Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của giám đốc điều hành (Ceo’s Characteristic) đến hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp tiêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (605.67 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
­­­­­­­­­

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁM 
ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO’S CHARACTERISTIC) ĐẾN HIỆU 
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TIÊU 
BIỂU TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh 
Mã số: 9340101

          

Hà Nội – 2019


Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại Thương, số 
91 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TSKH Nguyễn Văn Minh
                                              PGS,TS Cao Đinh Kiên
Phản biện 1:................................................................................
                  ..................................................................................  
Phản biện 2:................................................................................
                  ..................................................................................  
                     
Phản biện 3:................................................................................
                  ..................................................................................  


         

Luận án sẽ  được bảo vệ  trước Hội  đồng đánh giá luận án cấp  
trường
họp tại  ..............................
Vào hồi       giờ        ngày        tháng         năm

Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện 
trường Đại học Ngoại thương


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Theo quan điểm quản trị hiện đại, CEO đóng vai trò như đầu 
tàu cho sự  phát triển, là chìa khoá mở  ra cánh cửa thành công hay 
thấy   bại   của   mỗi   doanh   nghiệp.   Bên   cạnh   đó,   CEO   thường   là  
những cá nhân có năng lực đặc biệt  chứng minh được bản lĩnh, 
khả năng của mình thông qua việc ra những quyết định quan trọng  
có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh 
của tổ chức, doanh nghiệp do họ điều hành.
Các nghiên cứu về  tâm lý học người đã chỉ  ra rằng, những  
đặc điểm khác nhau về  nhân khẩu học, tâm lý học hành vi, kinh  
nghiệm, thâm niên công tác, đặc trưng tính cách, giới tính… có ảnh 
hưởng mạnh mẽ  đến hành vi của mỗi cá nhân. Đối với các CEO 
cũng vậy, các nghiên cứu về  lãnh đạo đã chỉ  ra rằng phong cách,  
thói quen hay hành vi của một nhà lãnh đạo cụ thể là mặt phản ánh 
ra bên ngoài của một loạt các đặc điểm đặc trưng của nhà lãnh 
đạo đó, và có những tác động trực tiếp đến hiệu quả  hoạt động 
của tổ  chức, doanh nghiệp do họ  điều hành. Vì vậy, từ  lâu nay,  

một trong những nội dung được nhiều học giả, nhà nghiên cứu  
trong lĩnh vực quản trị kinh doanh trên thế giới quan tâm, tìm hiểu  
đó là ảnh hưởng của đặc điểm các nhà lãnh đạo đến các khía cạnh  
hoạt động khác nhau của doanh nghiệp.
Các công ty gia đình (CTGĐ) là mô hình tổ chức kinh doanh  
xuất phát từ hình thái gia đình và là mô hình mang tính cơ sở trong  
các mô hình tổ  chức kinh tế  tại nhiều quốc gia trên thế  giới, đặc 
biệt là tại Việt Nam nơi có văn hoá gia đình chi phối phần lớn các 
quan hệ  trong xã hội. Hơn nữa, khi nhìn từ  góc độ  quản trị, các 
CTGD luôn có những lợi thế cả về mặt tổ chức, chiến lược hay ra  
quyết định so với các doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp quốc  
doanh khác do các đặc điểm về  quyền sở  hữu gia  đình, cơ  chế 
giám sát và vận hành hoạt động của tổ chức (Dieleman và cộng sự,  


2
2013). Vì vậy, đây thực sự  là mô hình doanh nghiệp mang nhiều  
yếu tố tiêu biểu để phân tích và tìm hiểu.
CEO tuy đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả  hoạt động  
của doanh nghiệp nhưng hiện nay các trao đổi và nghiên cứu về 
CEO hiện nay phần lớn chỉ là các nghiên cứu tổng quan, mang tính 
chất giới thiệu và cung cấp thông tin đơn thuần. Cơ sở lý luận còn  
thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về  CEO cũng như  vai trò của 
CEO trong các loại hình doanh nghiệp cụ  thể. Hơn nữa, tại nước  
ta, các nghiên cứu về  CEO hiện nay còn dựa chủ  yếu vào các lý  
thuyết có sẵn trên thế  giới nên thực tế  không tránh khỏi những  
điểm không tương xứng, khác biệt khi áp dụng vào các tình huống  
mang đặc trưng Việt Nam. Đó là lý do chính giải thích thực trạng 
thông tin về CEO vừa thừa vừa thiếu tại Việt Nam hiện nay. 
Từ  tất cả  những lí do nêu trên, đề  tài  “Nghiên cứu  ảnh  

hưởng   các   đặc   điểm   của   giám   đốc   điều   hành   (CEO’s  
characteristic)   đến   hiệu   quả   hoạt   động   của   một   số   doanh  
nghiệp  tiêu  biểu trên  sàn  chứng khoán Việt  Nam”   là  rất  cần 
thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Khoảng trống nghiên cứu
Thứ  nhất, các nghiên cứu về  chủ  đề  đặc điểm cá nhân của  
CEO,   ảnh   hưởng   các   đặc   điểm   cá   nhân   của   CEO   (CEO’s 
characteristic) đến hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp trên thế 
giới đa phần mới chỉ dừng lại  ở việc tiếp cận tới đơn nhất, hoặc 
hai tới ba đặc điểm riêng biệt tiêu biểu dựa trên các dữ liệu sơ cấp 
tài chính chứ chưa thực sự có các nghiên cứu về đặc điểm cá nhân 
của CEO theo hệ  thống hoặc có đánh giá về  sự  tương tác  ảnh  
hưởng của các đặc điểm này tới hiệu quả  của hoạt động doanh 
nghiệp.
Thứ hai, cac nghien c
́
̂ ưu chi ra tinh đa h
́
̉
́
ướng trong ảnh 
hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành tới hiệu quả 
hoạt động của doanh nghiệp, chiều tác động không đồng nhất, có 


