Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.1 KB, 27 trang )

HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1. THỰC CHẤT HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước hết
ta phải hiểu khái niệm doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống, một chủ thể hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường, có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp
luật. Doanh nghiệp là một hệ thống mở có quan hệ khăng khít với môi trường
sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là một khâu trong hệ thống phân công
xã hội của nền kinh tế. Doanh nghiệp là đơn vị tiêu thụ đồng thời là đơn vị cung
cấp trên thị trường mua và bán. Sự hoạt động có hiệu quả không thể tách rời
các chính sách kinh tế vĩ mô và các yếu tố khác của môi trường sản xuất kinh
doanh.
Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong
những phân hệ chính có ý nghĩa quyết định đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ
nhằm cung cấp sản phẩm dịch vụ thoả mãn nhu cầu thị trường và thu về cho
mình một khoản lợi nhuận nhất định.
Hình thành, phát triển và tổ chức điều hành tốt hoạt động sản xuất là cơ
sở và yêu cầu thiết yếu để mỗi doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên
thị trường, cũng như các phân hệ khác hệ thống sản xuất bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành có mối quan hệ khăng khít chặt chẽ với nhau, yếu tố trung tâm của
hoạt động sản xuất là quá trình biến đổi, đó là quá trình chế biến chuyển hoá các
yếu tố đầu vào hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong muốn đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên, con
người, công nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Chúng là điều kiện cần
thiết cho bất kỳ quá trình sản xuất hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức khai thác các yếu tố


đầu vào hợp lý, tiết kiệm nhất.
Đầu ra chủ yếu gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Đối với hoạt động
cung cấp dịch vụ, đầu ra được thể hiện dưới nhiều dạng khó nhận biết một cách
cụ thể. Ngoài những sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sau mỗi quá trình sản
xuất còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi hoặc không có lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thông tin phản hồi là một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống
sản xuất của doanh nghiệp. Đó là những thông tin ngược cho biết tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất trong thực tế của doanh nghiệp.
Các đột biến ngẫu nhiên làm rối loạn hoạt động của toàn bộ hệ thống sản
xuất dẫn đến không thực hiện được những mục tiêu dự kiến ban đầu như: thiên
tai, hỏa hoạn, chiến tranh ...
Các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất, mục
tiêu cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào khi đầu tư tiền của và sức
lực vào hoạt động kinh doanh trên thị trường. Vì vậy các doanh nghiệp
phải thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất như thế nào để biến đổi đầu
vào thành các yếu tố đầu ra sau mỗi quá trình biến đổi, nhưng với một
lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu. Giá trị gia tăng(GTGT) là yếu
tố quan trọng nhất là động cơ hoạt động của các doanh nghiệp và mọi
tổ chức cá nhân có liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. GTGT là nguồn gốc của tăng của cải và mức sống
của toàn xã hội. Tạo ra nguồn thu nhập cho tất cả các đối tượng có
tham gia đóng góp vào hoạt động của doanh nghiệp như: những người
lao động, chủ sở hữu, cán bộ quản lý và là nguồn tái đầu tư sản xuất
mở rộng đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
1.1.2. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp.
Từ trước đến nay khi đề cập đến hiệu quả người ta vẫn chưa có được
quan niệm thống nhất. Mỗi lĩnh vực, mỗi giác độ có một quan niệm về hiệu quả

khác nhau và thông thường người ta gắn tên lĩnh vực được đề cập sau từ “hiệu
quả “.
Sản xuất là hoạt động có ích của con người trên cơ sở sử dụng có hiệu
quả đất đai, vốn, thiết bị máy móc, các phương pháp quản lý và công cụ lao
động khác tác động lên các yếu tố như nguyên vật liệu, bán thành phẩm và biến
các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hoặc dịch vụ phù hợp với nhu cầu của xã
hội.
Kinh doanh là việc thực hiện một số hay tất cả các công đoạn của quá
trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời.
Do sự phát triển của hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau trong
lịch sử và do các góc độ nhìn nhận khác nhau mà có các quan điểm khác nhau
về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 1: Trong xã hội tư bản, việc phấn đấu tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh thực chất là đem lại nhiều lợi nhuận hơn nữa cho các nhà tư bản
những người nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và qua đó phục vụ cho lợi
ích của nhà tư bản. Ađam Smith cho rằng “ hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt
được từ hoạt động kinh tế, là doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá “. Với quan
điểm này ông đồng nhất hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh
doanh. Nhiều người đánh giá đây là quan điểm phản ánh tư tưởng trọng thương
của ông.
Quan điểm 2: Cho rằng “ hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí “. Quan điểm này biểu
hiện được mối quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu
hao. Tuy nhiên xét trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Mac-Lênin thì sự vật
hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, có tác động qua lại lẫn nhau
chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Kinh doanh là một quá trình trong đó các
yếu tố tăng thêm có sự liên kết mật thiết với các yếu tố sẵn có, các mối quan hệ
này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm kết quả kinh doanh thay đổi. Quan
điểm trên chỉ tính đến hiệu quả kinh doanh trên phần chi phí bổ sung và hiệu

