Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại cổ phần nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.88 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á.

Ngành:
Quản Trị Kinh Doanh
Chuyên ngành: Quản Trị Tài Chính Ngân Hàng

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Đình Luận
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị An Nhàn
MSSV: 1054010508
Lớp: 10DQTC05

TP. Hồ Chí Minh, 2014


LỜI CAM ĐOAN
-----Tôi xin cam đoan:
1
Những nội dung trong chuyên đề này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của Thầy Nguyễn Đình Luận.
2
Mọi tham khảo trong bài khóa luận tốt nghiệp này điều được trích dẫn r õ
ràng.
3
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đ ào tạo, hay gian dối tôi xin
chịu hoàn toàn chịu mọi trách nhiệm.


Sinh viên

Nguyễn Thị An Nhàn

iii


LỜI CẢM ƠN
-----Chuyên đề này được hoàn thành là nhờ có sự kết hợp chặt chẽ giữa những kiến thức mà
em đã được học tại trường cùng với những kinh nghiệm thực tế trong thời gian thực tập
tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á trụ sở chính.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến:
Các thầy cô giáo giảng dạy trường Đại học Công Nghệ Tp.HCM, những người
đã trực tiếp giảng dạy giúp em không những có được những kiến thức trên sách vở
mà cả những kinh nghiệm trong cuộc sống trong suốt 4 năm qua.
Giảng viên Thầy Nguyễn Đ ình Luận đã luôn hướng dẫn, chỉ bảo tận t ình trong
suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách hoàn
chỉnh.
Các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên công tác tại Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Nam Á đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với các công việc
thực tế và có nhiều thông tin cần thiết để hoàn thành chuyên đề này.
Xin cảm ơn bố, mẹ, người thân và bạn bè đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu
và thực hiện chuyên đề này.
Sau cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo trường Đại học Công Nghệ
Tp.HCM, các cô chú, anh chị trong Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Nam Á dồi
dào sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống cũng như trong quá trình công tác.
Do còn nhiều hạn chế về mặt tài liệu cũng như thời gian nghiên cứu nên chuyên đề
không tránh khỏi những thiếu sót, còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, tìm hiểu
sâu hơn nhưng em vẫn chưa làm được. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
thầy, cô giáo, các anh chị trong ngân h àng c ũng như các bạn có cùng đam mê trong

lĩnh vực tài chính.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị An Nhàn

iv


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, Ngày…. Tháng…. Năm 2014
Giảng viên.


v


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
LỜI MỞ ĐẦ U ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệ m vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Đối tượ ng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Kết cấu của khóa luận. ............................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ................................................................................ 4
1.1. Ngân hàng thương mại .......................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại. .............................................................. 4
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại. ........................................................ 4
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại ............................................ 5
1.2.1. Khái niệm về vốn trong Ngân hàng thương mại ........................................... 5
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại ............................................... 6
1.2.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. ..... 8
1.2.4. Khái niệm về huy động vốn. ........................................................................ 9
1.2.5. Các hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại. ........................ 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độnh huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
........................................................................................................................
1.3.1. Nhân tố khách quan ................................................................................... 14
1.3.2. Nhân tố chủ quan ....................................................................................... 15

1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả họat động huy động vốn. ................................ 17
1.4.1. Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động ................................................... 17
1.4.2. Tỷ số huy động vốn / Tổng nguồn vốn ....................................................... 17
1.4.3. Tỷ số huy động vốn có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động. ................... 17
1.4.4. Tỷ số huy động vốn không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn huy động. ............. 17
Tóm tắt chương 1 ..................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á. ......................................................... 20
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á. ....................................... 20
2.1.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển. ................................................. 20
2.1.2. Tầm nhìn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á. .............................. 21
2.1.3. Sứ mạng của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á. ............................... 21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á. ...................... 22
2.1.5. Chức năng các phòng ban của Ngân hàng ™CP Nam Á. ......................... 23
2.1.6. Hình thức hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á. ............. 24
vi


2.1.7. Các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á. .......... 24
2.2. Giớ i thiệu quy trình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á. ... 28
2.3. Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nam Á qua 3 năm 2010
– 2012. 29
2.3.1. Tổng thu nhập............................................................................................ 31
2.3.2. Tổng chi phí .............................................................................................. 32
2.3.3. Lợi nhuận .................................................................................................. 32
2.4. Thực tr ạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ™CP Nam Á. ................... 33
2.4.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của Ngân hàng ™CP Nam Á. .................. 33
2.4.2. Phân tích tình hình huy động vốn của Ngân hàng ™CP Nam Á qua 3
năm 2010 – 2012. ................................................................................................. 36
2.5. So sánh hoạt động huy động vốn của Ngân hàng ™CP Nam Á với Ngân hàng

