BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA GIÁM
ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO’S CHARACTERISTIC) ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TIÊU
BIỂU TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 9340101
Hà Nội – 2019
Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Ngoại Thương, số
91 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS., TSKH Nguyễn Văn Minh
PGS,TS Cao Đinh Kiên
Phản biện 1:................................................................................
..................................................................................
Phản biện 2:................................................................................
..................................................................................
Phản biện 3:................................................................................
..................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
trường
họp tại ..............................
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tham khảo luận án tại Thư viện Quốc gia và thư viện
trường Đại học Ngoại thương
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Theo quan điểm quản trị hiện đại, CEO đóng vai trò như đầu
tàu cho sự phát triển, là chìa khoá mở ra cánh cửa thành công hay
thấy bại của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, CEO thường là
những cá nhân có năng lực đặc biệt chứng minh được bản lĩnh,
khả năng của mình thông qua việc ra những quyết định quan trọng
có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả hoạt động, sản xuất kinh doanh
của tổ chức, doanh nghiệp do họ điều hành.
Các nghiên cứu về tâm lý học người đã chỉ ra rằng, những
đặc điểm khác nhau về nhân khẩu học, tâm lý học hành vi, kinh
nghiệm, thâm niên công tác, đặc trưng tính cách, giới tính… có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến hành vi của mỗi cá nhân. Đối với các CEO
cũng vậy, các nghiên cứu về lãnh đạo đã chỉ ra rằng phong cách,
thói quen hay hành vi của một nhà lãnh đạo cụ thể là mặt phản ánh
ra bên ngoài của một loạt các đặc điểm đặc trưng của nhà lãnh
đạo đó, và có những tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
của tổ chức, doanh nghiệp do họ điều hành. Vì vậy, từ lâu nay,
một trong những nội dung được nhiều học giả, nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực quản trị kinh doanh trên thế giới quan tâm, tìm hiểu
đó là ảnh hưởng của đặc điểm các nhà lãnh đạo đến các khía cạnh
hoạt động khác nhau của doanh nghiệp.
Các công ty gia đình (CTGĐ) là mô hình tổ chức kinh doanh
xuất phát từ hình thái gia đình và là mô hình mang tính cơ sở trong
các mô hình tổ chức kinh tế tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là tại Việt Nam nơi có văn hoá gia đình chi phối phần lớn các
quan hệ trong xã hội. Hơn nữa, khi nhìn từ góc độ quản trị, các
CTGD luôn có những lợi thế cả về mặt tổ chức, chiến lược hay ra
quyết định so với các doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp quốc
doanh khác do các đặc điểm về quyền sở hữu gia đình, cơ chế
giám sát và vận hành hoạt động của tổ chức (Dieleman và cộng sự,
2
2013). Vì vậy, đây thực sự là mô hình doanh nghiệp mang nhiều
yếu tố tiêu biểu để phân tích và tìm hiểu.
CEO tuy đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhưng hiện nay các trao đổi và nghiên cứu về
CEO hiện nay phần lớn chỉ là các nghiên cứu tổng quan, mang tính
chất giới thiệu và cung cấp thông tin đơn thuần. Cơ sở lý luận còn
thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về CEO cũng như vai trò của
CEO trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể. Hơn nữa, tại nước
ta, các nghiên cứu về CEO hiện nay còn dựa chủ yếu vào các lý
thuyết có sẵn trên thế giới nên thực tế không tránh khỏi những
điểm không tương xứng, khác biệt khi áp dụng vào các tình huống
mang đặc trưng Việt Nam. Đó là lý do chính giải thích thực trạng
thông tin về CEO vừa thừa vừa thiếu tại Việt Nam hiện nay.
Từ tất cả những lí do nêu trên, đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng các đặc điểm của giám đốc điều hành (CEO’s
characteristic) đến hiệu quả hoạt động của một số doanh
nghiệp tiêu biểu trên sàn chứng khoán Việt Nam” là rất cần
thiết, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn.
2. Khoảng trống nghiên cứu
Thứ nhất, các nghiên cứu về chủ đề đặc điểm cá nhân của
CEO, ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của CEO (CEO’s
characteristic) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên thế
giới đa phần mới chỉ dừng lại ở việc tiếp cận tới đơn nhất, hoặc
hai tới ba đặc điểm riêng biệt tiêu biểu dựa trên các dữ liệu sơ cấp
tài chính chứ chưa thực sự có các nghiên cứu về đặc điểm cá nhân
của CEO theo hệ thống hoặc có đánh giá về sự tương tác ảnh
hưởng của các đặc điểm này tới hiệu quả của hoạt động doanh
nghiệp.