3
khả năng thay ở các giai đoạn thời điểm khác nhau trong các bối 
cảnh khác nhau cũng cho thấy sự khác biệt giữa các kết quả nghiên 
cứu.
Thứ  ba, phân ngành nghiên cứu về  khoa học quản trị  trong  

hướng tiếp cận với các đặc điểm nhân chủng học, tâm lý học là  
một chủ  đề  nghiên cứu hấp dẫn, có nhiều hướng khai thác mang  
tính lý thuyết cũng như   ứng dụng cao trong hoạt  động quản trị 
doanh nghiệp
Thứ  tư, tại Việt Nam, các nghiên cứu về  chủ  đề  CEO hiện 
nay đa số  mới chỉ  dừng lại  ở  một vài các nghiên cứu tổng quan, 
cũng gần như  chưa xuất hiện các nghiên cứu về   ảnh hưởng các 
đặc điểm cá nhân của CEO tới hiệu quả  hoạt  động của doanh 
nghiệp..
Thứ năm, hiện tại Việt Nam cũng chưa có những nghiên cứu 
chuyên sâu về đặc điểm cá nhân của CEO trong một nhóm/mô hình  
doanh nghiệp tiêu biểu chuyên biệt, ví dụ như các CTGĐ.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các đặc điểm cá nhân của CEO có ảnh hưởng lên kết 
quả  hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty gia đình niêm 
yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam không? 
(2) Mức độ ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân của  
CEO lên hoạt động của các công ty gia đình  niêm yết trên TTCK 
Việt Nam là như thế nào? 
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chủ  yếu mà luận án hướng tới là tìm hiểu  ảnh 
hưởng   của   các   đặc   điểm   cá   nhân  của  các   giám   đốc   điều  hành  
(CEO’s characteristic) tới hiệu quả  hoạt động của một  số    doanh 
nghiệp tiêu  biểu trên thị  trường chứng khoán  Việt Nam, trong đó 
luận án lựa chọn khoanh vùng doanh nghiệp tiêu biểu là các công ty 
gia đình niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


4

5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là  ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân  
của CEO đến hiệu quả hoạt động của các công ty gia đình (CTGĐ)  
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu 
­ Phạm vi về  nội dung: luận án tập trung vào các đặc điểm 
cá nhân của giám đốc điều hành, trong các đặc điểm cá nhân luận  
án tập trung vào 2 nhóm đặc điểm chính: (1) các đặc điểm nội tại 
của CEO – đặc điểm nhân khẩu học, (2) các đặc điểm cá nhân 
CEO liên quan đến thâm niên và cơ cấu quản lý của doanh nghiệp  
– đặc điểm công tác. Luạn an t
̂ ́ ập trung nghiên cứu ảnh hưởng của  
các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả  hoạt động của các 
công ty gia đình niêm yết tại TTCK Việt Nam
­ Phạm vi về  không gian:  hoạt động nghiên cứu giới hạn  
nghiên cứu về đặc điểm cá nhân của các CEO hiện đang điều hành 
quản lý các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt  
Nam. 
­ Phạm vi về  thời gian :  luận án lựa chọn khoảng thời gian  
nghiên cứu từ 2012 ­2018. Vì trong giai đoạn trước 2012, các thông 
tin về  báo cáo quản trị  công ty (QTCT) chưa được quan tâm đúng  
mức trên TTCK Việt Nam. Mặt khác, kể  từ  năm 2012 đến nay, 
kinh tế  vĩ mô mới có những bước tăng trưởng và phát triển  ổn 
định, TTCK có những bước phát triển tích cực. Vì những lí do đó,  
phạm vi thời gian nghiên cứu của luận án lựa chọn là giai đoạn  
2012 – 2018 để  đảm bảo thông tin một cách đầy đủ từ các BCTC,  
BCTN và báo cáo QTCT tạo nên một bằng dữ liệu cân đối, hợp lý  
nhất.
6. Kết cấu của luận án
Cấu trúc của luận án được phân bổ thành năm chương gồm  

chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; chương 2: Cơ  sở  lý  
luận về ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành 


5
(CEO’s characteristic) đến hiệu quả hoạt động của công ty gia đình 
niêm yết; chương 3: Phương pháp nghiên cứu; chương 4: Phân tích 
ảnh   hưởng   các   đặc   điểm   cá   nhân   giám   đốc   điều   hành  (CEO’s 
characteristic) đến hiệu quả  hoạt động của công ty gia đình niêm  
yết trên thị  trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 ­ 2018 ; 
chương 5: Thảo luận kết quả  nghiên cứu của luận án và một số 
kiến nghị đề xuất.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình   hình   nghiên   cứu  về   các  đặc   điểm   cá  nhân   của 
giám đốc điều hành.
Các nghiên cứu về  đặc điểm cá nhân của CEO đã và đang 
được triển khai theo mạc tìm hiểu về  vai trò,  ảnh hưởng các đặc 
điểm cá nhân trên đến phong cách và thói quen điều hành.
Nhìn chung tất cả  các hướng nghiên cứu đều chỉ  ra rằng  
những đặc điểm cá nhân của CEO có tác động  ảnh hưởng mạnh 
mẽ  đến phong cách và thói quen làm việc, điều hành, qua đó tác  
động đến kết quả triển khai công việc và các mặt hoạt động khác  
của doanh nghiệp.  Hiện nay,  vẫn còn tồn tài  nhiều luồng quan 
điểm, cách tiếp cận khác nhau về  các đặc điểm cá nhân của giám  
đốc điều  hành  (CEO’s  characteristic),  tuy  nhiên,  theo quan  điểm 
của tác giả có thể dẫn chiếu kết quả nghiên cứu của  Hambrick và 
Mason (1984) làm nền tảng trong tiếp cận về  đặc điểm cá nhân 
của CEO. Cụ thể, Hambrick và Mason, trong nghiên cứu của mình,  
đã bước đầu khẳng định rằng các hành vi của mỗi CEO là mặt  
phản ánh ra của một loạt các yếu tố  đặc điểm cá nhân như: tuổi 

tác, trình độ học vấn, thâm niên công tác, đặc trưng tính cách. Các 
nhóm hành vi này tác động đến các quyết định của CEO trong quá 
trình điều hành doanh nghiệp, từ đó tác động đến các kết quả điều 
hành, các mặt hoạt động của doanh nghiệp.