trong khu vực. ........................................................................................................... 45
2.5.1. Tỷ trọng VHĐ của Ngân hàng ™CP Nam Á và các NH™ trong toàn
Tp.HCM qua 3 năm 2010 – 2012. ......................................................................... 45
2.5.2.So sánh VHĐ của Ngân hàng ™CP Nam Á với Ngân hàng ™CP Sài Gòn
Thương Tín qua 3 năm 2010- 2012........................................................................... .46
2.6. Đánh giá công tác huy đôn vốn của Ngân hàng ™CP Nam. .............................. 47
2.6.1. Thuận lợi ................................................................................................... 47
2.6.2. Khó khăn ................................................................................................... 48
Tóm tắt chương 2 ...................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NAM Á. ...................................................................... 51
3.1. Những tồn tại trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng ™CP Nam Á. ......... 51
3.1.1. Nhân tố tồn tại khách quan. ....................................................................... 51
3.1.2. Nhân tố tồn tại chủ quan. ........................................................................... 51
3.2. Giải pháp cho hoạt động huy động vốn. .............................................................. 51
3.2.1. Giải pháp về lãi suất. ................................................................................. 51
3.2.2. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ. ......... 52
3.2.3. Nâng cao số lượng cũng như chất lượng nguồn nhân lực. .......................... 53
3.2.4. Đẩy mạnh xây dựng chiến lược Marketing. ............................................... 54
3.2.5. Không ngừng phát triển công nghệ. ........................................................... 55
3.2.6. Ngân hàng cần thực hiện đúng quy tắc quản lý tiền gửi của khách hàng .... 56
3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 56
3.3.1. Đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. .................................................... 56
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước. ....................................................................... 58
3.3.3. Đối với Ngân hàng ™CP Nam Á. ............................................................ 59
3.4. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Nam Á trong thời gian tới. .....
3.4.1. Mục tiêu .................................................................................................... 60
3.4.2. Chiến lược phát triển trong tương lai ......................................................... 61
vii



Tóm tắt chương 3 ...................................................................................................... 62
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 64
PHỤ LỤC

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
-----TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN VĂN
A™
AUTOMATIC TELLER MACHINE
CAGR
COMPOUND ANNUAL GRWOTH RATE (tăng trưởng kép)
GTCG
GIẤY TỜ CÓ GIÁ
HTX
HỢP TÁC XÃ
PDG
PHÒNG GIAO DỊCH
NĐT
NHÀ ĐẦU TƯ
NHNA
NGÂN HÀNG NAM Á
NHNN
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NH™
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

NH™CP
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PH ẦN
NHTƯ
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
L/C
TCTD
TSCĐ
TCKT
THPT
TNV
TVHĐ
TTKD
VHĐ
VHĐCKH
VHĐKKH
XHCN

LETTER OF CREDIT
TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TỔ CHỨC KINH TẾ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TỔNG NGUỒN VỐN
TỔNG VỐN HUY ĐỘNG
TRUNG TÂM KINH DOANH
VỐN HUY ĐỘNG
VỐN HUY ĐỘNG CÓ KỲ HẠN
VỐN HUY ĐỘNG KHÔNG K Ỳ HẠN
XÃ HỘ I CHỦ NGH ĨA



DANH MỤC BẢNG BIỂU
-----Tên

Nội dung
Bảng
Kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012 của Ngân
2.1
hàng ™CP Nam Á.
Bảng 2.2 Thu nhập từ hoạt động tín dụng / Tổng thu nhập
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần
Nam Á
Bảng 2.4
Tỷ trọng của các nguồn vốn so với tổng nguồn
vốn.
Bảng 2.5
Hoạt động huy động của vốn theo thời hạn của
Ngân hàng TMCP Nam Á qua 3 năm 2010 – 2012
Bảng 2.6
Bảng so sánh về vốn huy động giữa các năm của
Ngân hàng ™CP Nam Á.
Bảng 2.7
Hoạt động huy động vốn theo đối tượng HĐV và bản
chất nghiệp vụ của Ngân hàng ™CP Nam Á qua 3
năm 2010 – 2012.
Bảng 2.8
Kết quả so sánh vốn huy động qua 3 năm 2010 –
2012.
Bảng 2.9
Hiệu quả của hoạt động huy động vốn năm 2010,2011

và 2012
Bàng 2.10 VHĐ của Ngân hàng ™CP Nam Á và toàn Ngân
hàng Tp.HCM.
Bảng 2.11 VHĐ của Ngân hàng ™CP Nam Á và Ngân hàng
™CP Sài Gòn Thương Tín.
Bảng 2.12 So sánh VHĐ của Nam A Bank và Sacombank.

Trang
30
31
33
34
37
37
40

41
43
46
46
47


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
-----Tên

Hình 1
Biểu đồ
2.1
Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Hình 2

Nội dung

Mô hình tổ chức Ngân hàng ™CP Nam Á
Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Nam Á năm
2010, 2011 và 2012
Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ™CP Nam Á qua 3
năm 2010 – 2012.

Tr
an
g
22
31
34

Nguồn vốn huy động của Ngân hàng ™CP Nam Á
qua 3 năm 2010 – 2012.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu tỷ trọng nguồn vốn theo thời
gian so với TNV theo các năm.

