Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Đấu thầu quốc tế trong xây lắp ở Việt Nam thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.42 KB, 114 trang )

Mục Lục
Lời nới đầu
chơng i: Vài nét về đấu thầu quốc tế trong xây lắp các công
trình.
I. Quá trình ra đời và phát triển của đấu thầu quốc tế
II. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu quốc tế trong xây lắp công
trình.
III. Các hình thức đấu thầu quốc tế trong xây lắp công trình.
IV. Vai trò của đấu thầu quốc tế trong xây lắp công trình
V. Quy trình đấu thầu xây lắp.
chơng II: Thực trạng đấu thầu quốc tế trong lĩnh vực xây lắp
ở Việt Nam
I. Tình hình đấu thầu quốc tế trong lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam
thời gian qua.
II. Cơ sở pháp lý liên quan tới hoạt động đấu thầu xây lắp.
III. quy trình đấu thầu quốc tế trong lĩnh vực xây lắp ở Việt Nam.
IV. Những kết quả đạt đợc và những tồn tại cần khắc phục trong
lĩnh vực đấu thầu xây lắp ở Việt Nam.
Chơng III: Các biện pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu xây lắp
ở Việt Nam.
1. Triển vọng áp dụng đấu thầu quốc tế tại Việt Nam
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả.
Kết luận
Trang
Lời nói đầu
Kể từ sau chính sách đổi mới của Đại Hội Đảng VI (1986), kinh tế Việt
Nam đã có những cải cách rõ rệt. Thành công lớn nhất của Đảng ta là việc
chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung dựa trên chế độ công hữu
là chủ yếu sang kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc.
Sự thành công này đã làm dấy lên làn sóng hởng ứng mạnh mẽ ở cả trong lẫn
ngoài nớc và tạo đà cho những cải cách tiếp theo nh: đa phơng hoá quan hệ


kinh tế đối ngoại trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng và cùng có lợi; thực hiện
chính sách ngoài giao linh hoạt mềm dẻo làm xoá đi những rào cản trớc đây,
đẩy nhanh quá trình hội nhập với các nớc trong khu vực và thế giới; Tích cực
cải thiện môi trờng đầu t trong nớc để thu hút vốn đầu t nớc ngoài; sửa đổi
ban hành hệ thống luật kinh tế tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh
doanh, đầu t trên lãnh thổ Việt Nam đợc tiến hành thuận lợi...
Với nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI), vốn vay hoặc tài trợ của các chế định tài chính quốc tế, hàng loạt các
dự án đầu t phát triển đã ra đời nhằm điều chỉnh cơ cấu và phát triển các
ngành kinh tế, cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng hớng tới mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Cho nên ngành xây dựng trong những năm
gần đây rất sôi động trên khắp đất nớc ta. Sự sôi động này cũng kéo theo sự
phát triển của phơng thức đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế có một lịch sử phát triển lâu đời và đã đợc áp dụng
rộng rãi trên thế giới vì đã khẳng định đợc những u điểm của mình. Đấu thầu
quốc tế không chỉ là một cách thức thông thờng, một thủ tục thuần tuý mà
trên thực tế đây là một công nghệ hiện đại, một hệ thống đồng bộ các giải
pháp có cơ sở khoa học, đảm bảo s phối hợp chặt chẽ giữa các bên có liên
quan đến quá trình xây dựng và cung ứng thiết bị.
nhằm thực thi hợp đồng cung ứng dịch vụ và hàng hoá đem lại kết quả
tối u, xét theo quan điểm tổng thể là tối u về chất lợng, kỹ thuật, tiến độ, tối u
về tài chính đồng thời hạn chế những diễn biến gây căng thẳng hoặc gây ph-
ơng hại về uy tín cho các bên liên quan. Đấu thầu quốc tế đã đợc kiểm
nghiệm và phát triển trong nhiều năm qua tại các nớc có nền kinh tế phát triển
trên thế giới.
Nhận thức đợc tính u việt và lợi ích của đấu thầu quốc tế trong những
năm gần đây, Việt Nam đã bắt đầu áp dụng phơng thức này trong các hoạt
động mua sắm hàng hoá, xây lắp và t vấn. Tuy nhiên, chúng ta cha tận dụng
đợc tính cạnh tranh thực sự của phơng thức này do ảnh hởng của các yếu tố
xã hội, kinh tế, trình độ non kém trong quản lý...

Trong điều kiện chuyển đổi cơ chế kinh tế, mở rộng các quan hệ đối
ngoại, giao lu của nớc ta với các nớc khác ngày càng phát triển làm cho nhu
cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng tăng cho nên việc áp dụng đấu thầu
quốc tế về khách quan là không thể thiếu đợc và ngày càng phát triển để hoà
nhập với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế
giới. Với mong muốn đợc thu nhận những kiếm thức tổng hợp về đấu thầu
quốc tế trong lĩnh vực xây lắp nên tôi đã chọn đề tài: Đấu thầu quốc tế trong
xây lắp ở Việt Nam thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả. Bản luận
văn này đợc chia thành 3 phần:
Chơng 1 Vài nét về đấu thầu quốc tế trong xây lắp công trình
Chơng 2 Thực trạng đấu thầu quốc tế trong xây lắp ở Việt Nam.
Chơng 3 Các biện pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu quốc tế trong lĩnh
vực xây lắp ở Việt Nam.
Do trình độ và thời gian viết bài có nhiều hạn chế, em kính mong nhận
đợc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo đề bài viết của em
đợc hoàn chỉnh hơn.
Chơng i
Vài nét về đấu thầu cạnh tranh quốc tế
trong xây lắp các công trình
i. quá trình ra đời và phát triển của đấu thầu cạnh tranh
quốc tế
Đấu thầu là một hình thức đợc áp dụng hết sức phổ biến trong việc mua
sắm thiết bị, xây lắp, t vấn ở hầu hết các nớc trên thế giới, nhất là các nớc
phát triển (nh là các nớc thuộc nhóm G7). Nhng hiện nay, các nguồn vốn đầu
t dới nhiều hình thức chảy vào các nớc đang phát triển ngày càng tăng. Chính
vì vậy mà đối với các nớc đang phát triển, hình thức Đấu thầu quốc tế là tơng
đối mới nhng nó lại đợc sử dụng rất nhiều trong các công trình xây dựng có
sử dụng vốn vay của nớc ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn vay từ các tổ chức
ADB, WB, OECF (nay đổi thành JBIC)... Phơng thức Đấu thầu quốc tế đợc
coi trọng và áp dụng phổ biến nh vậy trên thế giới xuất phát từ nhiều lý do,

