PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI
4.1. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
4.1.1. Yếu tố kinh tế.
4.1.1.1. Cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế tỉnh Cà Mau chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng các
ngành công
nghiệp
và
dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành ngư – nông – lâm nghiệp.
Nhất là từ năm 2000 thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh
thần Nghị Quyết 09 của chính phủ. Tỉnh Cà Mau đã
chuyển
phần
lớn diện tích
trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi tôm và đã phát huy lợi thế tiềm năng và giải
phóng sức sản xuất của đại bộ phần nông dân. Từ đó trên địa bàn nông thôn hình
thành nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ mới, tác động mạnh đến
chuyển dịch cơ cấu lao động, ngành nghề… cụ thể :
Bảng 7: CƠ CẤU KINH TẾ CỦA TỈNH CÀ MAU
Cơ cấu kinh tế 2002 2003 2004 2005 2006
Ngư - Nông -Lâm nghiệp(%) 57.5 56.69 54.53 53.64 51.45
Công nghiệp – XD (%) 21.23 22.85 23.34 23.54 24.05
Thương mại và Dịch vụ (%) 21.07 20.46 22.16 22.82 24.5
( Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
a. Ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp
- Từ việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, diện tích nuôi trồng thuỷ sản Cà Mau
tăng nhanh, đến nay đã có 280.000ha, trở thành tỉnh có diện tích nuôi thuỷ sản
lớn nhất cả nước. Kinh tế thuỷ sản tiếp tục khẳng định là thế mạnh của tỉnh, phát
triển toàn diện trên 4 lĩnh vực : Khai thác biển, nuôi trồng, chế biến, và xuất
khẩu. Tổng sản lượng khai thác năm 2006 đạt 277.500 tấn, nhờ có nguồn nguyên
liệu khá nên thu hút nhiều vốn đầu tư xây dựng nhà máy chế biến hàng thuỷ sản.
- Sản xuất nông nghiệp từng bước đi vào ổn định, nhất là tăng diện tích lúa
2 vụ để đảm bảo cung cấp lương thực trong tỉnh, diện tích cây ăn trái, cây rau
màu đang phát triển mở rộng.
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 48
- Công tác trồng và bảo vệ rừng được quan tâm, hiện nay diện tích rừng đạt
độ che phủ 19% diện tích tự nhiên trong tỉnh, một phần diện tích rừng đang vào
độ tuổi khai thác trong các năm tiếp theo thì giá trị khai thác gỗ sẽ rất lớn.
b. Ngành công nghiệp xây dựng
Cơ cấu ngành công nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng dần công nghiệp
chế biến thuỷ sản xuất khẩu từ thế mạnh của ngành nuôi trồng thuỷ sản, hiện tại
tỉnh có khoảng 26 nhà máy, năm 2006 chế biến được trên 80.000 tấn thành phẩm.
c. Ngành thương mại dịch vụ
Ngành thương mại của tỉnh có mạng lưới rộng khắp, đã góp phần tích cực
cho luân chuyển và tiêu thụ hàng hoá trong tỉnh, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ngành dịch vụ - du lịch của tỉnh ngày càng được chú trọng phát triển, thu
hút ngày càng nhiều khách du lịch đến tham quan, thúc đẩy kinh tế trong tỉnh
phát triển theo cơ cấu chuyển dịch.
4.1.1.2.Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2001-2005 là 11,8%/năm, năm 2006
tổng GDP của Tỉnh đạt 12.664 tỷ đồng tăng 11,9% so với năm 2005 cụ thể:
2004 là 11,95%
2005: 13,43% tăng 12,4% so với năm 2004
2006: 15,03% tăng 11,9% so với năm 2005
Kinh tế Cà Mau luôn tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
cao, năm sau luôn cao hơn năm trước. Kinh tế trong tỉnh tăng trưởng theo hướng
phát triển kinh tế ngoài quốc doanh, sắp xếp cổ phần hoá khu vực kinh tế nhà
nước, khu vực kinh tế hợp tác vẫn còn chậm phát triển.
GDP bình quân đầu người tăng năm 2005 đạt 925triệu tương
đương
582USD, năm 2006 tăng lên 10.947triệu đồng tương đương 680 USD.
Với điều kiện phát triển và tốc độ tăng trưởng kinh tế như vậy sẽ tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra các biện pháp tăng khả năng
huy động vốn.