6
Tổng hợp các nghiên cứu, các đặc điểm cá nhân của CEO có  
thể  được chia thành 02 nhóm chính gồm: (i) Đặc điểm nhân khẩu 
học, (ii) Đặc điểm công tác.
1.2.   Tình hình nghiên cứu về  hiệu quả  hoạt động của 
doanh nghiệp
Hiệu quả  hoạt động của doanh nghiệp từ lâu đã là một chủ 
đề  được giới nghiên cứu quan tâm tìm hiểu bởi đây là thước đo 
nhằm đánh giá hiệu quả  của các biện pháp và công cụ  mà doanh 
nghiệp đã và đang sử  dụng trong vận hành hoạt động sản xuất 
kinh doanh của mình. theo Hult và các cộng sự (2008) tuy phổ biến 
hiện nay có nhiều cách tiếp cận và đo lường khác nhau về  hiệu 
quả  hoạt động của doanh nghiệp nhưng tựu chung lại có ba tiêu 
chí đo lường hiệu quả hoạt động thường sử  dụng là hiệu quả  tài  
chính   (financial   performance),   hiệu   quả   kinh   doanh   (operation  
performance) hoặc hiệu quả tổng hợp (overall performance).
Tuy có nhiều cách tiếp cận và đo lường khác nhau về  khái  
niệm trên nhưng một trong những khía cạnh được nghiên cứu và 
xem xét rộng rãi nhất là khía cạnh tài chính, tức thành quả của việc  
thực hiện các mục tiêu kinh tế của công ty. Thông thường, để đánh  
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo khía cạnh tài chính  
(hiệu   quả   tài   chính   –   financial   performance)   các   nhà
nghiên cứu thường phổ biến sử dụng một trong hai cách đo lường: 
(i) sử  dụng các chỉ  tiêu phản ánh khả  năng sinh lợi kế  toán (Profit 

Indicator) như  tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận  
trên doanh thu (ROS), lợi nhuận trên vốn chủ  sở  hữu (ROE); (ii)  
dùng các chỉ  tiêu mang tính thị  trường như  Tobin’s Q và tỷ  suất 
sinh lợi thị trường.
Từ việc tổng thuật các nghiên cứu trong nước và quốc tế lại  
càng củng cố tính hợp lý của luận án khi lựa chọn hai chỉ số ROA  
và ROE làm tham chiếu để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh 
nghiệp.


7
1.3. Tình hình nghiên cứu về công ty gia đình
Công ty gia đình là loại hình tổ chức kinh tế sơ khai có nhiều 
đóng góp cho sự  phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, đây cũng là  
loại hình doanh nghiệp mang nhiều đặc thù riêng biệt. Vì vậy, các 
nghiên cứu về  CTGĐ đã bắt đầu được triển khai từ  giữa thế  kỷ 
20. Về cơ bản, các nghiên cứu về lĩnh vực CTGĐ đã và đang triển 
khai chủ  yếu vẫn tập trung vào việc bóc tách bản chất của loại 
hình doanh nghiệp này thông qua việc tìm ra một định nghĩa đủ 
thấu đáo và thuyết phục. Có thể  liệt kê ra một số  các nghiên cứu 
về  chủ  đề  này của các tác giả  như  Litz (1995), Wortman (1995),  
Shanker và Astranchan (1996), Wall (1998)…Các tác giả trên tuy có 
nhiều cách tiếp cận khác nhau về  bản chất của loại hình doanh 
nghiệp này nhưng đều tập trung vào các yếu tố cơ  bản cấu thành 
nên tính chất cơ bản của loại hình doanh nghiệp trên như: tỷ lệ sở 
hữu gia đình, quyền kiểm soát, số lượng thành viên gia đình trong  
ban điều hành….
Tại Việt Nam, dưới thực tế về mức độ  đóng góp của CTGĐ vào 
sự  phát triển chung của nền kinh tế trong những năm vừa qua mà  
trong thời gian gần đây đã không ít các học giả  tiến hành nghiên 

cứu để tìm hiểu về loại hình doanh nghiệp này. 
Hệ  thống các nghiên cứu trên thế  giới và tại Việt Nam đã  
một lần nữa tái khẳng định sự tiêu biểu về tính chất của loại hình  
doanh nghiệp này, cũng như  sự  phù hợp khi luận án lựa chọn các  
CTGĐ như là nhóm doanh nghiệp điển hình để phân tích, tìm hiểu.

1.4.  Tình hình nghiên cứu về  ảnh hưởng các đặc điểm 
cá nhân của giám đốc điều hành (CEO’s characteristic)   đến 
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Trên thế giới, hướng nghiên cứu này đã xuất hiện từ rất sớm 
và đã có bằng chứng để  kết luận rằng đặc điểm của CEO có ảnh 
hưởng lên hoạt động của doanh nghiệp. 
Kết quả các nghiên cứu trên thế giới, tại khu vực Châu Á và 


8
tại Việt Nam vừa liệt kê ở trên một lần nữa đã tái khẳng định cho  
lập luận rằng các CEO có khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá 
trị của công ty mình điều hành. Có thể kể đến một số điểm chung  
tiêu biểu khi bàn về  đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành 
(CEO) và tác động của các đặc điểm trên đến hiệu quả hoạt động  
của doanh nghiệp:
– Đưa ra được khái niệm về  các đặc điểm cá nhân của 
giám đốc điều hành;
– Chỉ  ra những nhóm đặc điểm cá nhân của CEO có  ảnh 
hưởng như: tuổi, giới tính, quyền sở  hữu, thù lao của giám đốc  
điều hành … có tác động  ảnh hưởng đến phong cách làm việc và 
kết quả hoạt động doanh nghiệp do họ quản lý;
– Hệ thống hoá và tiến hành phân loại chia nhóm các đặc 
điểm cá nhân theo mức độ ảnh hưởng/tác động đến hiệu quả hoạt 

động của tổ chức.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC 
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH ĐẾN HIỆU 
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT 
2.1. Tổng quan về giám đốc điều hành (CEO)
2.1.1. Các khái niệm về CEO
Theo   cách   tiếp   cận   từ   mô   hình   quản   trị   căn   bản,   CEO 
(Chief Executive Officer)   ­  giám   đốc   điều  hành  là   chức   vụ   điều 
hành cao nhất của một tổ  chức, phụ  trách điều hành chung hoạt 
động của một tập đoàn, công ty, tổ  chức hay một  cơ  quan, đưa ra 
các quyết định chiến lược của tổ  chức, đồng thời CEO phải báo  
cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị của tổ  chức đó. 
Thuật ngữ tương đương của CEO có thể là giám đốc quản lý (MD  
– Managing Director – MacKenzie 2006) và giám đốc điều hành 
(CE – Chief Executive).


