Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP tổ CHỨC THI CÔNG HẠNG mục GIẾNG điều áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.1 KB, 24 trang )

Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
HẠNG MỤC: GIẾNG ĐIỀU ÁP
I.

GIỚI THIỆU CHUNG.
1) Khái quát chung.
Công trình thủy điện Suối Chăn 1 nằm trên Suối Chăn (Nậm

Chăn), thuộc địa phận hai xã Làng Giàng và Nậm Rạng huyện Văn Bàn
tỉnh Lào Cai, có toạ độ địa lý như sau:

- Toạ độ địa lý tuyến đập: 104 012'32" kinh độ Đông, 22006'43" vĩ độ
Bắc.

- Toạ độ địa lý nhà máy: 104013'13" kinh độ Đông, 22007'30" vĩ độ
Bắc.
Diện tích toàn bộ lưu vực Suối Chăn 1 là 723 km 2, chiều dài sông chính
là 52.4km.
Tháp điều áp của nhà máy thủy điện có tác dụng làm giảm tác hại của nước đối với
đường hầm dẫn nước phía trước và tua bin phía sau khi đóng và mở cửa hầm dẫn nước
cũng như khi cho dừng và chạy tua bin (đặc biệt khi mở cửa van nhận nước đưa nước vào
hầm dẫn và khi đóng cửa van tua bin và khi chạy tua bin). Tháp được nối với hầm dẫn
nước bằng một đoạn giếng đứng. Họng giếng có đường kính 4,4m; đường kính trong
đoạn giếng chìm D=8m; đường kính đoạn giếng đứng hở D = 16m, cao trình đáy tháp là
+181,0m, cao trình đỉnh tháp là +214,0m.
2)



Nguyên lí làm việc của tháp điều áp.

• Trường hợp giảm tải: Khi giảm đột ngột lưu lượng tua bin từ Q 0 xuống Q1 do
quán tính của dòng chảy lưu lượng của hầm dẫn nước vẫn là Q 0 như vậy sẽ chỉ có một chỉ
số lưu lượng Q = Q 0 – Q1 chảy vào giếng làm cho mực nước trong giếng nâng dần lên từ
đó chênh lệch mực nước giữa thượng lưu (trong hồ) và trong giếng giảm dần dẫn đến vận
tốc dòng chảy tăng dần do đó lưu lượng trong hầm giảm dần. Nhưng do quán tính của
dòng chảy mực nước trong giếng không dừng ở mực nước tương ứng với lưu lượng Q 1
trong hầm mà vẫn tiếp tục dâng lên thêm cao hơn cả mực nước thượng lưu. Sau đó để cân
bằng thủy lực nước phải chạy lại thượng lưu, mực nước trong giếng hạ xuống nhưng do
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

1


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

quán tính nó lại hạ xuống quá mực nước cân bằng và dòng chảy lại phải chảy vào giếng.
Cứ như vậy mực nước trong giếng theo chu kì tắt dần . Cuối cùng mực nước trong giếng
dừng lại ở mực nước ổn định mới ứng với lưu lượng Q1.
• Trường hợp tăng tải: Khi lưu lượng qua tua bin tăng đột ngột ở mực nước trong
giếng hạ xuống Z và cũng dao động theo chu kì tắt dần, ngược lại với trường hợp trên.
* Từ nguyên lí làm việc của giếng ta có sơ đồ vận hành: Khi đóng cửa van, áp lực
trong đường hầm tăng lên, năng lượng tức thời này được giải phóng nhờ vào hệ thống
giếng điều áp vì thế tuyến đường hầm phía trước sẽ được bảo vệ. Khi mực nước dâng
trong giếng là lớn nhất khi cửa van được mở, nước trong đường hầm áp lực đột ngột giảm
làm ảnh hưởng tới nguồn cấp không kịp dẫn đến hiện tượng va đập nước làm hư hại tới

cánh tua bin.
II.

Thi công giếng điều áp.
1) Lựa chọn phương pháp thi công.

Hiện nay có một số phương pháp thi công giếng điều áp như sau:
Phương pháp
chính, những
yếu tố

Đường hầm nằm
ngang thông qua
phía dưới
Sự phù hợp của
điều kiện địa chất

Phương
pháp đào
giếng
truyền
thống (đào
từ trên
xuống)

Phương
pháp đào
từ dưới
lên sử
dụng

thùng cũi
treo

Phương
pháp sử
dụng các
tổ hợp
khoan
ngược

Phương
pháp
khoan
giếng
bằng máy
khoan
dẫn
hướng

Không hạn
chế

Cần thiết

Cần thiết

Cần thiết

Chỉ phù
hợp trong

giới hạn
nhỏ
<150m

Chỉ phù
hợp trong
giới hạn
nhỏ
>100m

Đường
kính 2 ÷
4m
Không
thuận lợi
Cao

Đường kính
lớn hơn
3,5m
Tốt

Không hạn
chế

Tốt
< 100m

Đường kính của
giếng


Không hạn
chế
Không hạn
chế

Điều kiện làm việc

Thuận lợi

Giá thành

Thấp

Độ sâu của giếng

Đường
kính 2m
Không
thuận lợi
Thấp

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

Cao nhất
2


Thuyết minh BPTC


Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Thời gian xây dựng
Công nghệ xây
dựng
An toàn

Dài
Không hạn
chế
An toàn

Ngắn
Cao

Ngắn
Cao

Ngắn nhất
Cao

An toàn
thấp

An toàn
thấp

An toàn

Căn cứ vào điều kiện kĩ thuật, ta sử dụng phương pháp khoan giếng bằng máy

khoan dẫn hướng, kết hợp với nổ mìn mở rộng khi giếng có đường kính lớn.
2) Sơ đồ công nghệ thi công giếng điều áp.
2.1 Quy trình thi công bằng máy khoan dẫn hướng.