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 49
4.1.1.3. Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 8: KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA TỈNH CÀ MAU
Đvt: triệu
USD
Năm
2002 2003 2004 2005 2006
Kim ngạch XK 308
412 454 510
590
(Nguồn: phòng kế hoạch kinh doanh)
Mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh Cà Mau là thuỷ sản trong đó tôm
chiếm 99% trong tổng giá trị hàng xuất khẩu. Tốc độ bình quân dao động trên
dưới 10%.Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Nhật, Mỹ, EU,…
4.1.1.4. Cơ sở hạ tầng
Các công trình hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng như đường giao
thông, sân bay, bến cảng, hệ thống thuỷ lợi, chợ - nhà hàng - khách sạn, khu du
lịch, khu đô thị mới…góp phần làm thay đỗi đáng kể bộ mặt đô thị và nông thôn.
Một số dự án trọng điểm của tỉnh được qui hoạch và tiến hành xây dựng :
- Khu công nghiệp khí - điện - đạm Cà Mau thuộc xã Khánh An huyện U
Minh, cách TP Cà Mau 11Km. Diện tích huy hoạch 1208ha. Nguồn khí sử dụng
là các mỏ khí vùng biển Tây – Nam để sử dụng điện và đạm. Tổng công suất
điện sử dụng là 720Mw, lượng khí tiêu thụ khoảng 900triệu m
3
/năm. Trong khu
công nghiệp có cụm công nghiệp sử dụng nguồn khí thấp áp và công nghiệp địa
phương.
- Khu công nghiệp phường 1 Cà Mau: Diện tích qui hoạch 80 – 100 ha
nhằm sắp xếp lại những cơ sở công nghiệp cơ khí sữa chữa, sản xuất , vật liệu
xây dựng.
- Khu công nghiệp phường 8 TP Cà Mau. Diện tích huy hoạch 150 – 200 ha
khu liên hợp
cảng
với
công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu, chế biến nông
sản, cơ khí sữa chữa…
- Khu công nghiệp Năm Căn: Diện tích qui hoạch 200 – 300 ha dịch vụ kho
bãi, trung
chuyển
hàng
hoá của cảng, công nghiệp chế biến thuỷ sản, công nghiệp
đóng mới sữa chữa tàu thuyền, sản xuất ngư lưới cụ, cơ khí phục vụ khai thác
dầu khí.
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 50
- Khu công nghiệp sông Đốc : Diện tích qui hoạch 50 ha hướng phát triển cơ
khí sữa chữa tàu thuyền, chế biến hải sản, kho bãi và các dịch vụ hậu cần
nghề cá.
- Các dự án phát triển đô thị ở TP Cà Mau, thị trấn Năm Căn…
- Các trung tâm thương mại TP Cà Mau, Năm Căn, Sông Đốc.
- Các dự án điểm và tuyến du lịch: Mũi Cà Mau, rừng ngập mặn, cụm dảo
hòn Khoai, hòn Đá Bạc…
4.1.2. Yếu tố tự nhiên.
Cà Mau là tỉnh tận cùng phía Nam của nước Việt Nam, phía Bắc giáp với
tỉnh Kiên Giang (63km), phía Đông Bắc giáp tỉnh Bạc Liêu (75km) phía Đông và
Đông Nam giáp với Biển Đông. Phía Tây giáp với Vịnh Thái Lan. Bờ biển dài
254km.
Diện tích tự nhiên tỉnh Cà Mau 5211km² bằng 13,10% diện tích vùng đồng
bằng sông Cửu Longvà 1,58% diện tích cả nước. Địa hình toàn tỉnh thuần nhất là
đồng bằng, có nhiều sông gạch. Hằng năm vùng Mũi Cà Mau bồi ra biển trên
50m.
Địa giới hành chỉnh Cà Mau có 8 huyện và một thành phố trực thuộc tỉnh.
Thành phố Cà
Mau
là
trung tâm kinh tế, hành chính, văn hoá của tỉnh.
Vùng biển Cà Mau rộng trên 71.000km² tiếp giáp với vùng biển của các nước:
Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Biển Cà Mau có vị trí nằm ở trung tâm vùng biển
các nước Đông Nam Á nên có nhiều điều kiện thuận lợi giao lưu, hợp tác kinh tế
bằng đường biển, khai thác dầu khí và tài nguyên khác trong lòng biển.
Cà Mau có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ổn định và mang tính đặc trưng phân
mùa rõ rệt, khí hậu Cà Mau ôn hoà thuộc vùng cận xích đạo, nhiệt đới gió mùa
lại không bị ảnh hưởng của lũ và ít có bão .
