồ sơ quyết + Cột ăng
toán từ HN ten-Đường
giao thông.
đến
Vinh(
thiết + Lắp máykế, dự toán, KTCb khác
quyết toán).
+ HT điện+ Đi thực tế đền bù, KS.
tuyến:
- Đi thực tế:
HN-Ninh
Huế-Đà
Bình-Thanh
Nẵng-Tam
Hoá-Vinh-hà

Kì-Quảng
Tĩnh.
Ngãi.
Cuối tháng
- Cuối tháng
họp tổ rút
hop tổ rút
kinh nghiệm.
kinh nghiệm.
Lập kế hoạch

- Lập bảng - Viết báo
cân
đối cáo kế toán
Theo hạng nguồn
vốn tổng
quyết
mục
công đầu tư.
toán
công
trình:

- Quyết toán trình
phần vật tư tuyến chuyển
HNthiết bị gồm: tiếp
TPHCM(dự
+Nhập
từ
thảo)

- Đi thực tế
nguồn
nào?
tuyến:
- Làm việc
+Xuất
:
với ban quản
+
Quy
Nhơn-Nha
*Công trình. trị công ty
VTN:Thông
Trang-Phan
*Bàn
giao
qua báo cáo
Thiết-Tân
nơi sử dụng.
kiểm
Minh-Xuân
+Tồn
:
toán,phát
Lộc-TP
hành báo cáo
HCM.
*ở kho
kế toán và
*Thừa thiếu . thanh lý hợp

-Cuối tháng -Cuối tháng đồng.
họp tổ rút họp tổ rút


kinh tế tháng
8/95

- Lập kế kinh nghiệm.
hoạch tháng -Lập
kế
9/95
hoạch tháng
10/95

kinh nghiệm.
-Lập
kế
hoạch tháng
11/95

2. Thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam:
*Một vài nét tìm hiểu hoạt động của các công ty kiểm toán tại Việt Nam:
1.Công ty Deloitte Touche Tohmatsu (DTT):
Từ đầu năm 1992 , DTT đã vào Việt Nam từ văn phòng quốc tế khu
vực Châu á-Thái Bình Dương . DTT giúp Bộ Tài Chính và công ty kiểm toán
VACO tổ chức 4 khoá đào tạo kế toán , kiểm toán quốc tế tại Việt Nam , trợ
giúp chuyên gia Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới và chuẩn mực quốc
tế. DTT cung cấp cho Bộ Tài Chính nhiều tài liệu, thông tin chuyên ngành.
Tháng 12/1993 , DTT được phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam . Hiện
nay, DTT liên doanh với công ty kiểm toán VACO với tên giao dịch VACODTT thực hiện các dịch vụ như : dịch vụ kiểm toán , tư vấn tài chính , tư vấn

thuế …
2. Công ty Price& Water-House –Cooper:
P.W là một trong 6 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới vào Việt nam từ chi
nhánh của Hồng Kông. Hiện nay, đã có chi nhánh tại HN và thành phố HCM
với tư cách; Công ty TNHH Price& Water-house Việt Nam . Năm 1992 , P.W
giúp Bộ Tài Chính tổ chức các cuộc hội thảo , cung cấp một số tài liệu chuyên
ngành và cùng kết hợp với VACO thực hiện các dịch vụ kiểm toán cho khách
hàng.
3. Công ty Arthur Andersen(AA):
Hoạt động tại Việt Nam từ tháng 8/1995, thông qua chi nhánh tại Việt Nam
với tư cách : Công ty TNHH Arthur Andersen Việt Nam . Năm 1991, công ty
giúp Bộ Tài Chính tổ chức hội thảo và giúp đỡ công ty kiểm toán VACO tiếp
cận với thị trường quốc tế về nghề kiểm toán, kế toán, thuế.
4. Công ty KPMG Peat Marwich (PKMG):
KPMG vào Việt nam từ năm 1992 , tiếp cận thị trường và giúp đỡ công ty
kiểm toán VACO và một số tổ chức nghề nghiệp khác ở Việt Nam tiếp cận thị
trường quốc tế về nghề kiểm toán, kế toán và tư vấn. Hiện nay, KPMG có chi
nhánh tại HN và TP HCM.
5. Công ty kiểm toán VACO và công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm
toán (AASC):
Công ty kiểm toán Việt Nam được thành lập theo quyết định
QĐ165/QQĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 với tên giao dịch VACO và
công ty dịch vụ tư vấn tài chính,kế toán,kiểm toán theo quyết định


