Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Thuyết minh biện pháp tổ chức thi công công trình nâng cấp đường nội thị thị trấn tân kỳ huyện tân kỳ tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.43 KB, 94 trang )

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
CÔNG TRÌNH: NÂNG CẤP ĐƯỜNG NỘI THỊ THỊ TRẤN TÂN KỲ, HUYỆN
TÂN KỲ TỈNH NGHỆ AN
PHẦN I
TỔ CHỨC KỸ THUẬT THI CÔNG, GIÁM SÁT
I . TỔ CHỨC CÔNG TRƯỜNG.
a. Đặc điểm chung.
- Tên công trình “ Nâng cấp đường nội thị thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
- Chủ đầu tư: UBND huyện Tân Kỳ.
- Nguồn vốn: + Ngân sách tỉnh đầu tư theo kế hoạch hàng năm;
+ Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Địa điểm xây dựng: Thị trấn Tân Kỳ - Huyện Tân Kỳ – Tỉnh Nghệ An.
- Hiện trạng mặt bằng: Công trình cũ đã xuống cấp .
- Hạ tầng kỹ thuật hiện có cho công trình:
- Quy mô xây dựng: Cải tạo, nâng cấp 02 đoạn tuyến đường nội thị với tổng chiều dài
2.247,25m
2
, bao gồm:
- Tuyến số 1: Nối từ vòng xuyến (đoạn cổng hạt quản lý giao thông huyện Tân Kỳ) đến cầu
Gọng Ô. Chiều dài 1.780,47m;
- Tuyến số 2: Nối từ ngã ba Bách hóa đi đường Hồ Chí Minh. Chiều dài tuyến 466,78m.
* Điều kiện địa lý:
 Khí hậu thuỷ văn :
+ Huyện Tân Kỳ nằm chung trong vùng khí hậu tỉnh Nghệ An. Khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thường có gió Lào, nắng nóng và bão lớn.
+ Nhiệt độ trung bình mùa hè là 28 - 36
0


C. Mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Bão thường xuất hiện từ tháng 7 đến tháng 12, kèm theo mưa lớn. Đây là yếu tố quan trọng có
ảnh hưởng lớn đến công tác thi công, vì vậy Nhà thầu sẽ có giải pháp thi công thật hợp lý,
khoa học để đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công công trình.
 Giao thông:
Là một công trình được xây dựng nằm trong địa bàn Thị trấn, có hệ thống đường giao thông
tốt, nên có rất nhiều thuận lợi trong công tác mua, vận chuyển vật tư, máy móc, thiết bị thi
công và một số vấn đề khác. Các xe cơ giới được đi vào được tận chân công trình
 Nguồn nước thi công:
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

Nguồn nước thi công chủ yếu là từ hệ thống nước máy và giếng khoan tại khu vực thi công
đảm bảo yêu cầu trong tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4506-1987.
* Địa điểm xây dựng:
- Vị trí: Thị trấn Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
- Hiện trạng mặt bằng: Công trình được xây dựng trên mặt bằng tuyến đường cũ.
- Hạ tầng kỹ thuật hiện có cho địa điểm: Mạt đường hẹp, hệ thống thoát nước kém.
* Quy mô xây dựng
Về đường:
a) Hướng tuyến: Tuyến bám theo đường cũ đã có
b) Các điểm khống chế:
- Tuyến 1: Chiều dài 1.780,47m. Điểm đầu: Cuối tỉnh lộ 545 đoạn vuốt nối vòng xuyến
giao với đường Hồ Chí Minh; Điểm cuối giáp cầu Gọng Ô.
- Tuyến số 2: Chiều dài 466,78m. Điểm đầu tại ngã tư Bách hóa, điểm cuối đoạn vuốt
nối với đường Hồ Chí Minh.
c) Bình diện: Tuyến có 21 đỉnh, cắm cong bán kính R=70-300. Bình diện tuyến đảm
bảo các chỉ tiêu kỹ thuật.

d) Cắt dọc:
- Cao độ điểm đầu tuyến số 1: Theo cao độ hiện trạng của Tỉnh lộ 545 đoạn vuốt nối với
đường Hồ Chí Minh;
- Cao độ điểm cuối tuyến số 1: Theo cao độ hiện trạng mặt cầu Gọng Ô;
- Cao độ điểm đầu tuyến số 2: Theo cao độ hiện trạng ngã tư Bách hóa;
- Cao độ điểm cuối tuyến số 2: Theo cao độ hiện trạng đoạn vuốt nối đường Hồ Chí
Minh.
Toàn tuyến bám theo đường cũ, độ dốc dọc thiết kế <4%
đ) Cắt ngang tuyến:
- Nền đường rộng 7,5m, mặt đường rộng 5,5m, lề đường 2x1,0m (chưa kể phần mở
rộng đường cong, các vị trí nút giao và phần dự trữ đất để mở đường trong tương lai).
- Riêng đoạn từ Km0+00 đến Km0+155,95 của Tuyến số 02: Nền đường rộng 27,5m,
mặt đường rộng 2x8,25m, bulva rộng 2,5m.
- Dốc ngang mặt đường imặt = 2%, dốc ngang lề đường ilề = 3%;
- Độ dốc siêu cao lớn nhất imax= 5%;
e) Kết cấu:
- Nền đường: Trên tuyến chỉ có nền đường thông thường, không có nền đặc biệt (như
đào sâu, đắp cao, sụt trượt, tường chắn, nền đất yếu…)
+ Đối với nền đường đào: Mái ta luy đào 1: 1, lớp đất tiếp giáp đáy áo đường lu lèn đầm
chặt K≥0,95;
+ Đối với nền đường đắp: Sau khi dãy có, đào bóc lớp đất hữu cơ, đắp nền bằng đất đồi
đầm chặt K ≥0,95;
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Mặt đường: Các lớp áo đường thứ tự trên xuống như sau:
+ Thảm BTN hạt trung rải nóng dày 7cm;
+ Láng nhựa 2 lớp, tiêu chuẩn nhựa 3,0kg/m2 dày 2,5cm

+ Lớp đá dăm tiêu chuẩn móng trên dày 12cm;
+ Lớp đá dăm tiêu chuẩn móng dưới dày 15cm.
- Bó vỉa, đan rãnh: Bó vỉa và đan rãnh bằng BTM200 đúc sẵn, móng BT M100, láng
vữa xi măng M50 dày 2cm.
2.1.2. Hệ thống thoát nước: Nước mưa theo độ dốc mặt đường được thu vào hệ thống
mương dọc bố trí hai bên đường và đổ về điểm xã khu vực.
- Mương thoát nước khẩu độ 50x70cm. Thân mương bằng BT M150 đổ tại chổ; Mũ
mương BTCT M200; Tấm bản bằng BTCT M250 đúc sẵn, đệm móng đá dăm dày 10cm.
- Giếng thu nước kích thước hình chữ nhật. Móng giếng BT M150, đệm móng đá dăm
10cm tường xây gạch chỉ VXM M75, xà mũ BTCT M200, tấm đan BTCT M250 đúc sẵn, trát
trong tường giếng VXM M75 dày 2cm.
b.Các căn cứ pháp lý và quy chuẩn, quy phạm áp dụng.
1. Các căn cứ pháp lý:
- Căn cứ và luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Luật xây dựng số 16/2003/QH11
ngày 26/11/2003 của Quốc Hội;
- Căn cứ nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hưỡng dẫn thi hành
luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng;
- Căn cứ vào Nghị định 112/2006/NĐ - CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị Định số 16/2005/NĐ - CP.
- Thông tư số 04/2005/TT – BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây Dựng ban hành về việc lập và
và Quản lý quản lý dự án đàu tư xây dựng công trình.
- Căm cứ vào Nghị định 209/2004/NĐ - CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quảng lý chất lượng công trình xây dựng.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Vinh được phê duyệt tại quyết
định số 2488/QĐ-UBND ngày 11/7/2006.
- Quyết định Phê duyệt Báo cáo KTKT và kế hoạch dấu thầu số 817/QĐ-LĐTBXH ngày
08/7/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
2. Tiêu chuẩn về thi công, nghiệm thu:

- TCVN 4055-1985: Tổ chức thi công
- TCVN 4085-1985: Kết cấu gạch đá – Quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 4087-1985: Sử dụng Máy xây dựng. yêu cầu chung
- TCVN 4031-1985: Nghiệm thu các công trình xây dựng
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- TCVN 4447-1987: Công tác đất - Quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 4459-1987: Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng
- TCVN 4252-1988: Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công - Quy
phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 4516-1988: Hoàn thiện mặt bằng xây dựng - Quy phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 5639-1991: Nghiệm thu thiết bị lắp đặt xong – nguyên tắc cơ bản
- TCVN 5640 – 1991: Bàn giao công trình xây dựng
- TCVN 5674-1992: Công tác hoàn thiện trong xây dựng. thi công và nghiệm thu
- TCVN 4453 – 1995: Kết cấu BT và BTCT toàn khối - Quy phạm thi công và nghiệm
thu
- TCXD 79-1980: Thi công và nghiệm thu công tác nền móng
3. Tiêu chuẩn về vật liệu xây dựng:
- TCVN 2682-1992: Xi măng Pooc Lăng
- TCVN 5691-1992: Xi măng Pooc Lăng trắng
- TCVN 1770-1986: Cát xây dựng – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1771-1987: Đá dăm, sỏi và sỏi dăm dùng trong xây dựng – yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1450-1986: Gạch rỗng đất sét nung
- TCVN 1451-1986: Gạch đặc đất sét nung
- TCVN 6065-1995: Gạch xi măng lát nền
- TCVN 85-1991: Gạch lá dừa
- TCVN 4314- 1986: Vữa xây dựng – yêu cầu kỹ thuật