35

Vốn huy động theo đối tượng khách hàng qua 3 năm
2010 – 2012.
Tình hình tăng trưởng của Ngân hàng giai đoạn 2001

– 2012

41

38

45


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển đều cần phải có vốn, có vốn để đầu tư,
xây dựng hạ tầng mới, phát triển hàng hoá - d ịch vụ, để tạo ra của cải vật chất cho
xã hội và tạo ra công ăn việc làm. Bên cạnh đó, mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta
đặt ra cho đến năm 2020 l à phải hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hi ện đại
hoá đất nước đưa Việt Nam từ một nước nông nghiệp trở thành một nước công
nghiệp tiên tiến. Đây là mục tiêu quan trọng trong quá trình vươn lên, thoát khỏi sự
tuột hậu về kinh tế so với các nước bạn trong khu vực.
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn c òn đang trong giai
đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh mẽ,
đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN thì nền kinh
tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế
kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một nguồn vốn to lớn để đầu tư vào
kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Thực tế, trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, có rất nhiều chủ thể thông
qua các con đường khác nhau để cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các ch ủ
thể cần vốn. Tuy nhiên, một điều không thể phủ nhận được là huy động vốn qua các
trung gian Tài chính - Ngân hàng thương mại là kênh quan trọng nhất, có hiệu quả
nhất vì khi nền kinh tế phát triển, các th ành phần kinh tế hoạt động sôi nổi thì vai
trò của ngân hàng càng được phát huy, đặc biệt l à quá trình tạo và phân phối vốn

cho nền kinh tế. Vì vậy Ngân hàng cần có nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác huy
động vốn ngoài việc chỉ sử dụng công cụ lãi suất.
Đối với hầu hết các Ngân hàng, nguồn vốn tự có chưa thể đáp ứng nhu cầu
hoạt động của N gân hàng được. Chính vì vậy, mà các Ngân hàng đều phải tìm cách
mở rộng nguồn vốn của mình. Đảm bảo Ngân hàng hoạt động hiệu quả và tối đa
khả năng sinh lời. Chính vì vậy, trong hoạt động của mình các Ngân hàng đều chú
trọng đến hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn với chi phí
cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với quy mô kết cấu nguồn vốn sẽ đem đến
cho Ngân hàng hàng loạt rủi ro như: Nguy cơ về rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản,
rủi ro tín dụng hạn chế khả năng sinh lời và có thể mất ổn định trong hoạt động của
Ngân hàng và cả hệ thống. Cho nên yêu cầu đặt ra cho các N gân hàng về huy động
vốn là: Nguồn vốn huy động phải có chi phí hợp lý (c àng thấp càng tốt), tính ổn
định cao, kết cấu và quy mô phải phù hợp với nhu cầu của Ngân hàng và thị trường.
Như chúng ta đã biết trong những năm vừa qua để kìm chế lạm phát, Ngân
hàng Nhà nước đã có nh ững chính sách thắt chặt tiền tệ như tăng tỷ lệ dữ trữ bắt
buộc, ấn định mức lãi suất huy động vốn để trán h tình trạng nguồn vốn chạy từ
Ngân hàng này sang Ngân hàng khác đ ã làm cho hoạt động huy động vốn của các
1


Ngân hàng thương mại gặp khá nhiều khó khăn. Nhu cầu về vốn của khách hàng
tăng trong khi Ngân hàng lại thiếu vốn để giải ngân.
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với những
kiến thức đã học ở trường và trong th ời gian thực tập vừa qua, tìm hiểu tình hình
thực tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á, đề tài “Phân tích hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á ” là chuyên đề được em chọn
để mở rộng nhằm thực hiện khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên c ứu
 Làm rõ về vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM đồng thời thể hiện
được các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM.

 Đánh giá tổng quan về hoạt động và thực trạng huy động vốn của Ngân mại
hàng thương mại cổ phần Nam Á qua 3 năm 2010 – 2012.
 Trên cơ sở lý luận về những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn để phân
tích cơ cấu nguồn vốn, tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng huy động vốn. Từ đó,
mạnh dạn đề xuất một số biện pháp, kiến ngh ị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng ™CP Nam Á.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn tại Ngân
hàng ™CP Nam Á.
Về thời gian:
 Thời gian thu thập số liệu: Số liệu thu thập chủ yếu từ năm 2010 đến năm
2012.
 Thời gian thực hiện: Từ ngày 14/05/2014 đến ngày 13/07/2014.
Về nội dung: Phân tích hoạt động huy động vốn qua hình thức nhận tiền gửi của
khách hàng tại Ngân hàng ™CP Nam Á.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Khảo sát thông tin từ thực tiễn, qua quan sát và trao đổi trực tiếp với các
nhân viên phụ trách hoạt động huy động vốn trong Ngân hàng.
 Thu thập dữ liệu thứ cấp: Báo cáo tài chính, báo cáo tín dụng. Nghiên cứu
theo phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu
thực tế tại Ngân hàng kết hợp với lý thuyết học, những thông tin thu thập qua báo
chí, sách vở, các bài luận văn của anh chị khóa trước.
 So sánh các số liệu qua các thời kỳ để đánh giá hiệu quả huy động vốn. Bên
cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối và tỷ trọng để
đánh giá hoạt động kinh doanh của N gân hàng.
 Dựa vào các ch ỉ tiêu tài chính để phân tích và đánh giá hiệu quả huy động
vốn.
5. Kết cấu c ủa khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận được trình bày
thành ba chương:

2


Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
Nam Á.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần Nam Á.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan tr ọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại l à một tổ chức t ài chính quan trọng trong nền kinh tế.
Đây là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất bởi lẽ các cá nhân, tổ chức hay doanh
nghiệp đều gửi tiền tại đây, nguốn vốn của họ phần lớn xuất phát từ đây. Các cá
nhân gửi tiền với mục đích tăng thu nhập, thêm lợi nhuận, các doanh nghiệp, các tổ
chức xã hội gửi phục vụ thanh toán, chi tiêu, trả lương… Cho thấy, Ngân hàng đóng
vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội.
Bên cạnh đó, Ngân hàng còn là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp,
cá nhân và có thể là cả nhà nước nữa. Cho vay tiêu dùng, cho vay để đầu tư… phần
lớn các nguồn vay ấy đều được thực hiện tại Ngân hàng.
Mặt khác, Ngân hàng còn là một trung gian tài chính quan tr ọng nhất trong nền

kinh tế, Ngân hàng là trung gian cho người dư thừa vốn gặp những người đang cần
vốn và tạo điều kiện đem lại lợi ích cho họ. Chính sách tiền tệ là bộ phận quan trọng
của chính sách kinh tế trong mỗi quốc gia và Ngân hàng đóng vai trò quyết định
chính sách ấy.
Như vậy có thể nói Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhất, thực hiện nhiều chức năng t ài chính nhất
so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên chủ yếu là nhận tiền gửi
của khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp, TCTD… với trách nhiệm hoàn trả đúng
hạn số tiền đã nhận và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: Ngân hàng thương mại là lo ại ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Có thể nói Ngân hàng thương mại là bà đỡ cho mọi nền kinh tế, Một nền kinh
tế phát triển và tăng trưởng mạnh l à một nền kinh tế mà ở đó NHTM đóng vai trò
chủ chốt, quyết định và phát tri ển nhất.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại.
NH™ có ba chức năng cơ bản đó là:

4


NH™ là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người đang có nhu cầu vốn.
Với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, các cá nhân và tổ chức tạm
thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập
chính vì thế họ cần phải bổ sung th êm vốn; bên cạnh đó lại tồn tại các cá nhân và t ổ
chức tạm thời thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn chi
tiêu và h ọ có tiền để tiết kiệm. Hai nhóm n ày tồn tại hoàn toàn độc lập với Ngân

hàng và điều tất yếu sẽ xảy ra đó là nguồn vốn hợp lí sẽ được chảy từ nơi thừa vốn
sang nơi thiếu vốn. Và N gân hàng là trung gian đưa đồng vốn từ nơi thừa sang nơi
thiếu với nhiệm vụ bảo toàn đồng vốn đó để thực hiện nghĩa vụ chi trả khoản t iền
gửi của khách hàng khi đến hạn. Một điều quan trọng là để thực hiện được tốt chức
năng này thì việc tìm hiểu thông tin cân xứng, chính xác l à yêu cầu thiết yếu để đảm
bảo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, vì th ế Ngân hàng luôn có
những n guyên tắc rất nghiêm ngặt trong việc nhận tiền gửi và cho vay, đảm bảo hạn
chế thấp nhất các khoản vay không hoàn trả.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế có khả năng huy động tiền gửi lớn
nhất, tại đây tất cả các nguồn gửi ngắn, trung và dài hạn đều được tập hợp. Sở dĩ có
thể khẳng định rằng NHTM tạo tiền cho nền kinh tế bởi vì khi khách hàng đem tiền
đến gửi tại Ngân hàng thì sau khi để lại một tỉ lệ dự trữ theo quy định thì s ố tiền còn
lại được đem cho vay. Và c ứ thế nguồn vốn được quay vòng một cách đều đặn v à
liên tục đem lại thu nhập cho N gân hàng. Như vậy qua các nghiệp vụ kế toán, Ngân
hàng đã đóng góp một vai trò quan trọng trong việc tạo tiền cho nền kinh tế.
Đây là chức năng phân biệt Ngân hàng với các tổ chức phi Ngân hàng khác.
Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nh ận yêu cầu chuyển tiền của khách hàng
cho người thụ hưởng (người nhận tiền, người bán) và th ực hiện điều này bằng cách
trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng sau đó nhập vào tài khoản
của người thụ hưởng. Quá trình thanh toán qua Ngân hàng diễn ra nhanh chóng và
tiết kiệm được nhiều chi phí cho xã h ội. Hơn ai hết để làm được điều này Ngân
hàng luôn có đầy đủ thông tin về t ài chính, về môi trường kinh doanh, về t ình hình
trong và ngoài nước để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách. Ngân hàng luôn là điểm
tựa vững chắc cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và doanh nghiệp.
1.2. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về vốn trong Ngân hàng thương mại
Vốn của các NHTM là toàn b ộ các giá trị tiền tệ mà N gân hàng huy động và
tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân t ạm

thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào
ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền sử
5


dụng tiền tệ cho Ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách h àng một khoản lãi và
Ngân hàn g đã thực hiện vai tr ò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình
luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh c ủa Ngân hàng.
1.2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm:
 Nguồn vốn tự có
 Nguồn vốn huy động
 Vốn đi vay
 Nguồn vốn khác
Vốn tự có được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là
số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của
NH™. V ề phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM
phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn khác.
Đặc điểm của vốn tự có:
Vốn tự có của NHTM thường chiếm tỷ trọ ng nhỏ trong tổng nguồn vốn –
thường tỷ trọng này khoảng từ 5% đến 10%.
Vốn tự có có tính ổn định cao và luôn luôn được bổ sung trong quá tr ình tồn
tại
và phát triển của NHTM. Việc gia tăng vốn tự có đồng nghĩa với việc gia tăng năng
lực
tài chính c ủa NHTM, do đó sẽ gia tăng năng lực cạnh tranh, mở rộng mạng lưới, mở
rộng quy mô hoạt động.