QĐ164/QQD/TCCB với tên giao dịch AASC . VACO và AASC không chỉ là
người tiên phong trong ngành nghề kiểm toán ở Việt nam , mà còn là người –
bằng việc thực tế của mình đã truyền bá kiến thức, chuẩn mực và các nguyên
tắc kiểm toán quốc tế vào Việt nam ,cũng như qua nghiên cứu hoạt động thực
tiễn đã xây dựng nền móng cho phát triển nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán

ở Việt nam .
* Đội ngũ lao động hoạt động trong các công ty kiêm toán độc lập ở Việt
nam:
Hiện nay , chưa có số liệu thống kê chính thức về số lao động và cơ cấu lao
động trong công ty kiểm toán . Theo tạp chí Kế Toán số 26 tháng 10/2000 số
lao động ước tính khoảng 1.500 lao động , trong đó có khoảng 300 kiểm toán
viên cấp quốc gia và một số kiểm toán viên có chứng chỉ CPA quốc tế.
Nhìn chung , đội ngũ kiểm toán viên độc lập ở Việt nam còn nhiều hạn chế
(Về số lượng và chất lượng ) chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện tại.
Qua số liệu thống kê ở bảng dưới đây của hai công ty kiểm toán: VACO và
VACO_DTT (Công ty liên doanh VACO và Deloitte Touch Tohmatsu ) cho ta
biết số liệu hiện tại về số lao động của hai công ty này :
Biểu đồ 1: Số liệu nhân viên và doanh thu của công ty VACO:

100%
80%
60%
40%
20%
0%
Doanh thu

Nhan vien


Biểu đồ 2 : Số liệu và doanh thu công ty VACO_DTT:

100%
80%
60%

40%
20%
0%
Nhan vien

Doanh thu

*Nhu cầu về dịch vụ kiểm toán:
Qua các biểu đồ về nhân viên trên cho thấy thực trạng đội ngũ lao động kiểm
toán ở Việt nam trong hai công ty kiểm toán Việt Nam: Tuy về số lượng còn ít
song tốc độ phát triển rất nhanh . Vậy cơ sở nào để thúc đẩy số lao động tăng
nhanh như vậy ? Chỉ có thể lý giải điều này là do nhu cầu kiểm toán ngày
càng tăng (Biểu đồ doanh thu đã biểu hiện rõ điều này ), khi đó chúng ta thấy
được lợi ích mang lại của kiểm toán đó là:
Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm .
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài
chính, kế toán.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ điều này và ngày càng có nhiều doanh
nghiệp có nhu cầu mời kiểm toán độc lập. Trên biểu đồ doanh thu của công ty
VACO cho thấy doanh thu tăng từ 630 triệu đồng năm 1991 lên đến 4.056
triệu đồng vào 6 tháng đầu năm 1995 và công ty VACO-DTT tăng từ 770
triệu đồng năm 1992 lên đến 24.350 triệu đồng vào năm 2000.
Từ khi có luật đầu tư nước ngoài ở Việt nam, luật doanh nghiệp, các nhà đầu
tư tiếp tục đầu tư vào thị trường Việt nam .Tuy nhiên , một trong những điều
cản trở họ đầu tư là chưa có đủ thông tin về khả năng tài chính của các doanh
nghiệp trong nước. Vì họ đã quen thu thập thông tin qua người trung gian
bằng cách thuê kiểm toán viên(KTV) hoặc ngay trong quá trình kinh doanh
cũng phải có người tư vấn kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính. Hoặc với các