Trước khi sử dụng máy khoan cần đảm bảo các điều kiện cần thiết như điều kiện về mặt
bằng lắp đặt máy (có mặt bằng hố móng miệng giếng và đường giao thông tiếp cận tới để vận
chuyển tổ hợp máy khoan tới vị trí lắp đặt), nguồn cung cấp điện 0,6KV, có đầy đủ thông tin về
điều kiện địa chất khu vực công trình thi công qua, đã có đường hầm ngang phía dưới thi công
tới vị trí đáy giếng... Quy trình thi công bằng máy khoan dẫn hướng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bước 1
Đổ bê tông bệ máy, lắp đặt các thanh neo giữ máy
Bước 2
Lắp đặt máy khoan, định vị hướng khoan
Bước 3
Khoan dẫn hướng đường kính D = 150mm
Bước 4
Lắp đặt đầu cắt mở rộng
Bước 5
Khoan doa giếng từ dưới lên, đường kính D= 1000mm
Bước 6
Hạ và tháo đầu cắt mở rộng, tháo dỡ máy khoan dẫn hướng
Bước 7
Khoan nổ mở rộng giếng đến đường kính thiết kế, thải đá
qua giếng
dẫnNguyên
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành
Tây

3



Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Bước 8

Bước
9 áp.
2.2 Sơ đồ thi công đào Giếng
điều
- B1: Đổ bê tông bệ máy, lắp đặt các thanh neo giữ máy
- B2: Lắp đặt máy khoan, định vị hướng khoan
- B3: Khoan dẫn hướng đường kính D = 150mm
- B4: Lắp đặt đầu cắt mở rộng.
- B5: Khoan doa giếng từ dưới lên, đường kính D= 1000mm
- B6: Hạ và tháo đầu cắt mở rộng, tháo dỡ máy khoan dẫn hướng.
- B7: Khoan nổ mìn mở rộng giếng với đường kính đào D = 9,6m.
- B8: Khoan nổ mìn phần giếng mở rộng.
- B9: Thi công Bê tông Giếng điều áp.
- B10: Hoàn thiện công tác thi công Giếng điều áp.
3. Tổ chức thi công Giếng điều áp.
3.1 Thi công khoan dẫn hướng.
Dùng máy toàn đạc điện tử DTM322, căn cứ vào các mốc thi công do ban quản lí dự
án cung cấp và các mốc do nhà thầu lập để xác định tim giếng điều áp.
Xây dựng bệ đặt máy khoan, sử dụng cần cẩu KH180 45T hạ máy khoan xuống
đáy buồng trên sau đó lắp đặt vào bệ móng và cố định bằng hệ thống vì neo.
Khoan dẫn hướng được thực hiện theo chiều từ trên xuống dưới, bắt đầu từ cao độ
miệng giếng đến cao độ đỉnh hầm ngang đi qua đáy giếng. Trong quá trình khoan, việc
nối dài cần khoan được thực hiện nhờ cơ cấu tay nâng thủy lực. Mặt khoan được ép ra

ngoài nhờ hệ thống ép nước rửa mặt kiểu pít tông. Tốc độ khoan dẫn hướng trung bình
đạt từ 3÷5m/h. Sau khi kết thúc khoan dẫn hướng, tiến hành lắp đặt đầu cắt mở rộng tại
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

4


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

đầu dưới của giếng nơi giao cắt với đường hầm ngang. Đầu cắt mở rộng được vận chuyển
qua hầm ngang vào vị trí lắp đặt bằng ô tô.
Liên kết giữa cần khoan và đầu cắt mở rộng là liên kết ren. Vì vậy, trong quá trình lắp
đặt, cần phối hợp nhịp nhàng giữa người điều khiển máy trên miệng giếng và người thao tác
lắp đặt đầu cắt mở rộng dưới đáy giếng. Tại vị trí lắp đặt đầu cắt mở rộng phải đảm bảo
nghiêm ngặt các điều kiện về thông gió, chiếu sáng, thông tin liên lạc hữu tuyến .
Sau khi lắp đặt xong đầu cắt mở rộng, tiến hành khoan doa mở rộng giếng với
đường kính ∅= 1000mm theo chiều từ dưới lên trên. Tốc độ khoan doa mở rộng đạt từ
4,5÷6m/ca. Tuy nhiên, để đảm bảo sự nhịp nhàng giữa công tác khoan và xúc chuyển,
mỗi chu kì chỉ nên khoan từ 2÷3m, sau đó dừng lại để xúc chuyển hết mạt khoan dưới đáy
giếng, tránh tình trạng mạt khoan tập trung nhiều gây tắc giếng. Tốc độ khoan doa mở
rộng thực tế đạt từ 160÷180m/tháng. Mạt khoan được xúc bốc vận chuyển ra ngoài bằng
ô tô kết hợp với máy cào vơ.
Công tác khoan doa mở rộng được dừng lại khi mũi khoan cách cao độ miệng giếng
5m nhằm đảm bảo an toàn cho máy khoan phía trên. Sau khi kết thúc công tác khoan doa
mở rộng, xúc bốc hết mạt khoan tại đáy giếng, tiến hành hạ đầu cắt xuống đáy giếng để
tháo dỡ và đưa ra ngoài. Các cần khoan được nối dài nhờ cơ cấu cần thủy lực. Trong quá
trình tháo dỡ cũng cần đảm bảo các yêu cầu như trong quá trình lắp đặt.
Lớp đá để lại từ 5m được đào bằng biện pháp khoan nổ mìn, chiều dày lớp đất đá

trong mỗi chu kì nổ từ 1,0÷1,5m, không nổ quá dày để tránh gây hiện tượng tắc đá trong
giếng. Ở đây ta sử dụng các máy khoan tay, chia thành nhiều chu kì nổ cho đến hết chiều
dày phần đất còn lại.
Sau khi khoan doa mở rộng bằng máy khoan dẫn hướng, phải tiến hành khoan nổ
mở rộng giếng đến đường kính thiết kế là 34m theo chiều từ trên xuống dưới. Do đã có
giếng dẫn, công tác xúc chuyển đá sẽ thuận tiện hơn rất nhiều vì đá được thải qua lòng
giếng xuống dưới hầm ngang và xúc chuyển ra ngoài.
Để tránh hiện tượng tắc đá trong giếng dẫn hướng, phải thiết kế hợp lý các thông số
của hộ chiếu khoan nổ mìn theo hướng sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai để hạn chế
khối lượng đá nổ ra đồng thời tại một thời điểm cũng như tăng mức độ đập vỡ đất đá.
Thời gian thi công khoan dẫn hướng ước tính là 14 ngày.
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