Do vị trí địa lý thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, những đặc thù
về sinh thái rừng, biển, khí hậu thuận lợi…tạo cho Cà Mau có nhiều ưu thế mạnh
phát triển kinh tế thuỷ sản, nông lâm nghiệp, công nghiệp chế biến xuất khẩu,
dịch vụ du lịch, khai thác khí đốt, dầu khí…Với môi trường tự nghiên như vậy
Cà Mau đang là mảnh đất an toàn cho nhân dân và các nhà đầu tư yên tâm sản
xuất kinh doanh.
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 51
4.1.3. Yếu tố dân số và lao động
4.1.3.1. Dân số
Dân số trung bình của tỉnh Cà Mau hiện nay là 1,2 triệu người, có 20 dân
tộc khác nhau sinh sống trên địa bàn, gồm người Kinh chiếm 97,16% còn lại là
các dân tộc khác.
Mật độ dân số trung bình của tỉnh là 230 người/km² thấp hơn mật độ dân số
trung bình của cả nước và các tỉnh trong khu vực. Tỷ lệ nữ giới chiếm 50,90%
dân số, nam chiếm 49,10%
4.1.3.2. Lao động
Số người trong độ tuổi lao động là 730.000 người chiếm 60% dân số trong
đó lực lượng lao động hoạt động trong nền kinh tế có 610.000người chiếm
50,83% dân số và chiếm 83,56% lao động trong độ tuổi. Lao động giản đơn
chiếm 82% lực
lượng
lao
động.
Chất lượng lao động xét theo học vấn và chuyên môn kỹ thuật còn thấp, số
lao động được đào tạo và lao động có tay nghề, kỹ thuật khoảng 110.000người
chiếm 18% so với lực lượng lao động, trong đó sơ cấp học nghề 30.000người,
trung học chuyên nghiệp 15.000 người, cao đẳng, đại học, sau đại học 65.000
người. Còn lại là lao động có kỹ thuật và tay nghề.
4.1.4. Yếu tố quốc tế
- Năm 2006 đánh dấu sự kiện quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước.Quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam đã khép
lại và Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương
mại Thế Giới ngày 07/11/2006.
- 11/11/2007, Nghị Định thư gia nhập hiệp định thành lập WTO của Việt
Nam đã có hiệu lực ghi nhận Việt Nam bắt đầu được hưởng các quyền lợi và
nghĩa vụ thực hiện các trách nhiệm của một nước thành viên WTO.
- Từ ngày 01/04/2007 ngoài các hình thức văn phòng đại diện, chi nhánh,
ngân hàng
liên
doanh,
các tổ chức Tín dụng nứơc ngoài sẽ được phép thành lập
ngân hàng 100% vốn nước ngoài
ở
Việt
Nam.
- Để mở một chi nhánh của NHTM của nước ngoài tại Việt Nam thì Ngân
hàng mẹ phải có tổng tài sản hơn 20 tỷ USD vào cuối năm trước thời điểm xin
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 52
mở chi nhánh, trong khi đó mức yêu cầu đối với việc thành lập NH liên doanh
hoặc NH 100% vốn nước ngoài là 10tỷ USD.
- Việc tham gia thị trường của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài trong
tương lai có thể làm thay đổi bức tranh về thị phần hoạt động ngân hàng tại Việt
Nam trong thời gian tới bởi lẽ NH 100% vốn nước ngoài được hưởng đối xử
quốc gia đầy đủ như NHTM của Việt Nam về thiết lập hiện diện thương mại như
được mở các văn phòng đại diện, chi nhánh, các công ty đơn vị trực thuộc, được
góp
vốn
mua cổ phần tại các NHTM VN.
- Trong năm 5 năm kể từ khi gia nhập WTO, VN có thể hạn chế quyền của
một chi nhánh NH nước ngoài được nhận tiền gửi bằng đồng VN từ các thể nhân
VN mà ngân hàng không có quan hệ tín dụng theo tỷ lệ trên mức vốn được cấp
của chi nhánh phù hợp với lộ trình sau:
• Ngày 01/01/2007: 650% vốn pháp định được cấp.
• Ngày 01/01/2008: 800% vốn pháp định được cấp.
• Ngày 01/01/2009: 900% vốn pháp định được cấp.
• Ngày 01/01/2010: 1000% vốn pháp định được cấp.
• Ngày 01/01/2011: Đối xử như quốc gia đủ
Việc Việt Nam gia nhập WTO đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho
nền kinh tế của Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng.
Các ngân hàng thương mại trong nước cần có những đề án chiến lược, hướng đi
thích hợp để nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt nam trên
sân nhà.