trường hợp khác như: Khi sát nhập, chia tách, khi có sự tranh chấp trong nội
bộ hoặc giữa các doanh nhgiệp, khi thay đổi người lãnh đạo cao nhất doanh
nghiệp , khi thành lập xí nghiệp liên doanh với cá nhân hoặc tổ chức trong
hoặc ngoài nước, khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng…Cùng với nghị định
18/CP của Chính phủ quy định :”Báo cáo tài chính hàng năm của các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được một tổ chức kiểm toán hợp
pháp ở Việt nam kiểm toán, xác nhận trước khi nộp cho SCCI và cơ quan thuế
“ .Điều này đã ngày càng đề cao vai trò kiểm toán độc lập trong nền kinh tế
thị trường và nhu cầu về kiểm toán ngày càng gia tăng như số liệu ở trên đã
chứng minh.
*Công tác tổ chức thực hiện :
Việc kiểm toán độc lập có thể thực hiện trong các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, trung bình hoặc lớn, có hoạt động giản đơn hoặc phức tạp, kiểm toán lần
đầu hoặc lần thứ 2,3…Trong những điều kiện khác nhau như vậy, nội dung và
trình tự công việc kiểm toán có nhiều đặc điểm khác nhau, nhưng các công ty
kiểm toán ở Việt Nam cũng như kiểm toán quốc tế thường phải trải qua các
bước đi cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán:
1. Tìm hiểu khách hàng.
2. Lập kế hoạch kiểm toán .
Bước 2 Thực hiện kiểm toán :
3. Kiểm tra kế toán và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
4. Kiểm tra hoạt động tài chính, các nghiệp vụ kế toán cụ thể.
5. Phân tích đánh giá.
Bước 3 : Kết thúc kiểm toán :
6.

Lập báo cáo kiểm toán .


7.

Giải quyết các việc phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán.

Trên thực tế, công việc không nhất thiết phải dàn đều và tuân thủ theo từng
bước như thứ tự trên (tức là phải làm xong công việc này mới thực hiện công
việc tiếp theo ) mà tuỳ thuộc vào thực tế cuộc kiểm toán ở quy mô nào mà
tính phức tạp và kiểm toán lần thứ bao nhiêu để có thể xen kẽ hoặc đồng thời
thực hiện các bước công việc một lúc ( như mục 1. Và 2. Trong chuẩn bị kiểm
toán ) hoặc có thể lược bỏ bước công việc 1., 2. nếu là kiểm toán lần thứ hai
trở lên . Đối với công việc kiểm toán có nội dung đơn giản hoặc kiểm toán
doanh nghiệp nhỏ thì không nhất thiết phải làm đủ các bước công việc : Có
thể vừa tìm hiểu khách hàng vừa kiểm toán , vừa chuẩn bị ký hợp đồng kiểm
toán …


*Vai trò kiểm toán trong việc hoàn thiện thông tin tài chính :
Chúng ta đều biết hoạt động tài chính là hết sức phức tạp, thị trường là
câu hỏi khó nhất cho mỗi nhà kinh doanh, hoạt động tài chính là đề tài gian
nan nhất cho nhà quản trị cũng như bộ phận kế toán. Hệ thống thông tin kế
toán đang được ngày một hoàn thiện, nó cho phép chúng ta phản ánh một
cách đầy đủ các thông tin xảy ra trong hoạt động tài chính. Các nhà kế toán ,
kiểm toán đều chỉ ra rằng việc phản ánh một cách đầy đủ , toàn vẹn và chính
xác các thông tin của hoạt động tài chính vẫn là cái đỉnh của công tác kế toán
mãi mãi vẫn không bắt kịp được nó . Giữa cái thực tế xảy ra với thông tin
được phản ánh bao giờ cũng là một khoảng cách nên vấn đề đặt ra cho chúng
ta là phải làm sao rút ngắn được khoảng cách này. Có hai giải pháp để thực
hiện được điều này:
 Một mặt chúng ta không ngừng hoàn thiện hệ thống kế toán để có khả
năng hơn trong việc cập nhật và xử lý thông tin.