nhng trong đó phải kể tới hiệu quả của nó đem lại trong thực tiễn. áp dụng
hình thức đấu thầu quốc tế sẽ tiết kiệm đợc tiền bạc, thời gian, công sức, đảm
bảo đợc chất lợng công trình của dự án, tạo ra sân chơi công bằng, lành mạnh
cho các nhà thầu, chống tệ nạn tham nhũng, cửa quyền, thông đồng giữa các
nhà thầu với nhau và với chủ đầu t, giữa nhà thầu với các cơ quan quản lý...
Trong thực tiễn mua bán, xây dựng ngày nay, Đấu thầu đợc áp dụng
rộng rãi trên phạm vi quốc tế và đặc biệt ở các nớc phát triển vì nhiều nguyên
nhân. Trong số đó có các nguyên nhân sau: ODA là một nguồn hỗ trợ vốn rất
quan trọng và chủ yếu đợc dùng vào việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
Theo báo cáo của WB thì Philippin dùng tới 60% nguồn vốn ODA trong lĩnh
vực xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng. Miến Điện, ả Rập Xê-út, toàn bộ hợp
đồng nhập khẩu đều thông qua phơng thức đấu thầu. ở các nớc đang phát
triển con số này là 20-40%. Tuỳ từng tổ chức quốc tế mà có những quy chế
đấu thầu riêng. Và mỗi nớc cũng có quy chế đấu thầu riêng của mình. Khi
tham gia đấu thầu ở nớc nào thì chúng ta phải tuân thủ nghiêm ngặt quy chế
đấu thầu ở nớc đó. Hoặc nếu vay vốn ở tổ chức nào thì chúng ta cũng phải
tuân thủ quy chế đấu thầu mà tổ chức đó quy định. Với một số nớc, việc tổ
chức đấu thầu đợc thực hiện theo kiểu tập trung (nh ở Hàn Quốc), tức là thực
hiện đấu thầu trên cơ sở yêu cầu các đơn vị, bộ ngành... mà chính những tổ
chức này sẽ làm mọi thủ tục để đấu thầu cho họ. Hình thức này cũng tơng tự
hình thức một doanh nghiệp xuất khẩu uỷ thác để hởng hoa hồng. Chúng ta
có thể nhận thấy những u điểm của phơng thức nàylà tính chuyên môn hoá
cao, nhà nớc dễ dàng kiểm soát đợc việc thực hiện công tác đấu thầu. Nhng
ngợc lại, phơng thức này cũng bộc lộ một số nhợc điểm riêng của nó nh: dễ
gây ra tình trạng quan liêu do trên thị trờng chỉ có một ngời bán nên ngời đó
đợc độc quyền trong việc tổ chức đấu thầu và vì vậy nếu muốn một nhà thầu
nào đó thắng thầu thì họ tìm cách đa ra những chỉ tiêu thông số mà chỉ có nhà
thầu đó có thể đáp ứng đợc; vấn đề sau đấu thầu nh bảo hành bảo dỡng các
dịch vụ khác....
ở một số quốc gia khác nh Indonêsia, Trung Quốc... việc tổ chức đấu

thầu đợc thực hiện do một cơ quan bộ, ngành đảm đơng. Mọi nhu cầu của các
đơn vị thành viên trong bộ, ngành đều đợc đa lên cơ quan đầu não của bộ,
ngành xem xét và chuyển sang cho một tổ chức chuyên môn đấu thầu thực
hiện. Hình thức này một mặt đem lại một số u điểm nh: chuyên môn hoá cao,
dễ kiểm soát, sát với sự biến động của thực tế... nhng mặt khác nó cũng đem
lại một số nhợc điểm nh đơn vị trực thuộc bộ, ngành thụ động, không đợc cọ
xát với thực tế...dễ dẫn đến việc xử lý tình huống chậm.
II. Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu quốc tế
1.Khái niệm chung về đấu thầu
Thuật ngữ đấu thầu đã xuất hiện trong thực tế xã hội từ xa xa. Theo từ
điển tiếng Việt ( do Viện ngôn ngữ học biên soạn, xuất bản năm 1998) thì
đấu thầu đợc giải thích là việc đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều
kiện tốt nhất thì đợc giao cho làm hoặc đợc bán hàng (một phơng thức giao
làm công trình hoặc mua hàng). Nh vậy bản chất của việc đấu thầu đã đợc
xã hội thừa nhận nh là một sự ganh đua (cạnh tranh) công khai để đợc thực
hiện một công việc nào đó, một yêu cầu nào đó.
Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ
cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trờng có định hớng xã hội chủ
nghĩa, khi có thị trờng đầu vào cũng nh đầu ra thì vấn đề đấu thầu chẳng
những đợc nhà nớc, các nhà thầu mà ngay cả ngời dân cũng hết sức quan tâm
và đấu thầu trở thành một công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn tiền của
nhà nớc, nó cũng là một sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng các
nhu cầu mua sắm, xây dựng sử dụng tiền của Nhà nớc. Thực tế đó đòi hỏi
phải hình thành các quy định, hình thành một hệ thống pháp lý cho một công
việc mới mẻ nhng hết sức cần thiết đối với các hoạt động kinh tế hiện nay -
đó là các hoạt động đấu thầu.
ở một số trờng đại học ở Việt Nam, bộ môn về đấu thầu đã bắt đầu hình
thành. Trong giáo trình giảng dạy của trờng đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội, đã giải thích đấu thầu là một hành vi trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Có thể thấy rằng, đấu thầu trong xã hội hiện nay bao quát nhiều nội

dung hơn, nó không chỉ là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng việc cung
cấp hàng hoá, xây dựng công trình mà bao gồm cả các dịch vụ t vấn. Xét về
mặt kinh tế, đấu thầu thực chất là mua sắm, đó là quan hệ giữa một bên có
tiền dành cho một kế hoạch, một nhu cầu nào đó và một bên muốn dành đợc
quyền đáp ứng yêu cầu để có đợc hợp đồng gắn với lợi nhuận. Có nhiều hình
thức để thực hiện quá trình mua sắm. Thông thờng nhất và hiệu quả nhất là
tiến hành việc mua sắm thông qua các cuộc đấu thầu (bidding). Những hình
thức khác sẽ phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của việc mua sắm nhng luôn đảm
bảo tính cạnh tranh để mang lại hiệu quả kinh tế. Một hình thức mua sắm đơn
giản thờng xảy ra trong cuộc sống hàng ngày đó là việc mua sắm cho các nhu
cầu trong gia đình và việc đi chợ hàng ngày cũng mang tính chất đấu thầu.
Từ procurement trong tiếng Anh đợc quốc tế chấp nhận để biểu thị
việc lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ t vấn, xây lắp công trình và cung cấp
hàng hoá. Theo ý nghĩa tu từ bằng tiếng Việt của nó, procurement đợc hiểu
là mua sắm. Theo các bản dịch của Ngân Hàng Thế Giới World Bank (mà
dới đây gọi tắt là WB) procurement đợc dịch là mua sắm. Do hiểu theo một
khái niệm rộng, mua sắm xây lắp là tuyển chọn nhà thầu xây dựng công trình.
Có nghĩa là chủ đầu t mua công trình của nhà thầu. Tuyển chọn t vấn là mua
sản phẩm dịch vụ của t vấn. Còn mua sắm Hàng hoá là chọn nhà cung ứng để
cung cấp hàng hoá. ở đây cũng cần hiểu từ hàng hoá theo nghĩa rộng.
Hàng hoá bao gồm mọi vật t, thiết bị, dụng cụ vv...
Theo nghĩa đen của nó, từ procurement đợc hiểu là mua sắm. Nhng
hiện hiện nay từ đấu thầu đã và đang đợc sử dụng rộng rãi trong các văn
bản pháp quy của nhà nớc ta. Ví dụ Quy chế đấu thầu đợc ban hành kèm theo
Nghị định 88/ 1999/NĐ-CP của Chính Phủ. Bởi vậy, thuật ngữ đấu thầu đợc
hiểu là đồng nghĩa với thuật ngữ procurement trong tiếng Anh. Vì vậy, Quy
chế hoặc Hớng dẫn Đấu thầu của ta đồng nghĩa với Quy chế hoặc Hớng dẫn
Mua sắm (Procurement Regulation hoặc Guidelines) trên thế giới. Khi tiến
hành đấu thầu ở Việt Nam, phải tuân theo mọi quy định của Quy chế đấu thầu
hiện hành của Chính Phủ và các quy định của các cơ quan tài trợ (nếu là vốn