9
Hiện nay, trên thế  giới, tồn tại đồng thời một số  cách tiếp 
cận khác nhau về  CEO – giám đốc điều hành. Các cách tiếp cận  
này nhìn chung bị chi phối,  ảnh hưởng bởi văn hoá kinh doanh, mô  
hình tổ chức điều hành doanh nghiệp… 
Cách tiếp cận thứ  nhất: Theo quan điểm về  song trùng lãnh 
đạo, ở một số công ty thì CEO đồng thời là chủ tịch hội đồng quản 
trị.
Cách tiếp cận thứ  hai: Phổ  biến  ở  một số  nước trong Liên 
minh châu Âu, có hai ban lãnh đạo riêng biệt tồn tại trong hoạt  
động của các tổ  chức, một ban lãnh đạo phụ  trách công việc kinh 
doanh hằng ngày và một ban giám sát phụ  trách việc định hướng  
cho công ty (được bầu ra từ các cổ đông).

2.1.2. Vai trò của CEO trong hoạt động của doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của từng doanh nghiệp mà CEO sẽ 
chịu trách nhiệm đảm về các vai trò khác nhau trong hoạt động của 
các tổ chức. Về cơ bản, vai trò của CEO mang tính chất như là 
người quyết định sự sống còn tồn tại của các doanh nghiệp do họ 
đảm nhận vị trí điều hành.
Giám đốc phải điều hành (CEO) triển khai công việc kinh 
doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật,  
Điều lệ  công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị  quyết  
của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này 
mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc  
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại 
cho công ty.
Dù theo cách tiếp cận thứ  nhất (kiêm nhiệm trách nhiệm và 
quyền lợi, CEO đồng thời là chủ  tịch HĐQT) hay theo cách tiếp  
cận thứ  hai (CEO độc lập với HĐQT) thì vai trò của CEO nhìn  
chung mang tính chất tổng quát, liên đới đến mọi mặt, mọi mảng  
trong hoạt động của các tổ chức.


10
2.1.3. Yêu cầu đối với CEO
Yêu cầu đối với CEO trong quá trình điều hành doanh nghiệp 
được thể  hiện rõ nhất thông qua yêu cầu về  năng lực lãnh đạo  
quản lý của CEO là vấn đề quan trọng ở các DN hiện nay, thu hút  
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu. Nói  
đến  phẩm   chất   lãnh   đạo,   các  nghiên   cứu  tiêu  biểu  là   Stodgdill 
(1948, 1974), Mann (1959), Lord và cộng sự (1986) và Kirkpartrick  
(1991).   Nói   đến   năng   lực   và   kỹ   năng   của   người   lãnh   đạo,   các 
nghiên cứu tiêu biểu là Mumford và cộng sự (2000) và Yammarino 

(2000).
Năng lực lãnh đạo của CEO là sự  tổng hợp kiến thức, kỹ 
năng và phẩm chất mà một CEO cần có trong hoạt động lãnh đạo  
bản thân, lãnh đạo đội ngũ cấp dưới, lãnh đạo tổ  chức nhằm đạt  
được mục tiêu của DN đã định ra từ đầu. Cụ thể:
Kiến thức lãnh đạo: Kiến thức lãnh đạo là tổng thể tri thức,  
hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích lũy qua trải nghiệm hoặc học  
hỏi và có khả năng vận dụng vào công việc lãnh đạo của mình.
Kỹ năng lãnh đạo: Đây chính là năng lực thực hiện các công 
việc, biến kiến thức thành hành động. Kỹ  năng lãnh đạo thể  hiện 
sự  thành thạo của mỗi người khi vận dụng sự  hiểu biết về lãnh  
đạo trong thực tế điều hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2.      Khái quát chung về đặc điểm cá nhân của CEO
2.2.1. Khái niệm về đặc điểm cá nhân, đặc điểm cá nhân 
của CEO
Theo Holland (1960), “các đặc điểm cá nhân của con người 
là tập hợp của các bộc lộ tính cách, phong thái tâm lý cá nhân quy  
định cách thức hành động và sự phản ứng của cá nhân đối với môi  
trường xung quanh.
Theo  quan  điểm   của  tâm   lý  học  hành  vi,   nhà   tâm   lý   học  
Lêochiev (1962) đã chỉ ra rằng: “Sự phát triển tâm lý tính cách của 
con người gắn liền với sự  phát triển của các hoạt động của con 


11
người trong thực tiễn đời sống của nó, trong đó một số hoạt động 
đóng vai trò chính (chủ  đạo), một số  hoạt động khác giữ  vai trò 
phụ (bổ trợ).
Các nghiên cứu về tâm lý học đã chỉ ra rằng: Không phải các  
đặc điểm cá thể  của con người mà chỉ  là các đặc điểm quy định  

con người như là một thành viên của xã hội nói lên bộ mặt tâm lý –  
xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Những thuộc  
tính này tạo nên đặc điểm khác biệt của mỗi cá nhân thường được 
biểu hiện trên ba cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân (tính cách, thói 
quen tư duy…); cấp liên cá nhân (cách giao tiếp, ứng xử, khả năng 
tạo  ảnh hưởng…) và cấp độ  biểu hiện ra hoạt động và các sản 
phẩm của nó (kết quả công việc).
2.2.2. Một số  thuộc tính cơ  bản của đặc điểm cá nhân  
CEO
Theo Phạm Minh Hạc (1999),  đặc điểm cá nhân của mỗi 
người bị  chi phối tác động bởi 4 thuộc tính căn bản: Tính ổn định,  
tính thống nhất, tính tích cực và tính giao lưu của các đặc điểm cá  
nhân. Đồng thời, các đặc điểm cá nhân của CEO cũng mang đầy 
đủ các thuộc tính cơ bản của đặc điểm cá nhân. 
Hệ  thống các đặc tính này tác động,  tạo  ảnh hưởng  đến 
phong cách thói quen xử  lý, giải quyết các tình huống phát sinh 
trong công việc, từ đó tác động đến hiệu quả  làm việc, xử  lý vấn 
đề.
2.2.3. Các hướng tiếp cận về đặc điểm cá nhân của CEO
Tuy có nhiều hướng tiếp cận khác nhau, nhưng về cơ bản có 
thể phân chia thành 2 nhóm chính:
­ Nhóm 1 là các đặc điểm nhân khẩu học như: tuổi, quốc 
tịch, giới tính, quê quán, văn hoá môi trường sống, ….Các đặc điểm 
này là cơ  bản, có  ảnh hưởng trực tiếp, mang tính nền tảng đến  
hành vi của CEO. Tác động đến khả năng nhận thức, tư duy, năng 
lực làm việc …


