Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của khách hàng cá nhân ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (723.03 KB, 31 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
­­­­­­­­­

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI
QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN VỚI 
MÔI TRƯỜNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
Ở VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101

TRẦN MINH THU


Hà Nội – 2020


Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại Thương, số  91 
Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS., TS. Phạm Thu Hương

Phản biện 1:................................................................................
                  ..................................................................................  
Phản biện 2:................................................................................
                  ..................................................................................  
                     
Phản biện 3:................................................................................


                  ..................................................................................  
         

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
họp tại  ..............................
Vào hồi       giờ        ngày        tháng         năm

Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện trường 


Đại học Ngoại thương


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Trần Minh Thu,  Empirical relationship among dimensions of  
customer­based   brand   equity   in   e­tailing   service:   a   study   in  
Vietnam   context,   Journal   of   International   Economics   and 
Management, số 124, tháng 12/2019, tr. 3­23, ISSN: 1859­4050  
(Đồng tác giả)
2. Trần Minh Thu, Xu hướng sử dụng bao bì thân thiện với môi  
trường trên thế giới và gợi ý cho Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và 
Dự báo, số 31, tháng 11/2019, tr. 75­77, ISSN: 0866­7120
3. Trần Minh Thu, Các yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm  
có bao bì thân thiện với môi trường của giới trẻ Việt Nam tại  
Hà Nội, Tạp chí Khoa học Thương Mại, số 133, tháng 9/2019, 
tr. 33­50, ISSN: 1859­3666 (Đồng tác giả)
4. Trần   Minh   Thu,  Thực   hiện   marketing   xanh   tại   các   doanh  
nghiệp Việt Nam: Cơ hội và thách thức , Tạp chí Thông tin và 
Dự  báo kinh tế  xã hội, số  153, tháng 9/2018, tr. 15­20, ISSN:  
1859­0764



1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng nhanh, lượng rác thải sau khi sử 
dụng sản phẩm (SP) ngày càng nhiều và gây ô nhiễm môi trường (Sayed  
Ahmed,   2018).   Khi   NTD   (NTD)   ý   thức   được   các   vấn   đề   ô   nhiễm   môi 
trường là bởi những quyết định tiêu dùng của mình, họ  sẽ  thay đổi theo 
hướng quyết định tiêu dùng thân thiện với môi trường (TTVMT). Số lượng 
người sẵn sàng trả  nhiều tiền hơn cho các SP sinh thái thân thiện gần đây  
cho   thấy   thị   trường   của   các   SP   thân   thiện   môi   trường   đang   mở   rộng 
(Laroche, 2001). 
Tuy nhiên quá trình chuyển từ nhận thức về môi trường đến quyết  
định mua các SP có bao bì TTVMT của NTD phụ  thuộc vào nhiều yếu tố,  
cả  khách quan và chủ  quan. Các nghiên cứu về  tác động của tiêu dùng tới 
môi trường được thực hiện tại nhiều quốc gia đang phát triển, tuy nhiên còn  
khá hạn chế   ở  Việt Nam (VN). Môi trường sống đang bị  ô nhiễm trầm  
trọng.   Hơn   nữa,   đứng   dưới   góc   độ   doanh   nghiệp,   việc   thay   đổi   SP   để 
hướng tới tiêu dùng thân thiện môi trường là khá phức tạp nhưng việc thay  
đổi bao bì SP là một phương án dễ  dàng hơn để  hướng tới tiêu dùng thân  
thiện môi trường và xúc tiến bán hàng.
Xuất phát từ sự cấp thiết của xu hướng tiêu dùng TTVMT, sự  cần 
thiết, khuyến khích phát triển các quyết định mua TTVMT của khách hàng 
(KH) tại VN và khoảng trống lý thuyết về  vấn đề  này tại VN, tác giả  đã 
thực hiện đề tài nghiên cứu cho luận án “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng  
tới quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường của khách  
hàng cá nhân ở Việt Nam”. 
2. Tình hình nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 
Có thể  nói số  lượng nghiên cứu đặc thù liên quan tới SP có bao bì 

TTVMT tại Việt Nam là không nhiều. Các nghiên cứu chưa tập trung cụ thể 
về  SP có bao bì TTVMT. Một vài nghiên cứu có đề  cập đến ý định tiêu 
dùng. Nhìn chung, các nghiên cứu vẫn chưa chú trọng đến quá trình tiêu 
dùng thân thiện tới môi trường: ý định tiêu dùng đến quyết định tiêu dùng 
dẫn tới hành vi tiêu dùng. Do đó, các nghiên cứu đi trước hầu như  bỏ  qua  
quyết định tiêu dùng. Hơn nữa, khi nghiên cứu về  hành vi tiêu dùng, các  


2
nghiên cứu không tìm kiếm về sự hình thành của ý định tiêu dùng để có thể 
nhìn thấy rõ hơn quá trình hình thành quyết định, hành vi từ những nhân tố 
cơ  bản như  thái độ  và chuẩn mực chủ  quan. Bên cạnh đó, các nghiên cứu 
trước đây chưa thực sự  đánh giá được tác động của các nhân tố  bên trong,  
bên ngoài tới mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng TTVMT.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ  nhất, xác định và đo lường  ảnh hưởng của các yếu tố   đến  
quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN tại VN. Thứ  hai, kiểm  
định sự  khác biệt giữa giới tính, độ  tuổi, trình độ  học vấn và thu nhập về 
quyết định mua SP có bao bì TTVMT. Thứ ba, hỗ trợ giúp cho các nhà quản  
trị  hiểu biết về  các yếu tố   ảnh hưởng đến quyết định mua SP có bao bì  
TTVMT, đồng thời cung cấp cho nhà quản trị  những giải nhằm giúp các  
doanh nghiệp thu hút KHvà mở rộng thị trường tiêu thụ SP tại VN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
Về   khách   thể   nghiên   cứu:     Là   các   KHCN   ở   VN   có   nhu   cầu   tiêu   dùng 
TTVMT. Về  đối tượng nghiên cứu:  Là các yếu tố   ảnh hưởng đến quyết 
định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu

 
Về  không gian, nghiên cứu được thực hiện ngẫu nhiên tại một số 
tỉnh/ thành phố   ở  VN như  Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh, Đà  
Nẵng, Quảng Bình, Nghệ An, Thành Phố Hồ Chí Minh v..v..
 Về  thời gian, dữ  liệu thứ  cấp và sơ  cấp để  thực hiện luận án được thu  
thập thông qua khảo sát KHCN trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2018  
đến năm 2019. Việc thu thập dữ liệu trên sẽ là điều kiện thuận lợi để  đưa  
ra giải pháp tốt nhất cho giai đoạn 2020 – 2025.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu này khảo sát những yếu tố  ảnh hưởng  
tới quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN, thông qua khảo 
sát KHCN tại một số tỉnh/thành phố ngẫu nhiên ở VN v.. v.. đồng thời đưa 
ra bình luận và kiến nghị giải pháp thúc đẩy mua SP có bao bì TTVMT của 
KHCN tại VN. 
5. Phương pháp nghiên cứu


3
Nghiên   cứu   được   thực   hiện   bằng   nghiên   cứu   định   tính   và   định 
lượng sử dụng dữ  liệu thứ cấp và nghiên cứu sơ  cấp. Nghiên cứu thứ  cấp  
định tính và định lượng được thực hiện tại bàn và sử  dụng phương pháp 
phân tích, so sánh, tổng hợp khung lý thuyết các nhân tố   ảnh hưởng tới ý 
định mua TTVMT, hành vi mua TTVMT và quyết định mua SP có bao bì  
TTVMT; cũng như nghiên cứu đặc điểm KHCN ở VN và tình hình tiêu dùng  
TTVMT   ở   VN   từ   những   nghiên   cứu   đi   trước.   Sau   đó   tác   giả   sử   dụng  
phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp định tính và định lượng, dùng phần  
mềm SPSS 20 để xử lý dữ liệu và đưa ra mô hình nghiên cứu hoàn chỉnh.
6. Đóng góp của luận án
Về  mặt học thuật: mô hình nghiên cứu được sử  dụng trong luận án là sự 
tổng hợp giữa lý thuyết phân rã hành vi DTPB và mô hình NTD quan tâm tới  
môi trường của Rylander và Allen. Về mặt thực tiễn: Thứ nhất, luận án tập 

trung duy nhất vào một khách thể nghiên cứu là khách hàng cá nhân (KHCN)  
ở  VN   có nhu cầu mua SP có bao bì TTVMT. Thứ hai, luận án nghiên cứu  
độc lập các nhân tố   ảnh hưởng tới ý định mua SP có bao bì TTVMT của 
KHCN ở VN đồng thời nghiên cứu các nhân tố điều tiết mối quan hệ giữa ý 
định và quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, luận án được tổ  chức thành 4 chương  
gồm:
Chương 1:  Tổng quan tình hình nghiên cứu và các lý thuyết liên quan đến  
các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với  
môi trường của khách hàng cá nhân
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu 
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


Chương 4: Giải pháp và kiến nghị

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC
LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI 
QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM CÓ BAO BÌ THÂN THIỆN VỚI
MÔI TRƯỜNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
        Trong nghiên cứu “Tìm hiểu ý định tiêu dùng của KH đối với mặt hàng  
thực phẩm sử  dụng bao bì TTVMT: vận dụng với bao bì mì tôm ăn liền ở 
VN” của Nguyễn Anh Thư (2008), tác giả đã sử  dụng mô hình Động lực –  
Khả  năng – Cơ  hội (MAO) của Olander và Thogersen (1995) kết hợp phân 
tích mô hình hiệu  ứng mạng (SEM) để  chỉ  ra mối quan hệ giữa ý định tiêu  

dùng và hành vi tiêu dùng và khám phá ra mối quan hệ giữa ý định tiêu dùng 
và nỗ lực mua sắm của NTD. Nghiên cứu năm 2013 của Hui­hui Zhao, Qian  
Gao, Yao­ping Wu, Yuan Wang, Xiao­dong Zhu đã phát triển một khung lý  
thuyết về  hành vi NTD xanh. Mô hình được sử  dụng trong nghiên cứu đúc 
kết bản chất của mô hình Rylander và Allen (2001). Nghiên cứu của Collins 
Marfo Agyeman năm 2014 được thực hiện để điều tra mối quan hệ của các 
biến số ảnh hưởng đến hành vi mua SP xanh của NTD. Nhìn chung, nghiên  
cứu này đã xác định rõ ràng mối quan hệ dương giữa các biến số và hành vi  
tiêu dùng SP xanh. Nghiên cứu của Sung Ho Choi (2015) được thực hiện  
nhằm khám phá những nhân tố   ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sinh thái 
của người dân Hàn Quốc. “Nghiên cứu những nhân tố tác động tới mối quan  
hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của NTD VN” của Hoàng Thị Bảo  
Thoa (2016) cho thấy NTD VN khá quan tâm tới các vấn đề về môi trường.  
Trong đó SP nghiên cứu hành vi mua SP xanh là (1) thực phẩm, (2) SP tiết  
kiệm điện (tủ lạnh/điều hòa/bóng đèn), SP nghiên cứu hành vi sử dụng xanh 
là (3) túi nilon. Tác giả  đã chỉ  ra các nhân tố  có thể  thúc đẩy hoặc cản trở 
mối quan hệ  giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của NTD VN. Kết quả 
cho thấy nhận thức về tính hiệu quả của SP có một tác động đến mối quan  
hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Nghiên cứu của G.Madushanka và  
V.R.Ragel (2016) đi sâu vào thái độ  của NTD đối với việc sử  dụng bao bì  


5
xanh tại quận Trincomalee tại Sri LankaĐiểm sáng của mô hình chính là  ở 
chỗ  đã đưa được biến vai trò của chính phủ  trong việc thuyết phục người  
dân hướng tới việc sử  dụng bao bì xanh. Kết quả  của nghiên cứu thực 
nghiệm về  hành vi mua sắm SP sử  dụng bao bì xanh tại Phần Lan của  
Nguyen Thi Hoai Anh (2017) cho thấy tại Phần Lan, NTD phản ứng tích cực  
đối với những chức năng của bao bì xanh. Bài nghiên cứu “Hành vi mua 
hàng và chấp nhận các SP xanh tại các siêu thị  lớn  ở  Nairobi, thành phố 

Kenya” của Olinjo Samuel Imbambi (2017) hướng tới phân tích hành vi mua 
sắm và sự chấp nhận sử dụng các SP xanh của NTD, và mối quan hệ  giữa  
chúng. 
            Có thể  nói số  lượng nghiên cứu đặc thù liên quan tới SP có bao bì  
TTVMT tại VN là không nhiều.
1.2.
Tổng quan lý thuyết về  các yếu tố   ảnh hưởng tới quyết định 
mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường
1.2.1.