vay nớc ngoài). Trờng hợp có sự khác biệt hoặc thậm trí trái ngợc thì phải áp
dụng các quy định trong các Hiệp định Chính Phủ đã kí với nhà tài trợ.
Vì vậy chúng ta có thể đa ra một khái niệm chung sau đây:
Đấu thầu quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc biệt, trong đó bên
mời thầu (chủ dự án, chủ công trình) công bố trớc các điều kiện mua hàng
để cho các nhà thầu (ngời cung ứng hàng hoá, dịch vụ, xây dựng công
trình) báo giá và các điều kiện giao dịch, sau đó bên mời thầu sẽ chọn mua
của ai đáp ứng tốt nhất các điều kiện đã nêu ra. Các bên tham gia đấu
thầu quốc tế là những ngời có quốc tịch khác nhau.
1.2. Khái niệm về đấu thầu cạnh tranh quốc tế (International
Competetive Bidding - ICB)
Theo Quy chế đấu thầu đợc ban hành kèm theo Nghị định số 88/
1999 /NĐ-CP ngày 01-9-1999 có định nghĩa về đấu thầu nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên
mời thầu.
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và
ngoài nớc tham dự, thông qua cạnh tranh lành mạnh.
Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết
bị các công trình, hạng mục công trình.
Theo Quy chế đấu thầu đợc ban hành kèm theo Nghị định 43/CP
ngày 16/07/1996 có định nghĩa về đấu thầu nh sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh công bằng và lành mạnh giữa các nhà
thầu.
Nh vậy, định nghĩa mới nhất về đấu thầu của Quy chế đấu thầu hiện
hành của nhà nớc thì không còn đề cập tới vấn đề cạnh tranh giữa các nhà
thầu nhng chúng ta vẫn cảm nhận đợc tính cạnh tranh lành mạnh trong định
nghĩa đó. Cũng theo các định nghĩa trên, đấu thầu quốc tế là quá trình lựa
chọn nhà thầu trong nớc và ngoài nớc đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu.
Mà mỗi lần đấu thầu, sự cạnh tranh lành mạnh càng diễn ra khốc liệt thì việc

đấu thầu mới thực sự mang lại ý nghĩa cuả nó. Ngợc lại, nếu đấu thầu không
thể hiện sự cạnh tranh lành mạnh thực sự thì việc đấu thầu không còn ý nghĩa
của nó.
Xã hội ngày càng phát triển đồng thời kéo theo sự phát triển của nền
kinh tế. Sự phát triển của nền kinh tế cũng cho ra đời rất nhiều loại hình kinh
doanh nh công ty t nhân, công ty hợp doanh, công ty cổ phần, doanh nghiệp
nhà nớc... Với mỗi hình thức đó cũng có vô số các tổ chức đợc thành lập
nhằm kinh doanh thu lợi nhuận. Nh vậy, thì số lợng nhà thầu cũng rất lớn và
ngày càng gia tăng. Trong mỗi cuộc đấu thầu, cần lựa chọn ra một nhà thầu
trong số nhiều nhà thầu đó. Nhà thầu đợc chọn phải là có hồ sơ dự thầu đáp
ứng căn bản hồ sơ mời thầu, có đủ năng lực về tài chính, về kỹ thuật và kinh
nghiệm thực hiện thành công gói thầu đó. Vì vậy, đấu thầu phải đảm bảo đợc
tính chất cạnh tranh lành mạnh, công bằng, rõ ràng, minh bạch đảm bảo
quyền lợi chính đáng của bên mời thầu và các đơn vị dự thầu.
2. Đặc điểm của đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực xây lắp:
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế là một hình thức lựa chọn nhà thầu trong
nớc và quốc tế tham gia đấu thầu xây dựng công trình. Trong mỗi lần tổ chức
đấu thầu, nhiều ngời muốn bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhng chỉ có 1
ngời mua và một ngời trúng thầu. Đặc điểm này bắt buộc các nhà thầu phải đ-
a ra đợc những phơng án tối u vể mặt kỹ thuật cũng nh chất lợng và giá cả để
hy vọng trúng thầu. Đồng thời, nó cũng tạo cơ hội cho ngời mời thầu lựa chọn
đợc những hàng hoá và dịch vụ tốt nhất từ phía nhà cung cấp, giá hợp lý nhất
để có thể đạt mức lợi nhuận tối đa cho mình.
Ngoài ra, đấu thầu luôn đợc thực hiện trong sự cạnh tranh công bằng và
khách quan thông qua việc nhận các đơn thầu và đảm bảo tính bí mật trong
suốt quá trình đấu thầu. Nhìn chung, đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong lĩnh
vực xây lắp mang những đặc điểm chính sau:
2.1. Đấu thầu quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc biệt.
Tính đặc biệt của phơng thức này thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
2.1.1. Trên thị trờng chỉ có một ngời mua và nhiều ngời bán.

Trên thị trờng này, ngời mua phần lớn thờng là những tổ chức, cơ quan,
chủ đầu t đợc Chính phủ cấp tài chính để xây dựng, nâng cấp, cải tạo, sửa
chữa công trình. Hoặc có những trờng hợp ngời mua thiếu vốn nên phải đi
vay mà trong những hiệp định cho vay đó đòi hỏi họ phải thực hiện việc mở
thầu. Những ngời mua do có khó khăn về mặt nghiệp vụ, kinh nghiệp trong
lĩnh vực xây lắp nên thông qua đấu thầu để có thể lựa chọn đợc các nhà thầu
thích hợp nhất và có các điều kiện giao dịch tối u nhất. Ngợc lại với ngời mua
đó, những ngời bán thờng là những công ty xây dựng muốn giành đợc quyền
thi công công trình để đem về lợi nhuận cho công ty, công ăn việc làm cho
công nhân của họ. Các nhà thầu này tự do cạnh tranh với nhau để giành
quyền thi công và kết quả của cuộc cạnh tranh đó là giá cả của công trình sẽ
tiến gần lại với giá thị trờng, điều này làm thoả mãn các chủ công trình.
2.1.2. Đấu thầu quốc tế tiến hành theo những điều kiện quy định trớc.
Mặc dù bản chất của đấu thầu quốc tế là tự do cạnh tranh, nhng sự tự
do đó đều đợc giới hạn. Các nhà thầu dù muốn giành u thế nh thế nào thì
cũng phải thực hiện theo những điều kiện mà bên mời thầu đã quy định trong
hồ sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu đó, ngời chủ công trình nêu ra các điều
kiện (điều kiện về kỹ thuật, điều kiện về tài chính...) ràng buộc rất chặt chẽ,
buộc các nhà thầu phải tuân theo. Vì vậy, các nhà thầu muốn có hy vọng
trúng thầu thì phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện đó, có khả năng thoả
mãn tốt nhất các điều kiện đó. Tuy nhiên cũng có một số trờng hợp nhà thầu
có khả năng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu nhng lại không
tìm đợc đối tác liên doanh liên kết của nớc sở tại theo quy định của nớc sở tại
nên đã không thắng thầu. Chính vì những lý do trên ngời ta nói trong đấu
thầu, thị trờng thuộc về phía mời thầu, họ vừa là ngời chủ động vừa là ngời
bị động là nh vậy.
2.1.3. Tính đặc biệt của đấu thầu quốc tế còn thể hiện trong việc
xác định thời gian và địa điểm mở thầu và những vấn đề khác có liên
quan.
Thời gian mở thầu phải đợc quy định trớc, thông thờng nó đợc thực