- TCVN 7132 -2002: Gạch ốp lát – Định nghĩa, phân loại, Đặc tính kỹ thuật và nghi
nhãn.
4. Tiêu chuẩn về an toàn lao động
- TCVN 5308-91: Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
- TCVN 3985 – 85: Tiếng ồn – mức độ cho phép tại các vị trí lao động
- TCVN 4086-95: An tòan điện trong xây dựng – yêu cầu chung
- TCVN 3254: An tòan cháy– yêu cầu chung
- TCVN 3255: An tòan cháy – yêu cầu chung
5. Tiêu chuẩn về Quản lý chất lượng
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- TCVN 5637 – 1991: Quản lý chất lượng xây lắp công trình xây dựng, nguyên tắc cơ
bản
- TCVN 371 – 2006: Nghiệm thu chất lượng thi công công trình xây dựng
- Nghị định 209/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản sửa đổi
c.Thuyết minh nội dung thiết kế tổ chức công trường.
Công tác chuẩn bị mặt bằng công trường thi công là một công tác thiết yếu phục vụ cho thi
công công trình, nhà thầu sẽ tiến hành thu dọn mặt bằng, chuẩn bị lán trại, tập kết xe máy thiết
bị, vật tư và nhân lực. Các máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí sao cho đạt hiệu quả
thi công cao nhất nhưng phải đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Mặt bằng tổ chức thi công xây dựng trên tổng mặt bằng hiện tại khu vực, với tài liệu thực tế
trong quá trình khảo sát hiện trường đã chú ý tới các yêu cầu và quy định về an toàn lao động
và vệ sinh môi trường. Việc tổ chức mặt bằng thi công sao cho hợp lý là một yếu tố quan
trọng, có ảnh hưởng lớn đến tiến độ, chất lượng và giá thành xây lắp công trình đồng thời đảm
bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh trong thi công.
Để điều hành thi công gói thầu. Nhà thầu thành lập Ban chỉ huy công trường cho gói thầu có
văn phòng làm việc tại hiện trường. Văn phòng làm việc, chỗ ở của một số cán bộ, công nhân

sẽ được bố trí trên diện tích phù hợp dọc tuyến đường, nhà ở cho công nhân được Nhà thầu bố
trí ở trong lán trại. Văn phòng làm việc sẽ được trang bị các thiết bị: máy tính, máy in, điện
thoại và các thiết bị cần thiết khác để kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo và báo cáo tình hình
thi công trên công trường.
Phòng thí nghiệm tại hiện trường với đầy đủ các thiết bị đã được kê khai theo danh sách và
được đặt ở nơi cao ráo, thoáng mát đủ điều kiện để thí nghiệm chính xác.
Nguồn Điện, Nước cho thi công và sinh hoạt: Nhà thầu lắp đặt hệ thống đường điện với một
số cầu dao, ổ cắm và đường nước chạy dọc tuyến cung cấp cho quá trình thi công. Nguồn điện
nhà thầu liên hệ với chi nhánh điện lực Vinh để xin điểm đấu kéo điện tới công trường và làm
hợp đồng cung cấp cũng như lắp đồng hồ đo đếm. Nguồn nước thi công chúng tôi khoan 1
giếng tại công trường để lấy nước sinh hoạt và thi công.
Kho bãi công trường bố trí tạm tại một số vị trí thuận lợi hai bên đường, đảm bảo mỹ quan,
không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến tiến độ thi công của Nhà thầu cũng như
hạn chế ảnh hưởng tới giao thông qua lại, và phải được sự thống nhất của bên mời thầu.
II . BỘ MÁY CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG.
1. Trách nhiệm và thẩm quyền được giao cho Ban chỉ huy công trường:
- Được toàn quyền chủ động điều hành và tổ chức công tác thi công trên cơ sở đảm bảo các
yêu cầu về tiến độ kỹ thuật và chất lượng công trình.
- Lập kế hoạch về cung ứng vật tư, nhân lực, thiết bị, tiền lương trình Đội trưởng chỉ đạo việc
cung ứng.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Các loại vật tư phụ, các công tác thi công nhỏ lẻ được giao công trường thực hiện trên cơ sở
định mức nội bộ Công ty và Đội.
- Cùng với bên A xử lý các sự cố nhỏ. Báo cáo với Đội hoặc Công ty các sự
cố hoặc các vấn đề xử lý ngoài thẩm quyền của công trường.
2. Sơ đồ bố trí cán bộ, nhân lực thi công tại hiện trường

Quản lý Công ty
Ban chỉ huy Công trường
3. Thuyết minh sơ đồ bố trí cán bộ thi công tại hiện trường.
a) Chỉ huy trưởng công trường:
- Là kỹ sư có thâm niên trên 7 năm công tác, có kinh nghiệm về tổ chức, chỉ huy các công trình
tương tự với giá trị > 5 tỷ đồng; chịu trách nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ các công tác
thuộc công trường do mình phụ trách.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KẾ HOẠCH VÀ
XÂY DỰNG
PHÒNG
QUẢN LÝ
KỸ THUẬT
CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRƯỜNG
CB QL CHẤT
LƯỢNG, AT LAO
ĐỘNG
KS XÂY DỰNG
CHỦ TRÌ KT

KS XÂY DỰNG
KT XD NHÀ
KS CƠ KHÍ, LĐ
ĐIỆN NƯỚC
KS VẬT LIỆU
XÂY DỰNG
ĐỘI THI CÔNG
XÂY DỰNG
ĐỘI THI CÔNG
ĐƯỜNG
ĐỘI THI CÔNG
CT HẠ TẦNG
ĐỘI GC LD
C.PHA, C.THÉP
ĐỘI THI CÔNG
HOÀN THIỆN
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

b) Kỹ sư XD và kết cấu: Là kỹ sư có thâm niên công tác trên 3 năm, đã từng thi công các công
trình tương tự; là Chỉ huy phó công trường chịu trách nhiệm chính về mặt kỹ thuật thi công
của công trường; hướng dẫn thi công, phụ trách thí nghiệm đồng thời, thay mặt khi Chỉ huy
trưởng đi vắng, đồng thời phụ trách bộ phận an toàn lao động trên công trường.
c) Kỹ sư kiến trúc: Là sư có thâm niên công tác trên 3 năm, đã từng thi công các công trình
tương tư; là kỹ thuật thi công, có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát thi công, lập hồ sơ kỹ thuật,
hồ sơ nghiệm thu – hoàn công công trình đồng thời phụ trách công tác kế hoạch thi công.
e) Kỹ cơ khí: Là kỹ sư có thâm niên trên 3 năm công tác, đã từng thi công các công trình tương
tự; là kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm chính về thi công lắp dựng phần kết cấu thép, theo

dõi, điều hành máy móc thiết bị, phụ trách công tác thi công cơ giới và điện nước
g) Kỹ sư cầu đường: Là kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm chính về thi các hạng mục hạ tầng.
h) Kỹ sư vật liệu: Giám sát chất lượng vật liệu đưa vào thi công công trìn.
h) Các nhân viên khác: Kế toán, kho, quỹ, vật tư, xe máy… Là các cán bộ thuộc biên chế công
ty, được phân công nhiệm vụ tại công trường theo các chức năng nhiệm vụ chuyên môn.
4. Các bộ phận chuyên môn:
a) Bộ phận hành chính, an toàn và vệ sinh môi trường:
- Quản lý nhân sự dự án.
- Chịu trách nhiệm quan hệ với các cơ quan chức năng trong việc giải quyết các thủ tục trong
quá trình thi công như: Trật tự an ninh khu vực, phòng chống cháy nổ
- Tổng hợp tài liệu báo cáo, quản lý công văn, hồ sơ giấy tờ có liên quan đến dự án.
- Xác lập chương trình an toàn, vệ sinh môi trường: Tổ chức phổ biến nội quy công trường,
tập huấn an toàn trước khi triển khai. Lập biển báo an toàn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
công tác an toàn các các đơn vị, đội thi công.
b) Bộ phận Tài chính - Kế toán
- Thực hiện công tác kế toán.
- Lập bảng lương chi trả cho các đơn vị, đội thi công.
- Kê khai, nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Lưu trữ các hồ sơ, tài lliệu liên quan của dự án.
c) Bộ phận Kế hoạch - Cung ứng vật tư công trình.
- Chịu trách nhiệm lập và quản lý toàn bộ các tài liệu hợp đồng chính, phụ, hợp đồng mua bán
vật tư, thiết bị trong phạm vi được uỷ quyền và các tài liệu khác có liên quan đến hợp đồng nói
chung.
- Chịu trách nhiệm về việc chuẩn bị, triển khai và theo dõi việc thực hiện hợp đồng đã ký.
- Lập hồ sơ thanh, quyết toán hạng mục công trình với Chủ đầu tư và thanh toán nội bộ.
- Lập báo cáo và theo dõi dự toán công trình.
- Chuẩn bị báo cáo, chi phí thi công theo định kỳ để có phương án dự trù.
- Đề xuất các phương án giá vẫn đảm bảo chất lượng công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tư
nhưng giảm chi phí công trình.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ

tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Nghiên cứu, lập kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị.
- Kiểm tra vật tư, vật liệu sử dụng trong công trình theo yêu cầu hồ sơ kỹ thuật.
d) Bộ phận kỹ thuật và điều hành thi công:
- Chịu trách nhiệm về toàn bộ kỹ thuật các phần hạng mục công trình.
- Quản lý chất lượng công trình .
- Bộ phận giám sát kỹ thuật thi công chịu trách nhiệm trước Ban điều hành dự án về việc
hướng dẫn, giám sát thực hiện công việc của các đơn vị thi công theo yêu cầu thiết kế, đảm
bảo tiến độ, chất lượng công trình.
- Tiếp nhận, phân phối toàn bộ bản vẽ xây dựng, bản vẽ sửa đổi từ Chủ đầu tư, cơ quan thiết
kế.
- Kỹ sư trưởng và các kỹ sư dự án tập trung nghiên cứu thiết kế, để đề xuất, thiết kế chi tiết
biện pháp thi công phù hợp với điều kiện thực tế.
- Lập tiến độ thi công cụ thể theo tháng, tuần, ngày, bao gồm cả công tác chuẩn bị vật tư, nhân
lực, máy móc thiết bị, sản phẩm cần gia công trước và các yêu cầu về bậc thợ, dụng cụ cầm
tay, thiết bị kiểm tra, đặc biệt với vật tư phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế đã được thẩm định. Bộ phận này cần hoạt động có hiệu quả vì đây là bộ phận
then chốt trợ giúp Giám đốc điều hành dự án đảm bảo các mục tiêu đề ra của công trình.
- Bộ phận này thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nội dung công việc, tiến độ thi công
hạng mục ngoài hiện trường. Kiểm tra các mối nối thép, các mối liên kết bê tông, thực hiện
việc lấy mẫu bê tông để thí nghiệm, kiểm tra việc thi công phần ngầm, chống thấm Ngoài
việc kiểm tra ngoài hiện trường, các vật tư đưa vào Công trình cũng phải được kiểm tra chặt
chẽ về mặt chất lượng trước khi đưa vào công trường.
- Quản lý hồ sơ thi công và nghiệm thu công trình. Mỗi phần việc xây dựng đều phải nghiệm
thu chất lượng để nghiệm thu chuyển bước thi công và luôn luôn kiểm tra giám sát đảm bảo an
toàn lao động trong mọi quá trình thi công.
- Cán bộ kỹ thuật cần nắm chắc và báo cáo cụ thể từng nội dung công việc trên hiện trường để

kỹ sư trưởng kịp thời điều chỉnh các vấn đề lớn phát sinh. Kỹ sư trưởng cần báo cáo Giám đốc
điều hành quyết định khi thấy ảnh hưởng đến tiến độ công trình.
- Trong bộ phận giám sát hiện trường có bộ phận trắc địa. Bộ phận này có nhiệm vụ xác định
chính xác tim cốt và các kích thước hình học, theo dõi độ lún công trình. Lập và bảo vệ mạng
lưới mốc khống chế trong suốt quá trình xây lắp công trình.
- Ngoài các công việc trên, Bộ phận giám sát kỹ thuật thường xuyên phối hợp cùng với tư vấn
giám sát điều chỉnh tiến độ chi tiết cho từng ngày của từng phần việc, giải quyết các vướng
mắc kỹ thuật, làm thủ tục chuyển bước thi công, lập biện pháp thi công chi tiết và thường
xuyên liên hệ với các đơn vị chuyên ngành để đảm bảo chất lượng công trình theo đúng các
qui trình qui phạm kỹ thuật.
e) Bộ phận quản lý chất lượng
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Bộ phận quản lý chất lượng hoạt động độc lập, bộ phận này bao gồm các kỹ sư có trình độ kỹ
thuật cao, kinh nghiệm thi công. Bộ phận này chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động kiểm tra
chất lượng trên công trường, thực hiện việc kiểm soát quản lý chất lượng thường xuyên và
định kỳ đối với từng hạng mục công trình. Bộ phận quản lý chất lượng co strách nhiệm phát
hiện các sai phạm về chất lượng tại hiện trường, có quyền kiến nghị với Giám đốc điều hành
dự án, báo cáo Công ty để có biện pháp xử lý, điều chỉnh kịp thời.
- Lập quy trình và các thông số kỹ thuật, chất lượng.
- Thực hiện việc kiểm tra chi tiết đối với các hạng mục công trình.
- Chứng kiến, chứng nhận các kết quả thí nghiệm.
- Kiểm tra khối lượng, kỹ thuật thực hiện của các đơn vị, bộ phân thi công.
5. Lực lượng thi công trực tiếp:
a) Các đội thi công nhà, thi công đường, thi công mương thoát nước và thi công hệ thống điện:
- Căn cứ vào tiến độ thi công tổng thể toàn gói thầu và tiến độ thi công chi tiết từng hạng mục,
nhà thầu sẽ lên kế hoạch điều động nhân lực cho từung đội, tổ thi công. số lượng công nhân

chuyên ngành thường xuyên tham gia thi công từ 40m – 60 công nhân; ngoài ra khi cần điều
động thêm từ các công trường khác hoặc hợp đồng thời vụ.
c) Đội gia công cốp pha, côt thép:
Đội thi công này gia công cốp pha, cốt thép tại hiện trường. Đội có 10-12 công nhân bậc 4/7
trở lên.
d) Đội thi công cơ giới:
- Số lượng tương ứng với số lượng máy, thiết bị nêu trong bảng cung ấp thiết bị.
- Quản lý, vân hành và bảo dưỡng toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị thi công:
e) Các hạng mục công trình sẽ được thi công tuần tự và đồng thời nhằm đảm bảo cho việc điều
động nhân lực hợp lý, khoa học và đúng ngành nghề chuyên môn.
5. Mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện trường:
Trụ sở chính là cơ quan cao nhất của Nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ Ban điều hành công
trường về mọi mặt như các hoạt động quản lý chung, quản lý hành chính, quản lý kỹ thuật,
giám sát hiện trường, huy động vật tư và các công việc khác có liên quan phục vụ công trường
hoàn thành đúng tiến độ với chất lượng cao nhất.
Kiển tra thường xuyên và đưa ra các giải pháp tốt nhất chỉ đạo nếu cần thiết để công trình hoàn
thành.
- Trách nhiệm và thẩm quyền giao cho quản lý hiện trường:
- Ban điều hành đứng đầu là Chỉ huy trưởng công trình được bổ nhiệm bởi trụ sở chính và hoạt
động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trụ sở chính. Chủ nhiệm công trường được uỷ nhiệm quản
lý, chỉ đạo thực hiện thi công công trình về mọi mặt và trực tiếp tiếp xúc, làm việc với Kỹ sư
tư vấn giám sát và Chủ đầu tư trong thời gian thi công công trình.
- Báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện công trình với trụ sở chính và xin ý kiến chỉ đạo
nếu có vấn đề nảy sinh.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Các ban nghiệp vụ và các đội sản xuất chịu trách nhiệm chung và riêng cho việc thực hiện

hợp đồng trước Chỉ huy trưởng công trình.
III . BIỆN PHÁP THI CÔNG CHỦ YẾU. GIÁM SÁT CHẤT LƯỢNG THI CÔNG.
1. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ MẶT BẰNG THI CÔNG.
Công tác chuẩn bị thi công có vai trò quan trọng, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện
các công tác xây dựng chủ yếu bằng phương pháp công nghiệp, áp dụng kỹ thuật thi công tiên
tiến, đảm bảo hoàn thành công trình trong một thời gian ngắn và có chất lượng cao.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác chuẩn bị thi công nên Nhà thầu đặc biệt
quan tâm đến công tác này.
Công tác chuẩn bị thi công được tiến hành thành hai giai đoạn:
1.1. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ TẠI VĂN PHÒNG:
- Nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế thi công, khối lượng các hạng mục công trình để nắm được tổng
thể và chi tiết công trình.
- Đặc điểm thời tiết, khí hậu khu vực thi công (mùa khô, mùa mưa, số ngày mưa, lượng
mưa ).
- Giải quyết các vấn đề về cung cấp vật liệu cho công trường.
- Bước đầu dự kiến tiến độ (theo bản vẽ, tính toán khối lượng ở hồ sơ thiết kế). Dự kiến vị trí
văn phòng, các đội thi công (theo tổng mặt bằng thi công đã đưa ra trong Hồ sơ dự thầu của
Nhà thầu).
- Dự trù kinh phí chuẩn bị: Văn phòng công ty, văn phòng tư vấn, thông tin liên lạc, thiết bị
văn phòng.
- Xây dựng quy chế an toàn lao động.
- Thời gian chuẩn bị thi công tại văn phòng không tính trong thời gian thi công, vì vậy không
bao gồm trong thời gian xây dựng công trình. Nhưng đây là giai đoạn chuẩn bị cần thiết tạo
điều kiện thuận lợi cho giai đoạn chuẩn bị thi công tại hiện trường.
1.2. GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ THI CÔNG TẠI HIỆN TRƯỜNG:
Thời gian chuẩn bị thi công ngoài hiện trường nằm trong thời gian quy định để thi công các
hạng mục công trình.
Giai đoạn chuẩn bị này Nhà thầu sẽ thực hiện các công việc sau:
- Chuẩn bị mặt bằng thi công.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ

tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Khảo sát mặt bằng và định vị các mốc cao độ công trình.
- Đánh dấu các cột mốc và chỉ gới xây dựng thi công
- Tập kết nguyên vật liệu và huy động máy móc.
- Cung cấp năng lượng điện, nước cho công trường.
- Lập hệ thống thông tin liên lạc.
- Chuẩn bị máy móc, phương tiện vận chuyển và các phương tiện sửa chữa các loại máy móc
xe cộ đó.
- Chuẩn bị cán bộ thi công.
- Chuẩn bị vật liệu chính cần thiết cho thi công.
a. Chuẩn bị mặt bằng thi công.
Sau khi tiếp nhận bàn giao mặt bằng, Nhà thầu chuẩn bị mặt bằng theo các bước sau:
- Liên hệ Chính quyền sở tại, Giao thông công chính, Chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan để
xin phép được lưu hành thiết bị thi công trên địa bàn, phối hợp trong công tác giữ gìn an ninh,
trật tự.
- Vệ sinh mặt bằng. Nhà thầu sẽ phối hợp với Chủ đầu tư dọn mặt bằng và chuẩn bị thi công.
b. Khảo sát mặt bằng và định vị công trình.
Nhà thầu tiến hành kiểm tra, khảo sát lại toàn bộ mặt bằng để có phương án thi công hợp lý.
Định vị công trình:
- Tổ chức nhận bàn giao tim mốc từ Ban quản lý công trình, Cơ quan thiết kế, Tư vấn giám sát,
việc bàn giao này được lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của các bên liên quan. Từ cơ sở
tim mốc bàn giao tổ chức triển khai các công việc trắc đạc kế tiếp và làm cơ sở nghiệm thu lâu
dài trong quá trình thi công (lập biện pháp gửi tim mốc đảm bảo thuận lợi cho việc kiểm tra và
sử dụng mốc chuẩn). Ngoài ra còn có các cọc chuẩn xác định trục định vị công trình.
- Bố trí cán bộ trắc địa là 1 kỹ sư và 2 kỹ thuật viên có kinh nghiệm thi công các công trình
tương tự.
- Việc chuyển tim cốt được xác định bằng máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, máy toàn đạc điện tử,