quả bổ sung.
Quan điểm 3: cho rằng “ hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo bằng hiệu
số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó “. Ưu điểm của quan
điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, đã gắn
kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này vẫn chưa
biểu hiện được mối tương quan giữa chất và lượng của kết quả và mức chặt chẽ
của mối liên hệ này.
Trong xã hội XHCN, phạm trù hiệu quả vẫn tồn tại vì sản phẩm xã hội
vẫn được sản xuất ra từ tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước, toàn dân và tập
thể. Tuy nhiên mục đích của nền sản xuất XHCN khác với nền sản xuất TBCN
ở chỗ hàng hoá sản xuất ra là để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của tất cả mọi người.
Đứng trên lập trường tư tưởng đó, hiệu quả kinh doanh được quan niệm là mức
độ thoả mãn yêu cầu của qui luật kinh tế cơ bản của xã hội XHCN. Qui luật cho
rằng tiêu dùng là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của xã hội loài người. Khó
khăn ở đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó bởi đời
sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng là rất đa dạng và phong phú.
Như vậy ta thấy các quan niệm trên là không thống nhất và đều còn có
những hạn chế, chưa thể hiện được hết bản chất cũng như các mối liên quan
trong quan niệm về hiệu quả kinh doanh. Tuy vậy chúng đều chung nhau ở một
điểm cho rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động kinh doanh. Chính vì vậy một quan điển về hiệu quả kinh doanh có thể
coi là tương đối đầy đủ và hoàn thiện đã được phát biểu như sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập
trung của phát triển kinh tế theo chiếu sâu. Phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm
thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày càng trở nên quan trọng
của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục
tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất

hàng hoá, phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất. Sản
xuất hàng hoá có phát triển hay không là phụ thuộc vào hiệu quả cao hay thấp.
Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản là tiền.
Chúng ta cần hiểu, hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách toàn diện trên
cả hai mặt định tính và định lượng:
+ Về mặt định tính: hiệu quả kinh tế phản ánh sự cố gắng, nỗ lực trình độ
quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống và sự gắn bó của việc giải quyết
những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Việc định tính thường được thể hiện
thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của công việc, nhiệm vụ trong quá trình
sản xuất.
+ Về mặt định lượng: hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi
nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu về và
chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế chỉ thu được khi kết quả thu về lớn hơn
chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa hai yếu tố này càng lớn, hiệu quả kinh tế
càng cao và ngược lại. Việc định lượng thường được thực hiện bằng
các con số, chỉ tiêu cụ thể để tính toán và so sánh.
Hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc thực hiện các mục tiêu định lượng cũng nhằm
phục vụ cho những mục tiêu chính trị xã hội nhất định và không phải việc thực
hiện mục tiêu chính trị xã hội nào cũng chấp nhận mọi giá.
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tíết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật
thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế, chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử
dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã
hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các
điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết
kiệm mọi chi phí.
Từ những quan điểm đó ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và nó

được thể hiện bằng mối tương quan giữa tương quan từ hoạt động sản xuất
kinh doanh từ chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong thực tế nó được biểu hiện bằng hai biểu thức toán học là hiệu số và hệ số.
Σ kết quả
+ biểu hiện bằng hệ số =
Σ chi phí
Nếu Σ kết quả > Σ chi phí thì đạt hiệu quả cao và ngược lại. Đồng thời nó
cũng có thể đo bằng sự gia tăng giữa:
∆ kết quả
∆ chi phí
+biểu hiện bằng :
Hiệu số = kết quả thu được - chi phí bỏ ra
hay :
Lợi nhuận = kết quả - chi phí
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa và chi phí tối thiểu hoặc chính xác hơn là đạt kết
quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với
chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo
ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả
chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế toán để
thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các
nhà kinh doanh sẽ lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các mặt
hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát huy những
thành tựu đã đạt được, khắc phục những điểm yếu, tồn tại và không ngừng lớn
mạnh trong môi trường cạnh tranh nghiệt ngã của kinh tế thị trường là mục tiêu
của các doanh nghiệp do vậy yêu cầu được đặt ra là làm thế nào để có thể nhận

biết được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản
trị một cách hợp lý. Các nhà kinh tế thường quan tâm đến các chỉ tiêu quan
trọng sau:
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cuả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu phản ánh chính xác tình hình doanh
nghiệp nên thường được dùng để so sánh các doanh nghiệp với nhau.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của vốn =
∑ Vốn kinh doanh trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
trong việc tạo ra doanh thu một đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Doanh thu trên chi phí Doanh thu trừ thuế
sản xuất và tiêu thụ trong kỳ=
∑ Chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Lợi nhuận dòng
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = x 100%
∑ Doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến
khích các doanh nghiệp tăng doanh thu giảm chi phí nhưng để đảm bảo
có hiệu quả tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.

∑ Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn = x 100%
∑ Vốn
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của công việc là một đồng

vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng Lợi nhuận trong kỳ
chi phí sản xuất và tiêu thụ =
∑ Chi phí sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí sản xuất và tiêu thụ trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản của
quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động của ∑ Giá trị sản xuất tạo ra trong kỳ
một công nhân viên trong kỳ =
∑ Số công nhân viên làm việc trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một công nhân viên làm ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Kết quả sản xuất trên Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
một đồng chi phí tiền lương =
∑ Chi phí tiền lương trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí tiền lương trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.

Lợi nhuận bình quân Lợi nhuận trong kỳ
tính cho một lao động =
∑ Số lao động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lao động trong kỳ làm ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
∑ Số lao động trong sử dụng
Hệ số sử dụng lao động=
∑ Lao động hiện có
Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng của một doanh nghiệp. Số lao

động của doanh nghiệp đã được sử dụng hết năng lực hay chưa, từ đó tìm
nguyên nhân và giải pháp thích hợp.
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định(VCĐ)
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Sức sản xuất của VCĐ =
Số dư bình quân VCĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu.
Lợi nhuận trong kỳ
SứcsinhlợicủaVCĐ=
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị.
Hiệu suất sử dụng thời gian T/g làm việc thực tế của máy móc thiết bị
làm việc của máy móc thiết bị =
T/g làm việc theo thiết kế
+ Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động(VLĐ) trong quá trình sản xuất
kinh doanh.

×