hiện sau khi thông báo mời thầu một số ngày nhất định. Khoảng thời gian này
tuy đợc tính nhng ngời ta phải tính toán sao cho hợp lý. Ngày giờ, địa điểm sẽ
đợc xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Trên thực tế địa điểm mở thầu của
phơng thức đấu thầu quốc tế có thể không đặt tại nớc có công trình đợc thi
công mà đặt ở nớc chủ đầu t. Đây là đặc điểm đặc biệt của phơng thức này.
Khi mở thầu các nhà thầu thờng phải có mặt nghe công bố tính hợp lệ của
đơn chào và ký vào một biên bản đã đợc chuẩn bị trớc. Bên mời thầu sẽ công
bố công khai một số chỉ tiêu cơ bản của các bộ hồ sơ dự thầu.
2.1.4. Trong đấu thầu ngoài bên mời thầu, nhà thầu còn có sự hiện
diện của bên thứ 3, nhà t vấn.
FIDIC, WB, ADB đều cho rằng kỹ s t vấn là ngời đảm bảo hạn chế
tới mức tối đa các tiêu cực phát sinh, những thông đồng thoả hiệp làm cho
chủ dự án bị thiệt hại, vì vậy, ngời kỹ s t vấn phải có trình độ, năng lực
chuyên môn vững vàng để giúp chủ dự án giải quyết các vấn đề kỹ thuật với
các nhà thầu. Dịch vụ t vấn có thể xuất hiện trong các giai đoạn nh: làm báo
cáo trớc khi đầu t; chuẩn bị để xác định và thực hiện dự án; giám sát và quản
lý dự án;... Tuỳ theo hạng mục công việc mà bên mời thầu thuê một hoặc một
số loại hình dịch vụ thích hợp. Muốn thuê đúng loại hình dịch vụ bên mời
thầu thờng tìm đến các công ty t vấn. Các thông tin về các công ty t vấn các
bên mời thầu có thể tìm đợc ở các tài liệu của ngân hàng về công ty t vấn
hoăc các nguồn khác có liên quan.
2.2. Hàng hoá trong đấu thầu quốc tế là hàng hoá hữu hình và vô
hình, các mặt hàng có khối lợng lớn, quy cách phẩm chất phức tạp, giá
trị cao.
Những công trình đợc đem ra đấu thầu quốc tế thờng là những công
trình có giá trị rất lớn, nh công trình nhà máy thuỷ điện Cao Ngạn (Thái
Nguyên) với giá trị đầu t là 400 tỷ đồng do Tổng công ty than Việt Nam quản
lý, hay công trình thuỷ điện Na Dơng (Lạng Sơn) với giá trị đầu t là 705 tỷ
đồng cũng do Tổng công ty than quản lý...Khi thực hiện những công trình lớn
thì cả bên mời thầu và nhà thầu đều đợc lợi. Bên mời thầu đợc hởng giảm giá,

giảm các chi phí, tăng lợi nhuận do giá trị công trình cao, nhiều hạng mục,
còn về phía các nhà thầu, sẽ giải quyết công ăn việc làm, thay đôỉ công nghệ,
mở mang sản xuất,... Hàng hoá trong đấu thầu quốc tế không chỉ là những
mặt hàng hữu hình mà còn bao gồm cả những mặt hàng vô hình nh các bí
quyết kỹ thuật, các dịch vụ t vấn...Việc đánh giá phẩm chất những mặt hàng
hữu hình ngời ta có thể căn cứ theo tiêu chuẩn, theo tài liệu kỹ thuật, nhng để
đánh giá các mặt hàng là điều vô cùng khó khăn. Ví dụ giá trị và chất lợng
của các bí quyết kỹ thuật đợc đánh giá tuỳ thuộc vào những lợi ích mà các bí
quyết đó đem lại.
2.3. Đấu thầu quốc tế đợc tiến hành trên cơ sở tự do cạnh tranh
theo các quy định đã đợc nêu trong hồ sơ mời thầu.
Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế sẽ tự do dùng hết khả năng
của mình để có thể thoả mãn tối đa các điều kiện của hồ sơ mời thầu. Họ phải
dùng chính những khả năng đó của họ để cạnh tranh với các nhà thầu khác,
và ngời chiến thắng trong cuộc cạnh tranh đó là ngời mạnh nhất. Ngời có tiềm
lực kinh tế, kỹ thuật, có uy tín sẽ là những ngời có lợi thế. Trong cuộc cạnh
tranh đó, họ lợi dụng triệt để yếu tố cạnh tranh, nhng cạnh tranh của các nhà
thầu phải tuân thủ theo các điều kiện mà bên mời thầu quy định trớc. Để ràng
buộc các nhà thầu, bên mời thầu còn quy định số tiền đặt cọc dự thầu và bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, số tiền này không phải là nhỏ đối với một số công ty
ở Việt Nam cũng nh trên thế giới. Những quy định có tính hình thức về giấy
tờ, văn bản, các nhà thầu cũng phải hết sức lu ý. Đây cũng có thể là cơ sở để
giảm bớt các công việc trong quy trình xét thầu, tiết kiệm đợc các chi phí
không cần thiết.
2.4. Đấu thầu quốc tế bị ràng buộc về mặt pháp lý liên quan tới
việc vay và sử dụng vốn.
Các công trình trong đấu thầu quốc tế thờng là những công trình lớn và
đợc tài trợ bởi nhiều nguồn vốn trong đó lớn nhất là ODA. ODA là nguồn vốn
mà các nớc t bản phát triển giành để tài trợ cho các nớc nghèo trong việc phát
triển kinh tế, dới hình thức hoàn lại hay không hoàn lại. Mặc dù đó là khoản