5


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

3.2. Công tác đào mở rộng giếng bằng phương pháp khoan nổ mìn.
Công việc này được thực hiện sau khi đoạn hầm áp lực được thi công xong đoạn từ
nhà van đến tháp điều áp và gia cố xong đoạn giao với giếng điều áp để đảm bảo đá rơi từ
giếng dẫn hướng xuống không phá hỏng đường hầm áp lực.
Công tác khoan nổ mìn được tiến hành khi công tác khoan doa mở rộng đã hoàn
thành. Căn cứ vào điều kiện địa chất và tiết diện đào của giếng điều áp, chọn phương án
thi công giếng điều áp theo sơ đồ nối tiếp toàn phần, công tác đào và gia cố tạm theo
hướng từ trên xuống, chống cố định theo hướng từ dưới lên. Phương án này có ưu điểm:
+ Tốc độ đào giếng nhanh.


-

+ Công tác phá đá bằng khoan nổ mìn đạt hiệu quả.
+ Công tác xúc bốc và vận chuyển đất đá đơn giản.
+ Công tác thoát nước và thông gió đơn giản.
• Lựa chọn thiết bị khoan nổ mìn.
Khoan lỗ mìn: Sử dụng máy khoan khí nén cầm tay YT-28 do Trung
Quốc sản xuất với thông số kĩ thuật như sau:
Bảng 3.1: Thông số kĩ thuật máy khoan YT-28.

Mode
l

YT
28
-

-

Trọng
lượng
(kg)

Chiề
u dài
(mm
)

Đường
kính

xilanh
(mm)

Áp lực
(Mpa)

Năn
g
lượn
g (J)

Tần
suất
đập
(Hz)

26

661

60

0,4–
0,63

≥70

≥37

Năng

lượng
tiêu
hao
(L/s)
≤81

Nổ mìn: Ta sử dụng thuốc nổ P113 đường kính 32mm do Công ty
Hóa chất Mỏ Việt Nam sản xuất với thông số kĩ thuật như sau:
Bảng 3.2. Thông số kĩ thuật thuốc nổ P113.
St
t
1
2
3
4
5
6

Các chỉ tiêu kỹ thuật

Thông số

Sức công nổ P, cm3
Đường kính thỏi thuốc, mm
Chiều dài thỏi thuốc, m
Trọng lượng một gói thuốc, kg
Tỷ trọng thuốc nổ, g/cm3
Độ nhạy va đập

320 ÷ 330

32
220
0,2
1,1-1,25
Không

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

6


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

7
8

Khả năng chịu nước
Thời gian bảo quản

Tốt
6 tháng

Kíp nổ MS bao gồm một kíp nổ phi điện, một đoạn dây tín hiệu EXEL và một móc
nối ‘J’ với đặc tính kĩ thuật:
- Dây tín hiệu EXEL: màu hồng
- Đường kính ngoài: 3mm
- Độ bền kéo tối thiểu: 45kgF
- Độ dài tiêu chuẩn (m): 3,6; 4,9; 6,1; 9…

- Thời gian vi sai tiêu chuẩn
Bảng 3.3. Đặc tính của kíp nổ MS
Số vi sai
Thời gian
Số vi sai
Thời gian

0
0
7
175

1
25
8
200

2
50
9
250

3
75
10
300

4
100
11

350

5
125
12
400

6
150
12
450

Giếng điều áp đào qua khu vực đất đá bị phân lớp mạnh, có đặc điểm địa chất tương
đối khác biệt. Để đảm bảo hiệu quả về kĩ thuật và kinh tế, ta tiến hành tính toán khoan nổ
mìn cho từng khu vực địa chất riêng biệt.
a) Khoan nổ mìn đoạn giếng hở.
-

Đoạn giếng hở đào qua đất đá phong hóa mạnh, có đặc điểm địa chất như sau:
Các chỉ tiêu
Dung trọng tự nhiên, t/m3
Dung trọng bão hòa, t/m3
Cường độ kháng nén mẫu đá
khô gió, Mpa
Cường độ kháng nén mẫu đá
bão hòa, Mpa
Hệ số Poisson
Cường độ tgφ /φ (độ)
kháng cắt
Lực dính C (Mpa)

khối đá
Cường độ
tgφ /φ (độ)
kháng cắt
Bê tôngLực dính C (Mpa)
đá
Môđun biến dạng, MPa
Môđun đàn hồi, Mpa
Cường độ kháng kéo, MPa

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

Đới
IA2
1.8
1.9

Đới IB
2.64
2.65

-

50

-

45

-


0.3

0.4 / 22

0.7/ 35

0.04

0.25

0.36 /
20

0.62/ 32

0.03

0.20

15
30
-

2,500
5,000
- 0.1
7



Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Hệ số kiên cố f
Hệ số kháng đơn vị K0,
Mpa/cm

-

3

-

15

Lượng thuốc nổ đơn vị tính theo giáo sư N.M.Pocrovski với trường hợp giếng có 2
mặt thoáng được tính như sau:
q = (1,2÷1,5).q1.fc.e.kd = 0,8 kg/m3
Trong đó:
q1 – Lượng thuốc nổ đơn vị tiêu chuẩn cần để đập vỡ 1m 3 đá nguyên khối. Với đá
có hệ số kiên cố f= 0÷3. Chọn q1= 0,4 kg/m3
fc – Hệ số cấu trúc của đá; đất đá bị phong hóa, có khe nứt nhỏ chọn fc=1,4
e – Hệ số xét tới sức công nổ, Đối với thuốc nổ P113, e = 1,19.
kd – Hệ số phụ thuộc vào đường kính thỏi thuốc, với thỏi thuốc d=32mm kd =1,0.
vc–Hệ số ảnh hưởng của mức độ nén ép đất đá phụ thuộc vào số mặt tự do. Gương có
hai mặt tự do, chọn vc=1,2


Đường kính lỗ khoan.