 Mặt khác, nâng cao hiệu quả của thông tin được phản ánh.
Cách thứ hai là đi sâu vào chất lượng thông tin. Đó cũng là mục tiêu của kế
toán , kiểm toán góp phần làm cho thông tin trở nên trung thực hơn , đáp ứng
một trong các vai trò quan trọng nhất của thông tin là chính xác. Và kiểm toán
còn làm cho thông tin trở nên đầy đủ hơn, như ta đã biết đối tượng của kiểm
toán không chỉ là tài liệu kế toán mà còn là các tài liệu, thông tin ngoài hệ
thống tài liệu kế toán. Với vị trí, vai trò của kiểm toán hiện nay, nó sẽ là
phương pháp hữu hiệu để các nhà quản trị khắc phục được độ nhiễu do bộ
phận kế toán gây ra nhất là trong tình trạng năng lực, trình độ cũng như có
quá nhiều động cơ tác động đến việc làm sai phạm ở khâu kế toán. ở những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì thông tin của kế toán chỉ được
phản ánh là đủ độ tin cậy khi được kiểm toán xác nhận.
Kiểm toán đối với Việt nam vẫn được coi là đề tài mới mẻ, tuy vậy, một vài
năm gần đây kiểm toán đã thực sự giúp cho các doanh nghiệp có được hoạt
động tài chính lành mạnh bằng việc tạo ra những thông tin đầy đủ và chính
xác cho các nhà quản lý . Nó thực sự là “Quan toà thông minh của quá khứ, là
người dẫn đường thông thạo của hiện tại và là người cố vấn sáng suốt của
tương lai “.


Bảng kế hoạch kế toán 1:

Kế hoạch kiểm toán
Công trình vô tuyến chuyển tiếp HN-TP HCM
(Viba Bắc-Nam) Năm 1995.
Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9


Tháng 10

Tháng 11

Sắp xếp lại
các hạng mục
công
trình(
dựa
vao dự toán
chi tiết đã
duyệt).

- Thẩm tra hồ
sơ quyết toán
từ Hà Tĩnh
đến Nam Kì.

- Thẩm tra hồ
sơ quyết toán
từ
Quảng
NgãI
đến
thành phố Hồ
Chí Minh.

- Thẩm tra
phần xuất vật

tư thiết bị và
công trình.

- Tư
vấn
biểu
mẫu
quyết
toán
công trình.

- Theohạng
mục
trình:

công

+ Thẩm tra
hồ sơ quyết + Cột ăng
toán từ HN ten-Đường
giao thông.
đến
Vinh(
thiết + Lắp máykế, dự toán, KTCb khác
quyết toán).
+ HT điện+ Đi thực tế đền bù, KS.
tuyến:
- Đi thực tế:
HN-Ninh
Huế-Đà

Bình-Thanh
Nẵng-Tam
Hoá-Vinh-hà
Kì-Quảng
Tĩnh.
Ngãi.
Cuối tháng
- Cuối tháng
họp tổ rút
hop tổ rút
kinh nghiệm.
kinh nghiệm.
Lập kế hoạch
kinh tế tháng - Lập kế
hoạch tháng

- Lập bảng - Viết báo
cân
đối cáo kế toán
Theo hạng nguồn
vốn tổng
quyết
mục
công đầu tư.
toán
công
trình:

- Quyết toán trình
phần vật tư tuyến chuyển

HNthiết bị gồm: tiếp
TPHCM(dự
+Nhập
từ
thảo)
- Đi thực tế
nguồn
nào?
tuyến:
- Làm việc
+Xuất
:
với ban quản
+
Quy
Nhơn-Nha
*Công trình. trị công ty
VTN:Thông
Trang-Phan
*Bàn
giao
qua báo cáo
Thiết-Tân
nơi sử dụng.
kiểm
Minh-Xuân
+Tồn :
toán,phát
Lộc-TP
hành báo cáo

HCM.
*ở kho
kế toán và
*Thừa thiếu . thanh lý hợp
-Cuối tháng -Cuối tháng đồng.
họp tổ rút họp tổ rút
kinh nghiệm. kinh nghiệm.


8/95

9/95

-Lập
kế -Lập
kế
hoạch tháng hoạch tháng
10/95
11/95

2.2 Thực trạng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam:
2.2.1 Thực tế hoạt động :
*Một vài nét tìm hiểu hoạt động của các công ty kiểm toán tại Việt Nam:
1.Công ty Deloitte Touche Tohmatsu (DTT):
Từ đầu năm 1992 , DTT đã vào Việt Nam từ văn phòng quốc tế khu
vực Châu á-Thái Bình Dương . DTT giúp Bộ Tài Chính và công ty kiểm toán
VACO tổ chức 4 khoá đào tạo kế toán , kiểm toán quốc tế tại Việt Nam , trợ
giúp chuyên gia Việt Nam tiếp cận với thị trường thế giới và chuẩn mực quốc
tế. DTT cung cấp cho Bộ Tài Chính nhiều tài liệu, thông tin chuyên ngành.
Tháng 12/1993 , DTT được phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam . Hiện