hệ thống dây căng, quả dọi, nivô.
- Vị trí các tim cốt và các cao trình khác được xác định bằng máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, máy
toàn đạc điện tử, hệ thống dây căng và quả dọi.
- Tim cốt công trình luôn luôn được kiểm tra trong suốt quá trình thi công dựa trên các mốc cố
định trên công trình và các vị trí ở ngoài công trình để đảm bảo kích thước và vị trí theo thiết
kế.
- Tâm của mỗi cọc sẽ được xác định chính xác bằng máy toàn đạc điện tử và là điểm giao nhau
của các đường tâm trục. Sau đó từ tâm này sẽ triển khai 4 điểm cách tâm khoảng 2m theo hai
phương, 4 điểm này sẽ dùng để kiểm tra trong suốt quá trình thi công.
c. Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời công trường.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Căn cứ vào nhân lực thi công tại công trường, Nhà thầu dựa vào tiêu chuẩn diện tích ở và
diện tích sinh hoạt do Nhà nước quy định để tính ra diện tích nhà ở tạm thời, đồng thời cũng
tính được nhu cầu về lương thực, thực phẩm, đồ dùng sinh hoạt cần phải cung cấp.
- Tiêu chuẩn dịên tích, khối tích cho các loại nhà ở tạm do Nhà nước quy định như sau:
+ Nhà ở tập thể : 4m
2
/người.
+ Nhà ở cán bộ : 6m
2
/người.
+ Nhà làm việc cán bộ : 4m
2
/người.
+ Nhà ăn : 1m
2

/người.
+ Nhà tắm : 2,5m
2
/người.
+ Nhà vệ sinh : 2,5m
2
/hố xí.
Nhà làm việc:
- Để đảm bảo công tác kiểm tra theo dõi và giám sát trong quá trình thi công, ngoài việc bố trí
Văn phòng chính tại trụ sở, Chúng tôi dự kiến bố trí tại hiện trường Văn phòng chỉ huy chung.
Văn phòng bao gồm một phòng làm việc của Chỉ huy trưởng công trình, một phòng cho Kỹ sư
Tư vấn giám sát, một phòng họp chung dùng cho cán bộ quản lý, cho các cuộc họp giao ban và
điều hành trong suốt quá trình thi công.
Nhà ở tập thể, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh:
- Bố trí Nhà ở tập thể, nhà bếp, nhà tắm, nhà vệ sinh tại công trường có đầy đủ các điều kiện
phục vụ cho sinh hoạt cho công nhân lao động như điện, nước Trong qúa trình thi công
chúng tôi sẽ hạn chế đến mức tối thiểu việc gây ồn, đảm bảo trật tự an ninh chung.
d. Hệ thống kho tàng, bãi vật liệu, bãi xe máy.
- Nhà thầu bố trí các kho kín tạm chứa vật tư, thiết bị cần bảo quản kín khác (như xăng dầu,
các thiết bị máy móc thi công nhỏ ).
- Bãi tập kết vật liệu rời: Đất, cát trên mặt bằng công trình (thể hiện trong bản vẽ Tổng thể mặt
bằng thi công) được xếp gọn để không ảnh hưởng tới các công tác khác đang thi công.
- Hệ thống máy móc thiết bị phục vụ thi công được bố trí tại bãi tập kết máy móc thi công ở
hiện trường (Bãi để xe máy được bố trí trong Tổng mặt bằng thi công). Máy móc thiết bị thi
công được huy động theo các giai đoạn thi công cụ thể, hợp lý, tránh tình trạng chồng chéo.
e. Bố trí điện, nước phục vụ thi công công trình.
Điện thi công:
- Nhà thầu lấy từ nguồn điện của ban điện lực Thành phố Vinh. Để đảm bảo quá trình thi công
không bị gián đoạn do các sự cố về điện, Nhà thầu còn chuẩn bị cho công trường một máy phát
điện có công suất 30 KVA để dự phòng.

- Hệ thống điện trong công trường sẽ được tách làm 2 mạch: 1 mạch phục vụ cho thi công,
mạch còn lại phục vụ cho khu vực văn phòng, chiếu sáng và bảo vệ.
Nước sinh hoạt:
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Hiện trường thi công nằm gần Trụ sở lán trại của Nhà thầu, vì vậy nước sinh hoạt được lấy từ
nguồn nước máy của Trụ sở Nhà thầu, đồng thời liên hệ với nhà máy nước để lấy nước phục
vụ cho công trường và dự án.
f. Thông tin liên lạc.
- Nội bộ Ban chỉ huy công trường: Giao ban hàng ngày, kiểm điểm các công việc đã thực hiện
và công việc tiếp theo qua bản theo dõi phân công công tác, nắm thông tin liên tục từ công
trường về Công ty và ngược lại.
- Bố trí điện thoại, fax tại Ban chỉ huy công trường để đảm bảo liên lạc với các bộ phận có liên
quan ngoài công trường, đảm bảo thông tin thông suốt với Công ty kịp thời nắm thông tin mới
để phục vụ tốt cho thi công.
- Điện thoại, fax: Bản ghi số điện thoại của các phòng ban nghiệp vụ và cán bộ quản lý.
g. Công tác thí nghiệm.
- Một phòng thí nghiệm có chất lượng được chủ đầu tư chấp thuận sẽ được huy động để tiến
hành thực hiện các thí nghiệm về công tác đất.
- Các thiết bị kiểm tra, thí nghiệm bao gồm: các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra ngay tại hiện
trường như: Máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, thước thép, thiết bị đo độ chặt nền đất, cường độ BT ,
cường độ vữa xây và các thiết bị thí nghiệm tại phòng thí nghiệm. Các mẫu thí nghiệm được
gửi đến các Công ty thí nghiệm có tư cách pháp nhân và uy tín cao trong trường hợp Chủ đầu
tư yêu cầu kiểm tra mang tính kháhc quan.
- Bố trí thí nghiệm là người có đầy đủ kinh nghiệm và thông thạo công việc thí nghiệm các vật
liệu được yêu cầu.
- Trong suốt quá trình thi công, dựa theo tiến độ đã lập, Nhà thầu sẽ đưa ra thứ tự vật liệu cần

thí nghiệm và cho mỗi công việc theo từng thời điểm chuẩn bị sử dụng và công trình.
- Nhà thầu đánh giá công tác thí nghiệm là hết sức quan trọng, nó quyết định rất nhiều vào chất
lượng công trình. Vì vây, sự tuân thủ mọi quy định theo đúng trình tự của mỗi hạng mục thi
công trong công tác thí nghiệm theo đúng hợp đồng là rất phù hợp và nằm trong sự mong
muốn của Nhà thầu.
h. Biện pháp xử lý các tình huống bất khả kháng.
- Trong quá trình thi công công trình Nhà thầu có thể gặp các tình huống bất khả kháng như:
+ Thiên tai (mưa bão, hoả hoạn ):
+ Diễn biến thời tiết thế giới và trong khu vực Đông Nam á và Việt Nam những năm gần đây
trở nên bất thường không diễn ra theo quy luật. Do vậy, việc đề phòng các tình huống xấu là
rất cần thiết.
- Nhà thầu phối hợp với Chủ đầu tư trong công tác phòng chống như:
+ Nếu có mưa bão lớn Nhà thầu ngừng thi công và có biện pháp xử lý cấp bách kịp thời. Các
kết cấu công trình đã thi công hay đang thi công đều được chống đỡ, xử lý đảm bảo không bị
sập đổ, hư hỏng. Tất cả các máy móc, vật tư được chuyển vào các vị trí an toàn.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