Trong phương pháp khoan nổ mìn tạo biên, theo kinh nghiệm nếu đường kính thỏi
thuốc càng nhỏ hơn đường kính lỗ mìn thì chất lượng tạo biên càng tốt. Trường hợp sử
dụng thỏi thuốc có db = 32mm thì ta nên lấy dk= db +4÷8mm, ta chọn dk= 42mm.


Số lỗ mìn trên gương.

Theo giáo sư N.M.Pocrovski ta có công thức như sau khi biết được trọng lượng, đường
kính và chiều dài thỏi thuốc:
N = = 114,5 lỗ,

Ta chọn 115 lỗ.

Trong đó:
q – lượng thuốc nổ đơn vị, q = 0,8 kg/m3
Sg – diện tích gương đào của giếng.
Sg = π.R2 – π.r2 = = 71,56 (m2)
R – bán kính đào của giếng.
r – bán kính giếng dẫn hướng.
a – hệ số nạp mìn; a=0,5 lấy theo bảng.
lth – chiều dài thỏi thuốc; lth= 0,22m.
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

8


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1


mth – trọng lượng của thỏi thuốc, mth= 0,2kg.
Bảng 3.4. Hệ số nạp thuốc a tại các mỏ không nguy hiểm về khí nổ và bụi nổ.
TT

Đường kính bao
thuốc nổ, mm

1
2

28 – 40
45

Giá trị hệ số nạp thuốc “a” khi giá trị của hệ số kiên cố
thay đổi
<3
3 – 10
10 – 20
0,3 – 0,45
0,5 – 0,6
0,5 – 0,7
0,35 – 0,45
0,45 – 0,5

Số lượng lỗ mìn biên (Nb) được tính theo công thức:
Nb = = 48 (lỗ)
Trong đó:
bb – khoảng cách giữa các lỗ mìn biên, bb= 0,6m
c – khoảng cách từ vòng lỗ mìn biên đến biên thiết kế, c = 0,2m

Dg – đường kính đào của giếng, Dg = 9,6m.
* Do ta đã khoan giếng dẫn hướng có đường kính 1,0m nên không cần khoan nhóm
lỗ mìn đột phá và lỗ khoan đệm tại tâm giếng.
→ số lượng lỗ khoan phá là:
Np = N - Nb = 115 – 48 = 67 (lỗ).
* Chiều sâu lỗ mìn.
Trong thi công giếng đứng, chiều dày lớp đất đá trong mỗi chu kì nổ từ 1,0÷1,5m.
Đoạn giếng hở nằm trong vùng đất đá yếu và bị phong hóa, nên ta lựa chọn tốc độ tiến
gương là 1,2m/1 chu kì. Đối với thi công giếng đứng, hệ số sử dụng lỗ mìn tương đối thấp
(0,7-0,8), qua tính toán, lựa chọn chiều sâu lỗ mìn là 1,5m.
* Cấu tạo lỗ mìn.
Lượng thuốc nổ sử dụng trong 1 chu kì là:
m = q.Sđ.llm = 0,8.71,56.1,5 = 85,87 (kg)
Lượng thuốc nổ trung bình cho 1 lỗ mìn là:
mtb = 85,87 : 115 = 0,75 (kg)
-

-

Với lỗ mìn biên, lượng thuốc nổ thường được lấy ít hơn lượng thuốc nổ trung bình
là 10-20%, do đó, ta bố trí lỗ mìn biên gồm 3,5 thỏi thuốc.
Chiều dài bua của lỗ mìn biên là: Lb = 1,6 – 3,5.0,22 – 0,2 = 0,63 (m)
Với lỗ mìn phá, ta sử dụng 4 thỏi thuốc, khi đó, chiều dài bua là:
Lb = 1,5 – 4.0,22 = 0,62 (m).

Hộ chiếu khoan nổ mìn của phần giếng mở rộng như sau:
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

9



Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

b) Khoan nổ mìn đoạn giếng chìm.
Đoạn giếng chìm đào qua khu vực đất đá tương đối ổn định với đặc điểm địa chất
như sau:
Các chỉ tiêu
Dung trọng tự nhiên, t/m3
Dung trọng bão hòa, t/m3
Cường độ kháng nén mẫu đá khô
gió, MPa
Cường độ kháng nén mẫu đá bão
hòa, MPa
Hệ số Poisson
Cường độ
kháng cắt
khối đá
Cường độkháng
cắt Bê tông- đá

tgφ /φ (độ)
Lực dính C (Mpa)
tgφ /φ (độ)

Lực dính C (Mpa)
Môđun biến dạng, Mpa
Môđun đàn hồi, Mpa
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên


Đới
IIA
2,67
2,68

Đới
IIB
2,67
2,68

70

75

65

70

0,25

0,22

0,8/
39
0,35
0,70/
37
0,30
6.000

12.00
0

0,9/42
0,45
0,84/4
0
0,40
10.000
20.000
10


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Cường độ kháng kéo, MPa
- 0,17 - 0,25
Hệ số kiên cố f
6
8
Lượng thuốc nổ đơn vị tính theo giáo sư N.M.Pocrovski với trường hợp giếng có 2
mặt thoáng:
q = (1,2÷1,5).q1.fc.e.kd = 1,6 kg/m3
Trong đó:
q1 – Lượng thuốc nổ đơn vị tiêu chuẩn cần để đập vỡ 1m 3 đá nguyên khối, với đá
có hệ số kiên cố f= 6÷8. Chọn q1= 0,8 kg/m3
fc – Hệ số cấu trúc của đá; đất đá bị phong hóa, có khe nứt nhỏ chọn fc=1,4
e – Hệ số xét tới sức công nổ, Đối với thuốc nổ P113, e = 1,19.

kd – Hệ số phụ thuộc vào đường kính thỏi thuốc, với thỏi thuốc P113 dtt = 32mm thì
kd = = =1,0
vc–Hệ số ảnh hưởng của mức độ nén ép đất đá phụ thuộc vào số mặt tự do. Gương có
hai mặt tự do, chọn vc= 1,2÷1,5. Chọn vc=1,2


Đường kính lỗ khoan.