nay, DTT liên doanh với công ty kiểm toán VACO với tên giao dịch VACODTT thực hiện các dịch vụ như : dịch vụ kiểm toán , tư vấn tài chính , tư vấn
thuế …
2. Công ty Price& Water-House –Cooper:
P.W là một trong 6 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới vào Việt nam từ chi
nhánh của Hồng Kông. Hiện nay, đã có chi nhánh tại HN và thành phố HCM
với tư cách; Công ty TNHH Price& Water-house Việt Nam . Năm 1992 , P.W
giúp Bộ Tài Chính tổ chức các cuộc hội thảo , cung cấp một số tài liệu chuyên
ngành và cùng kết hợp với VACO thực hiện các dịch vụ kiểm toán cho khách
hàng.
3. Công ty Arthur Andersen(AA):
Hoạt động tại Việt Nam từ tháng 8/1995, thông qua chi nhánh tại Việt Nam
với tư cách : Công ty TNHH Arthur Andersen Việt Nam . Năm 1991, công ty
giúp Bộ Tài Chính tổ chức hội thảo và giúp đỡ công ty kiểm toán VACO tiếp
cận với thị trường quốc tế về nghề kiểm toán, kế toán, thuế.
4. Công ty KPMG Peat Marwich (PKMG):
KPMG vào Việt nam từ năm 1992 , tiếp cận thị trường và giúp đỡ công ty
kiểm toán VACO và một số tổ chức nghề nghiệp khác ở Việt Nam tiếp cận thị
trường quốc tế về nghề kiểm toán, kế toán và tư vấn. Hiện nay, KPMG có chi
nhánh tại HN và TP HCM.
5. Công ty kiểm toán VACO và công ty dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán,
kiểm toán (AASC):


Công ty kiểm toán Việt Nam được thành lập theo quyết định
QĐ165/QQĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 với tên giao dịch VACO và
công ty dịch vụ tư vấn tài chính,kế toán,kiểm toán theo quyết định
QĐ164/QQD/TCCB với tên giao dịch AASC . VACO và AASC không chỉ là
người tiên phong trong ngành nghề kiểm toán ở Việt nam , mà còn là người –
bằng việc thực tế của mình đã truyền bá kiến thức, chuẩn mực và các nguyên
tắc kiểm toán quốc tế vào Việt nam ,cũng như qua nghiên cứu hoạt động thực

tiễn đã xây dựng nền móng cho phát triển nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán
ở Việt nam .
* Đội ngũ lao động hoạt động trong các công ty kiêm toán độc lập ở Việt
nam:
Hiện nay , chưa có số liệu thống kê chính thức về số lao động và cơ cấu lao
động trong công ty kiểm toán . Theo tạp chí Kế Toán số 26 tháng 10/2000 số
lao động ước tính khoảng 1.500 lao động , trong đó có khoảng 300 kiểm toán
viên cấp quốc gia và một số kiểm toán viên có chứng chỉ CPA quốc tế.
Nhìn chung , đội ngũ kiểm toán viên độc lập ở Việt nam còn nhiều hạn chế
(Về số lượng và chất lượng ) chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện tại.
Qua số liệu thống kê ở bảng dưới đây của hai công ty kiểm toán: VACO và
VACO_DTT (Công ty liên doanh VACO và Deloitte Touch Tohmatsu ) cho ta
biết số liệu hiện tại về số lao động của hai công ty này :
Biểu đồ 1: Số liệu nhân viên và doanh thu của công ty VACO:

100%
80%
60%
40%
20%
0%
Doanh thu

Nhan vien


Biểu đồ 2 : Số liệu và doanh thu công ty VACO_DTT:

100%
80%

60%
40%
20%
0%
Nhan vien

Doanh thu

*Nhu cầu về dịch vụ kiểm toán:
Qua các biểu đồ về nhân viên trên cho thấy thực trạng đội ngũ lao động kiểm
toán ở Việt nam trong hai công ty kiểm toán Việt Nam: Tuy về số lượng còn ít
song tốc độ phát triển rất nhanh . Vậy cơ sở nào để thúc đẩy số lao động tăng
nhanh như vậy ? Chỉ có thể lý giải điều này là do nhu cầu kiểm toán ngày
càng tăng (Biểu đồ doanh thu đã biểu hiện rõ điều này ), khi đó chúng ta thấy
được lợi ích mang lại của kiểm toán đó là:
1. Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm .
2. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài
chính, kế toán.
3. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.
Doanh nghiệp ngày càng nhận thức rõ điều này và ngày càng có nhiều doanh
nghiệp có nhu cầu mời kiểm toán độc lập. Trên biểu đồ doanh thu của công ty
VACO cho thấy doanh thu tăng từ 630 triệu đồng năm 1991 lên đến 4.056
triệu đồng vào 6 tháng đầu năm 1995 và công ty VACO-DTT tăng từ 770
triệu đồng năm 1992 lên đến 24.350 triệu đồng vào năm 2000.
Từ khi có luật đầu tư nước ngoài ở Việt nam, luật doanh nghiệp, các nhà đầu
tư tiếp tục đầu tư vào thị trường Việt nam .Tuy nhiên , một trong những điều
cản trở họ đầu tư là chưa có đủ thông tin về khả năng tài chính của các doanh
nghiệp trong nước. Vì họ đã quen thu thập thông tin qua người trung gian
bằng cách thuê kiểm toán viên(KTV) hoặc ngay trong quá trình kinh doanh
cũng phải có người tư vấn kiểm toán xác nhận báo cáo tài chính. Hoặc với các



trường hợp khác như: Khi sát nhập, chia tách, khi có sự tranh chấp trong nội
bộ hoặc giữa các doanh nhgiệp, khi thay đổi người lãnh đạo cao nhất doanh
nghiệp , khi thành lập xí nghiệp liên doanh với cá nhân hoặc tổ chức trong
hoặc ngoài nước, khi có nhu cầu vay vốn ngân hàng…Cùng với nghị định
18/CP của Chính phủ quy định :”Báo cáo tài chính hàng năm của các công ty
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải được một tổ chức kiểm toán hợp
pháp ở Việt nam kiểm toán, xác nhận trước khi nộp cho SCCI và cơ quan thuế
“ .Điều này đã ngày càng đề cao vai trò kiểm toán độc lập trong nền kinh tế
thị trường và nhu cầu về kiểm toán ngày càng gia tăng như số liệu ở trên đã
chứng minh.
*Công tác tổ chức thực hiện :
Việc kiểm toán độc lập có thể thực hiện trong các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ, trung bình hoặc lớn, có hoạt động giản đơn hoặc phức tạp, kiểm toán lần
đầu hoặc lần thứ 2,3…Trong những điều kiện khác nhau như vậy, nội dung và
trình tự công việc kiểm toán có nhiều đặc điểm khác nhau, nhưng các công ty
kiểm toán ở Việt Nam cũng như kiểm toán quốc tế thường phải trải qua các
bước đi cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán:
3. Tìm hiểu khách hàng.
4. Lập kế hoạch kiểm toán .
Bước 2 Thực hiện kiểm toán :
3. Kiểm tra kế toán và kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ
4. Kiểm tra hoạt động tài chính, các nghiệp vụ kế toán cụ thể.
5. Phân tích đánh giá.
Bước 3 : Kết thúc kiểm toán :
8.

Lập báo cáo kiểm toán .


9.

Giải quyết các việc phát sinh sau khi ký báo cáo kiểm toán.

Trên thực tế, công việc không nhất thiết phải dàn đều và tuân thủ theo từng
bước như thứ tự trên (tức là phải làm xong công việc này mới thực hiện công
việc tiếp theo ) mà tuỳ thuộc vào thực tế cuộc kiểm toán ở quy mô nào mà
tính phức tạp và kiểm toán lần thứ bao nhiêu để có thể xen kẽ hoặc đồng thời
thực hiện các bước công việc một lúc ( như mục 1. Và 2. Trong chuẩn bị kiểm
toán ) hoặc có thể lược bỏ bước công việc 1., 2. nếu là kiểm toán lần thứ hai
trở lên . Đối với công việc kiểm toán có nội dung đơn giản hoặc kiểm toán
doanh nghiệp nhỏ thì không nhất thiết phải làm đủ các bước công việc : Có
thể vừa tìm hiểu khách hàng vừa kiểm toán , vừa chuẩn bị ký hợp đồng kiểm
toán …