Lý thuyết về quyết định mua

Theo Philip Kotler, quá trình đưa ra quyết định mua hàng của NTD trải qua 5  
giai đoạn: Nhận biết nhu cầu, tìm kiếm thông tin, đánh giá các phương án,  
quyết định mua và hành vi sau khi mua. Quyết định mua của KHđã bắt đầu  
trước khi việc mua thực sự diễn ra và hành vi mua còn kéo dài sau khi quyết  
định mua được đưa ra Kotler, P. và  Keller, K. (2006). Tóm lại, ý định sẽ dẫn 
tới quyết định, từ  quyết định sẽ  dẫn tới hành vi. Từ  đó, có thể  kết luận 
rằng  quy trình  ngiên  cứu  về   quyết   định  mua  SP có  bao bì  TTVMT   của  
KHCN xuất phát từ  ý định đến quyết định rồi đến hành vi. Trong phạm vi  
của luận án, tác giả  sẽ  chỉ  tập trung nghiên cứu các yếu tố  ảnh hưởng tới 
quyết định mua SP có bao bì TTVMT thay vì mua SP tương tự  nhưng sử 
dụng bao bì thông thường, theo hình thức mua hàng trực tiếp.
1.2.1.1. Ý định
Tác giả sử dụng định nghĩa ý định mua của Ajzen năm 1991, ý định là sự thể 
hiện sự  mong muốn, sẵn sàng trả  giá nỗ  lực để  đưa ra quyết định, từ  đó 
thực hiện hành vi của mình. 
1.2.1.2. Hành vi



6
Quá trình phản ánh tổng thể những hành động diễn biến trong suốt quá trình 
kể  từ  khi nhận biết nhu cầu cho tới khi mua và sau khi mua SP là hành vi 
NTD”  (Kotler, 2006).  Trên thế  giới, các nghiên cứu về  hành vi mua của  
KHkhá phong phú nhưng tổng kết lại đều cho rằng hành vi mua của KHCN 
được thể hiện thông qua hai quá trình quyết định mua của KHCN và các yếu 
tố ảnh hưởng đến quyết định mua của KHCN. 
1.2.1.3. Quyết định
Quyết định mua của KH đã bắt đầu trước khi việc mua thực sự diễn ra và  
hành vi mua còn kéo dài sau khi quyết định mua được đưa ra  (Kotler, 2006). 
Để  nghiên cứu quyết định mua của khách hàng, cần nghiên cứu ý định mua  
hàng và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình từ ý định đến hành vi mua hàng.
1.2.2. Lý thuyết về tiêu dùng thân thiện với môi trường
Tiêu dùng TTVMT hay cũng còn được biết tới với tên gọi là tiêu dùng xanh  
lần đầu tiên được nhắc tới vào những năm 1970 (Peattie,1992) Trong nghiên  
cứu về chủ nghĩa tiêu dùng TTVMT năm 2011, Mansvelt và Robbins đưa ra 
định nghĩa khá đầy đủ  về  thái độ  mua TTVMT là việc  ưu tiên các hành vi 
mua chế phẩm sinh học, tái chế và tái sử dụng SP, hạn chế dùng thừa và sử 
dụng các phương tiện giao thông TTVMT.
1.2.2.1.
Thái độ thân thiện với môi trường
Harrison Newhol & Shaw trong nghiên cứu của mình năm 2005 thì cho rằng 
thái độ  mua TTVMT không những là việc  ưu tiên tiêu dùng ít đi mà còn là 
tiêu dùng hiệu quả  hơn, thể  hiện trách nhiệm đối với việc bảo vệ  môi 
trường thông qua việc lựa chọn các SP thân thiện môi trường, có cách tiêu  
dùng và xử lý rác thải hợp lý. 
1.2.2.2.
Sản phẩm thân thiện với môi trường
Shamdasani & cộng sự (1993) định nghĩa sản phẩm TTVMT là SP không gây 
ô nhiễm cho trái đất hoặc tổn hại tài nguyên thiên nhiên và có thể  tái chế,  

bảo tồn. 
1.2.2.3.
Bao bì thân thiện với môi trường
Liên minh bao bì bền vững trong Forest Stewardship Council ­ Hội  đồng 
Quản  lý  Rừng  (FSC)  năm  2011 đã  đưa  ra định  nghĩa  cụ   thể   cho  bao  bì  
TTVMT là một thiết kế vật lý tối ưu hóa năng lượng và vật liệu, làm từ vật  
liệu an toàn trong suốt vòng đời và được phục hồi và sử  dụng hiệu quả 