Vốn tự có quyết định đến quy mô hoạt động của NHTM đồng thời là nhân tố
để xác định các tỷ lệ an to àn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thành phần của vốn tự có:
Vốn tự có trong NHTM bao gồm 2 phần:
Vốn tự có cấp I (gọi là vốn tự có cơ bản): Đây là bộ phận chủ yếu của vốn
tự có. Vốn tự có cấp I mang tính ổn định lâu dài là cơ sở để tạo lập nguồn vốn tự có
khác.
Vốn tự có cấp I bao gồm:
Vốn điều lệ:
- Đối với NH™ quốc doanh: đây là số vốn đã được nhà nước cấp.
- Đối với NH™ cổ phần: đây là số vốn đã được các cổ đông đóng góp.
- Đối với NHTM liên doanh: đây là số vốn đã được các bên liên doanh góp vốn.
- Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
- Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ
6


- Quỹ dự phòng tài chính
- Lợi nhuận không chia (lợi nhuận r òng còn gọi là sau khi đã trích lập các quỹ theo
quy định).
Vốn tự có cấp II (còn gọi là vốn tự có bổ sung): Đây là b ộ phận tài sản Nợ nhưng
có tính ch ất ổn định và có khả năng chuyển th ành vốn – vốn tự có bổ sung gồm có 5
khoản sau:
- 50% giá trị tăng thêm của TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của pháp luật.
- 40% giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả vốn góp và cổ phiếu
đầu tư) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
- Trái phiếu chuyển đổi do NHTM phát hành thỏa mãn một số điều kiện nhất định
như sau:
+ Có thời hạn >= 5 năm trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu thường.
+ Không được đảm bảo bằng tài sản của NH™.

+ NHTM không được mua lại, trừ phi được NHNN cho phép bằng văn bản.
+ Trái chủ không được ưu tiên khi NHTM bị thanh lý.
- Các công cụ nợ khác với điều kiện:
+ Có kỳ hạn ban đầu tối thiểu là 10 năm.
+ Chủ nợ là thứ cấp so với chủ nợ khác.
+ Không được ưu tiên thanh toán.
+ Không được bảo đảm bằng tài sản của Ngân hàng.
- Dự phòng chung, tối đa bằng 1.25% tổng t ài sản “có” rủi ro. Dự phòng chung
được trích lập theo tỷ lệ 0.75% trên dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 (nhóm 1: nợ đủ
tiêu chu ẩn, nhóm 2: nợ cần chú ý, nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn, nhóm 4: nợ nghi
ngờ, nhóm 5 nợ có khả năng mất vốn không trích lập dự phòng chung).
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai
nguồn chủ yếu là:
 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
 Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan tr ọng được sử dụng để kinh doanh của
ngân hàng. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NH™.
Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh,
các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, Ngân hàng phải huy động đủ vốn
đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp
với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

7


Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường.

Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do Ngân hàng đi vay các tổ chức
tín dụng khác hoặc NHTƯ:
 Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu
cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Đây là nguồn vốn có t ỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử
dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động rất
nhiều.
 Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán,
vay ngắn hạn bổ sung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:
Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng mức
cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển th ì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của
NH™ một cách dễ dàng và ngược lại.
Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa: thông
thường NHTƯ cấp cho mỗi Ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM được phép
vay trong hạn mức này. Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử
dụng khi thực sự cần thiết.
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NH™ còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu tư...
NH™ có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian và
điều kiện nhất định.
1.2.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh c ủa Ngân hàng thương
mại.
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn,
vốn là năng lực chủ yếu quyết định đến khả năng và quy mô hoạt động. NHTM là
một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên Ngân hàng đòi hỏi
một lượng vốn lớn mới có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Vốn cho phép Ngân
hàng mở rộng quy mô hoạt động, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, giảm thiểu
rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh …

Vốn là điểm đầu tiên và có tính chất quyết định trong chu kỳ kinh doanh củ a

Ngân hàng vì khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thường, vốn
không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu củ a
Ngân hàng. Quá trình kinh doanh của N gân hàng được mã hoá bằng công thức sau:
T-T’, trong đó T là yếu tố vốn bỏ ra ban đầu, T’ l à vốn thu về sau quá trình cho vay,
đầu tư. Từ công thức trên cho thấy, Ngân hàng nào có thị trường vốn lớn sẽ là Ngân
hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh và có lợi thế về quy mô vốn cho vay cao.
8


Vì vậy, ngoài nguồn vốn ban đầu (vốn điều lệ) thì Ngân hàng luôn phải chăm lo tới
việc tăng trưởng các nguồn vốn khác trong suốt quá trình hoạt động .
Trong hoạt động kinh doanh, yếu tố đầu vào luôn ảnh hưởng trực tiếp tới yếu
tố đầu ra. Đối với NHTM, vốn l à yếu tố đầu vào; tín dụng, đầu tư… là yếu tố đầu
ra, vì vậy, so với các Ngân hàng có quy mô vốn lớ n thì các Ngân hàng có quy mô
vốn nhỏ các khoản mục cho vay, đầu tư sẽ kém đa dạng hơn, phạm vi, khối lượng
cho vay nhỏ hơn, vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ thường không phản ứng kịp
trước những biến động của môi trường kinh doanh (biến động về l ãi suất, tỷ giá,…)
ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn, từ đ ó ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
của Ngân hàng.