+ Liên hệ chặt chẽ với Ban chỉ huy phòng chống lụt bão địa phương để phối hợp hoạt động
cũng như tuân thủ các yêu cầu của Ban trong giai đoạn bão lụt với từng cấp độ.
- Cổ vật hoặc di tích lịch sử:
Khi thi công gặp Di tích lịch sử hoặc cổ vật, Nhà thầu ngay lập tức dừng thi công, giữ nguyên
hiện trường, khẩn cấp báo cáo Chủ đầu tư, Tư vấn và các cơ quan chức năng. Sử dụng hàng
rào cứng để quây vùng có di tích, treo biển báo, cử người canh gác 24/24 giờ cho tới khi bàn
giao cho cơ quan chức năng.
i. Tổ chức các kho bãi vật liệu và cung cấp vật liệu.
Xây dựng kho bãi:
- Kho bãi vật liệu được bố trí thích hợp đảm bảo các yêu cầu thuận tiện trong công tác bốc dỡ

vật liệu chở đến; vận chuyển vật liệu trong nội bộ công trình.
- Nhà thầu bố trí 2 kho bãi.
Xác định dữ trữ kho bãi:
- Trong qúa trình thi công, các loại vật liệu được sử dụng dần, nhưng không phải mua toàn bộ
số lượng vật liệu cần thiết một lần dùng cho cả công trình, cũng không phải dùng ngày nào
mua ngày ấy, vì như vậy sẽ bị ứ đọng vốn lưu động, hoặc không đảm bảo cho quá trình thi
công tiến hành được liên tục. Vì vậy Nhà thầu luôn đảm bảo số lượng vật liệu dữ trữ cần thiết
để kịp thời cung cấp cho thi công, bảo đảm quá trình thi công tiến hành được liên tục, đều đặn.
- Công trường nhập vật liệu theo từng đợt, mỗi đợt nhập một số lượng vật liệu nhất định rồi
xuất dần theo yêu cầu thi công. Khi đợt vật liệu này hết, lại nhập tiếp đợt khác để bổ sung.
Kế hoạch hoá việc cung cấp vật liêu:
- Nhà thầu luôn dựa vào tiến độ thi công để lập kế hoạch cung cấp vật liệu cho công trường.
Các hồ sơ chủ yếu để kế hoạch hóa việc cung cấp vật liệu cho công trường là:
+ Tiến độ yêu cầu vật liệu;
+ Tiến độ xuất nhập vật liệu.
- Tiến độ yêu cầu cấp vật liệu được lập theo tiến độ tổ chức thi công, trong đó ghi rõ khối
lượng các vật liệu cần cung cấp, vị trí và thời gian sử dụng các vật liệu đó.
- Nhà thầu ký hợp đồng cung cấp đất, cát theo tiến độ thi công từng hạng mục công trình.
- Tất cả các loại vật liệu đưa vào thi công đều đúng với quy phạm của thiết kế và được nghiệm
thu đảm bảo trước khi đưa vào sử dụng. Các loại vật liệu đúng tiêu chuẩn được lấy mẫu, bảo
lưu tại công trường và so sánh với các đợt cung ứng vật liệu kế tiếp.
Tiết kiệm vật liệu trong thi công:
- Trong quá trình vận chuyển và bốc dỡ, bảo quản ở kho bãi cũng như khi thi công vật liệu sẽ
bị vương vãi, hao hụt. Để giảm mức độ hao hụt vật liệu Nhà thầu thực hiện các biện pháp sau:
- Hạn chế đến mức ít nhất khâu trung chuyển do thay đổi phương tiện vận tải hay do mặt bằng
thi công thay đổi;
- Xây dựng kho bãi theo đúng yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm bảo quản tốt toàn bộ vật liệu;
- Không dùng phương tiện vận chuyển hư hỏng (như thủng, hở) để vận chuyển vật liệu;
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An

CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

- Trong quỏ trỡnh thi cụng, Nh thu quy nh mc s dng vt liu cho phự hp tỡnh hỡnh thc
t ca cụng trng;
- T chc kim tra cht ch s lng v cht lng vt liu ó a n cụng trng v hin
ang bo qun cỏc kho bói.
2. CễNG TC THI CễNG NN NG:
2.1. Thi công nền đào
- Định vị chính xác vị trí thi công. Xác định kích thớc chiều dày nền đất cần đào, vị
trí chân taluy, đóng cọc biên, cọc dời tim đờng
- Dùng tổ hợp Máy đào Máy ủi - Ô tô để đào xúc và vận chuyển đất. Đổ đất đúng
nơi quy định đợc chủ đầu t và chính quyền địa phơng cho phép.
- Tại những vị trí đào mở rộng, cắt ta luy dơng có độ chênh cao lớn so với nền đờng,
nhà thầu sẽ dùng máy đào bánh xích làm đờng công vụ để thi công. Tuỳ theo từng trắc
ngang để bố trí vị trí máy thích hợp với từng luống đào để đợc tính toán trớc.
- Khi nền đào hình L đất đào đợc đổ xuống nền đờng, dùng một tổ hợp máy gồm
Máy đào máy ủi - ô tô để vận chuyển đất đổ đi đúng nơi quy định. Nếu đợc phép của
chủ đầu t và chính quyền địa phơng nhà thầu sẽ san gạt đất xuống vực.
- Khi nền đào có hai mái taluy dơng, dùng ô tô để vận chuyển dọc.
- Kiểm tra kích thớc hình học nền đào. Kiểm tra độ chặt nền đào. Nếu nền đào
không đủ độ chặt thì tiến hành cày xới và lu lèn bảo đảm bề dày 30 cm đạt độ chặt K 98.
- Đối với đá cấp 4 có thể thi công bằng máy đào bánh xích công suất lớn.
2.2. Thi công nền đắp:
Trớc khi thi công đại trà tiến hành thi công trên đoạn thí điểm 50 100 m có sự
kiểm tra của TVGS. Công tác này nhằm kiểm tra sự ổn định của thiết bị, chiều dày đầm
nén, sơ đồ lu lèn và công đầm nén. Từ đó có căn cứ chỉ đạo thi công cho hạng mục công
trình.
Vật liệu trớc khi đắp
- Vật liệu đắp có các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật đợc TVGS chấp

nhận mới đem để đắp nền đờng.
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

- Đất lẫn sỏi, sỏi ong, đất á sét, đất á cát là những loại đất thông dụng có thể đắp bất
kỳ vị trí nào trong thân đờng, trừ phạm vi dày 30 cm dới lớp móng áo đờng phải sử dụng
loại đất cấp phối tốt.
- Đất sét chỉ đợc dùng đắp phần nền đờng không bị ngập nớc, với chiều cao đắp tối
đa là 2 m và không đợc đắp trong phạm vi từ đáy móng mặt đờng xuống 1,2m.
- Trờng hợp khác phải đợc sự đồng ý bằng văn bản và tuân theo sự chỉ dẫn của
TVGS.
- Trong một mặt cắt ngang dùng một loại đất. Trong trờng hợp phải dùng 2 loại đất
có độ thấm nớc khác nhau thì mỗi loại đất phải đắp một lớp trên suốt mặt cắt ngang. Khi
đắp loại đất khó thấm nớc dới lớp đất dễ thấm nớc thì mặt lớp đất khó thấm nớc ở dới
tiến hàng tạo dốc ngang thoát nớc ra ngoài 4%. Không đợc dùng đất khó thấm nớc bao
quanh bịt kín lối thoát nớc của lớp đất dễ thấm nớc, trừ trờng hợp đắp bao bên ngoài vật
liệu chống xói trôi theo thiết kế.
Lên khuôn đờng
Nền đắp:
- Tiến hành đo đạc định vị xác định vị trí thi công. Cắm cọc lên khuôn đờng và cọc
biên của lớp đất đắp d. Cắm cọc hai bên đờng cách nhau 50m. Cắm thêm cọc nơi đổi
dốc, các điểm chủ yếu của đờng cong nh TĐ, TC, P Khi thi công 1-2m thì tiếp tục nối
dài cọc. Khi đắp gần hết lớp K95 thì phải đánh dấu ranh giới K95 và K98.
Nền đào:
Phải cắm cọc biên mái đào và các cọc dời của cọc tim đờng để có thể kiểm tra kích
thớc hình học của đờng trong suốt quá trình thi công.
Xử lý trớc khi đắp
- Những nơi nền đờng đắp cao dới 1,5m phải đào gốc cây, rễ cây, dẫy sạch cỏ, hót ra

khỏi phạm vi nền đờng.
- Những nơi đắp cao trên 1,5m thì đào loại bỏ hết các loại gốc và rễ cây.
- Xử lý bùn và đất hữu cơ theo quy định của thiết kế.
- Tại nơi nền đờng đào, nền đợc không đào không đắp hoặc đắp mỏng tiến hành
kiểm tra độ chặt của nền đất tự nhiên, nếu nền đất tự nhiên không đạt độ chặt theo thiết
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

kế quy định thì phải xử lý bằng cách đầm lèn hoặc thay đất. Sau khi Nhà thầu và T vấn
giám sát phối hợp kiểm tra nghiệm thu đạt yêu cầu mới đợc thi công phần tiếp theo.
Vận chuyển vật liệu:
- Vật liệu đất đắp đợc vận chuyển điều phối từ nền đào sang nền đắp hoặc từ mỏ đến
công trờng bằng ô tô tự đổ.
- Đất đợc đổ thành đống theo khoảng cách tính trớc tuỳ thuộc bề dày rải có kể đến
hệ số lu lèn.
San rải vật liệu.
- Dùng máy ủi để tiến hành san rải vật liệu đắp K95. Nền đắp K98 dùng máy san để
san vật liệu. Quá trình san rải chú ý tạo độ dốc ngang thoát nớc cho nền đắp.
Công tác lu lèn:
- Sử dụng lu bánh sắt tĩnh, lu rung bánh sắt để lu lèn.
- Giai đoạn 1 dùng lu tĩnh bánh sắt 6-8T để lu lèn sơ bộ.
- Giai đoạn 2 lu chặt bằng lu nặng và lu rung.
- Sau cùng dùng lu tĩnh bánh sắt để lu phẳng.
- Trong quá trình lu tiến hành lu từ bụng đờng cong đến lng đờng cong, lu từ thấp
lên cao. Các vệt bánh lu phải chồng lên nhau tối thiểu là 25 cm. Tiến hành lu lèn đồng
đều trên bề mặt chiều rộng đờng. Chú ý cho lu đi sát mép đờng (phần đắp d) để đảm bảo
độ chặt nền đờng.
- Trong quá trình đầm lèn để đảm bảo cho công tác lu lèn đạt đợc hiệu quả cao. Vật

liệu đất đắp phải luôn đạt đợc độ ẩm tốt nhất hoặc 0.8 1.2W
0
. Để đạt đợc yêu cầu đó
trong quá trình đắp từng lớp phải kiểm tra độ ẩm Nếu thấy độ ẩm tự nhiên < độ ẩm tốt
nhất thì san thành lớp. Tới nớc bằng vòi hoa sen hoặc vòi phun xetéc nhng hớng vòi lên
phía trên để tạo ma. Nếu độ ẩm tự nhiên > độ ẩm tốt nhất thì cần phải san rải để hong lại
đất.
Bạt bỏ đất đắp d ngoài mái nền đờng.
- Sau khi đắp nền tiến hành gọt đất d để đảm bảo kích thớc và độ chặt nền đờng, đất
bạt đợc bố trí máy đào xúc đất và ô tô chuyển đi.
3. THI CÔNG MặT ĐƯờNG
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