Trong phương pháp khoan nổ mìn tạo biên, theo kinh nghiệm nếu đường kính thỏi
thuốc càng nhỏ hơn đường kính lỗ mìn thì chất lượng tạo biên càng tốt. Trường hợp sử
dụng thỏi thuốc có db = 32mm thì ta nên lấy dk= db + 4÷8mm, để phù hợp với thiết bị
khoan ta chọn dk= 42mm.


Số lỗ mìn trên gương.

Theo giáo sư N.M.Pocrovski ta có công thức như sau khi biết được trọng lượng, đường
kính và chiều dài thỏi thuốc:
N = = 229 lỗ
Trong đó:
q – lượng thuốc nổ đơn vị, q = 0,75 kg/m3
Sg – diện tích gương đào của giếng.
Sg = π.R2 – π.r2 = = 71,56 (m2)
R – bán kính đào của giếng.
r – bán kính giếng dẫn hướng.
a – hệ số nạp mìn; a=0,5 lấy theo bảng.
lth – chiều dài thỏi thuốc; lth= 0,2m.
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

11



Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

mth – trọng lượng của thỏi thuốc, mth= 0,2kg.
Bảng 4.6. Hệ số nạp thuốc a tại các mỏ không nguy hiểm về khí nổ và bụi nổ.
TT

Đường kính bao
thuốc nổ, mm

1
2

28 – 40
45

Giá trị hệ số nạp thuốc “a” khi giá trị của hệ số kiên cố
thay đổi
<3
3 – 10
10 – 20
0,3 – 0,45
0,5 – 0,6
0,5 – 0,7
0,35 – 0,45
0,45 – 0,5


* Số lượng lỗ mìn biên (Nb) được tính theo công thức:
Nb = = 53,1 (lỗ)
Trong đó:
bb – khoảng cách giữa các lỗ mìn biên, bb= 0,55 m.
c – khoảng cách từ vòng lỗ mìn biên đến biên thiết kế, c = 0,15m.
Dg – đường kính đào của giếng, Dg = 9,6m.
Ta lựa chọn 53 lỗ.
* Do ta đã khoan giếng dẫn hướng có đường kính 1,0m nên không cần khoan nhóm
lỗ mìn đột phá và lỗ khoan đệm tại tâm giếng.
→ số lượng lỗ khoan phá là:
Np = N - Nb = 229 – 53 = 176 (lỗ).
* Chiều sâu lỗ mìn.
Phần thân giếng đào qua khu vực đất đá tương đối ổn định, khả năng tiến gương
theo điều kiện địa chất là từ 1,4-1,5m.
Theo năng suất làm việc của thiết bị, với hệ số khoan nổ mìn trong giếng đứng k=
0,7 ÷ 0,8, ta lựa chọn chiều sâu lỗ mìn là 1,8m với khả năng tiếng gương là 1,4m/ chu kì.
* Cấu tạo lỗ mìn.
Lượng thuốc nổ sử dụng trong 1 chu kì là:
m = q.Sđ.llm = 1,6.71,56.1,8 = 206,1 (kg)
Lượng thuốc nổ trung bình cho 1 lỗ mìn là:
mtb = 206,1 : 286 = 0,72 (kg)
-

-

Với lỗ mìn biên, lượng thuốc nổ thường được lấy ít hơn lượng thuốc nổ trung bình
là 10-20%, do đó, ta bố trí lỗ mìn biên gồm 3 thỏi thuốc.
Chiều dài bua của lỗ mìn biên là: Lb = 1,9 – 3.0,22 – 0,2 = 1,04 (m)
Với lỗ mìn phá, ta sử dụng 3,5 thỏi thuốc, khi đó, chiều dài bua là:
Lb = 1,8 – 3,5.0,22 = 1,03 (m).


Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

12


Thuyết minh BPTC
-

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Với hàng mìn trong cùng, ta bố trí 4 thỏi thuốc. Chiều dài bua là:
Lb = 1,8 – 4.0,22 = 0,92 (m)

Hộ chiếu khoan nổ:



Đào mở tộng đoạn giếng hở.

Sau khi đào mở rộng với đường kính 9,6m, ta tiếp tục tiến hành
thi công đào mở rộng đoạn giếng hở đến tiết diện thiết kế.
Đoạn giếng hở nằm trong vùng đất đá nứt nẻ và phong hóa, với
lượng thuốc nổ đơn vị q = 0,8 (kg/m 3). Với phương pháp tính toán tương
tự, ta tính bố trí hộ chiếu khoan nổ mìn như sau:

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

13



Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

3.2.1. Công tác khoan, nạp và nổ mìn.
+ Công tác khoan các lỗ mìn.
- Khoan các lỗ trên gương theo vị trí đánh dấu, theo thứ tự từ trên xuống dưới. Các
lỗ mìn được đánh dấu bằng các loại sơn sáng màu để đảm bảo dễ quan sát cho công nhân
khoan. Lỗ mìn sau khi khoan xong phải được đậy lại tránh đất đá rơi vào.
- Trước khi tiến hành khoan, miệng lỗ khoan định hướng cần được đậy nắp để đề
phòng đất đá rơi xuống hầm dẫn nước phía dưới, và khả năng công nhân rơi tuột xuống.
- Các lỗ khoan được khoan tay bằng máy YT-28. Các lỗ khoan cần được khoan
chính xác vị trí, góc nghiêng để đảm bảo hiệu quả khoan nổ mìn.
+ Công tác nạp và nổ mìn.
- Trước khi nạp thuốc vào lỗ khoan phải làm lại công tác thổi rửa phoi khoan trong
các lỗ mìn. Kết cấu thỏi thuốc trong hai nhóm lỗ là khác nhau, nạp liên tục với các lỗ
khoan phá và nạp phân đoạn với các lỗ khoan biên.
- Sau khi có số liệu bãi khoan thực tế tại gương vừa thi công thì kỹ sư nổ tiến hành
lập hộ chiếu cho từng lỗ khoan và toàn bộ đợt nổ.
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

14


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

- Các thông số này đựơc ghi rõ ràng trong hộ chiếu bắn mìn.

- Trước khi nạp thuốc nổ, phải tiến hành sơ tán người và thiết bị ra khỏi khu vực
nguy hiểm, kiểm tra mọi nội dung bảo đảm an toàn nổ.
- Công tác nạp nổ được tiến hành bởi đội thợ chuyên nghiệp được đào tạo và cấp
chứng chỉ thợ mìn.
- Khi nạp nổ dựa trên hộ chiếu khoan nổ, thuốc nổ được nạp và lèn chặt bằng gậy
gỗ. Cách thức nạp là một loại gậy tre hay gỗ có chiều dài lớn hơn chiều sâu lỗ khoan, đẩy
từ từ từng thỏi thuốc nổ vào lỗ, đảm bảo hết số thuốc như đã thiết kế của hộ chiếu. Cấm
dùng các thanh sắt để nạp thuốc. Nạp bua bằng đất sét pha cát với độ ẩm phù hợp.
- Để đảm bảo an toàn trong khi thi công các đầu kíp được lắp các đầu cách ly.
- Đấu kíp theo mạng nối tiếp, trước khi đấu dây điện được cuộn lại và đem vào
gương. Sau khi đấu kíp, tiến hành kiểm tra đảm bảo thông mạch mạng nổ.
- Tổ chức di dời công nhân ra khỏi gương, người ra đến đâu thì rải dây điện ra tới
đó. Cấm rải dây điện từ bên ngoài vào gương trước khi đấu kíp và mạng nổ.
- Sau khi đảm bảo người thiết bị đã ở khu vực an toàn, phát tín hiệu nổ mìn.
3.3 Công tác thông gió.
Ta lựa chọn sơ đồ thông gió đẩy với quy trình cấp gió sạch theo các đường ống dẫn.
Trong sơ đồ thông gió này, luồng gió sạch thổi từ đường ống thông gió vào gương giếng
đứng có hướng trùng với hướng tung thoát các loại khí độc sau khi khoan nổ mìn do đó
đào thải chúng một cách nhanh chóng. Gió được cấp bằng ống vải cao su có đường kính
d = 800 mm, chiều dài của từng đoạn ống là 4m.
3.4. Công tác đưa gương vào trạng thái an toàn.
Sau khi khoan nổ mìn và thông gió giếng đứng, trước khi tiến hành xúc bốc đất đá,
cần thực hiện các công việc sau đây:
- Xem xét cẩn thận toàn bộ trạng thái của gương, tường hông giếng đứng, kết cấu
chống giữ tạm thời, sàn treo công tác, các thiết bị treo trong giếng đứng...
- Chỉnh sửa và đưa toàn bộ gương, tường hông giếng đứng, các máy móc thiết bị thi
công vào trạng thái an toàn.
- Sau khi khoan nổ mìn tiến hành thông gió tích cực trong 30 phút, tiến hành công
tác đưa gương vào trạng thái an toàn. Trước hết đội trưởng cán bộ kỹ thuật và kỹ sư nổ
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên


15


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

mìn cùng nhau vào gương quan sát và đánh giá kết quả nổ mìn, xác định và xử lý mìn
câm nếu có.
- Đối với đoạn giếng mở rộng, do đây chưa phải tiết diện thiết kế, nên chưa cần thi
công vỏ chống tạm và cố định. Để đảm bảo an toàn, tiến hành căn tẩy vách giếng điều áp
thành dạng nghiêng với góc nghiêng α = 700.
- Với đoạn thân giếng điều áp, căn tẩy biên theo thiết kế, sau đó tiến hành thi công
neo và Bê tông phun.
Chỉ khi hoàn thành các công tác trên gương mới được coi là an toàn và mới được
chính thức đưa thợ vào làm việc ở trong giếng.
* Xử lý đá kẹt trong Giếng dẫn hướng.
Giếng dẫn hướng có tiết diện đào 1m. Do vậy trong quá trình thi công có khả năng
đất đá phá vỡ sẽ vùi lấp dòng chảy, gây kẹt giếng dẫn hướng. Khi đó, cần nhanh chóng xử
lý thông giếng dẫn hướng theo các trường hợp sau:
- Nếu hiện tượng kẹt xảy ra là do lưu lượng dòng đất đá vụn quá lớn, cần sử dụng
gậy dài bằng sắt chọc lỗ dẫn hướng, giúp dòng đất đá thải lưu thông trở lại.
- Nếu có đá quá cỡ rơi vào giếng dẫn hướng, không thể chọc được, thì phải bố trí 1
công nhân xuống giếng, khoan phá vỡ tảng đá. Nếu đá quá cứng không khoan được, thì
tiến hành phá đá bằng phương pháp khoan nổ mìn. Khoan một vài lỗ mìn trên tảng đá,
nạp mìn và nổ phá để tảng đá rơi xuống dưới.
3.5. Công tác xúc bốc.
Khi tiến hành đào giếng, công việc xúc bốc và vận tải là một khâu khá quan trọng
trong tổ chức, chi phí về nhân lực và thời gian chiếm khoảng 4050% toàn bộ thời gian của

chu kỳ đào giếng.
- Công tác xúc bốc đất đá tại gương giếng điều áp có đặc điểm là giếng dẫn hướng
có tiết diện nhỏ, nằm thẳng đứng, vì vậy ta chọn xúc bốc thủ công từ gương giếng, thải
đất đá qua giếng dẫn hướng xuống đường hầm dẫn nước phía dưới.
- Tại đường hầm dẫn nước phía dưới, ta bố trí 1 máy cào vơ ZWY 60/30L và 2 ô tô
vận chuyển đất đá từ hầm dẫn nước ra ngoài.
3.6 Thi công kết cấu chống tạm.