“Mất tiền bạc là mất ít, mất danh dự l à mất nhiều, mất niềm tin là mất tất cả”.
Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau vì bản chất hoạt động của Ngân
hàng là: “đi vay để cho vay”, nếu không có uy tín thì ngân hàng không thể tồn tại và
phát tri ển. Uy tín của Ngân hàng thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả cho khách
hàng của mình. Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của
Ngân hàng càng phải lớn. Như vậy, với tiềm năng vốn lớn, Ngân hàng có thể tiến
hành hoạt động với quy mô ngày càng mở rộng, nâng cao khả năng cạnh tranh,...
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Cạnh tranh là một quy luật của nền kinh tế thị trường, nền kinh tế càng phát
triển thì cạnh tranh càng gay gắt và khốc liệt. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp

nâng cao khả năng tự hoàn thiện. Với Ngân hàng, vốn là yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh, thực tế đã ch ứng minh: quy mô vốn, trình độ nghiệp vụ, phương tiện
máy móc, công nghệ hiện đại, sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú…là nh ững điều
kiện tiền đề nâng cao hiệu quả huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng, tuy nhiên, t ất cả những hoạt động đó đ òi hỏi phải có
vốn. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
1.2.4. Khái niệm về huy động vốn.
Huy động vốn là các hoạt động nhằm tạo vốn cho Ngân hàng, hình thành tài
sản nợ cho N gân hàng. Huy động vốn là hoạt động nền tảng cho sự hoạt động và
phát tri ển của Ngân hàng. Ngân hàng dùng nhiều hình thức huy động vốn khác
nhau:
Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hình th ức huy động vốn chủ yếu của các
NH™, bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức.
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân.

9


- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân tổ chức đo àn thể x ã
hội.
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác.
Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kỳ
phiếu NH, trái phiếu Ngân hàng…) để huy động vốn có kỳ hạn và có mục đích sử
dụng.
Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay vốn tại
NH Nhà nước…
1.2.5. Các hình thức huy động vốn trong Ngân hàng thương mại.
NH™ thực hiện nghiệp vụ đi vay (tạo vốn) và cho vay ho ặc đầu tư với mục
đích hưởng lãi suất chênh lệch. Quá trình tạo vốn của N gân hàng thương mại được

thực hiện dưới các hình thức sau:
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng
như thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình th ức huy động chia
thành:
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát
hành các công nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi
ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn
(dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để cho vay trung hạn. Do thời gian
ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn định kém.
Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên th ị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn 1 năm đến 5 năm ( Vi êt Nam
từ 1 đến 3 năm). Vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và
thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn.
Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng và cần thiết để ngân hàng thực hiện các
hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.

Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị trường vốn.
Với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn định cao (từ
5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải trả cũng rất cao.

Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng. Ngân hàng huy
động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những

10


người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư thường
khá ổn định.
Đây là nguồn huy động được đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng

nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù
lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng hóa đều gửi tiền vào Ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của
doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng
luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối
thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền n ày ph ụ thuộc nhiều vào các dịch vụ,
các tiện ích mà Ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này
khiến cho việc huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế gắn liền với
việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng. Đây có thể coi là nguồn huy động vốn
lớn với chi phí thấp .
Trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn
nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa
các Ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thườ ng
xuyên song là cầ n thiết trong hoạt động kinh doanh c ủa mỗi NH™. Khi xuất hiện
việc thiếu hụt d ự trữ hay khả năng thanh toán bị đe dọa… các NH™ có thể vay lẫn
nhau. Theo quy định, ở Việt Nam vốn vay giữa hai Ngân hàng đượ c tho ả thuậ n
bằng hợp đồng tín dụng, vốn cho vay phải đượ c bảo đảm bằng hình th ức thế chấ p
hoặc cầm cố bằng tài sản đi vay: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTƯ, các chứng từ
có giá khác. Trong trường hợp các NHTM đã vay mượn lẫn nhau nhưng vẫn thiế u
vốn hoặc mất khả năng thanh toán thì NH™ có thể vay NHTƯ thông qua nghiệ p
vụ chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá. Quá trình tăng vốn huy động này có
thể được thực hiện trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Huy động vốn từ
các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số lượ ng
thường không nhiều và chi phí huy động thườ ng cao hơn. Do vậy, hình thức huy
động này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
Đây là hình th ức huy động mà các NH™ sử dụng phổ biến nh ất. Các công
cụ huy động này gồm:
Đây là loại tiền gửi mà chủ sở hữu có th ể rút tiền hoặc trả cho bên th ứ ba
bằng cách phát hành séc, ở các nướ c phát triển loại tiền gửi này phần lớn được rút
thông qua máy rút ti ền t ự động A™ hoặc khách hàng có th ể yêu cầu Ngân hàng

thanh toán hộ. Đặc điểm quan trọng của loại tiền này đối với người gửi là: chuyể n
nhượng dễ dàng, mục đích giao dịch là chính. Ngân hàng thường bảo quản loại tiền
gửi trên hai loại tài khoản: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.
11



Tài khoản thanh toán: Là loại tài khoản mà chủ tài khoản có toàn quyền s ử
dụng số tiền trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này luôn luôn có số dư có.