12
­ Nhóm   2  là   các  đặc  điểm   công  tác   như:   đặc   thù   ngành 

nghề, lĩnh vực kinh doanh, thâm niên công tác, kinh nghiệm quản 
lý, tỷ lệ sở hữu cổ phần, quyền kiêm nhiệm …. Các đặc điểm này  
thường   bị   ảnh   hưởng   nhiều   bởi   các   nhân   tố   khách   quan,   môi 
trường bên ngoài, cho phép lí giải thích những đặc trưng riêng có  
của CEO trong từng ngành, lĩnh vực mà họ tham gia hoạt động.
2.3. Công ty gia đình niêm yết và vai trò của công ty gia  
đình niêm yết trong phát triển kinh tế
2.3.1. Tổng quan chung về công ty gia đình 
Công ty gia đình là một trong những loại hình tổ chức kinh tế 
sơ  khai  của xã hội loài người, và có nhiều đóng góp tích cực vào 
sự  phát triển của các nền kinh tế  trên thế  giới. Nhìn từ  góc độ 
quản trị  các công ty gia đình đều có những lợi thế hơn hẳn cả về 
mặt tổ chức, chiến lược hay ra quyết định so với các doanh nghiệp 
tư  nhân hay quốc doanh khác. Điểm mạnh của công ty gia đình là 
quan hệ hợp tác giữa các thành viên chủ chốt. Tuy nhiên, khi quyền  
sở hữu công ty gia đình được truyền lại qua các thế hệ sau, những 
người thừa kế  phải chia sẻ  quyền sở  hữu công ty trên tinh thần  
quan hệ  đối tác. Họ  phải cùng nhau quyết định cách thức quản trị 
và điều hành công ty như  tài sản chung, và đó là lúc các vấn đề 
quản trị  công ty nảy sinh. Đại đa số  các công ty gia đình đều gặp  
khó khăn trong việc giải quyết vấn đề quản trị trên. (Ward, 1988).
Mang nhiều  ưu điểm nổi bật, độc đáo nhưng tính đến nay, 
câu hỏi liệu một công ty có phải là công ty gia đình hay không vẫn  
luôn là vấn đề  quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu (Peter, 
2005). Hiện nay vẫn còn tồn tại rất nhiều các cách định nghĩa khác  
nhau về  công ty gia đình phụ  thuộc vào các điều kiện khác nhau  
như  văn hoá, môi trường pháp lý, tôn giáo, hoạt động sản xuất –  
kinh doanh. Các cách định nghĩa với các tiêu chí khác nhau sẽ  ảnh 
hưởng đến hành vi và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 



13
2.3.2. Tổng quan khái niệm về công ty gia đình
Dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu định nghĩa CTGĐ ở các 
nước   trên  thế   giới   và   tổng   hợp   các   cách   tiếp   cận   của   các   nhà  
nghiên cứu, xuất phát từ  đòi hỏi thực tế  về  tính cấp thiết phải  
thiết lập một định nghĩa CTGĐ phù hợp với điều kiện thực tiễn 
tại Việt Nam. 
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, để đưa ra một định nghĩa 
về CTGĐ một cách đầy đủ  theo quan điểm chủ  quan của luận án 
cần làm rõ CTGĐ trên 2 góc độ:
Về  mặt định lượng: Số  lượng các thành viên gia đình sáng 
lập và tham gia vào hoạt động quản trị công ty và tỷ  lệ  kiểm soát  
sở hữu của các thành viên gia đình. Về số lượng các thành viên gia  
đình, đa số  các định nghĩa đều xác định có hơn một thành viên gia  
đình tham gia vào hoạt động kinh doanh, nằm trong ban điều hành  
công   ty   và   thông   thường   đó   là   thành   viên   sáng   lập   công   ty 
(Villalonga và Amit (2006), Rutherford và cộng sự (2008)….
Về  mặt định tính: CTGĐ phản ánh mối quan hệ  giữa các 
thành viên trong gia đình được chi phối bởi định hướng chiến lược 
của gia đình cũng như  yếu tố quyền lực – văn hoá – kinh nghiệm  
của đội ngũ lãnh đạo.
2.3.3. Vai trò của công ty niêm yết sở gia đình
Mô hình CTGĐ trong sự phát triển của nền kinh tế, vai trò to  
lớn cũng như  sức  ảnh hưởng mạnh mẽ  của nhóm doanh nghiệp 
này đến hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
2.4. Hiệu quả hoạt động của công ty gia đình niêm yết
Hiệu quả hoạt động là một phức hợp liên quan đến các yếu 
tố  trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động của  
công ty gia đình niêm yết cũng giống như  các doanh nghiệp nói 

chung thông thường được kiểm chứng, phản ánh thông qua kết  
quả  tài chính (KQTC) gồm: nhóm chỉ  tiêu phản ánh khả  năng sinh  
lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường


14
2.5.    Ảnh hưởng đặc điểm cá nhân của CEO lên hiệu 
quả hoạt động của công ty sở hữu gia đình niêm yết
Nghiên   cứu   về   ảnh   hưởng   của   CEO   đến   hiệu   quả   hoạt  
động của công ty không chỉ  dừng lại  ở  quyền hành mà còn  được  
thể hiện ở một số đặc điểm như: độ tuổi của CEO (Cheng và cộng 
sự  , 2010); Srivivasan và Li 2011); tỷ lệ sở hữu cổ phiếu nắm giữ 
(Coles và cộng sự, 2012; Lilienfeld­Total và Ruenzi,2014); trình độ 
học   vấn   (Joh   và   Jung,   2016),   giới   tính   (Shinghathep   và 
Pholphirul,2015; Ho và cộng sự  ,2015)….. Có thể  thấy rằng, các  
nghiên cứu về  mối quan hệ giữa đặc điểm của CEO và hiệu quả 
hoạt động công ty khá đa dạng, tuy nhiên hiện vẫn chưa có được 
một kết luận chung nhất.  
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng giả  thuyết nghiên cứu và các biến nghiên 
cứu đề xuất
3.2.1. Các giả  thuyết nghiên cứu:  Hệ  thống  9 giả  thuyết 
nghiên cứu gồm:
­ 6 giả thuyết nghiên cứu phản ánh ảnh hưởng các đặc điểm nhân 
khẩu học của CEO đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
H1: Tuổi của CEO có mối quan hệ thuận chiều tới hiệu quả  
hoạt động của doanh nghiệp.
H2: Trình độ học vấn của CEO có mối quan hệ thuận chiều  
tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H3: Văn bằng Luật của CEO có mối quan hệ  thuận chiều  

tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H4: CEO mang giới tính nữ  có ảnh hưởng tích cực tới hiệu  
quả hoạt động của doanh nghiệp.
H5: Tồn tại mối liên hệ  giữa quê quán của CEO tới hiệu  
quả hoạt động của doanh nghiệp..