tiền viện trợ nhng các nớc đợc tài trợ cũng sẽ phải chịu nhiều điều kiện ràng
buộc chặt chẽ. Ví dụ nh nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho các nớc vay,
trong đó có Việt Nam, phải trải qua một quá trình đàm phán ký kết hiệp định
và thực thi rất phức tạp, có khi mất thời gian cả năm trời. Mặt khác sử dung
các khoản tiền trên chúng ta phải thực hiện đấu thầu quốc tế theo các Hớng
dẫn đấu thầu của OECF ban hành tháng 12/1997.
III. Các hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong xây lắp
công trình.
Xây dựng công trình là một công việc rất khó khăn và phức tạp. Vấn đề
vay và sử dụng vốn đầu t đều đợc ràng buộc bởi nhiều văn bản pháp lý có liên
quan, đặc biệt là các Hiệp định đã ký kết. Chúng ta có thể phân loại đấu thầu
cạnh tranh quốc tế trong xây lắp công trình theo các tiêu chuẩn sau:
1. Phân loại theo hình thức lựa chọn nhà thầu:
1.1. Đấu thầu rộng rãi (Open tender)
Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng các đơn vị dự thầu
tham gia. Khi vay và sử dụng vốn của các ngân hàng, các nhà tài trợ, bên vay
phải tạo cơ hội cạnh tranh công bằng cho các nhà thầu tiềm năng của các nớc
thành viên hợp lệ tham dự đấu thầu. Muốn vậy, các chủ đầu t phải thông báo
công khai trên các phơng tiện thông tin đại chúng và ghi rõ các điều kiện,
thời gian dự thầu. Đồng thời các ngân hàng và các nhà tài trợ sẽ yêu cầu bên
vay phải tuân thủ các quy định cuả họ khi quảng cáo, tiếp nhận, mở, đánh giá
hồ sơ dự thầu và khuyến cáo trao hợp đồng... Thậm chí đôi khi họ còn kiểm
soát việc thực hiện này của ngời đi vay.
Ưu điểm của hình thức đấu thầu rộng rãi: có nhiều cơ hội lựa chọn các
đơn vị dự thầu để có thể tìm đợc nhà thầu phù hợp nhất, đảm bảo sự cạnh
tranh công bằng giữa các nhà thầu. Nhng phơng thức này cũng tồn tại một số
hạn chế nhất định. Thông tin mời thầu có thể không đến đợc những nhà thầu
tiềm năng nào đó trong khi phơng thức chỉ định thầu sẽ đảm bảo đợc yếu tố
này. Việc không hạn chế số lợng nhà thầu sẽ thu hút rất nhiều nhà thầu tham
gia và mất nhiều thời gian xét thầu. Trong một số trờng hợp nếu gắp nhà thầu

mới, chỉ đánh giá qua hồ sơ dự thầu thì cha khẳng định đợc năng lực và kinh
nghiệm thực sự của nhà thầu và chủ đầu t có thể gặp rủi ro. Để khắc phục các
nhợc điểm trên, bên mời thầu sẽ tiến hành sơ tuyển. Vì vậy, xuất hiện 2 loại
hình đấu thầu:
1.1.1. Đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển: chủ đầu t sẽ tiến hành hình
thức đấu thầu này khi những gói thầu không phức tạp về công nghệ và kỹ
thuật. Đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển sẽ có cả những nhà thầu có tiềm lực
kinh tế nhng lại không có khả năng kỹ thuật, hoặc ngợc lại, hoặc không có cả
hai, nếu chọn nhầm chủ đầu t có thể gặp rủi ro do một số nhà thầu hạ giá quá
mức. Trớc khi trao hợp đồng phải hậu tuyển (post-qualification).
1.1.2.Đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển: Hình thức này sẽ đợc sử dụng khi
dự án phức tạp về công nghệ và về kỹ thuật. Việc áp dụng hình thức này sẽ
giúp chủ đầu t tiết kiệm đợc cả về tài chính và thời gian. Nó cũng giúp chủ
đầu t loại bỏ ngay hồ sơ của các nhà thầu không đủ năng lực.
1.2. Đấu thầu quốc tế hạn chế (Limited International Bidding)
Bên mời thầu chỉ mời một số tối thiểu các đơn vị dự thầu có đủ năng lực
dự thầu. Theo ADB đấu thầu hạn chế chỉ đợc sử dụng khi đấu thầu cạnh tranh
quốc tế không có lợi. Hình thức này có một số u điểm sau:
- Đảm bảo thông tin đến nhà thầu tiềm năng;
- Tiết kiệm chi phí trong việc xét chọn các đơn dự thầu;
- Tiết kiệm thời gian xét thầu.
Tuy nhiên phơng thức này cũng có một số hạn chế: Bỏ lỡ cơ hội tham
gia của nhiều nhà thầu có năng lực mà bên mời thầu cha biết đến hoặc cha
đánh giá chính xác về nhà thầu đó.
Phơng thức đấu thầu hạn chế thờng đợc sử dụng rộng rãi và có thể đợc
tiến hành qua các cách sau:
+ Đấu thầu hạn chế có sơ tuyển (Limited International Bidding with
prequalification): Hình thức này đợc tiến hành bằng cách chọn một số nhà
thầu vào danh sách thông qua sơ tuyển. Bên mời thầu sử dụng phơng tiện
quảng cáo, mời tất cả những nhà thầu có quan tâm tới đăng ký bằng th quan

tâm. Các nhà thầu tiềm năng nộp th quan tâm kèm theo năng lực của công ty
hoặc liên danh. Liên danh phải có cam kết liên danh. Chủ đầu t lựa chọn các
nhà thầu vào danh sách sơ tuyển bao gồm các nhà thầu đủ năng lực trong số
tất cả các nhà thầu tham dự sơ tuyển. Để sơ tuyển, cần các thông tin sau:
Tên các nhà thầu hoặc liên danh;
Kinh nghiệm và các hoạt động trớc đây của nhà thầu;
Năng lực cán bộ, trang thiết bị thi công;
Năng lực tài chính của các nhà thầu;
Các cam kết về nhân sự và trang bị sẵn sàng cho việc thực hiện
hợp đồng đợc đề nghị.
Sau khi thông báo rộng rãi trên các phơng tiện thông tin đại chúng, Chủ
đầu t phát hành hồ sơ sơ tuyển đến tất cả các nhà thầu quan tâm. Sau khi
nhân đợc các hồ sơ sơ tuyển, Chủ đầu t đánh giá các hồ sơ của các đơn vị dự
thầu để chọn vào danh sách sơ tuyển theo một bảng điểm đánh giá chi tiết đ-
ợc cấp có thẩm quyền phê duyệt (gọi là danh sách các nhà thầu trúng sơ
tuyển). Bên mời thầu sẽ mời thầu các nhà thầu nằm trong danh các nhà thầu
trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu.
+ Đấu thầu hạn chế không không sơ tuyển (Limited International
Bidding without prequalification): Phơng thức này đợc tiến hành trên cơ sở
bên mời thầu lập ra bản danh sách các đơn vị dự thầu không qua thủ tục sơ
tuyển mà dựa vào sự hiểu biết về năng lực của các nhà thầu, dựa vào những
kết quả thu đợc trong hợp đồng trớc, dựa vào kết quả thăm dò những chủ đầu
t đã thực hiện các hợp đồng tơng tự trớc đó, dựa vào tổng kết từ các tạp chí
chuyên môn, hoặc dựa vào sự chỉ dẫn của các cơ quan dịch vụ chuyên môn
trong lĩnh vực này.
1.3. Chỉ định thầu:
Đây là hình thức đặc biệt của phơng thức đấu thầu. Chỉ định thầu là hình
thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thơng thảo hợp
đồng. Tức là bên mời thầu chỉ thơng thảo hợp đồng với một nhà thầu do ngời
có thẩm quyền quyết định, nếu không đạt đợc yêu cầu mới thơng thảo với nhà