Tài khoản vãng lai: Là tài khoản thường được sử dụng cho các tổ chức kinh
tế có dòng tiền ra và dòng tiền vào thường xuyên, nó có thể có s ố dư bên có hoặ c
bên nợ. Dư bên có phản ánh số tiền hiện có trong tài khoản của khách hàng, ngược
lại số dư bên nợ phản ánh khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Do tiền gửi có không có kỳ hạn có chi phí huy động thấp, n ếu thu hút được
nguồn tiền gửi này với số lượ ng lớn sẽ làm cho hiệu quả huy động vốn và sử d ụng
vốn của N gân hàng tăng lên rất cao. Tuy nhiên, nguồn tiền gửi này có mức độ ổn
định rất thấp, có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản cho N gân hàng, do đó, ngân hàng
cần lập quỹ dự trữ phù hợp hoặc đầu tư vào giấy tờ có giá ngắn hạn nhằm đảm bảo
khả năng thanh toán của mình.
Đối với Việt Nam, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt chưa cao do đó,
nguồn huy động loại tiền gửi chưa lớn, tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì
nguồn tiền gửi không kỳ hạn tr ở thành nguồn huy động có tiềm năng lớ n của các
NH™.
Nếu tiền gửi không kỳ hạn có số dư biến động phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì ti ền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn
lại phụ thuộc vào lãi su ất và rất nhạy cảm với lãi suất.

Tiền gửi có kỳ hạn: Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào
Ngân hàng và rút ra sau một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ

chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn
định, ít có sự biến động. Phần tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi
suất mà Ngân hàng ph ải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng
các dịch vụ Ngân hàng còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự thay đổi l ãi suất sẽ có
tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi mà
chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn 3 tháng, 6
tháng, 12 tháng, 24 tháng... ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay
việc tạo vốn cho các Ngân hàng.

Đây là một hình thức huy động có vai trò rất lớn trong việc tạo lập vốn cho
các Ngân hàng, tỷ trọng vốn tiền gửi huy động đang có xu hướng ngày càng tăng
trong tổng nguồn vốn huy động của các NHTM.

Tiền gửi tiết kiệ m: Đối với N gân hàng thương mại tiền gửi tiế t kiệm là công
cụ huy động vốn truyền thống.Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng tiền gửi của các Ngân hàng. Hình thức huy
động tiền gửi tiết kiệ m gồm có:

12


Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân
hàng vì m ục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng
tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình th ức tiền gửi này thì
mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lợi. Đối với Ngân hàng, vì
loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào c ũng được nên Ngân hàng
phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng. Do vậy, N gân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này.

Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạ n rất đơn giản. Chỉ cần khách
hàng đế n bất cứ chi nhánh nào của Ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết
kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân
viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiề n và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm định kỳ được
thiết kế dành riêng cho khách hàng cá nhân và t ổ chức có nhu cầ u gửi tiền vì mục
tiêu an toàn, sinh lợ i và thiế t lập được kế hoạ ch sử dụng tiền trong tương lai. Đối
tượng khách hàng ch ủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muố n có thu nhập ổn
định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng ho ặc hàng quý. Đa số
khách hàng thích lựa chọn hình thức g ửi tiền này là công nhân, viên chức hưu trí.
Mục tiêu quan trọ ng của họ khi lựa chọn hình thức tiền gửi này là lợi tức có được
theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng
khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi
suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo
loại kỳ hạ n gửi, tùy theo loại đồng ti ền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng),
tùy theo uy tín và rủi ro của Ngân hàng nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền gửi
theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trướ c hạn. Tuy nhiên, để
khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền và đôi khi Ngân hàng cho phép khách
hàng được rút tiền gửi trướ c hạn n ếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất
tiền lãi ho ặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thờ i
gian có th ể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, và 13 tháng
hoặc lâu hơn đến 36 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành:
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ
- Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý
Hình thức huy động này khá phổ biến ở một số nước công nghiệp, mục đích
thu hút số tiền nhàn rỗi tạ m thờ i trong thời hạn dài. Đây là loại hình tiết kiệm mà