*Vai trò kiểm toán trong việc hoàn thiện thông tin tài chính :
Chúng ta đều biết hoạt động tài chính là hết sức phức tạp, thị trường là
câu hỏi khó nhất cho mỗi nhà kinh doanh, hoạt động tài chính là đề tài gian
nan nhất cho nhà quản trị cũng như bộ phận kế toán. Hệ thống thông tin kế
toán đang được ngày một hoàn thiện, nó cho phép chúng ta phản ánh một
cách đầy đủ các thông tin xảy ra trong hoạt động tài chính. Các nhà kế toán ,
kiểm toán đều chỉ ra rằng việc phản ánh một cách đầy đủ , toàn vẹn và chính
xác các thông tin của hoạt động tài chính vẫn là cái đỉnh của công tác kế toán
mãi mãi vẫn không bắt kịp được nó . Giữa cái thực tế xảy ra với thông tin
được phản ánh bao giờ cũng là một khoảng cách nên vấn đề đặt ra cho chúng
ta là phải làm sao rút ngắn được khoảng cách này. Có hai giải pháp để thực
hiện được điều này:
 Một mặt chúng ta không ngừng hoàn thiện hệ thống kế toán để có khả

năng hơn trong việc cập nhật và xử lý thông tin.
 Mặt khác, nâng cao hiệu quả của thông tin được phản ánh.
Cách thứ hai là đi sâu vào chất lượng thông tin. Đó cũng là mục tiêu của kế
toán , kiểm toán góp phần làm cho thông tin trở nên trung thực hơn , đáp ứng
một trong các vai trò quan trọng nhất của thông tin là chính xác. Và kiểm toán
còn làm cho thông tịn trở nên đầy đủ hơn, như ta đã biết đối tượng của kiểm
toán không chỉ là tài liệu kế toán mà còn là các tài liệu, thông tin ngoài hệ
thống tài liệu kế toán. Với vị trí, vai trò của kiểm toán hiện nay, nó sẽ là
phương pháp hữu hiệu để các nhà quản trị khắc phục được độ nhiễu do bộ
phận kế toán gây ra nhất là trong tình trạng năng lực, trình độ cũng như có
quá nhiều động cơ tác động đến việc làm sai phạm ở khâu kế toán. ở những
nước có nền kinh tế thị trường phát triển thì thông tin của kế toán chỉ được
phản ánh là đủ độ tin cậy khi được kiểm toán xác nhận.
Kiểm toán đối với Việt nam vẫn được coi là đề tài mới mẻ, tuy vậy, một vài
năm gần đây kiểm toán đã thực sự giúp cho các doanh nghiệp có được hoạt
động tài chính lành mạnh bằng việc tạo ra những thông tin đầy đủ và chính
xác cho các nhà quản lý . Nó thực sự là “Quan toà thông minh của quá khứ, là
người dẫn đường thông thạo của hiện tại và là người cố vấn sáng suốt của
tương lai “.


3.Một số giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán :
3.1 Thời gian –giá phí –chất lượng kiểm toán:
Chất lượng sản phẩm là một khái niệm tương đối, biến đổi theo thời gian ,
không gian, theo sự phát triển của nhu cầu xã hội và sự biến đổi của khoa học
kỹ thuật. Vậy chất lượng dịch vụ kiểm toán được đánh giá như thế nào ?”Chất
lượng dịch vụ kiểm toán là mức độ thoả mãn mong muốn có được ý kiến xác
đáng và đảm bảo bí mật về đối tượng kiểm toán của các đối tượng sử dụng
thông tin được kiểm toán đồng thời thoả mãn ước muốn về những đóng góp
của kiểm toán vẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kế toán tài chính theo chế