thầu khác.
Theo Liên hợp quốc hình thức chỉ định thầu đợc áp dụng trong các trờng
hợp sau:
- Chỉ có một nhà thầu duy nhất.
- Có nhu cầu cấp bách về hàng hóa.
- Do thiên tai địch hoạ.
- Mua hàng hoá thiết bị cho các dự án, công trình xây dựng cũ nếu mua
của nhà thầu mới sẽ không có lợi.
- Vì mục đích nghiên cứu, thử nghiệm...
- Có liên quan đến quốc phòng an ninh.
2. Phơng thức đấu thầu:
2.1. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế một túi hồ sơ (one envelope):
Khi sử dụng phơng thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế một túi hồ sơ, nhà
thầu cần nộp hồ sơ dự thầu (bao gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính,
giá bỏ thầu và những điều kiện khác) vào một túi hồ sơ chung dán kín và
niêm phong. Khi mở thầu và đánh giá đơn chào, bên mời thầu sẽ xem xét
cùng một lúc. Cách thức này đơn giản, không rờm rà, dễ thực hiện. Hầu hết
các đấu thầu xây lắp và mua hàng hoá ở Việt Nam đều đợc tiến hành theo ph-
ơng thức này.
2.2. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế hai túi hồ sơ (two envelopes):
Chỉ sử dụng cho đấu thầu tuyển chọn t vấn.
Khi dự thầu theo hình thức này, nhà thầu cần phải nộp đề xuất tài
chính, đề xuất kỹ thuật trong hai túi hồ sơ khác nhau. Túi hồ sơ kỹ thuật sẽ đ-
ợc xem xét trớc, và xếp hạng nhà thầu, nhà thầu nào có số điểm kỹ thuật cao
nhất sẽ đợc bóc túi hồ sơ về tài chính. Nếu nhà thầu đó không đáp ứng đợc
yêu cầu về tài chính và các điều kiện hợp đồng thì bên mời thầu sẽ bóc tiếp
túi hồ sơ cuả nhà thầu tiếp theo sau. Cách làm nh trên sẽ giúp bên mời thầu
tiết kiệm đợc chi phí đánh giá so sánh các đơn chào.
2.3. Đấu thầu quốc tế hai giai đoạn (Two stage bidding):
+ Giai đoạn 1: Bên mời thầu sẽ mời những ngời có nhu cầu dự thầu

nộp đề xuất kỹ thuật sơ bộ. Sau đó những nhà thầu này sẽ cùng với bên mời
thầu thảo luận về vấn đề kỹ thuật nhằm thống nhất các yêu cầu và tiêu chuẩn
kỹ thuật để các nhà thầu chính thức lập đề xuất kỹ thuật chi tiết của mình.
+ Giai đoạn 2: Dựa vào các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật đã thống
nhất trong giai đoạn 1, các nhà thầu mới chính thức nộp đề xuất kỹ thuật hoàn
chỉnh và đề xuất tài chính.
Phơng thức này đợc sử dụng khi bên mời thầu không hiểu thấu đáo các
yêu cầu kỹ thuật và công nghệ phức tạp của gói thầu. Giai đoạn 1 là để bên
mời thầu có cơ hội những vấn đề kỹ thuật phức tạp thông qua các đề suất của
các nhà thầu để hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu. Phơng thức này đợc sử dụng cho
đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá.
2.4. Chào hàng cạnh tranh:
Phơng thức này chỉ đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá
có quy mô nhỏ, các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật đơn giản. Mỗi gói thầu
phải có ít nhất 3 nhà thầu tham gia với 3 bản chào giá khác nhau trên cơ sở
yêu cầu của bên mời thầu. Nhà thầu nào đáp ứng đợc yêu cầu và có giá bỏ
thầu đợc đánh giá thấp nhất sẽ đợc xem xét trao hợp đồng.
2.5. Mua sắm trực tiếp:
Phơng thức này đợc áp dụng trong trờng hợp ngời có thẩm quyền quyết
định đầu t cho phép đối với các loại vật t thiết bị có nhu cầu gấp để hoàn
thành dự án mà trớc đó các loại vật t thiết bị này đã đợc tiến hành đấu thầu và
đợc ngời có thẩm quyền quyết định đầu t cho phép thực hiện.
3. Loại hợp đồng:
Có 3 loại hợp đồng: chìa khoá trao tay, trọn gói và có điều chỉnh giá.
3.1. Hợp đồng chìa khoá trao tay (turn key ):
Hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị và
xây lắp do một nhà thầu thực hiện. Chủ đầu t có trách nhiệm giám sát,
nghiệm thu và nhận bàn giao toàn bộ công trình theo hợp đồng đã kỹ.
Ưu điểm của loại hợp đồng này là thuận tiện cho quản lý vì chỉ có một
nhà thầu chịu trách nhiệm toàn bộ các khâu công việc.

Nhợc điểm của hợp đồng này là giá thành của công trình thờng có thể
cao hơn mức cần thiết.
3.2. Hợp đồng trọn gói (lumpsump):
Là hợp đồng theo giá khoán gọn, đợc áp dụng cho những gói thầu xác
định rõ khối lợng, yêu cầu kỹ thuật và thời gian thực hiện. Nhà thầu chỉ đợc
thanh toán các khối lợng phát sinh nằm ngoài hợp đồng. Nếu khối lợng ớc
tính không chính xác, rủi ro có thể thuộc về chủ đầu t hoặc nhà thầu.
3.3. Hợp đồng có điều chỉnh giá (unit price).
Loại hợp đồng này đợc áp dụng đối với các gói thầu mà tại thời điểm
mời thầu không thể xác định chính xác khối lợng và số lợng. Nhà thầu đợc
thanh toán dựa vào khối luợng đợc nghiệm thu nhân với đơn giá chào thầu.
Chỉ đợc tính trợt giá sau 12 tháng (theo ADB và Việt nam), sau 18 tháng
(WB) kể từ ngày ký hợp đồng. Hình thức này thờng đợc áp dụng phổ biến
nhất trong các hợp đồng xây lắp công trình lớn. Theo đúng ý nghĩa của nó và
gốc từ tiếng Anh (unit price) hợp đồng này là hợp đồng theo đơn giá.
Trên đây là một số hình thức đấu thầu quốc tế thờng đợc áp dụng. Ngoài
ra, trên thực tế còn tồn tại rất nhiều hình thức đấu thầu khác nh: đấu thầu
quốc tế tuyển chọn nhà thầu trên cơ sở chất lợng, đấu thầu quốc tế tuyển chọn
nhà thầu trên cơ sở một ngân sách cố định,... Tuỳ vào khối lợng công việc,
tính chất công việc, tình hình thực tế, thị trờng... mà chúng ta lựa chọn hình
thức đấu thầu quốc tế phù hợp nhất.
IV. Vai trò của đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong xây lắp
công trình:
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế ngày càng đợc áp dụng rộng rãi trong mua
sắm, xây lắp và t vấn. Đấu thầu sẽ đem lại hiệu quả sử dụng vốn đầu t cao,
nên nó trở thành điều kiện thiết yếu để đảm bảo sự thành công cho các nhà
đầu t khi muốn mua sắm thiết bị, xây lắp công trình cho dù chủ đầu t đó có
thuộc thành phần kinh tế nào đi chăng nữa. Trên thị trờng đấu thầu, nhà thầu
thờng tìm cách đạt đợc hợp đồng với giá cao, nhằm thu về khoản lợi nhuận tối
đa có thể đợc. Ngợc lại, chủ đầu t với số tiền có hạn lại mong muốn thu đợc