Trớc khi thi công đại trà tiến hành thi công trên đoạn thí điểm 50 100 m có sự
kiểm tra của TVGS. Công tác này nhằm kiểm tra sự ổn định của thiết bị, chiều dày đầm
nén, sơ đồ lu lèn và công đầm nén. Từ đó có căn cứ chỉ đạo thi công cho hạng mục công
trình.
3.1. Thi cụng múng ỏ dm tiờu chun.
3.1.1 Yờu cu vt liu:
a)Yêu cầu đối với nhựa
Nhựa bitum dùng trong các kết cấu láng mặt và thấm nhập nhựa phải đạt các tiêu chuẩn
nh sau:
Độ kim lún 40 - 90 (1/10mm) ở 25
0
C
Độ kéo dài > 40cm ở 25
0

C
Nhiệt độ mềm 48
0
C - 60
0
C.
Nhiệt độ bắt lửa 210
0
C - 220
0
C.
Nhựa phải sạch cỏ rác không lẫn đất đá.
Khi nhựa bảo quản ngoài trời bị lẫn nớc, lúc đun đến nhiệt độ nóng chảy phải đề phòng
nhựa bị bồng lên vì nớc bốc hơi và trào ra khỏi thùng đun gây chảy nhựa.
b).Yêu cầu về kích cỡ đá
Khi chọn kích cỡ đá phải dựa vào những căn cứ sau này :
Căn cứ vào chiều dày thiết kế của lớp định rải : Kích cỡ lớn nhất của đá không đợc quá
0,8h ( = chiều daỳ thiết kế ).
Căn cứ vào vị trí trong áo đờng của lớp định rải.
Nếu áo đờng chỉ có một lớp : chỉ đợc phép dùng đá dăm tiêu chuẩn .
Nếu áo đờng gồm 2 lớp trở lên : lớp trên mặt trực tiếp chịu sức phá hoại của bánh xe, chỉ
đợc phép dùng đá dăm tiêu chuẩn .
Các lớp dới có thể dùng đá dăm kích cỡ mở rộng .
Quy định về kích cỡ các loại đá dăm nh trong bảng
Kích cỡ các loại đá dăm
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN



Cỡ đá quy định là ở lỗ sàng có đờng kính nhỏ (d) và qua lỗ sàng có đờng kính to hơn
(D). Thí dụ cỡ đá 40 - 60 nghĩa là những hòn đá nào bỏ lọt qua lỗ sàng 620 và ở trên lỗ sàng
40mm là đạt yêu cầu .
Quy định về dạng hạt
Đá dùng làm các lớp áo đờng đá dăm nớc phải đồng đều, sắc cạnh, để bảo đảm lực ma
sát lớn .
Dạng của các hòn đá phải thoả mãn những yêu cầu sau này :
Lợng hạt có kích cỡ lớn hơn D cũng nh lợng hạt có kích cỡ nhỏ hơn d không đợc quá
10% (tính theo khối lợng ).
Lợng hạt to quá cỡ D + 30mm không đợc quá 3%(tính theo khối lợng )
Lợng hạt nhỏ quá cỡ 0,63d không đợc quá 3%(tính theo khối lợng )
Lợng hạt dẹt không đợc quá 10% (tính theo khối lợng). hạt dẹt là hạt mà chiều dài +
chiều rông vợt quá 6 lần chiều dày .
b) Yêu cầu về độ sạch của đá
Các loại đá dùng làm các lớp áo đá dăm nớc phải đảm bảo sạch, không đợc lẫn
cỏ rác, lá cây. Lợng bụi sét (xác định bằng phơng pháp rửa) không quá 2% (tính theo khối l-
ợng. Lợng hạt sét dới dạng vón hòn không đợc quá 0,25% (tính theo khối lợng.)
c).Quy định về vật liệu chèn
Vật liệu chèn là vật liệu dùng để bịt kín các kẽ hở còn lại giữa các hạt đá dăm khi đã lèn
lu đến dai đoạn 2, nh sẽ quy định ở điều 3.4.5. Vật liệu chèn chỉ sùng cho lớp trên mặt .
Khi áo đờng gồm nhiều lớp thì các lớp dới không phải dùng vật liệu chèn .
Khối lợng vật liệu chèn phải dự trù ngoài khối lợng đá dăm rải lớp trên mặt. Khối lợng
này chiếm khoảng 15 - 20% khối lợng đá răm rải lớp trên mặt .
Vật liệu chèn gồm có các loại sau; 20 - 40; 10 - 20; 5 - 10 và cát, theo tỷ lệ nh sau:
Đá 20 - 40 15%
Đá 10 - 20 15%
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
Tên gọi Cỡ hạt theo bộ sàng tiêu chuẩn lỗ

tròn (mm)
Ghi chú
Nằm lại trên
sàng
Lọt qua sàng
1 2 3 4
Đá dăm tiêu chuẩn
Đá dăm kích cỡ mở
rộng
Đá 20 - 40
Đá 10 - 20
Đá 5 - 10
Cát
40
50
60
25
20
10
5
15
60
70
80
120
40
20
10
5
Chỉ dùng cho các

lớp dới
Dùng làm vật
liệu chèn cho mặt
đờng đá dăm nớc
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

Đá 5 - 10 20%
Cát 0,15 - 5 50%
Khi dùng các loại đá hoả thành và biến chất để thi công các lớp áo đờng đá dăm nớc,
nên dùng đá vôi làm vật liệu chèn để tạo bột đá có lực kết dính trong quá trình hình thành mặt
đờng. Trong trờng hợp không có đá vôi, có thể thay 15% - 30% lợng cát chèn 0,15 - 5 bằng đất
dính.
d)Yêu cầu đối với nớc
Nớc trong các dai đoạn lu phải là nớc sạch, không lẫn bùn, rác, bèo, cây cỏ.
3.1.2 Trỡnh t thi cụng:
a)Chuẩn bị lòng đờng
Nền đờng đất lắp hay đào đã đợc đầm lèn đủ tiêu chuẩn độ chặt yêu cầu rồi mới đợc
làm lòng đờng .
Lòng đờng phải đào đúng bình đồ, cao độ và độ dốc ngang theo thiết kế. Cần chú ý khi
đào đến gần cao độ thiết kế (tuỳ theo đất mềm hay cứng, do kinh nghiệm )cho lu loại nhẹ lu
qua 2 - 3 lần/ điểm, sau đó tiếp tục sửa lại cho đúng cao độ thiết kế và đúng mũi luyện lòng đ-
ờng.
Yêu cầu đối với lòng đờng sau khi làm song phải bằng phẳng, không có những chỗ lồi
lõm gây đọng nớc sau này.
Phải đảm bảo đúng chiều rộng của lòng đờng và hai thành vững trắc .Những biện pháp
để đảm bảo thành lòng đờng vững trắc, tuỳ từng chỗ do thiết kế quy định.
Trờng hợp phải củng cố thành lòng đờng bằng đá vỉa thì phải theo những quy định sau
này :
1)Đá vỉa chỉ làm cho lớp trên mặt và chiều rông của đá vỉa không tính vào chiều rộng

của mặt đờng.
2)Đá vỉa có thể làm bằng đá hoặc bằng bê-tông. Trờng hợp dùng đá thì khối lợng đá vỉa
có dự trù riêng, không tính vào đá rải mặt đờng .
3)Chiều cao của đá vỉa quy định là :
H = h + (10 đến 15)cm.
Trong đó : h = bề dày lớp mặt theo thiết kế. Khi chôn đá vỉa phải bảo đảm vững chắc,
xếp ken khít thành chân hay song song với tim đờng, mặt trên các viên đá vỉa phải bằng đều và
đúng cao độ mép mặt đờng .
Khi rải tăng cờng mặt đờng đá dăm cũ nếu mặt đờng cũ còn tốt và bằng phẳng thì cần
làm sạch mặt đờng rồi rải đá mới lên. Nếu mặt đờng cũ nhiều ổ gà và lồi lõm thì phải xáo xới
lai trớc khi rải đá mới.Lớp đá dăm cũ xáo xới coi nh lớp móng đờng, phải đợc san theo đúng
yêu cầu về độ dốc ngang đối với mặt đờng và đợc lèn lu trớc khi rải đá mới. Yêu cầu về độ lèn
nh quy định cho đá dăm lớp dới .
Vấn đề thoát nớc lòng đờng do thiết kế quy định. Trong khi thi công để đảm bảo cho n-
ớc ma và nớc tới trong các dai đoạn lèn lu có thể thoát ra khỏi lòng đờng phải làm rãnh ngang ở
hai bên lề đờng. Rãnh ngang rộng 30cm và sâu bằng chiều sâu của lòng đờng, với độ dốc
ngang 5%. Rãnh ngang bố trí so le nhau trên 2 lề đờng và cách nhau 15 m ở một bên lề. Sau
khi thi công song áo đờng, các rãnh ngang này phải đợc lập lại cẩn thận.
b) Rải đá dăm
Chuẩn bị vật liệu
Khối lợng đá dăm phải đợc tính toán đầy đủ để rải với hệ số lèn ép đá dăm là 1.3
Phải chuẩn bị lắp kết khối lợng đá dăm cần thiết tại bến bãi riêng gần những đoạn đờng
phải thi công và tuỳ theo những tiến độ rải đá mà vận chuyển đến nới thi công. Trong những tr-
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

ờng hợp không có khả năng bố trí bến bãi tập kết đá, có thể cho phép tập kết đá thành các đông
ở một bên đờng .