13


Ngân hàng cần tận dụng để tạo ra các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho
hoạt động tín dụng dài h ạn hay hoạt động đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh.
Đây là hình thức huy động vốn mang tính chủ động của NHTM. Là trung
gian tài chính, luôn phải đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động huy động vốn, N gân hàng có thể sử dụng nghiệp vụ huy động vốn
trên thị trường tài chính như: phát hành các giấy tờ có giá trị như các giấy tờ vay nợ
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hoặc Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu.
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các Ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch
vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh
toán, đầu mối trong hợp đồng đồng tài trợ... Nền kinh tế c àng phát tri ển, các dịch vụ
trên càng mang l ại cho Ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho Ngân hàng
có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt độnh huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng.
Ở đây ta có thể chia thành hai nhóm nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy
động.
1.3.1. Nhân tố khách quan
Là một doanh nghiệp kinh doanh, NHTM chịu sự quản lý của các cơ quan có
thẩm quyền, hoạt động theo quy định của pháp luật, chịu sư chi phối và điều tiết của
NHTƯ nước sở tại. Hoạt động huy động vốn củ a Ngân hàng thương mại ngoài việc
tuân thủ theo quy định về tỷ lệ lãi suất theo quy đinh, tỷ lệ vốn huy động của pháp
luật trong nước ma còn chịu tác động của nhiều điều lệ quốc tế. Ngoài ra, lĩnh vực
Ngân hàng là lĩnh vực có nhân tố quyết định đến to àn bộ nền kinh tế, hoạt động
dưới sự chi phối của chính sách tiền tệ quốc gia, tuỳ từng thời kỳ mà NHTƯ đưa ra

các biện pháp và chính sách nới lỏng hay thắt chặt tiền tệ quốc gia. Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
Tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh tế năng động là cơ sở để
Ngân hàng vươn lên, cơ hội để Ngân hàng có thể triển khai các hoạt động của mình,
cơ hội để nắm trong tay nh ững công nghệ hiện đại và là cơ hội để hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên nó cũng đi đôi với những khó khăn như khó khăn về
cạnh tranh, khó khăn về khách hàng…
Nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho hoạt động tạo vốn của NH,
hoạt động kinh doanh cũng được tiến hành thu ận lợi hơn, có khả năng phát triển cao
14


hơn và ổn định hơn. Khi đó thu nhập cũng như tài sản mà người lao động nắm giữ
cũng sẽ lớn hơn, họ sẽ có nhiều tiền hơn để gửi vào Ngân hàng và đồng nghĩa với
việc Ngân hàng sẽ thu hút được nhiều vốn hơn.
Và ngược lại khi nền kinh tế gặp phải nhiều vấn đề, t ình hình lạm phát gia
tăng, đồng tiền trong nước bị mất giá so với nước ngoài hay vì bất cứ một lý do nào
đó sẽ làm cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thay đổi, rất có thể người dân
sẽ cho rằng nắm giữ vàng, đầu tư bất động sản… tốt hơn gửi tiền vào Ngân hàng.
Khách hàng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến huy động vốn. Quy mô vốn
huy động lớn là do có nhiều khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng hay quy mô vốn
huy động ít tức l à phần lớn khách hàng đã không chọn Ngân hàng là điểm đến của
họ. Khách hàng ch ọn Ngân hàng vì chất lương phục vụ tốt - đến đây họ được chào
đón một cách nhiệt tình nhất, được phục vụ một cách chu đáo nhất, hay họ đến đây
vì Ngân hàng có uy tín lớn trên thị trường, hay là Ngân hàng có thể trả một mức lợi
tức cao hơn so với các Ngân hàng khác…Yếu tố tâm lý của khách hàng s ẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả huy động của bản thân Ngân hàng.
Nền kinh tế nước ta vừa bước vào th ời kỳ hội nhập, nền kinh tế có nhiều
bước chuyển biến mới, đặc biệt mở ra một kỉ nguyên mới trong lĩnh vực tài chính
Ngân hàng. Các Ngân hàng nước ngoài đang ào ạt tiến vào Việt Nam đem theo

những công nghệ hiện đại, những giải pháp hoàn mỹ, những lợi ích tuyệt vời. Điều
này đặt ra muôn vàng khó khăn cho hệ thống N gân hàng trong nước, nếu không
chịu đổi mới sẽ bị xâm chiếm thị phần, bị suy giảm về quy mô hoạt động, không đủ
sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, việc tạo ra sự khác biệt trong s ản phẩm của Ngân hàng là rất
khó, việc marketing không phải lúc n ào cũng mang lại hiệu quả như ý muốn. Đây
cũng là một khó khăn trong việc cạnh tranh của NHTM.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Hình thức huy động vốn của Ngân hàng càng phong phú và đa dạng sẽ góp
phần khuyến khích khách hàng tham gia vào các dịch vụ của họ. Ngân hàng càng đi
sâu vào nghiên cứu nhu cầu cũng như tâm lý c ủa khách hàng thì càng có cơ hội phát
triển thêm những công cụ mà họ cần.
Các NHTM nước ta hiện nay có danh mục các sản phẩm huy động là khá đa
dạng: tiền gửi có nhiều loại như tiết kiệm có ký hạn trả trước, tiết kiệm có kỳ hạn
trả sau, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tiêu
dùng…
Bên cạnh đó N gân hàng còn đưa ra nhiều h ình thức khuyến mại, dự thưởng
thu hút sự quan tâm của khách hàng. Hình thức và kỳ hạn lãi phong phú nh ư lãi
tuần, lãi tháng, lãi năm… được triển khai liên tục và rất được người dân và các tổ
15


×