sản phẩm có chất lợng tốt nhất với giá cả hợp lý. Vì vậy, các bên tham gia thị
trờng đấu thầu đều tìm mọi cách để tối đa hoá lợi ích kinh tế của mình. đấu
thầu đóng vai trò rất quan trọng trong mối quan hệ kinh tế quốc tế.
1. Vai trò của đấu thầu cạnh tranh quốc tế đối với bên mời thầu:
Bên mời thầu thờng là những đơn vị, cơ quan hành chính cha am hiểu về
thị trờng, cha có nhiều kinh nghiệm trong đấu thầu. Họ cha nắm vững luật lệ,
các tập quán buôn bán quốc tế điều chỉnh mối quan hệ mà họ tham gia, họ
không nắm đợc những quy luật, những xu hớng biến động của quan hệ cung
cầu và giá cả. Do vậy, họ sẽ phải lựa chọn hình thức đấu thầu để lựa chọn ra
đối tác am hiểu những vấn đề đó, cung cấp cho họ mặt hàng họ có nhu cầu.
Với họ thì phơng thức đấu thầu là phơng thức mua bán giao dịch có hiệu quả
nhất. Vì thị trờng đấu thầu là thị trờng thuộc về phía họ, trên thị trờng này chỉ
có một ngời mua nhng lại có nhiều ngời bán. Cho nên bên mời thầu nẵm chắc
đợc nhu cầu. Điều đó cũng có nghĩa là họ nắm chắc đợc các vấn đề về chất l-
ợng và giá cả. Và bằng phơng thức này họ có thể thu hút đợc những hãng
mạnh nhất đắp ứng nhu cầu của họ. Bên mời thầu cũng có thể sử dụng một
cách có hiệu quả nhất nguồn vốn vay theo cách của mình, bằng cách đa vào
hồ sơ mời thầu các quy định ràng buộc các bên tham gia. Ví dụ quy định về
bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, cung cấp vốn, bao tiêu sản
phẩm vv...
Việc sử dụng đồng vốn có hiệu quả sẽ là một yếu tố thu hút các nguồn
vốn đầu t trong tơng lai. Bởi vì đây chính là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà đầu t khi quyết định bỏ vốn đầu t.Trong số các nhà tài trợ của Việt Nam
hiện nay thì JBIC, WB, ADB chiếm tới 80% tổng số vốn ODA. Vì vậy Việt
Nam cũng phải hết sức quan tâm tới lợi ích của các tổ chức này, tạo điều kiện
thuận lợi cho họ để họ có thể đâu t vào Việt Nam một cách có hiệu quả nhất
đồng thời đem lại lợi ích lớn nhất cho Việt Nam.
Mặc dù bên mời thầu muốn tối u hoá lợi ích kinh tế của mình nhng giá
chào thầu thấp nhất cha chắc đã trúng thầu. Ngoài chỉ tiêu giá cả, ngời tổ
chức đấu thầu còn phải xem xét đến rất nhiều chỉ tiêu khác (về kinh nghiệm,

chất lợng, tiến độ, độ tin cậy theo thời gian, thời hạn sử dụng, thị trờng và uy
tín, năng lực tài chính của nhà thầu).
Tuy nhiên phơng thức đấu thầu đem lại không ít rủi ro cho ngời bên mời
thầu nh:
+ Do không am hiểu về thị trờng, về lĩnh vực họ mời thầu mà các chủ
đầu t dễ bị các nhà thầu bắt chẹt, đa ra nhiều yêu sách về tài chính, gây thiệt
hại không nhỏ. Các nhà thầu có thể chào giá cao hơn giá thị trờng, hoặc cung
cấp những thiết bị hoặc vật liệu xây dựng kém phẩm chất...
+ Chất lợng của hồ sơ mời thầu cũng quyết định rất nhiều đến hiệu quả
của việc sử dụng nguồn vốn đầu t. vì vậy các chủ đầu t cũng phải tốn không ít
công sức và tiền của trong việc biên soạn hồ sơ mời thầu.
+ Việc đầu t vào công trình lớn thờng dựa vào vốn của một số tổ chức
tài chính nên các chủ đầu t cũng bị những ràng buộc nhất định trong quá trình
lựa chọn nhà thầu. Dự án xây dựng đờng 18 của Việt Nam đợc Đài Loan tài
trợ. Việc chọn đơn vị trúng thầu không đúng theo ý của Đài Loan nên công
trình không đợc xây dựng và cũng mất cả nguồn vốn đầu t đó. Trong các công
trình xây dựng đợc tài trợ bởi nguồn vốn của Nhật Bản thì các công ty thắng
thầu thờng là các công ty xây dựng của Nhật Bản.
2. Vai trò của đấu thầu cạnh tranh quốc tế đối với các nhà thầu:
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế đóng vai trò hết sức to lớn và quan trọng
đối với các nhà thầu.
Thứ nhất, khi thắng thầu trong một dự án tức là họ giành đợc cho mình
một hợp đồng lớn do một gói thầu đấu thầu cạnh tranh quốc tế có giá trị cao,
khối lợng lớn. Những hợp đồng này có khi lên tới hàng triệu, hàng trăm triệu
USD. Điều này cũng có nghĩa là họ sẽ nâng cao doanh số và lợi nhuận cho
công ty. Có đợc những hợp đồng cho mình uy tín của họ cũng tăng lên trong
thị trờng xây dựng, điều đó sẽ củng cố chỗ đứng của công ty đó. Một yếu tố
không ít phần quan trọng trong quá trình xét thầu là danh tiếng của công ty và
những dự án tơng tự họ đã thực hiện. Cho nên khi nhận đợc công trình, uy tín
của họ cũng tăng lên và tạo điều kiện thuận lợi cho những cuộc đấu thầu,

những dự án sau này. Việc thắng thầu sẽ đẩy cổ phiếu của công ty lên giá,
cũng làm tăng lợi nhuận cho công ty.
Thứ hai, đấu thầu sẽ giải quyết một vấn đề hết sức nan giải của xã hội
hiện nay, đó là công ăn việc làm cho công nhân. Hợp đồng lớn sẽ đem lại
nhiều công ăn việc làm cho công nhân của họ. Có công ăn việc làm ổn định
đời sống của công nhân cũng sẽ đợc cải thiện, trình độ tay nghề của ngời
công nhân cũng tăng lên và đồng thời cũng làm tăng niềm tin của ban lãnh
đạo công ty trong lòng công nhân của họ. Khi nhận đợc một hợp đồng lớn,
nhà thầu cũng phải đáp ứng rất nhiều yêu cầu của chủ đầu t trong đó bao gồm
cả các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật. Cho nên đây là một cơ hội lớn cho các
nhà thầu tiếp cận với nền công nghệ hiện đại của thế giới. Chính những công
ty đó phải đầu t vào việc mua sẵm các thiết bị hiện đại, nhập về các công
nghê tiên tiến của thế giới để đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu của các chủ
đầu t. Điều này cũng nâng cao năng lực cạnh tranh của họ trên thị trờng. Mặt
khác, họ lại có cơ hội để cung cấp các dịch vụ kèm theo. Việt Nam quy định
khi một công ty nớc ngoài tham gia đấu thầu ở trong nớc phải liên danh với
một công ty của Việt Nam . Cho nên đấu thầu cũng đem lại cho các công ty
trong nớc cơ hội đợc học hỏi trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật tiên tiến của
thế giới, mở rộng sự hợp tác quốc tế.
Thứ ba, dấu thầu cũng là cơ hội cho các nhà thầu mở rộng sản xuất, mở
mang ngành nghề mới. Trong thực tế để đảm bảo thắng lợi trong đấu thầu
quốc tế, các nhà thầu phải tìm kiếm tới sự trợ giúp từ phía bên ngoài, nh tìm
tổ chức tài chính để bảo lãnh việc thực hiện hợp đồng, tìm kiếm sự đảm bảo
nguồn cung cấp vốn để xây dựng công trình, liên danh liên kết với đơn vị
bạn...
Trái lại, đấu thầu cũng gây rất nhiều hạn chế cho các nhà thầu. Điều đầu
tiên các nhà thầu phải chịu những rắc rối phức tạp trong các khâu thủ tục.
Việt Nam luôn bị các nhà thầu, các nhà đầu t phản ánh vì thủ tục để xin giấy
phép hoạt động rất mất thời gian, phức tạp. Hơn nữa, các nhà thầu cũng phải
tập trung đủ điều kiện để dự thầu (điều kiện về tài chính, điều kiện về công