15
H6:   Thâm   niên   công   tác   trong   môi   trường   nhà   nước   của  
CEO có mối quan hệ  thuận chiều tới hiệu quả  hoạt  động của  
doanh nghiệp.
­ 3 giả  thuyết nghiên cứu phản  ánh  ảnh hưởng các  
đặc điểm công tác của CEO đến hiệu quả hoạt động  
của doanh nghiệp
H7:   Quyền   kiêm   nhiệm   của   CEO   có   mối   quan   hệ   thuận  
chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H8: Tỷ  lệ sở hữu cổ phiếu của CEO có mối quan hệ  thuận  
chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H9: Sự thay đổi nhân sự ở vị trí CEO có mối quan hệ thuận  
chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Và các tác động tương quan chéo giữa đặc điểm thâm niên công 
tác và các đặc điểm nhân khẩu của CEO
3.1.2. Các biến nghiên cứu đề xuất.
Để  định hướng các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân giám 
đốc điều  có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công 
ty sở hữu gia đình niêm yết trên  thị trường chứng khoán Việt Nam, 
luận án đã tổng hợp và kế  thừa các kết quả  nghiên cứu đã thực  
hiện trên thế  giới về   ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân CEO đến 
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ  sở  đó khoanh vùng 
lựa chọn 02 nhóm đặc điểm của CEO để  nghiên cứu là: (1) đặc  

điểm   nhân   khẩu   học   gồm   AGE,   GENDER,   EDU,   LAW,   QQ,  
STATE;   (2)   đặc   điểm   về   thâm   niên/quá   trình   công   tác:  
OWNERSHARE, KIEMNHIEM, CHANGE. 
Về  biến phụ  thuộc,  hiệu quả  hoạt   động của  doanh nghiệp tuy  
hiện nay có nhiều cách/phương pháp đo lường khác nhau, nhưng 
dưới quan điểm của luận án này, tác giả  lựa chọn đo hiệu quả 
hoạt động của doanh nghiệp thông qua kết quả tài chính, cụ thể là  
nhóm chỉ  tiêu phản ánh giá trị  sổ  sách kế  toán (ROA, ROE). Để 
đảm bảo tính chặt chẽ của mô hình nghiên cứu, qua trao đổi sơ bộ 


16
và tham khảo ý kiến của một số  chuyên gia các biến kiểm soát 
phản ánh đặc điểm của công ty là:  quy mô công ty được đo bằng  
tổng tài sản của doanh nghiệp (SIZE) và tốc độ  tăng trưởng của 
doanh nghiệp (GROWTH)
3.2. Số liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các công ty sở hữu gia đình  
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)  
và Hà Nội (HNX).
Luận án sử dụng đồng thời 02 nguồn dữ liêụ  sơ  cấp và thứ 
cấp để phục vụ nghiên cứu. 
Với dữ liệu thứ cấp, luận án truy cập nguồn thông tin được 
lấy từ 02 loại báo cáo: Báo cáo thường niên (BCTN) và Báo cáo tài  
chính (BCTC).
Với dữ liệu sơ cấp, luận án tiến hành thu thập dữ liệu bằng  
hình thức phỏng vấn sâu với quy mô mẫu bằng 10 để  điều tra,  
kiểm chứng kết quả phân tích của mô hình phân tích định lượng.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp phỏng vấn sâu là một kỹ thuật nghiên cứu định 
tính được thực hiện bằng các cuộc phỏng vấn sâu với từng cá nhân 
với một số  lượng ít những người trả  lời nhằm đánh giá góc nhìn 
của   họ   về   một   vấn   đề,   chương   trình   hoặc   tình   huống   cụ   thể 
(Boyce và Neale, 2006).
Luận án tiến hành  phỏng vấn  10  chuyên gia  bao  gồm  07  
chuyên gia là các nhà lãnh đạo điều hành doanh nghiệp (bao gồm  
cả các công ty gia đình lẫn những công ty thường); 03 chuyên gia là 
những nhà nghiên cứu về  cùng chủ  đề   ở  các trường Đại học, các 
Viện nghiên cứu. Kết quả  nghiên cứu của luận án cùng với nội 
dung phỏng vấn chuyên gia là cơ  sở   để  tác giả  đưa ra một số 
khuyến nghị và đề xuất ở chương 5.
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu nghiên cứu


17
Mô hình nghiên cứu được hình thành trên cơ  sở  phân tích 
tổng quan tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với việc xác định  
những đặc trưng hoạt động của công ty gia đình để chỉ ra mối quan  
hệ  giữa các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả  hoạt động 
của doanh nghiệp. 
Phương trình hồi quy phục vụ nghiên cứu của tác giả đề 
xuất như sau:

Sau khi có đầy đủ  bộ  dữ  liệu bảng hoàn chỉnh, luận án sử  dụng  
phần mềm STATA để phân tích số liệu.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM 
CÁ NHÂN CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO) ĐẾN HIỆU 
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM 

YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 
GIAI ĐOẠN 2012 – 2018
4.1. Thực trạng công  ty gia đình niêm yết và tình trạng  
quản trị công ty gia đình niêm yết hiện nay
4.1.1. Thực trạng công ty gia đình niêm yết tại Việt Nam
Căn cứ theo chỉ tiêu phân loại về CTGĐ mà luận án tiếp cận, 
hiện nay tại Việt Nam có tổng cộng 57 CTGĐ đang niêm yết trên  
hai   sàn   HOSE   và   HNX,   các   doanh   nghiệp   trên   hiện   đóng   góp 