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

16


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Phần đoạn giếng chìm được gia cố chống tạm bằng neo và Bê tông phun, với neo
Anke ø22, L=2m, bố trí dạng vòng, gồm 15 thanh neo. Các vòng neo bố trí cách nhau 2m.
Các lỗ neo được khoan bằng máy khoan YT-28. Trước khi tiến hành khoan neo, các
lỗ neo phải được đánh dấu bằng sơn sáng màu.
Sau khi khoan xong, các lỗ khoan phải được thổi rửa sạch bằng nước. Vữa neo được
bơm vào lỗ khoan bằng máy bơm trục vít.
Để thi công Bê tông phun, ta sử dụng máy bơm Bê tông S20 Series với thông số kĩ
thuật như sau:
Bảng 3.5: Thông số kĩ thuật máy bơm phun Bê tông S20 Series.
ST
T
1
2

3
4
5
6
7
8
9

CHỈ TIÊU KĨ THUẬT
Công suất
Kích thước Xilanh
Khả năng bơm cao
Khả năng bơm xa
Áp lực dòng
Áp lực lớn nhất
Trọng lượng
Cỡ hạt lớn nhất
Kích thước

Dài
Rộng
Cao

ĐƠN VỊ

GIÁ TRỊ

m3/h
mm
m

m
Bar
Bar
Kg
mm
mm
mm
mm

20
125x915
80
250
70
250
1800
20
3959
1350
1800

Trước khi phun Bê tông, Biên đào cần được làm sạch bằng nước để tăng khả năng
bám dính của bê tông phun với đất đá. Tất cả đá rơi, gờ đá sắc nhọn, đá long
rời, bụi bẩn, chất dính, dầu mỡ và các chất bẩn khác phải được dọn
sạch khỏi bề mặt đá đào.
Vữa được trộn tại công trường và được vận chuyển vào khu vực
thi công bằng xe chuyên dụng. Tại đây, vữa được công nhân chuyển
xuống máy phun phục vụ công tác phun bê tông.
Quy trình thi công Bê tông phun tương tự như khi thi công trong hầm dẫn nước.
3.7. Tổ chức chu kỳ đào chống tạm.

 Xác định số người- ca cần thiết để hoàn thành công việc thứ i:

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

17


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Ni =

Vi
Hi

, người- ca.

Trong đó:
Vi – Khối lượng công việc thứ i.
Hi – Định mức công việc thứ i.
Dựa vào khối lượng và định mức cho từng công việc cụ thể, ta lựa
chọn đội thợ và chu kì tổ chức thi công đào chống giếng điều áp.
a) Biểu đồ tổ chức chu kì khi thi công đào đoạn giếng hở.

b) Biểu đồ tổ chức chu kì khi thi công đào chống đoạn giếng chìm.

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

18



Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

c) Biểu đồ tổ chức chu kì khi thi công đào mở rộng đoạn giếng hở.




Khối lượng công tác đào: 33m.
Thời gian hoàn thành ước tính: 25 ngày.

Tốc độ thi công trên được tính toán trong điều kiện thuận lợi về
thời tiết và trang thiết bị thi công. Trong trường hợp xảy ra thiên tai,
địch họa, chúng tôi mong nhận được sự hợp tác từ phía chủ đầu tư!
4. Thi công vỏ chống Bê tông cốt thép cho giếng điều áp.
Các công đoạn thi công bê tông được tiến hành chi tiết như
sau:
* Công tác xử lý biên hầm:
Trước khi tiến hành đổ Bê tông,tiến hành rửa sạch biên hầm bằng
vòi nước có áp, nhằm tạo bề mặt giúp Bê tông liên kết tốt hơn với lớp
Bê tông phun.
Đối với đoạn hầm xảy ra hiện tượng sạt lở cần có những biện pháp
giải quyết thích hợp và phải được sự đồng ý của chủ đầu tư và TVGS.
* Công tác lắp dựng Cốt thép cho khối đổ.
Cốt thép được gia công ngay tại bãi và được cắt đúng theo kích
thước thiết kế để thuận tiện cho việc lắp đặt. Sau khi được nghiệm thu,
cốt thép được bó lại từng bó, sắp xếp riêng và được vận chuyển đến

miệng giếng điều áp bằng xe chuyên dụng. Tại đây, cốt thép được bốc
Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