7
trong công nghiệp và chu trình khép kín sinh học. Bao bì TTVMT là bao bì  
được làm hoàn toàn từ nguyên liệu tự nhiên, có thể tái sử dụng nhiều lần và 
dễ dàng phân hủy mà không làm hại đến môi trường sinh thái, có thể tái chế 
hoặc phân hủy mà không làm hại đến môi trường và sức khỏe con người.  
Do định nghĩa về  “TTVMT” có thể  được hiểu theo nhiều cách nên định 
nghĩa về bao bì TTVMT rất đa dạng. Trong nghiên cứu này, bao bì TTVMT 
được hiểu là những loại bao bì TTVMT mà có thể tái sử dụng, tái chế hoặc 
phân hủy mà không làm hại đến môi trường và sức khỏe của con người 
trong suốt vòng đời của SP.
1.2.2.4. Sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường
Định nghĩa về SP có bao bì TTVMT mà tác giả đưa ra là những SP sản xuất  
ra được đóng gói trong các bao bì TTVMT mà có thể  tái sử  dụng, tái chế 
hoặc phân hủy mà không làm hại đến môi trường và sức khỏe của con  
người trong suốt vòng đời của SP.
1.2.2.4.
So sánh sản phẩm có bao bì TTVMT và sản phẩm có bao bì  
thông thường
Đặc điểm chung lớn nhất của SP sử  dụng bao bì thông thường và SP sử 
dụng bao bì TTVMT là đều dùng bao bì để bảo quản SP, giữ SP luôn ở điều 
kiện tốt nhất. Bên cạnh đó, tác giả  cũng tiến hành so sánh một số  thương  

hiệu cùng ngành về SP có bao bì TTVMT và SP có bao bì thông thường theo 
tiêu chí 4Ps (Product – Sản phẩm, Place – Kênh phân phối, Price – Giá,  
Promotion – Xúc tiến bán hàng).
1.2.2.5.
Khách hàng cá nhân thân thiện với môi trường
KHCN la nh
̀ ưng ngu
̃
̛ơi mua SP, dich vu đê s
̀
̣
̣ ̉ ử dung cho ca nhan ho ho
̣
́ ̂ ̣ ạc cho
̆
 
ngươi than, gia đinh, ban be, ngu
̀
̂
̀
̣
̀
̛ơi quen. Nh
̀
ưng ngu
̃
̛ơi nay con đu
̀ ̀ ̀
̛ợc goi la
̣ ̀ 

NTD cuôi cung. Shrum và c
́ ̀
ộng sự  (1995) đã định nghĩa KHCN TTVMT là 
những người có hành vi mua xuất phát từ sự quan tâm tới môi trường. 
1.2.3. Lý thuyết về quyết định mua sản phẩm có bao bì TTVMT
1.2.3.1. Ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường
Ý định tiêu dùng TTVMT, được tham khảo và mở rộng từ Ajzen (1991), tác  
giả đưa ra định nghĩa: ý định mua TTVMT là thể hiện sự mong muốn và nỗ 
lực của KH để mua các SP xanh, thân thiện và bảo vệ môi trường.
1.2.3.2. Hành vi mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường


8
Nghiên cứu định nghĩa hành vi tiêu dùng TTVMT là một chuỗi các hành vi,  
bao gồm: mua SP TTVMT, sử dụng hiệu quả (chẳng hạn như tiết kiệm, tái  
sử dụng, tái chế, sử dụng bao bì TTVMT và xử lý rác thải). 
1.2.3.3.      Quyết định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường
Luận án đưa ra quá trình hình thành quyết định mua TTVMT và các nhân tố 
ảnh hưởng tới quyết định mua TTVMT.
1.3. Mô hình các yếu tố   ảnh hưởng tới quyết định mua sản phẩm có  
bao bì thân thiện với môi trường
1.3.1. Một số  mô hình các yếu tố   ảnh hưởng tới ý định mua sản phẩm  
có bao bì thân thiện với môi trường
 Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA): TRA là 
một trong những lý thuyết cơ  sở  quan trọng trong phân tích hành vi của  
NTD, là một bước trung gian hình thành và điều khiển hành vi từ các yếu tố 
ảnh hưởng bao gồm thái độ và chuẩn mực chủ quan. 
 Lý thuyết hành vi dự tính (Theory of Planned Behaviour – TPB): Việc mô 
hình TPB sử dụng thêm nhân tố mới kiểm soát hành vi nhận thức bên cạnh  
hai nhân tố cũ trong mô hình TRA là thái độ và chuẩn mực chủ quan đã đem  

lại những hiệu quả  trong các nghiên cứu về  tâm lý liên quan đến hành vi  
tiêu dùng (Ajzen, 1991; Robert,1996). 
Lý thuyết phân rã hành vi có hoạch định (DTPB): DTPB được Taylor và 
Todd (1995) phát triển dựa trên TPB của Ajzen (1985) bằng cách phân tách  
ba nhân tố: thái độ, chuẩn mực chủ  quan và nhận thức kiểm  soát hành vi 
trong TPB thành các biến số cụ thể hơn. 
Mô hình RACE:  Mô hình gần đây được sử  dụng để  nghiên cứu quy trình  
mua hàng của KH là mô hình RACE (Reach – Act – Convert – Engage). Mô  
hình này được nhóm tác giả của tạp chí Smart Insights tạo ra vào năm 2012 
và được cập nhật vào năm 2015 để giải thích và định nghĩa đầy đủ  tiếp thị 
số. 
1.3.2. Một số  mô hình các yếu tố   ảnh hưởng tới quyết định mua sản  
phẩm có bao bì thân thiện với môi trường
Mô   hình   Động   lực   –   Khả   năng   –   Cơ   hội   (Motivation   –   Ability   –  
Opportunity Model):  đã đưa thêm biến nội tại là động lực và biến ngoại  


9
sinh là khả năng và cơ hội (Olander và Thorgersen, 1995) điều tiết vào mối  
quan hệ giữa ý định và hành vi. 
Mô hình hành vi tiêu dùng của NTD quan tâm môi trường của Rylander  
và Allen (2001): Mô hình hành vi tiêu dùng của NTD quan tâm môi trường đã  
khái quát, mở  rộng và chia các biến điều tiết mối quan hệ  ý định hành vi  
thành các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ 
giữa ý định và hành vi tiêu dùng TTVMT. 
1.4. Khoảng trống nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề xuất
1.4.1. Khoảng trống nghiên cứu
Có thể  nói số  lượng nghiên cứu đặc thù liên quan tới sản phẩm có bao bì  
TTVMT tại VN là không nhiều. Các nghiên cứu trên thế  giới chủ  yếu tập  
trung vào hành vi tiêu dùng TTVMT, hoặc SP TTVMT, hoặc bao bì TTVMT 

chứ chưa nghiên cứu cụ thể về SP có bao bì TTVMT. Tác giả đã tiến hành 
xây dựng với nền tảng chính là mô hình lý thuyết phân rã hành vi DTPB và  
mô hình hành vi tiêu dùng của NTD quan tâm đến môi trường (Rylander và 
Allen, 2001) để phân tích rõ nét hơn mối quan hệ giữa ý định và quyết định  
mua SP có bao bì TTVMT trên thực tế. 
1.4.2. Phát triển mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định mua sản  
phẩm có bao bì TTVMT của KH cá nhân

Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tự đề xuất
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Quy trình nghiên cứu

10

Luận án sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua 3 bước sau:
Bước 1: Tổng hợp lý thuyết để xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất, bước  
2: Nghiên cứu sơ  bộ  và bươc 3: Nghiên c
́
ưu đinh l
́ ̣
ượng chinh th
́
ưc. Đ
́ ầu 
tiên, tác giả  sử  dụng phương pháp nghiên cứu thứ  cấp tại bàn. Sau đó, tác 
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống (case study) để so sánh các  
doanh nghiệp có SP sử dụng bao bì TTVMT và doanh nghiệp trong cùng một 

ngành có SP sử dụng bao bì thường. Tiếp theo, tác giả áp dụng phương pháp 
nghiên cứu sơ cấp bao gồm phương pháp định tính và định lượng thông qua  
thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu sơ cấp bằng việc điều tra khảo sát các  
KHCN  ở VN, sau đó tổng hợp phân tích dữ liệu  ước lượng mô hình nghiên 
cứu bằng các phần mềm thống kê SPSS 20 nhằm đưa ra khuyến nghị, giải  
pháp giúp cải thiện quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN  
dựa trên những kết quả phân tích trước đó.


11

Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu

Mô hình đề xuất và giả thuyết nghiên cứu sơ bộ
 Sau khi tác giả  sử  dụng phương pháp nghiên cứu thứ  cấp tại bàn,  
tác giả đã tổng hợp các yếu tố  ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì 
2.2.


12
TTVMT của KHCN  ở VN. Tiếp theo, tác giả  sử  dụng phương pháp phỏng  
vấn chuyên gia để  đánh giá mức độ  phù hợp của các yếu tố  này cũng như 
mức độ  dễ  hiểu của các yếu tố  đó. Tác giả  đã phỏng vấn 12 chuyên gia.  
Danh mục các nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì TTVMT  
của KHCN gồm: Thái độ với môi trường, Thái độ với SP có bao bì TTVMT, 
Kiểm soát hành vi nhận thức, Ảnh hưởng của xã hội, Chuẩn mực chủ quan 
về SP có bao bì TTVMT, Nhận thức về môi trường, Giá cả của SP có bao bì  
TTVMT, Trải nghiệm tiêu dùng TTVMT, Chất lượng của bao bì TTVMT, 
Mức độ nhạy cảm về giá của KHCN, Niềm tin đối với quảng cáo, Tính sẵn 
có của SP, Chính sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ

Kết quả thu được từ  phỏng vấn chuyên gia là danh mục rút gọn từ 
13 yếu tố xuống còn 7 yếu tố  ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì  
TTVMT gồm:  Thái độ  với môi trường, thái độ  với SP có bao bì TTVMT,  
chuẩn mực chủ  quan về  SP có bao bì TTVMT, nhận thức về  môi trường,  
chất lượng của bao bì TTVMT, độ  nhạy cảm về  giá của KHCN và chính  
sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ. 
Sau đó, tác giả  thực hiện phỏng vấn sâu với 3 chuyên gia để  xây  
dựng thang đo cho giai đoạn phỏng vấn sâu.
Tiếp  theo,   tác  giả   nghiên  cứu  thử   nghiệm   với   quy  mô   nhỏ   (100 
mẫu) kết quả  nghiên cứu cho phép tác giả  điều chỉnh các biến quan sát và 
thiết lập bảng câu hỏi để triển khai nghiên cứu định lượng trên quy mô lớn 
hơn.

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất hoàn chỉnh
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả


13
Sau khi đã xây dựng được thang đo và các biến quan sát thành phần  
dựa vào ý kiến chuyên gia, tác giả  xây dựng phiếu điều tra. Dạng câu hỏi 
chủ yếu là dạng câu hỏi lựa chọn mức độ  theo thang Linkert với 5 mức độ 
từ không đồng ý (1) tới rất đồng ý (5) (Wuensch, 2005).
Tác giả tiến hành thảo luận theo nhóm, gồm 16 KHCN. Sau đó, tác 
giả tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức. Luận án sử  dụng 2 nguồn  
dữ  liệu: nguồn dữ  liệu thứ  cấp (dữ  liệu đã được thu thập trước đó và đã 
được xuất bản) và nguồn dữ liệu sơ cấp (dữ liệu do chính tác giả thu thập  
được) (Mẫu phiếu điều tra được trình bày  ở  Phụ  lục 3). Dữ  liệu thứ  cấp  
được thu thập chủ  yếu  ở  các nguồn sau: Google scholar, Báo cáo kết quả 
nghiên cứu. Các phiếu điều tra trực tiếp thu thập được  ở  một số  siêu thị,  
cửa hàng bán lẻ và chợ dân sinh tại VN. Các phiếu điều tra trực tuyến được  

tác giả gửi tới KHCN ở VN thông qua email, các mạng xã hội.
Kích thước mẫu: Với N = 97.860.000, e = 5% thì kích thước mẫu từ 
400 KH trở lên. Số phiếu phát là 700 phiếu, sau khi thu hồi, tác giả thu về được  
623 phiếu đạt yêu cầu.
Cách chọn mẫu điều tra:  Nghiên cứu này tập trung tìm kiếm các 
nhân tố   ảnh hưởng tới quyết định mua SP có bao bì TTVMT  ở  VN, các  
phỏng vấn viên của luận án sẽ  thực hiện lựa chọn ngẫu nhiên một số  siêu 
thị. 
 Phương pháp phân tích dữ  liệu : Tất cả  dữ  liệu thu thập sẽ được  
làm sạch và bắt đầu xử  lý với sự  hỗ  trợ  của phần mềm SPSS 20. 
Nghiên cứu tập trung vào khảo sát các yếu tố  tác động tới quyết 
định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN. Trong đó:
Biến phụ thuộc: Ý định mua SP có bao bì TTVMT
Biến độc lập: Thái độ  với môi trường, thái độ  với SP có bao bì  
TTVMT, chuẩn mực chủ  quan về SP có bao bì TTVMT, nhận thức 
về  môi trường, chất lượng của bao bì TTVMT, độ  nhạy cảm về 
giá, chính sách khuyến khích tiêu dùng SP có bao bì TTVMT của  
chính phủ.
Số  liệu thu thập được từ  điều tra sẽ  được phân tích và xử  lý theo  
trình tự  sau: Nhập liệu, làm sạch số  liệu, thống kê mô tả  và kiểm  
định độ tin cậy của thang đo: 