Đơn vị thi công cần coi trọng nhiệm vụ đảm bảo giao thông trong khi thi công nâng cấp
những tuyến đờng cũ, phải vừa thi công vừa đảm bảo an toàn giao thông. Tuyệt đối cấm đổ đá
bừa bãi gây ra tắc xe.
.Ra đá và san đá dăm bằng cơ giới hoặc thủ công tuỳ theo phơng thức thi công của đơn
vị thi công, yêu cầu của việc ra đá và san đá là phải đảm bảo đúng chiều dày thiết kế và mui
luyện của mặt đờng. Muốn đạt đợc yêu cầu này, phải dùng con xúc xắc và thờng xuyên kiểm
tra bằng máy cao đạc hoặc bằng bộ ba cây tiêu.
Khi ra đá, phải chừa lại 5-10% lợng đá dăm để bù phụ trong quá trình thi công, nếu
kiểm tra bằng máy cao đạc hoặc bằng bộ ba cây phát hiện thấy chỗ thiếu đá .
c) Lu lèn mặt đờng
Yêu cầu của lu lèn mặt đờng là đạt đợc độ chặt của mặt đờng để mặt đờng có đủ độ
thiết kế .
Độ chặt của mặt đờng có thể đạt đợc nếu. Quá trình lu lèn đạt đợc đủ công lu quy định
đối với từng cấp đá nh sau:
Đá cấp 1 và 2 7 - 8 1km/m
3

Đá cấp 3 4 - 6 1km/m
3

Bắt buộc phải thiết kế công tác lèn ép cho từng công trờng thi công áo đờng đá dăm nớc
Thiết kế căn cứ vào :
1/Cấp đá dùng
2/Loại lu
3/Bê-tông mặt đờng
4/Bề dày lớp định rải
Nội dung thiết kế gồm có :
1/Quy định sơ đồ lu lèn
2/ Quy định đoạn đờng lu lèn trong một ngày
3/ Quy định số lần xe lu phải thực hiện sơ đồ lu lèn trên đoạn quy định để đạt đợc

công lu yêu cầu, trong một ngày .
.Để kiểm tra việc thiết kế công tác lu lèn, phải lu lèn thí điểm, thực hiện đúng sơ đồ lu
lèn với số lần đã tính toán đợc khi thiết kế. Căn cứ vào kết quả đạt đợc (độ chặt của mặt đờng,
tình hình đá vỡ nhiều hay ít .vv ). Có thể điều chỉnh lại công lu lèn cho phù hợp .
Công thức để kiểm tra công lu đã thực hiện đợc :
PD
T = (1km/m
3
)
CL
T = công lu đạt đợc (1km/m
3
)
P = trọng lợng xe lu (tấn)
D tổng chiều dài xe lu đi trên đoạn đờng đang lu lèn (km)
C = diện tích mặt cắt ngang lớp đá khi cha lèn ép (m
2
)
L = chiều dài đoạn rải (m)
Khi lu lớp dới bánh lu phải sách mép lề đờng 10cm để không phá lề đờng.
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

Khi lu lớp trên phải lu từ mép đờng vào tim đờng, vệt lu sau đè lên vệt lu trớc ít nhất là
20cm. Vệt lu ở mép mặt đờng phải lấn ra lề đờng 20 - 30cm
Lu trên đờng cong phải theo thứ tự từ bụng lên lng đờng cong (lu từ phía thấp trớc lên
dần phía cao). Trong những trờng hợp đặc biệt lu những đoạn đờng miền núi vừa dốc vừa cong,
phải có thiết kế sơ đồ lu lèn riêng, để đảm bảo độ chặt đồng đều trên toàn bộ mặt đờng, tránh

tình trạng có những chỗ lỏi bánh xe lu không lăn tới.
Quy định về các giai đoạn lu lèn
Yêu cầu của công tác lu lèn là sau khi kết thúc các giai đoạn lu lèn, mặt đờng phải đảm
bảo độ chặt về mui luyện theo yêu cầu của thiết kế .
Cần hết sức tránh làm vỡ đá nhiều, vì vậy phải dùng lần lợt từ lu nhẹ, lu vừa đến lu nặng
và tốc độ xe lu từ chậm đến nhanh. Vừa lu vừa tới nớc, luôn luôn đảm bảo mặt đá ẩm nhng
không đợc tới nhiều làm ớt sũng lòng đờng. Lợng nớc tới trong từng giai đoạn lu phải căn cứ
vào thời tiết ngày lăn lèn và độ ẩm sẵn có của đá mà quyết định . Tổng lợng nớc tới cho cả 3
giai đoạn lèn lu là 8 - 10 L/M
2
.
Giai đoạn 1: lèn xếp
Yêu cầu của giai đoạn này là lèn ép lớn đá dăm tạm ổn định, giảm bớt đọ rỗng, đá ở trớc
bánh lu ít xê dịch, gợn sóng. trong giai đoạn này dùng lu nhẹ 5-6 tấn (áp lực bánh lu 30-45
kg/xm) tốc độ lu tối đa không quá 1,5 km/h . Công lu đạt 10-15% công lu yêu cầu .
Lợng nớc tới trong giai đoạn này là 2-3 L/m
2
, riêng 3 lợt lu lần đâù không tới nớc. Trong
giai đoạn này phải tiến hành xong việc bù đá vào những chỗ thiếu để lớp đá đạt về căn bản ddộ
mui luyện yêu cầu .
.Giai đoạn 2: lèn chặt
Yêu cầu chính trong giai đoạn này là làm cho các hòn đá dăm chèn chặt vào nhau, tiếp
tục làm giảm kẽ hở giữa các hòn đá, đồng thời một phần đá mạt, bột đá hình thành do quá trình
vỡ hạt khi lu lèn sẽ chèn chặt vào các khe hở của đá. trong quá trình lu, phải theo rõi mặt đá và
kịp thời rải đá chèn (đá 20-40 và 10-20) để lấp kín các kẽ hở làm cho mặt đờng chóng chặt .
Dùng lu 8t-10t (có áp lực 50-70 kg/cm ) công lu đạt 75%-65% công lu yêu cầu. trong 3-
4 lợt lu đầu tiên của giai đoạn lèn chặt, tốc đọ lu không quá 2km/h Từ lợt lu thứ 5 có tăng dần
tốc độ lu tới 3 km/ h là tối đa, nhng không đợc để xảy ra vỡ đá. Lợng nớc tới 3-4lít/m
2
.

phải căn cứ vào việc theo dõi công lu đã đạt đợc mà quyết định kế thúc đúng lúc giai
đoạn 2. Việc quyết định kết thúc đúng lúc giai đoạn 2 rất quan trong. Nếu kết thúc quá sớm, độ
lèn không đủ, mặt đờng không chặt. Nếu kéo dài thời gian lu lèn không có vật liệu chen, có thể
làm cho đá vỡ nhiều, trọn cạnh, khó móc vào mhau, mặt đờng không ổn định nữa. Dấu hiệu
cho biết có thể kết thúc giai đoạn 2 là bánh xe lu không hằn vết trên mặt đá .
Giai đoạn 3 : Hình thành lớp vỏ cứng của mặt đ ờng
Sau khi kết thúc giai đoạn 2 rải vật liệu chèn (đá 5-10) và cát (0,15-5) . Đầu tiên rải loại
vật liệu chèn có hạt to trớc (hạt 5-10) rồi mới đến loại cát 0,15-5. Vừa rải vừa dùng chổi tre và
tới đẫm nớc cho lùa hết vào các kẽ hở của đá, vừa lu cho đến khi rải hết vật liệu chèn.
Giai đoạn này dùng lu nặng 10-12 tấn, hoặc nếu không có lu nặng có thể dùng lu 8-10
tấn. Lu chạy với tốc đọ đo 3km/h. Công lu trong giai đoạn này 10-15% công lu yêu cầu.Lợng
nớc tới 2-3lít/m
2
.
trong trờng hợp không có loại đá 5-10, có thể chỉ dùng một loại cát 0,15-5 làm vật liệu
chèn trong giai đoạn này. cũng rải và lu nh đã quy định ở trên.
3-4-6.Kết thúc giai đoạn 3 mặt đờng coi nh hoàn thành và phải đạt những yêu cầu sau
này:
bánh xe lu 10-12 tấn không hằn vết trên mặt đờng.
Mặt đờng mịn, chắc, bằng phẳng, đảm bảo độ mui luyện theo yêu cầu của thiết kế.
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CễNG TY C PHN T VN KIN TRC XY DNG 6 NA
A CH: XểM 6 X ễNG SN HUYN ễ LNG TNH NGH AN

Kiểm tra lại công lu trong 3 giai đoạn đạt những yêu cầu quy định ở điều 3-4-1.
d) Rải lớp phủ mặt
Sau khi kết thúc giai đoạn 3 rải một lớp phủ mặt bằng cát không lớn quá 5mm, bề dày
không quá 1-1,5cm, không tới nớc và cho lu 10-12 tấn lèn 2-3 lần là đợc
3.2. Thi cụng lỏng nha 2 lp dy 2,5cm tiờu chun 3kg/m2.