18
khoảng trên ½ tổng giá trị  niêm yết của toàn thị  trường. Xét theo  
lĩnh vực, ngành nghề  kinh doanh, các CTGĐ tại Việt Nam hiện  
đang hoạt động trong 7 lĩnh vực, ngành nghề  chính bao gồm: vật  
liệu cơ bản, công nghiệp, hàng tiêu dùng, y tế, các dịch vụ hạ tầng, 
tài chính và công nghệ  (theo bộ  tiêu chuẩn ICB về  phân ngành – 
StockPlus).
Cơ cấu CTGĐ theo lĩnh vực ngành nghề
STT
1
2
3
4
5
6
7

Lĩnh vực
Tài chính
Hàng tiêu dùng

Công nghiệp
Vật liệu cơ bản
Các dịch vụ hạ tầng
Công nghệ
Y tế
TỔNG CỘNG

Số lượng DN
18
16
9
8
3
1
1
57
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.1.2. Một số vấn đề đặt ra trong Quản trị công ty gia đình  
ở Việt Nam
Có thể kể đến 03 nội dung tiêu biểu:
­ Thành phần và cơ cấu HĐQT trong công ty gia đình ở Việt 
Nam chưa hiệu quả
­ Vấn đề  kế  nhiệm và kế  hoạch chuyển giao giữa các thế 
hệ trong công ty gia đình
­ Sự  thiếu chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh  ở  các  
công ty gia đình.
4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Mô tả sơ bộ về các đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tên biến


Số 
quan 
sát

Trung 
bình

Độ lệch 
chuẩn

Nhỏ 
nhất

Lớn 
nhất


19
ROA
ROE
AGE
OwnerShare
GROWTH
TTS

399
399
399
399
399

399

0.062
0.052
0.000
0.176
0.125
0.096
0.000
0.333
49.886
7.359
27.000
66.000
0.137
0.150
0.000
0.612
0.141
0.242
­0.819
1.316
12.4
37.7
14.2
32.9
(Nguồn: tác giả tự tính toán & tổng hợp)
Ngoài ra, do đặc thù các biến định tính về  đặc điểm không 
có nhiều ý nghĩa về  gia tri trung binh, l
́ ̣

̀
ơn nhât, nho nhât. Lu
́
́
̉
́
ận án 
sẽ  sử  dụng phương pháp tính toán tần suất qua các năm để  phân 
tích cac biên vê đăc điêm cac nhân cua CEO ma không tinh cac chi
́
́ ̀ ̣
̉
́
̉
̀
́
́
̉ 
sô thông kê nh
́ ́
ư cac biên đinh l
́
́ ̣
ượng 
4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy
4.3.1. Kết quả phân tích cho ROA
Kết quả  phân tích dữ  liệu chỉ  ra  ảnh hưởng của các đặc 
điểm   cá   nhân   của   CEO   đến   tỷ   số   lợi   nhuận   trên   tổng   tài   sản 
(ROA). Trong đó: Tuổi của CEO có mối quan hệ  thuận chiều tới  
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ­ khẳng định giả thuyết H1;  

Trình độ  học vấn của CEO, văn bằng Luật, giới tính không có 
nhiều  ảnh hưởng và  ảnh hưởng ngược chiều tới ROA ­ phủ  định  
giả thuyết H2, H3 và H4; Quê quán của CEO và thâm niên làm việc 
trong cơ quan nhà nước thực sự  có mối liên hệ  tới hiệu quả  hoạt  
động của doanh nghiệp – khẳng định giả  thuyết H5 và H6. Trong  
nhóm các đặc điểm công tác: biến KIEMNHIEM không có tác động  
tới ROA, biến OWNERSHARE  có tác động (­) tới ROA, còn biến 
CHANGE  có tác động (+) tới ROA.
4.3.2. Kết quả phân tích cho ROE
Kết quả  phân tích dữ  liệu chỉ  ra  ảnh hưởng của các đặc 
điểm cá nhân của CEO đến tỷ  số  lợi nhuận trên vốn chủ  sở  hữu  
(ROE). Trong đó: Tuổi của CEO có mối quan hệ  thuận chiều tới  
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ­ khẳng định giả thuyết H1;  
Trình độ  học vấn của CEO, văn bằng Luật, giới tính không có 


20
nhiều  ảnh hưởng và  ảnh hưởng ngược chiều tới ROE ­   tái phủ 
định giả  thuyết H2, H3 và H4; giả  thuyết nghiên cứu H5,H6 được 
tái   khẳng   định.   Trong   nhóm   các   đặc   điểm   công   tác:   biến  
KIEMNHIEM không có tác động tới ROE, biến OWNERSHARE  
có tác động (­) tới ROE, còn biến CHANGE   có tác động (+) tới  
ROE.
4.3.3. Kết quả  phân tích khi sử  dụng các biến tương tác  
tới ROA.
Việc kết hợp với biến OWNERSHARE giúp gia tăng  ảnh  
hưởng của đại bộ  phận các biến mô tả  các đặc điểm nhân khẩu 
học của CEO, chứng tỏ  việc gia tăng các quyền lợi cá nhân cho  
CEO trong quá trình điều hành doanh nghiệp giúp phát huy các  ưu 
thế  sẵn có của đặc điểm cá nhân như  sự  tự  tin, kinh nghiệm … 

giúp tạo  ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả  hoạt động của doanh 
nghiệp.
Ngược lại, khi kết hợp với biến CHANGE, các đặc điểm 
mô tả trình độ học vấn, chuyên môn (biến EDU và LAW) cũng như 
biến AGE không phát huy tác dụng. Vì vậy, có thể  kết luận rằng 
tại các CTGĐ hiện nay, việc thay đổi CEO thường bị chi phối bởi 
nhiều yếu tố  khác chứ  không chỉ  đơn thuần bởi đặc điểm của  
CEO.
4.3.4. Kết quả  phân tích khi sử  dụng các biến tương tác  
tới ROE.
Với ROE, khi kết hợp với biến OWNERSHARE, các biến 
AGE,   GENDER,   LAW,   QQ,   AGE,   STATE   được   gia   tăng   ảnh 
hưởng. Vì vậy, có thể  thấy rằng các đặc điểm cá nhân của CEO  
giúp gia tăng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các CTGĐ khi  
xét trên phương diện vốn chủ sở hữu. Đồng thời, khi kết hợp với  
biến mô tả đặc điểm công tác CHANGE, kết quả cũng khá tương 
đồng.