14
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định thống kê mức 
độ chặt chẽ mà các câu hỏi trong thang đo tương quan với nhau, nhằm loại  
bỏ  các biến và thang đo không phù hợp. Phân tích nhân tố (Factor Analysis)  
là phương pháp phân tích thống kê, rút gọn một tập hợp nhiều biến quan sát  
có mối tương quan với nhau thành một tập biến mới có ý nghĩa hơn nhưng  
vẫn chứa hầu hết nội dung của số liệu ban đầu. Các tiêu chí đánh giá trong  

phân tích EFA: Thứ nhất, kiểm định KMO và kiểm định Barlett. Thứ hai, rút 
trích nhân tố (Factor Extraction). Thứ ba, xoay nhân tố (Factor Rotation). Hệ 
số  tải  nhân tố  hay trọng nhân tố  (Factor loading ),  Phân tích tương quan 
Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính: Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm hai 
nhóm nên tác giả sẽ xây dựng hai hàm hồi quy cho 2 biến phụ thuộc là Ý định 
mua SP có bao bì TTVMT và quyết định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN 
ở VN có dạng hồi quy tổng quát như sau: 
Nhóm 1: 
Bảng 2.1:Thông tin các biến nhóm 1
Tên biến
Y đinh mua san phâm có bao bì TTVMT
́ ̣
̉
̉
Thái độ với môi trường 
Thái độ với SP có bao bì TTVMT
Chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì TTVMT
Nhận thức về môi trường 
Chất lượng của bao bì TTVMT

Ký hiệu
Y

Giải thích biến
Biến phụ thuộc
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập


Trong xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính cho nhóm 2, tác giả 
sẽ sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính cho biến điều tiết (Reuben M. 
Baron và David A. Kenny,1987).  Khung lý thuyết về  biến điều tiết được 
diễn tả như sau. Theo Hayes, 2013 X: là biến độc lập; Y: là biến phụ thuộc;  
M: là biến điều tiết. Khi đó biến điều tiết (M) sẽ tác động đến mối quan hệ 
giữa biến độc lập (X) và biến phụ thuộc (Y). Phương trình hồi quy với biến 
điều tiết được viết như sau:            Y = β0 + β1X + β2M + β3X*M + u
   Nhóm 2:
Bảng 2.2: Thông tin các biến nhóm 2
Tên biến
Quyết định mua san phâm có bao bì TTVMT
̉
̉

Ký hiệu
Y

Giải thích biến
Biến phụ thuộc


15
Y đinh mua san phâm có bao bì TTVMT
́ ̣
̉
̉
Chính sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ
Độ nhạy cảm về giá 


Biến độc lập
Biến độc lập
Biến độc lập

2.3. Mô hình điều chỉnh và giả thuyết nghiên cứu chính thức
2.3.1. Nhóm yếu tố tác động tới ý định mua sản phẩm có bao bì TTVMT
1. Thái độ với môi trường (TĐMT)
2. Thái độ với SP có bao bì TTVMT (TĐSP)
3. Chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì TTVMT (CMCQ)
4. Nhận thức về môi trường (NTMT)
5. Chất lượng của bao bì TTVMT (CLBB)
2.3.1.1. Thái độ đối với môi trường
Là sự thể hiện cảm xúc với một người, vật hay hành vi mà cụ thể là các đối  
tượng liên quan đến môi trường (Newhouse, 1990)
Giả  thuyết H1: Yếu tố  thái độ  đối với môi trường  ảnh hưởng thuận chiều  
tới đến ý định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN
2.3.1.2. Thái độ đối với sản phẩm có bao bì TTVMT
Bao bì là một phần hữu hình thiết yếu của mỗi SP, là yếu tố  đầu tiên thu  
hút khách hàng. Cùng với yếu tố chất lượng của SP, bao bì SP là yếu tố có 
ảnh hưởng lớn tới thái độ của KH tới SP (Underwood, 2001).
Giả  thuyết H2:  Yếu tố  thái độ  đối với sản phẩm có bao bìTTVMT  
ảnh hưởng thuận chiều lên ý định mua sản phẩm có bao bì thân thiện môi  
trường
Giả  thuyết tổng quát H1+2: Qua 2 giả  thuyết về  thái độ  đối với SP  
có bao bì TTVMT và thái độ đối với môi trường, có thể  tổng hợp lại thành  
một giả  thuyết tổng quát rằng yếu tố  thái độ   ảnh hưởng thuận chiều lên  
tới ý định mua SP có bao bì TTVMT.
2.3.1.3. Chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì TTVMT
Thông qua các mô hình lý thuyết TRA và TPB, hành vi của NTD không chỉ 
phụ thuộc vào thái độ với môi trường, thái độ với SP có bao bì TTVMT mà  

còn phụ  thuộc vào niềm tin và hành vi của người khác. Chuẩn mực chủ 
quan còn có thể  hiểu là  ảnh hưởng từ  xã  hội, thể  hiện áp lực mà cá nhân 
nhận thấy từ  những đánh giá của người khác về  một hành vi là nên thực  