Bảng 9: TỔNG HỢP YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
YẾU TỐ TẠO CƠ HỘI CHO CÔNG
TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TÁC ĐỘNG ĐẾN CÔNG
TÁC HUY ĐỘNG VỐN
1.Yếu tố kinh tế.
a. Cơ cấu kinh tế:
chuyển dịch theo hướng
tăng dần tỷ trọng các
ngành
công
nghiệp
và
dịch vụ, giảm tỷ trọng
- Khách hàng của ngân
hàng chủ yếu là nông dân
khi kinh tế chuyển dịch
sẽ ảnh hưởng đến thị
phần huy động vốn của
ngân hàng.
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 53
ngành nông- ngư- lâm
nghiệp.
b. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế:tăng qua các năm,
2006 đạt 15,03%. GDP
bình quân đầu người năm
2006 khoảng 680 USD
c. Kim ngạch suất
khẩu năm 2005 đạt 590
triệu USD, dự tính đến
2010 sẽ đạt 1 tỷ USD
d. Cơ sở hạ tầng: Các
cụm khu công nghiệp,
khu
đô
thị được quy
hoạch cụ thể. Du lịch
ngày càng triển vọng
- Tạo cơ hội cho ngân
hàng mở rộng và phát
triển sản phẩm.
- Ngân hàng có cơ hội
mở rộng
các
dịch
vụ
thanh toán, mua bán
ngoại tệ, tạo mối quan hệ
thân thiết với khách hàng,
góp phần thúc đẩy huy
động vốn.
- Cơ hội mở rộng và phát
triển sản phẩm theo đúng
đối tượng khách hàng
mục tiêu.
2. Yếu tố tự nhiên
Cà mau có 3 mặt giáp
biển, khí hậu nhiệt đới
gió mùa, địa lí thuận lợi,
tài nguyên thiên nhiên
phong phú
Cà Mau đang là mảnh
đất an toàn cho nhân dân
và các
nhà
đầu
tư an tâm
sản xuất.
3. Yếu tố quốc tế
Ngày 07/11/2006 Việt
Nam trở thành thành viên
thứ 150 của WTO.
Ngày 01/04/2007 Ngân
hàng 100% vốn nước
ngoài được thành lập ở
- Nâng cao hiệu quả hoạt
động
và
khả năng cạnh
tranh.
- Học hỏi kinh
nghiệm, nâng cao trình
độ
công
nghệ và quản trị
- Áp lực cạnh tranh từ
phía các ngân hàng nước
ngoài với năng lực tài
chính tốt
hơn,
công
nghệ
và trình độ quản lí và hệ
thống sản phẩm đa dạng
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 54
Việt Nam và được đối xử
như quốc gia đủ.
ngân hàng.
- Khơi thông thu
hút
nguồn
vốn.
- Động lực thúc đẩy
cải cách ngân hàng.
có chất lượng cao hơn có
thể
đáp
ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng.
- Hoạt động gian lận và
tội phạm bên ngoài ngày
càng gia tăng. Đây cũng
là một
thách
thức
đòi hỏi
các ngân hàng phải đặc
biệt quan tâm đến khả
năng quản trị rủi ro.
4.2. PHÂN TÍCH
MÔI TRƯỜNG VI
MÔ.
4.2.1. Phân tích
đối thủ cạnh
tranh hiện tại
4.2.1.1. Các
ngân hàng
thương mại nhà
nước
* Ngân hàng
đầu tư và phát
triển Cà Mau (
BIDV)
- Mạng lưới: -
Một chi nhánh
tỉnh có trụ sở
tại Thành phố
Cà Mau
-
M
ộ
t
p
h
ò
n
g
g
i
a
o
d
ị
c
h
t
ạ
i
t
h
à
n
h
p
h
ố
C
à
M
a
u
- Sản phẩm dịch
vụ:- Sản phẩm tiền
gửi
-
S
ả
n
p
h
ẩ
m
tí
n
d
ụ
n
g
:
C
h
o
vay
n
n,
trun
g
và
dài
hạn
cả
nội
và
ngo
ại
tệ.
tỉnh
.
- Sản phẩm
dịch vụ: chi
trả kiều hối,
chuyển tiền
trong
- Nghiệp vụ
bảo lãnh: Dự
thầu, thanh
toán, vay vốn.
- Khách
hàng: Chủ yếu
hộ kinh doanh
bất động sản,
khai thác biển,
vài doanh
nghiệp kinh
doanh xuất nhập
khẩu thuỷ sản.
* Ngân hàng
ngoại thương
chi nhánh Cà
Mau (
Vietcombank)
- Mạng lưới:
Chỉ một chi
nhánh tỉnh có
trụ sở tại
Thành phố Cà
Mau
- Sản phẩm
dịch vụ: mạnh
về thanh toán
quốc tế, bên
cạnh đó cũng có
một số dịch vụ
như chi trả kiều
hối, ATM,
chuyển tiền…
- Sản phẩm
tiền gửi và sản
phẩm tín dụng
tương đối
giống như
ngân hàng
đầu tư và phát
triển.