độ chính sách Nhà nước của chủ thể sử dụng dịch vụ kiểm toán với thời gian
định trước và mức giá phù hợp “.*(Theo định nghĩa của Ngô Đức Long :”Về
chất lượng kiểm toán “tạp chí Kế toán số 14/98).
Từ khái niệm này chất lượng kiểm toán dược đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu :
 Chỉ tiêu 1 : Mức độ xác đáng của ý kiến nhận xét về đối tượng kiểm toán
và đảm bảo tính bí mật thông tin.
 Chỉ tiêu 2: Mức độ thoả mãn mong muốn về sự đóng góp của KTV cho
chủ thể sử dụng dịch vụ kiểm toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kế toán
tài chính theo đúng chế độ chính sách Nhà nước .
 Chỉ tiêu 3: Đảm bảo đúng thời gian đã đề ra một cách hợp lý và giá phí
phù hợp.
Giá phí và thời gian kiểm toán là một chỉ tiêu trong ba chỉ tiêu đánh giá chất
lượng kiểm toán. Nó gắn liền với 2 chỉ tiêu còn lại , thể hiện sự chọn trong
việc sử dụng vốn về quản lý chi phí của doanh nghiệp thực hiện kiểm toán.
Thời gian đủ cần thiết để đảm bảo thực hiện cuộc kiểm toán là khoảng thời
gian không quá dài, làm tăng chi phí lao động ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
của tổ chức kiểm toán nhưng không thể quá ngắn chỉ để thực hiện một số
bước công việc cần thiết nhằm đảm bảo cho ý kiến của mình, đồng thời phải
kịp thời, phù hợp với yêu cầu về thời gian sử dụng các thông tin được kiểm
toán. Thời gian tiến hành kiểm toán dài hay ngắn phụ thuộc giá phí mà khách
hàng có thể trả và giá phí kiểm toán là yếu tố đầu tiên tác động đến đơn vị
khách hàng lựa chọn mời công ty kiểm toán nào.?
Để nâng cao chất lương kiểm toán thì KTV và công ty kiểm toán phải đặt giá
phí kiểm toán ở mức độ phù hợp với thu nhập của các doanh nghiệp Việt Nam
trong một khoảng thời gian kiểm toán phù hợp.


Phần giải pháp:
3.4 Một số kinh nghiệm rút ra qua kiểm toán ở Việt Nam (của một số
công ty kiểm toán ) nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài

chính:
Đối với các nước khác , kiểm toán độc lập báo cáo tài chính là bắt buộc
nhưng ở Việt Nam do hoạt động kiểm toán còn mới mẻ cho nên Nhà nước
chưa bắt buộc mọi doanh nghiệp phải được kiểm toán và do doanh nghiệp
chưa hiểu kiểm toán là gì? , mặt khác, họ không muốn người thứ ba can thiệp
vào tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong thực tế có những doanh
nghiệp biết về công việc kiểm toán và hoạt động của các công ty kiểm toán
qua các phương thức tiến hành kiểm tra hoạt động tài chính phụ thuộc vào nội
dung và yêu cầu của từng hợp đồng kiểm toán.
Sau đây tôi xin trình bày một số kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện
kiểm toán ở Việt nam:
Trong công việc “Tìm hiểu khách hàng “: Đối với khách hàng thường
xuyên sau mỗi cuộc kiểm toán công ty phải đánh giá và quan tâm đến những
thay đổi trong kinh doanh của khách hàng và KTV phải bổ sung thêm thông
tin vào hồ sơ thường trực. Đối với khách hàng mới chấp nhận mời kiểm toán
thì trong giai đoạn tiếp theo phải hoàn thiện hồ sơ thường trực về khách hàng.
Khi thu thập thông tin về khách hàng phải bố trí những KTV giàu kinh
nghiệm và am hiểu lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
6.

Trong việc kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, KTV cần phải kiểm tra
chi tiết một số vấn đề sau:
7.

 Giấy phép thành lập và điều lệ công ty khách hàng. Đối với công ty liên
doanh có vốn đầu tư nước ngoài cần xem xét:Nguồn vốn đầu tư, vốn pháp
định, giấy phép đầu tư, tổng số vốn đồng góp, dạng vốn góp và các chứng từ
liên quan đến vốn góp. Trong thực tế, có nhiều công ty liên doanh đã cố tình
ghi trùng, ghi khống số tài sản góp (bên nước ngoài)vốn ,có nhiều loại ngoại
tệ (kỳ này ngoại tệ này, kỳ sau ngoại tệ khác) làm cho vốn góp tăng lên nhiều

lần …
 Các biên bản họp , các hợp đồng kinh tế quan trọng …Từ các tài liệu này
có thể giúp KTV phát hiện được lý do thực hiện kiểm toán (để vay vốn ngân
hàng, để ban giám đốc được ký hợp đồng tiếp với ban quản trị ,…) và nắm
vững được một cách tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.


×