16
hiện hay không nên thực hiện, chuẩn mực chủ quan được cho rằng có ảnh  
hưởng đến ý định tiêu dùng (Rajiv N. Rimal và Kevin Real, 2003).
Giả  thuyết H3: Yếu tố chuẩn mực chủ quan  ảnh hưởng thuận chiều đến ý  
định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN
2.3.1.4. Nhận thức về môi trường
Nhận thức của cá nhân là yếu tố được đưa vào trong mô hình TPB để khắc  
phục nhược điểm của mô hình TRA. Mức độ  nhận thức này gắn liền với  
niềm tin về sự tồn tại các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở thực hiện hành vi  
(Ajzen, 1991). Nhận thức sẽ thúc đẩy hành vi khi cá nhân nhận thấy mình có  
nhiều nguồn lực và sự tự tin (Ajzen, 1985; Hartwick, 1994; Lee, 2005)
Giả  thuyết H4: Yếu tố nhận thức về  môi trường  ảnh hưởng thuận  
chiều lên đến ý định mua SP có bao bì TTVMT.
2.3.1.5. Chất lượng bao bì TTVMT
Bao bì TTVMT là loại bao bì được thiết kế  tối  ưu hóa năng lượng 
và vật liệu sản xuất, được làm từ  những vật liệu TTVMT, không gây hại  
tới sinh vật trong suốt thời gian tồn tại và có thể  tái sử  dụng Nếu bao bì  
TTVMT có khả  năng thực hiện đầy đủ  các chức năng của bao bì thông  
thường thì tác động không nhỏ tới ý định của KH khi mua SP có bao bì. 
Giả  thuyết H5: Yếu tố  chất lượng của bao bì TTVMT  ảnh hưởng  
thuận chiều tới ý định mua SP có bao bì TTVMT của KHCN ở VN.
2.3.2. Nhóm yếu tố điều tiết mối quan hệ giữa ý định và quyết định mua  
SP có bao bì TTVMT
Nhóm nhân tố  điều tiết mối quan hệ giữa ý định và quyết định mua SP có  
bao bì TTVMT bao gồm 3 nhân tố sau:

1. Ý định mua SP có bao bì TTVMT (YĐ)
2. Độ nhạy cảm về giá của KHCN (NCVG)
3. Chính sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ  (CSCP)
2.3.2.1. Yếu tố điều tiết bên trong
Dựa trên các nghiên cứu tham khảo, trong luận án, tác giả  sẽ  xem xét đến 
độ nhạy cảm về giá của KHCN tại VN thay vì xem xét sự tăng giảm giá của 
của SP có bao bì TTVMT. Nếu như độ nhạy cảm với giá của KH càng cao  
thì khi có thêm bất kỳ chương trình khuyến mãi, hoặc giảm giá nào đối với  


17
hàng hóa mà KHCN có ý định mua từ  trước, quyết định mua sẽ  dễ  dàng  
được đưa ra hơn. Ngược lại, đối với trường hợp giá cao
Giả  thuyết H6: Yếu tố độ  nhạy cảm về  giá của KHCN  ảnh hưởng  
thuận chiều lên mối quan hệ  giữa ý định và quyết định mua SP có bao bì  
TTVMT
2.3.2.2. Nhân tố điều tiết bên ngoài
Tại VN, vai trò của chính sách khuyến khích của chính phủ  ít khi 
được xem xé trong các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới quyết định mua 
TTVMT. Đây cũng là một khía cạnh cần được khảo sát. Hành vi vì môi  
trường sẽ  nhiều khả  năng xảy ra hơn khi được chính phủ  khuyến khích  
doanh nghiệp sản xuất và NTD mua các SP TTVMT.
Giả  thuyết H7  : Yếu tố  chính sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT  
của chính phủ ảnh hưởng thuận chiều lên mối quan hệ ý định và quyết định  
mua SP có bao bì TTVMT.
2.3.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua SP có bao bì TTVMT
Trong các nghiên cứu về lý thuyết hành vi tiêu dùng hợp lý TRA và lý thuyết 
hành vi tiêu dùng có kế  hoạch TPB, ý định mua SP thể  hiện cho sự  mong  
muốn,   cố   gắng   thực   hiện   tiêu   dùng   SP   mà   ở   đây   là   mua   SP   có   bao   bì  
TTVMT. Ý định là bước trung gian quan trọng để  hình thành hành vi tiêu 

dùng thực tế (Ajzen 1975 và 1991). Xuất phát từ cơ sở trên, tác giả đề xuất  
giả thuyết:
Giả thuyết H8: Ý định mua SP có bao bì thân thiện ảnh hưởng thuận  
chiều tới quyết định mua SP có bao bì TTVMT của khách hàng.
2.3.3. Các biến quan sát thành phần
5 biến quan sát (BQS) thái độ  với môi trường (TĐMT), 5 BQS thái độ  với 
SP có bao bì TTVMT (TĐSP), 5 BQS chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì  
TTVMT (CMCQ), 5 BQS nhận thức về  môi trường (NTMT), 5 BQS chất  
lượng của bao bì TTVMT (CLBB), 5 BQS ý định mua SP có bao bì TTVMT 
(YĐ), 5 BQS độ  nhạy cảm về  giá của KHCN (NCVG), 5 BQS chính sách 
khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ  (CSCP), 5 BQS quyết định 
mua SP có bao bì TTVMT(QĐ).
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu thống kê mô tả


18
Về giới tính: Kết quả khảo sát cho thấy có 415 nữ và 208 nam tham gia trả 
lời phòng vấn. Số lượng nam ít hơn (nam chiếm 33.4% và nữ chiếm 66.6%)
Về độ tuổi: Nghiên cứu tập trung khảo sát đối tượng trong độ tuổi có tỉ lệ 
chi tiêu mua sắm nhiều nhất từ 18 đến 30 tuổi, chiếm 53.3%.
Về trình độ học vấn: Đối tượng tham gia phỏng vấn đa số có trình độ cao 
đẳng, đại học (49.8% trình độ đại học và 30.3% trình độcao đẳng, 10% sau  
đại học và 9.9% trung cấp). 
Về  nghề  nghiệp: nghiên cứu được thực hiện với các đối tượng có ngành 
nghề đa dạng. Do đó, kết quả về ngành nghề thu được phân bổ khá đều.
Về thu nhập: Nhóm có thu nhập 5 ­ 9 triệu/ tháng chiếm 49.8%. Hai nhóm  
15 – 25 triệu/tháng và trên 25 triệu/tháng chỉ chiếm 16.6%.
Về nơi ở: do dân cư tập trung đông ở các thành phố lớn nên nghiên cứu chủ 
yêú các KHCN trong thành phố, chiếm 60.2% lượng KH tham gia khảo sát.