SVTH: Huỳnh Thị
Thuý Phượng
Trang 55
- Khách hàng: chủ yếu doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh xuất nhập
khẩu thuỷ sản và một phần nhỏ hộ kinh doanh cá thể.
* Ngân hàng công thương ( Incombank)
- Mạng lưới: Chi nhánh ở thành phố Cà Mau trụ sở khang trang, địa điểm
giao dịch thuận lợi nằm ở trung tâm thành phố.
+ Phòng giao dịch P2. thành phố Cà Mau.
+ Phòng giao dịch Tắc Vân.
+ Phòng giao dịch Sông đốc.
- Khách hàng: Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên lĩnh vực
công nghiệp và khoảng 6 doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thủy sản,
các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và một ít hộ sản xuất nông nghiệp.
* Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB)
- Mạng lưới:
+Trụ sở ngân hàng tỉnh tại thành phố Cà Mau.
+ Chi nhánh huyện Năm Căn.
+ Phòng giao dịch P2, P7, Đông Bắc.
- Khách hàng: Chủ yếu là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và các hộ
kinh doanh cá thể ở địa bàn thành phố, thị trấn có nhu cầu vay vốn xây dựng sửa
chữa nhà ở.
* Ngân hàng chính sách xã hội
- Mạng lưới:
+ Trụ sở tại thành phố Cà Mau.
+ Mỗi huyện có một phòng giao dịch.
- Khách hàng: Là các đối tượng nghèo, cận nghèo, học sinh, sinh viên,
người đi xuất khẩu lao động.
* Tóm lại các ngân hàng thương mại quốc doanh cạnh tranh có hợp tác.
- Cạnh tranh: Do các sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng thương mại nhà
nước tương đồng nhau vì vậy các ngân hàng thương mại nhà nước cạnh tranh
trên các lĩnh vực sau.
Huy động vốn: do nền kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển, đời sống của
người dân ngày càng nâng cao, vì vậy công tác huy động vốn của các ngân hàng
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 56
ngày càng phát triển, các ngân hàng ngày càng cạnh tranh để giành thị phần
huy
động vốn trên địa bàn tỉnh.
Về hoạt động tín dụng đặc biệt là thị phần địa bàn thành phố và thị trấn cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
Về dịch vụ ngân hàng: dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ phát hành
thẻ…Bên cạnh việc cạnh tranh, các ngân hàng cũng có sự hợp tác lẫn nhau để
thúc đẩy cùng nhau phát triển như:
- Hợp tác cho vay hợp vốn, đồng tài trợ cho các dự án lớn của tỉnh.
- Trong tương lai các ngân hàng sẽ đi đến hợp tác trong nghiệp vụ sử dụng
thẻ, liên kết thẻ giữa các ngân hàng thương mại với nhau.
- Nhận và gửi vốn lẫn nhau khi cần thiết.
4.2.1.2. Các ngân hàng thương mại cổ phần và quỹ tín
dụng
* Ngân hàng Á Châu (ACB)
- Mạng lưới hoạt động: chỉ có một chi nhánh có trụ sở đặt tại Tp. Cà Mau
- Khách hàng: chủ yếu các hộ tiểu thương thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền
và phần nhỏ khách hàng là hộ sản xuất.
* Ngân hàng Đông Á ( EAB)
- Mạng lưới chi nhánh tại Cà Mau
- Sản phẩm dịch vụ: huy động vốn, cho vay, chuyển tiền, thẻ ATM
- Khách hàng: hộ tiểu thương thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền và phần
nhỏ khách hàng là hộ sản xuất.
* Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (OCB)
- Mạng lưới: chỉ mới đặt phòng giao dịch tại Tp. Cà Mau
- Khách hàng: hộ tiểu thương, phần lớn khách hàng là hộ sản xuất.
*Ngân hàng thương mại Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
- Mạng lưới chỉ có 1 chi nhánh tại Tp. Cà Mau
- Khách hàng chủ yếu là cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, các hộ sản
xuất kinh doanh cá thể tại địa bàn thành phố và thị trấn
* Quỹ phát triển (Ngân hàng phát triển Việt Nam)
- Mạng lưới chỉ có 1 chi nhánh tại thành phố
-Khách hàng: hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Quỹ tín dụng huy
ện Thới Bình
SVTH: Huỳnh Thị Thuý Phượng Trang 57