a) Điều kiện thi công
Chỉ đợc thi công khi nhựa nóng vào những ngày khô ráo, mặt đá cũng nh mặt đờng
không nhìn thấy vết ẩm. Nhiệt độ không khí ngoài trời khi thi công không đợc thấp hơn 15
0
C .
b). Quy định về việc đun nhựa
Nhiệt độ đun nhựa, đối với nhựa bi tum có độ kim lún 40 - 90, tốt nhất là 140
0
C và
không đợc quá 180
0
C. Đơn vị thi công phải có nhiệt kế để theo dõi thờng xuyên nhiệt độ của
nhựa.
Nhựa đun ngày nào phải dùng hết ngay trong ngày ấy, tốt nhất là đun đến đêu dùng hết
ngay đến đấy. Không cho phép nhựa đun thừa đến ngày hôm sau đun lại.
Thời gian đun nhựa không không đợc kéo dài quá 3 giờ để giữ cho các dầu nhẹ trong
nhựa khỏi bị bốc hơi mất đi, làm cho nhựa giảm đàn hồi khi rải ra mặt đờng .
Yêu cầu đối với nhựa khi rải ra mặt đờng là nhiệt độ không đợc thấp dới 120
0
C, nhựa
phải lỏng đều.
c). Chuẩn bị thi công
Trớc khi láng nhựa trên mặt đờng đá dăm, trên mặt đờng đá dăm cấp phối, các lớp mặt
đờng này đã đợc thi công theo đúng những quy trình kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đờng
tơng ứng. Các lớp mặt đờng, chuẩn bị đợc gia cố bằng nhựa láng mặt Hoặc thấm nhập phải
đảm bảo đủ cờng độ, đúng mui luyện, bằng phẳng, không bong bật ổ gà.
Mặt đờng đá dăm lu lèn đến giai đoạn 3 nhng không tới nớc và rải cắt chèn để chuẩn
bị láng nhựa.Trớc khi láng nhựa phải làm sạch mặt đờng, cày bỏ hết các đám đất hoặc các đám
bọt đá, làm cho lộ hết kẽ đá ra .
Thi công lớp 1:

Rải nhựa nóng với tiêu chuẩn 1,5-2 kg/m
2

Rải đá, sỏi 10 - 20 với tiêu chuẩn 18 - 20L/m
2
phủ kín mặt nhựa vừa rải .
Lèn đá bằng lu 6 - 8 lợt/điểm ngay sau khi rải đá 10 20
Thi công lớp 2:
Sau khi dã lèn lu song lớp nhựa - đá, sỏi 10 - 20 thứ nhất, rải nhựa lớp thứ hai theo tiêu
chuẩn 1-1,5kg/m
2
.
Rải đá, sỏi 5 10 theo tiêu chuẩn 10 - 15L/m
2
phủ kín mặt nhựa mới rải.
Lèn ép bằng lu 6 - 8 T đi qua 6 - 8 lợt/điểm ngay sau khi rải đá sỏi 10 20
3.3 Thi công thảm bê tông nhựa nóng hạt trung dày 7cm.
Thit b thi cụng BTN
- Trm trn bờ-tụng asphalt 60-80 T/gi 01 trm
- Mỏy ri asphalt 02 chic
- Mỏy phun nha 02 chic
- Mỏy nộn khớ 02 chic
H s d thu: Gúi thu: Nõng cp ng ni thi Th trn Tõn K - huyn Tõn K
tnh Ngh An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

- Lu bánh lốp 02 chiếc
- Lu bánh thép 02 chiếc
- Lu bánh thép 02 chiếc

- Xe ben 10 chiếc
. Công tác sản xuất bê tông nhựa:
- Trạm trộn bê tông nhựa năng suất 80T/h đặt gần mỏ đá cự ly vận chuyển trung bình 25km.
- Trước khi tiến hành trộn, chúng tôi sẽ đề trình lên Kỹ sư tư vấn phương pháp thiết kế thành
phần hỗn hợp bê tông nhựa bằng văn bản. Nội dung và yêu cầu chủ yếu của phương pháp này
bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra chất lượng của các vật liệu:
Các chỉ tiêu cơ lý của đá dăm, cát, bột đá, nhựa đường thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật.
Bước 2: Thiết kế thành phần hỗn hợp cốt liệu:
Tiến hành phối hợp giữa tỷ lệ của các vật liệu thành phần: đá, cát, bột đá sao cho hỗn hợp
cấp phối cốt liệu lựa chọn phải đều đặn và phải nằm trong giới hạn quy định của đường bao cấp
phối chuẩn tương ứng với loại bê tông nhựa.
Bước 3: Đúc mẫu bê tông nhựa:
Trên cơ sở cấp phối cốt liệu đã được phối hợp nằm trong đường bao chuẩn, tiến hành cân
đong xác định khối lượng cụ thể các tỷ lệ thành phần cho ít nhất là 5 tổ mẫu với hàm lượng
nhựa tăng hoặc giảm với số gia là 0.5% xung quanh giá trị hàm lượng nhựa trung bình yêu cầu
đã biết.
Tiến hành đúc mẫu theo tỷ lệ đã tính toán ở trên. Số chày đúc là 75 chày 1 mặt, tổng
cộng là 150 chày trên 2 mặt.
Bước 4: Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của mẫu bê tông nhựa:
Tiến hành nén mẫu trên máy nén Marshall chuyên dùng để xác định các chỉ tiêu sau:
Độ bền Marshall
Độ dẻo Marshall
Tiến hành thí nghiệm và tính toán để xác định các chỉ tiêu sau:
Độ rỗng dư thực tế của các tổ mẫu
Khối lượng thể tích của mẫu
Bước 5: Tính toán, xác định hàm lượng nhựa tối ưu:
Căn cứ vào các thông số đã được thí nghiệm: độ bền, độ dẻo, độ rỗng dư, khối lượng thể
tích, chúng tôi tiến hành vẽ các đồ thị quan hệ giữa các chỉ tiêu đó với hàm lượng nhựa. Trên cơ
sở các đồ thị, tiến hành lựa chọn một hàm lượng nhựa để đảm bảo sao cho các thông số kỹ thuật

của mẫu tương ứng với hàm lượng nhựa lựa chọn thoả mãn tiêu chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thầu.
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIẾN TRÚC XÂY DỰNG 6 NA
ĐỊA CHỈ: XÓM 6 XÃ ĐÔNG SƠN – HUYỆN ĐÔ LƯƠNG – TỈNH NGHỆ AN

Công việc này có thể coi như là kết thúc khi đã chọn được một cấp phối hỗn hợp và hàm
lượng nhựa tối ưu đảm bảo độ rỗng của cốt liệu khoáng vật, độ rỗng dư của hỗn hợp nằm trong
phạm vi cho phép cũng như tất cả các chỉ tiêu yêu cầu khác phải thoả mãn theo qui định.
- Trong quá trình sản xuất bê tông nhựa chúng tôi bố trí một tổ kỹ thuật theo dõi kiểm tra
chất lượng vật liệu, quy trình công nghệ chế tạo và các chỉ tiêu cơ lý của bê tông nhựa.
. Công tác vận chuyển BTN:
- Hỗn hợp bê tông nhựa được vận chuyển bằng ô tô tự đổ có trọng tải 10T, thùng xe có đủ cả
bốn bên, sạch. Trước lúc xả hỗn hợp vào, thùng xe được quét lớp dầu chống dính.
- Các xe đều được bố trí bạt che để giữ nhiệt độ bê tông nhựa.
Công tác thi công lớp BTN:
Thi công tưới nhựa dính bám 1kg/m2:
- Sau khi thi công xong lớp cấp phối đá dăm loại I và đã được Tư vấn giám sát kiểm tra và
nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công.
- Dùng nhân công vệ sinh bề mặt lớp cấp phối đá dăm loại I đã thi công hoàn thành. Tiến hành
dùng xe tưới nhựa chuyên dụng tưới nhựa thấm với lượng nhựa 1,0kg/m2, bề rộng tưới nhựa lần
sau phải đè lên lần trước ít nhất 20cm ở mép tưới. Trước khi tưới đại trà sẽ tưới thử nghiệm
bằng cách cho thanh phun chạy trên một diện tích thử có rải các tấm vật liệu hấp thụ
25cmx25cm có mặt sau không thấm nhựa. Các tấm này sẽ được cân trước và sau khi tưới. Từ sự
chênh lệch về trọng lượng chúng tôi sẽ có sự điều chỉnh hợp lý trước khi quyết định tưới đại trà.
- Sau khi tưới nhựa thấm xong phải đảm bảo được không cho xe chạy trên lớp nhựa thấm.
Thi công lớp bê tông nhựa trung dày 7cm:
- Để thi công đại trà nhà thầu tiến hành thi công thí điểm 100m để xác định công lu và hệ số lu
lèn của vật liệu. Sáu khi xác định chính sác và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mới tiến hành thi công.
- Sau khi đã tiến hành thi công xong lớp nhựa thấm trên bề mặt lớp cấp phối đá dăm loại I ít

nhất 12h. Chúng tôi tiến hành công tác chuẩn bị thi công bê tông nhựa hạt trung.
- Tiến hành lên ga cắm cọc để xác định vị trí và cao độ trong phạm vi rải thảm mặt đường. Tiếp
theo sử dụng ô tô vận chuyển bê tông nhựa đến hiện trường. (Mỗi xe ô tô khi ra khỏi trạm phải
có phiếu xuất xưởng ghi nhiệt độ, chất lượng, khối lượng và thời gian xe rời xưởng đến công
trường) và được đổ vào phiễu máy rải.
- Chúng tôi sẽ rải thành nhiều vệt phù hợp với bề rộng của nền đường, có chiều rộng mỗi vệt lớn
nhất 5.75m.
- Độ dài của mỗi đoạn rải là 300 - 500m, sau đó lùi máy lại để rải tiếp vệt nhựa tiếp theo.
- Khe nối dọc của lớp bê tông nhựa hạt trung được bố trí so le nhau, cách nhau ít nhất 20cm.
Khe nối ngang của lớp bê tông nhựa hạt trung cách nhau ít nhất 1m.
- Khi tiến hành vệt rải đầu tiên phải cho máy rải bê tông chạy không tải trước 15 phút và bật hệ
thống sấy nóng bàn là máy rải tối thiểu đạt 80oC. Tiếp theo đặt tấm kê dưới bàn là của máy rải
Hồ sơ dự thầu: Gói thầu: Nâng cấp đường nội thi Thị trấn Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ
tỉnh Nghệ An

×