19


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

dỡ bằng cần cẩu KH180 45T và hạ xuống vị trí đổ trong giếng. Cốt thép được lắp
đặt đúng vị trí, chủng loại và cao độ thiết kế, cố định bằng dây thép
buộc 1mm đảm bảo không bị xô lệch trong quá trình đổ Bê tông.
* Công tác lắp dựng cốp pha cho khối đổ.
Đường hầm có khối lượng đổ Bê tông tương đối lớn. Do vậy để đảm
bảo tốc độ thi công, ta sử dụng cốp pha thép leo với hệ thống giá
khung và tấm cốp pha bằng thép, được gia công chế tạo sẵn phục vụ
cho công tác thi công nhanh và dễ dàng.
* Vận chuyển vữa bê tông trong hầm và đổ bê tông.
Vữa bê tông được trộn tại công trường bằng máy trộn 350l và vận
chuyển đến miệng giếng điều áp bằng xe chuyên dụng. Tại đây, Bê
tông được chuyển xuống máy bơm Bê tông S20 Series và được bơm
vào khối đổ thông qua hệ thống ống dẫn. Miệng ống dẫn đặt cách đáy
khối đổ 1 khoảng 30cm và được nâng lên từ từ trong quá trình đổ để
tránh hiện tượng phân lớp và bọt khí trong Bê tông.
* Công tác bảo dưỡng bê tông.
Kết thúc quá trình đổ bê tông sau 24 giờ tiến hành công tác tháo
cốp pha và bảo dưỡng bê tông bằng cách tưới nước trong 7 ngày. Sử
dụng máy mài mài nhẵn những vị trí Bê tông gồ ghề và phần mép nối
giữa các khoảng đổ Bê tông.

Xác định các công tác trong một chu kì:
Thi công đoạn giếng hở.
a. Khối lượng bê tông đổ


 Khối lượng công tác chuẩn bị bề mặt khối đổ , V cb

Vcb = P. Lbt = 60,3 m2
Trong đó:
P - chu vi của giếng điều áp.
Lbt – Chiều dài khối đổ bê tông.
 Khối lượng cốt thép lắp đặt là: mct = 2217,63 (kg)
 Khối lượng công tác đổ bê tông là , Vbt = 44,2 m

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

3

20


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

 Khối lượng công tác tháo lắp cốp pha, Vt = 2 m.
b. Xác định số người- ca cần thiết để hoàn thành 1 chu kì:
 Xác định số người- ca cần thiết để hoàn thành công việc thứ i theo

công thức:


Ni =

Vi
Hi

, người- ca.

Trong đó:
Vi – Khối lượng công việc thứ i.
Hi – Định mức công việc thứ i.
Dựa vào khối lượng và định mức cho từng công việc cụ thể, ta
chọn 10 người để thi công một chu kì. Thời gian thi công xong 1 chu kì
Tck= 16h= 2ca. Việc bố trí số người làm việc, thời gian hoàn thành công
việc được thể hiện trong biểu đồ tổ chức chu kì.

Thi công đoạn giếng chìm.
c. Khối lượng bê tông đổ


 Khối lượng công tác chuẩn bị bề mặt khối đổ , V cb

Vcb = P. Lbt = 113 m2
Trong đó:
P - chu vi của hầm dẫn nước.
Lbt – Chiều dài khối đổ bê tông tường và vòm.
 Khối lượng cốt thép lắp đặt là: mct = 4641 (kg)

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên


21


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

 Khối lượng công tác đổ bê tông là , Vbt = 106,76 m

3

 Khối lượng công tác tháo lắp cốp pha, Vt = 2 m.
d. Xác định số người- ca cần thiết để hoàn thành 1 chu kì:
 Xác định số người- ca cần thiết để hoàn thành công việc thứ i theo

công thức:

Ni =

Vi
Hi

, người- ca.

Trong đó:
Vi – Khối lượng công việc thứ i.
Hi – Định mức công việc thứ i.
Dựa vào khối lượng và định mức cho từng công việc cụ thể, ta
chọn 10 người để thi công một chu kì. Thời gian thi công xong 1 chu kì
Tck= 24h= 3ca. Việc bố trí số người làm việc, thời gian hoàn thành công

việc được thể hiện trong biểu đồ tổ chức chu kì.





Khối lượng công tác thi công Bê tông: 33m.
Thời gian hoàn thành ước tính: 20 ngày.
Tổng thời gian thi công giếng điều áp: 59 ngày.

5) Tổ chức nhân công.
Đội thợ thi công Giếng điều áp gồm các công nhân trong tổ Thi công
mũi số 4, bao gồm:
St

Nhân lực

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

Số

Ghi chú
22


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

t


lượng

1

Kỹ thuật giám sát thi công

02

2

Ca trưởng

3

Công nhân thi công

30

4

Thợ điện + thợ hàn

04

3

Tổng cộng

39


Quá trình thi công Giếng điều áp bắt đầu từ ngày 15/02/2017 đến
ngày 07/05/2017. Đây là thời gian dự kiến hoàn thành, trong thực tế,
thời gian hoàn thành có thể tăng lên do ảnh hưởng của thời tiết, thiên
tai địch họa và trục trặc về trang thiết bị máy móc...

1. Vật liệu thi công dự tính.

STT
1
2
3
4
5
6

II.

VẬT LIỆU
Neo Anke l= 2,0 m
Thép Ø20
Thép Ø22
Thép Ø16
Bê tông M250
Cốp pha thép di động

ĐƠN VỊ
cái
kg
kg

kg
m3
Bộ

SỐ LƯỢNG
136
34.808
13.768
7.300
1.465
2

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Với quy trình công nghệ và phương án tổ chức thi công đề xuất,

tổng thời gian thi công giếng điều áp ước tính là 59 ngày. Thời gian thi
công là từ ngày 15/02/2017 đến ngày 07/05/2017. Tiến độ thi công trên
được tính toán trong điều kiện thuận lợi về thời tiết và phương tiện thi
công.

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

23


Thuyết minh BPTC

Giếng điều áp - Thuỷ điện Suối Chăn 1

Trên đây là phương án biện pháp thi công hạng mục Giếng điều

áp- Công trình thuỷ điện Suối Chăn 1. Kính mong Chủ đầu tư và các
thành viên có liên quan sớm phê duyệt để chúng tôi tiến hành triển
khai thi công theo tiến độ.
Khánh Hòa, Ngày
tháng

năm 2015
CÔNG TY CP ĐT&XD LONG THÀNH TÂY
NGUYÊN
GIÁM ĐỐC

Nguyễn Mạnh
Cường

Công ty Cổ phần ĐT & XD Long Thành Tây Nguyên

24



×