3.2. Kết quả phân tích tác động của nhóm nhân tố tới ý định mua SP có  
bao bì TTVMT
3.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo
Các   BQS   thành   phần   CCQ2,   NTMT2,   CLBB3   bị   loại   bỏ   khỏi   mô   hình  
nghiên cứu để đảm bảo tính tin cậy, chặt chẽ của thang đo.
3.2.1.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo thái độ với môi trường
Kết quả  xử  lý số  liệu SPSS 20  ở  bảng 3.2 cho thấy c ác  BQS  thành phần 
của nhân tố  thái độ  với môi trường được giữ  lại và không bị  loại khỏi mô 
hình nghiên cứu.
3.2.1.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo thái độ với SP có bao bì TTVMT
Kết quả  xử  lý số  liệu SPSS 20  ở  bảng 3.3 cho thấy các  BQS  thành phần 
của nhân tố thái độ với SP có bao bì TTVMT được giữ lại và không bị loại  
khỏi mô hình nghiên cứu.
3.2.1.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì  
TTVMT
Có  4 BQS thành phần của nhân tố  chuẩn mực chủ  quan về  SP có bao bì  
TTVMT được giữ lại và không bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.
3.2.1.4. Kiểm định độ tin cậy thang đo nhận thức về môi trường


19
Kết quả  xử  lý số  liệu SPSS 20  ở  bảng 3.6 cho thấy  BQS thành phần của 
nhân tố  nhận thức về  môi trường được giữ  lại và không bị  loại khỏi mô  
hình nghiên cứu. 
3.2.1.5. Kiểm định độ tin cậy thang đo chất lượng của bao bì TTVMT
Kết quả  xử  lý số  liệu SPSS 20  ở  bảng 3.8 và 3.9 cho thấy 4 BQS thành 
phần của nhân tố  chất lượng của bao bì TTVMT được giữ  lại và không bị 
loại khỏi mô hình nghiên cứu.
3.2.1.6. Kiểm định độ tin cậy thang đo ý định mua SP có bao bì TTVMT
Kết quả xử  lý số  liệu SPSS 20  ở  bảng 3.10 cho thấy các  BQS thành phần 

của ý định mua SP có bao bì TTVMT được giữ lại và không bị loại khỏi mô 
hình nghiên cứu.
3.2.2. Phân tích nhân tố  khám phá EFA của ý định mua SP có bao bì  
TTVMT(EFA)
Từ bảng kết quả, tác giả có thể rút ra các kết luận như sau: Quá trình phân 
tích EFA đã gộp 5 nhân tố thành 4 nhân tố có ý nghĩa hơn, đơn giản hóa mô  
hình. Quá trình phân tích EFA đã gộp hai nhân tố về thái độ với môi trường 
và thái độ về SP của SP có bao bì TTVMT thành một nhân tố là thái độ. Các 
nhân tố  mới  ảnh hưởng tới ý định mua SP có bao bì TTVMT được đặt tên 
và ý hiệu như  sau: Nhân tố  thái độ  tiêu dùng TTVMT (TĐTD), nhân tố 
chuẩn mực chủ quan về SP có bao bì TTVMT (CMCQ), nhận thức của NTD  
về môi trường (NTMT), chất lượng của bao bì TTVMT (CLBB).
3.2.3. Kiểm tra tương quan Pearson giữa các nhân tố tác động tới ý định  
mua SP có bao bì TTVMT
Cả 4 biến độc lập đều có mối quan hệ với biến phụ thuộc ý định mua SP có 
bao bì TTVMT  ở  mức 1%(p­value<0.01), biến phụ  thuộc và các biến độc 
lập này có mối quan hệ tuyến tính dương và tương đối chặt chẽ.
3.2.4.  Ước lượng mô hình hồi quy cho nhóm ý định mua SP có bao bì  
TTVMT
Giả thuyết H1: thái độ đối với SP và môi trường càng tích cực thì NTD càng 
có khả năng hình thành nên ý định tiêu dùng SP sử dụng bao bì TTVMT của  
bản thân.
Giả  thuyết H2: Sự tự nhận thức về môi trường có quan hệ  thuận chiều lên 
đến ý định tiêu dùng SP sử dụng bao bì TTVMT.


20
Giả  thuyết H3: Chuẩn mực chủ  quan về SP có bao bì TTVMT có tác động 
tích cực đến ý định tiêu dùng SP sử  dụng bao bì TTVMT của khách hàng, 
nếu NTD có nhận thức về chuẩn định mức càng cao nó sẽ tác động tích cực  

đến hình thành ý định tiêu dùng SP.
Giả  thuyết H4: Chất lượng của bao bì TTVMT có quan hệ thuận chiều đối 
với ý định mua SP có bao bì TTVMT.
Giả  thuyết H5: Sự  nhạy cảm đối với giá của NTD tác động tích cực đến 
mối quan hệ giữa ý định và Quyết định mua SP có bao bì TTVMT. 
Giả  thuyết H6: Chính sách khuyến khích tiêu dùng TTVMT của chính phủ 
tác động tích cực đối với mối quan hệ ý định và hành vi. Khi có chính sách 
khuyến khích của chính phủ, mối quan hệ  giữa ý định và quyết định càng  
mạnh hơn.
Giả thuyết H7: Ý định mua SP có bao bì thân thiện có tác động tích cực đến 
quyết định mua SP có bao bì TTVMT của khách hàng. Ý định càng lớn thì  
khả năng thực hiện quyết định càng cao.

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh các yếu tố ảnh hưởng đến ý 
định mua sản phẩm có bao bì thân thiện với môi trường
Sau khi xử lý dữ liệu SPSS, tác giả đưa ra được mô hình hồi quy như sau:
3.3. Kết quả phân tích tác động của các  yếu tố ảnh hưởng và điều tiết 
mối quan hệ giữa ý định và quyết định mua SP có bao bì TTVMT
3.3.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo


×