21
Từ  đó, có thể  kết luận rằng, đặc điểm cá nhân của CEO  
gồm các đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm công tác có  ảnh  
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của của các 
CTGĐ hiện đang niêm yết trên TTCK Việt Nam.

CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA 
LUẬN ÁN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Tổng hợp kết quả  nghiên cứu định lượng và định tính của  
luận án, có thể rút ra một số kết luận về ảnh hưởng các đặc điểm 

cá nhân của giám đốc điều hành tới hiệu quả  hoạt động của các 
CTGĐ niêm yết trên TTCK như sau:
Thứ  nhất, đặc điểm cá nhân của CEO cũng như  giống như 
đặc điểm của con người là tổng hoà sự kết hợp của nhiều các đặc  
điểm khác nhau, giúp tạo nên các đặc trưng tâm lý tính cách của  
mỗi cá nhân, chi phối thói quen tiếp cận, xử  lý vấn đề, ra quyết  
định….từ  đó tác động đến kết quả  công việc, mà cụ  thể   ở  đây là  
hiệu quả  điều hành được thể  hiện thông qua hiệu quả  hoạt động  
của doanh nghiệp.
Thứ hai, các đặc điểm cá nhân của CEO nhìn chung là sự kết  
hợp của 02 nhóm đặc điểm chính (i) các đặc điểm nhân khẩu học  
như  giới tính, độ  tuổi, trình độ  nhận thức văn hoá…. (ii) các đặc  
điểm công tác liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp.
Thứ  ba, trong nhóm các đặc điểm nhân khẩu học của CEO, 
giới tính và trình độ  học vấn là những đặc điểm có nhiều  ảnh  
hưởng rõ nét nhất tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, nữ giới là lực lượng chiếm ưu thế trong tương quan  
so sánh về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ năm, do ảnh hưởng mạnh mẽ của bối cảnh lịch sử, đặc 


22
trưng xã hội, thâm niên công tác trong các cơ  quan nhà nước của  
CEO Việt Nam cũng là một trong những đặc điểm thú vị.
Thứ sáu, có tồn tại những ảnh hưởng khác nhau tới hiệu quả 
hoạt động của các CTGĐ trong mẫu nghiên cứu.
Thứ bảy, các đặc điểm liên quan đến công tác của CEO như 
tỷ  lệ  sở  hữu cổ phiếu, thay đổi nhân sự  CEO, quyền kiêm nhiệm  
các  chức   danh   quản   lý   khác  trong  HĐQT   trong  mô   hình  CTGĐ 
không tạo ra nhiều  ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh  

nghiệp
5.2. Xu hướng phát triển của các công ty sở hữu gia đình  
hiện nay.
Thời điểm hiện tại được xác định là giai đoạn quan trọng để 
nhận ra sự cần thiết của sự thay đổi, do tác động tích cực của thể 
chế, đặc biệt hệ  thống pháp luật bảo vệ  quyền sở  hữu tài sản 
thừa kế. Trong khi quản trị  tốt sự  thay đổi, chúng ta không quên 
phát huy và cập nhật các giá trị  văn hóa gia  đình để  các doanh 
nghiệp gia đình ngày càng đóng góp vào sự phát triển bền vững của 
đất nước.
5.3. Kiến nghị ­ đề xuất
5.3.1. Kiến nghị ­ đề xuất cho các công ty gia đình
­ Xây dựng cơ chế quản trị công ty gia đình hiệu quả: nhằm  
đảm bảo sự tách bạch trong quản lý điều hành, cũng như gia tăng  
thêm quyền lực cho CEO  để  đảm  bảo thúc đẩy  hiệu quả  hoạt  
động của doanh nghiệp.
­ Tăng cường bồi dưỡng năng lực, nâng cao trình độ học vấn 
cho đội ngũ CEO: bằng việc trang bị  thêm các kiến thức về  quản  
trị, luật..giúp nâng cao năng lực quản lý điều hành cho CEO.
­ Cân nhắc ưu tiên tuyển mộ và sử dụng giám đốc điều hành 
(CEO)   có kinh nghiệm/thâm  niên  làm  việc  trong môi  trường  cơ 
quan nhà nước
­ Xây dựng cơ  chế, chính sách đãi ngộ  giúp phát huy năng 


23
lực của đội ngũ giám đốc điều hành
­ Tạo thêm nhiều cơ hội lãnh đạo cho CEO nữ, cân nhắc lựa 
chọn nữ giới trong các vị trí điều hành cấp cao của doanh nghiệp
­ Hình thành cơ  chế  đánh giá, lựa chọn CEO dựa trên hệ 

thống các chỉ  tiêu đánh giá cụ  thể, khoa học: hướng tới việc coi  
CEO như một nghề nghiệp có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng như các  
chức danh nghề nghiệp khác.
­ Gia tăng vai trò của CEO trong mô hình CTGĐ
5.3.2. Kiến nghị ­ đề xuất với nhà đầu tư
Lựa   chọn   đầu   tư   vào   các   CTGĐ   đang   niêm   yết   trên   thị 
trường chứng khoán Việt Nam: bởi tiềm năng và triển vọng phát  
triển của loại hình doanh nghiệp trên.
Trong đầu tư  cần quan tâm nhiều hơn đến các thông tin về 
giám đốc điều hành, về tình hình sức khoẻ của doanh nghiệp để có 
thể có những quyết định phù hợp.

KẾT LUẬN
Nghiên cứu về  chủ  đề  giám đốc điều hành (CEO), các đặc 
điểm cá nhân cấu thành nên đặc trưng tâm lý, hành vi thói quen làm  
việc   (CEO’s   characteristic)   và   ảnh   hưởng   của   các   đặc   điểm   cá  
nhân này đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là chủ  đề thu 
hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia.
Cùng với việc tìm ra kết quả  nghiên cứu thực nghiệm về 
ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành tới hiệu 
quả hoạt động của các CTGĐ niêm yết trên TTCK Việt Nam, luận 
án cũng đã tổng hợp các định nghĩa về  CTGĐ để  từ  đó luận giải  
cho sự phù hợp của mục tiêu khoanh vùng nhóm doanh nghiệp trên 
là tiêu biểu và xứng tầm với nghiên cứu. Bằng việc tổng thuật các  
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề  CEO và ảnh  


×