nghệ kỹ thuật, dự án tơng tự đã tham gia...). Hạn chế thứ hai là một số nớc
yêu cầu các nhà thầu phải có một tổ chức tài chính đứng ra bảo lãnh việc đảm
bảo thực hiện dự án. Tổ chức tài chính đó cũng phải đợc chủ đầu t đồng ý,
nếu không cũng không đủ điều kiện thắng thầu.. Các công ty nớc ngoài
muốn tham gia dự thầu phải tìm một công ty trong nớc để liên danh cùng thực
hiện dự án. Việc tìm nhà thầu nớc sở tại để hợp tác thực hiện dự án cũng gây
không ít khó khăn cho các công ty nớc ngoài. Họ phải tìm kiếm thông tin về
các công ty của nớc sở tại, tìm hiểu về tình hình hoạt động, năng lực kỹ thuật
- tài chính, công nghệ của công ty đó. Nhiều lúc do không có đầy đủ thông
tin, do đánh giá sai về các công ty đó mà trong quá trình thi công gây ra
không ít khó khăn cho các nhà thầu, làm thất thoát về tài chính, chậm tiến độ
thi công. Việc nhận đợc các công trình ở các nớc khác cũng đem lại không ít
khó khăn cho các nhà thầu do không am hiểu về luật pháp, về điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế của nớc đó.
3. Tác dụng của đấu thầu quốc tế đối với bên cho vay:
Phần lớn các dự án xây dựng đợc thực hiện bằng vốn vay cho nên đấu
thầu quốc tế cũng có những ảnh hởng không nhỏ đối với bên cho vay - cụ thể
ở đây là các tổ chức tài chính, các ngân hàng. Đối với các ngân hàng, cho vay
là một trong các hoạt động chính đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Lợi nhuận
từ hoạt động cho vay thờng chiếm tỷ lệ lớn trong các ngân hàng. Cho nên
thông qua hoạt động đấu thầu quốc tế họ muốn nguồn vốn họ đầu t phải đợc
sử dụng có hiệu quả, không bị thất thu, không bị lãng phí và đem về cho họ
lợi nhuận lớn. Việc tài trợ đầu t cho các dự án xây dựng công trình lớn cũng
làm tăng uy tín kinh doanh của họ trên thơng trờng. Nhờ đó họ sẽ thu hút đợc
nhiều tiền gửi hơn, có nhiều vốn để đầu t hơn và thu nhiều lợi nhuận hơn.
Đối với Việt Nam, nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế lớn
nh Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu á (ADB) cũng đóng
góp một phần lớn trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Mặt khác, bên cho vay cũng phải nắm rõ tiềm lực của bên vay, khả
năng thanh toán, khả năng trả nợ để quyết định có nên cho vay hay không.

Cho nên trong quá trình đấu thầu các tổ chức tài chính quốc tế, các ngân hàng
cũng đợc tham gia giám sát một khâu nào đó (ví dụ nh kiểm tra hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầug và kết quả đánh giá sơ tuyển và đấu thầu ) và nhiều
khi còn có quyền quyết định ngời thắng thầu thông qua việc đa ra những điều
kiện hóc búa cho các nhà thầu khác. Cho nên các tổ chức tài chính nh Ngân
hàng phát triển châu á, Ngân hàng Thế giới,... cũng đa ra những tài liệu H-
ớng dẫn đấu thầu quốc tế, những quy định, quy chế tham gia đấu thầu để bên
cho bên vay thực hiện. Ngoài ra, thông qua việc cho vay, các nớc, các tổ chức
tài chính quốc tế coi đó nh là công cụ để khống chế các nớc đi vay, hớng nớc
đó phát triển theo hớng của mình.
4. Tác dụng của đấu thầu cạnh tranh quốc tế đối với việc phát triển
kinh tế, đặc biệt là công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt
Nam:
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế đóng vai trò rất to lớn trong việc phát triển
kinh tế của hầu hết các nớc. Với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá của
Việt Nam, chúng ta càng không thể phủ nhận vai trò quan trọng của phơng
pháp đấu thầu đặc biệt này. Việt Nam thuộc nhóm các nớc đang phát triển
của thế giới. Chúng ta đi theo con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
từ điểm xuất phát rất thấp về kinh tế. Hậu quả nặng nề mà cuộc chiến tranh
kéo dài để lại làm cho chúng ta gặp không ít khó khăn, trở ngại trong việc
khôi phục kinh tế đất nớc. Thiếu vốn luôn là yếu tố quan trọng và gây không
ít đau đầu cho các nhà lãnh đạo của đất nớc. Muốn sửa chữa, xây dựng bất kỳ
dự án nào chúng ta cũng phải cần đến vốn. Mà vốn của ngân sách nhà nớc chỉ
đáp ứng phần nào cho các dự án. Cho nên phần lớn chúng ta phải dựa vào vốn
vay của các tổ chức tài chính quốc tế, nguồn tài trợ của các nớc phát triển mà
chủ yếu là từ Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển châu á và Nhật Bản.
Thông qua hoạt động đấu thầu quốc tế, chúng ta tận dụng đợc nguồn tài trợ từ
các tổ chức tài chính quốc tế và đôi khi là từ chính các nhà thầu. Cũng chính
nhờ phơng thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế mà chúng ta có thể sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn vay đó, kể cả việc sử dụng các nguồn vốn từ ngân sách

nhà nớc. Nguồn vốn ảnh hởng rất lớn tới tiến độ thi công công trình. Nếu có
trục trặc gì trong việc cấp vốn thì ngay lập tức nó có thể làm chậm tiến độ thi
công công trình. Vì vậy, thông qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế, chúng ta có
thể giảm đợc các rủi ro về tài chính, nhờ sự đảm bảo tài chính của các tổ chức
tài chính quốc tế có uy tín. Tác dụng thứ hai phải kể đến của đấu thầu cạnh
tranh quốc tế đối với công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam
là việc tiếp thu những công nghệ hiện đại và những kỹ thuật tiến tiến của thế
giới thông qua công tác đấu thầu. Các nhà thầu nớc ngoài đem đến cho các
công ty Việt Nam cơ hội tiếp cận với nhiều kỹ thuật hiện đại thay thế các
thiết bị máy móc cũ kỹ. Trong đó phải kể tới việc xây dựng các công trình
thuỷ điện. Thiết bị máy móc phục vụ cho các công trinh thuỷ điện do phía n-
ớc ngoài cung cấp cho Việt Nam đều là mới và rất hiện đại. Các nhà lãnh đạo
của các công ty bên phía Việt Nam nhờ công tác đấu thầu còn học hỏi đợc

×