Thứ hai, cac nghien c
́
̂ ưu chi ra tinh đa h
́
̉
́
ướng trong ảnh
hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, chiều tác động không đồng nhất, có
3
khả năng thay ở các giai đoạn thời điểm khác nhau trong các bối
cảnh khác nhau cũng cho thấy sự khác biệt giữa các kết quả nghiên
cứu.
Thứ ba, phân ngành nghiên cứu về khoa học quản trị trong
hướng tiếp cận với các đặc điểm nhân chủng học, tâm lý học là
một chủ đề nghiên cứu hấp dẫn, có nhiều hướng khai thác mang
tính lý thuyết cũng như ứng dụng cao trong hoạt động quản trị
doanh nghiệp
Thứ tư, tại Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề CEO hiện
nay đa số mới chỉ dừng lại ở một vài các nghiên cứu tổng quan,
cũng gần như chưa xuất hiện các nghiên cứu về ảnh hưởng các
đặc điểm cá nhân của CEO tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp..
Thứ năm, hiện tại Việt Nam cũng chưa có những nghiên cứu
chuyên sâu về đặc điểm cá nhân của CEO trong một nhóm/mô hình
doanh nghiệp tiêu biểu chuyên biệt, ví dụ như các CTGĐ.
3. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Các đặc điểm cá nhân của CEO có ảnh hưởng lên kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty gia đình niêm
yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam không?
(2) Mức độ ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân của
CEO lên hoạt động của các công ty gia đình niêm yết trên TTCK
Việt Nam là như thế nào?
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chủ yếu mà luận án hướng tới là tìm hiểu ảnh
hưởng của các đặc điểm cá nhân của các giám đốc điều hành
(CEO’s characteristic) tới hiệu quả hoạt động của một số doanh
nghiệp tiêu biểu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, trong đó
luận án lựa chọn khoanh vùng doanh nghiệp tiêu biểu là các công ty
gia đình niêm yết trên TTCK Việt Nam hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân
của CEO đến hiệu quả hoạt động của các công ty gia đình (CTGĐ)
niêm yết trên TTCK Việt Nam.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: luận án tập trung vào các đặc điểm
cá nhân của giám đốc điều hành, trong các đặc điểm cá nhân luận
án tập trung vào 2 nhóm đặc điểm chính: (1) các đặc điểm nội tại
của CEO – đặc điểm nhân khẩu học, (2) các đặc điểm cá nhân
CEO liên quan đến thâm niên và cơ cấu quản lý của doanh nghiệp
– đặc điểm công tác. Luạn an t
̂ ́ ập trung nghiên cứu ảnh hưởng của
các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả hoạt động của các
công ty gia đình niêm yết tại TTCK Việt Nam
Phạm vi về không gian: hoạt động nghiên cứu giới hạn
nghiên cứu về đặc điểm cá nhân của các CEO hiện đang điều hành
quản lý các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Việt
Nam.
Phạm vi về thời gian : luận án lựa chọn khoảng thời gian
nghiên cứu từ 2012 2018. Vì trong giai đoạn trước 2012, các thông
tin về báo cáo quản trị công ty (QTCT) chưa được quan tâm đúng
mức trên TTCK Việt Nam. Mặt khác, kể từ năm 2012 đến nay,
kinh tế vĩ mô mới có những bước tăng trưởng và phát triển ổn
định, TTCK có những bước phát triển tích cực. Vì những lí do đó,
phạm vi thời gian nghiên cứu của luận án lựa chọn là giai đoạn
2012 – 2018 để đảm bảo thông tin một cách đầy đủ từ các BCTC,
BCTN và báo cáo QTCT tạo nên một bằng dữ liệu cân đối, hợp lý
nhất.
6. Kết cấu của luận án
Cấu trúc của luận án được phân bổ thành năm chương gồm
chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu; chương 2: Cơ sở lý
luận về ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành
5
(CEO’s characteristic) đến hiệu quả hoạt động của công ty gia đình
niêm yết; chương 3: Phương pháp nghiên cứu; chương 4: Phân tích
ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân giám đốc điều hành (CEO’s
characteristic) đến hiệu quả hoạt động của công ty gia đình niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 2018 ;
chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu của luận án và một số
kiến nghị đề xuất.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân của
giám đốc điều hành.
Các nghiên cứu về đặc điểm cá nhân của CEO đã và đang
được triển khai theo mạc tìm hiểu về vai trò, ảnh hưởng các đặc
điểm cá nhân trên đến phong cách và thói quen điều hành.
Nhìn chung tất cả các hướng nghiên cứu đều chỉ ra rằng
những đặc điểm cá nhân của CEO có tác động ảnh hưởng mạnh
mẽ đến phong cách và thói quen làm việc, điều hành, qua đó tác
động đến kết quả triển khai công việc và các mặt hoạt động khác
của doanh nghiệp. Hiện nay, vẫn còn tồn tài nhiều luồng quan
điểm, cách tiếp cận khác nhau về các đặc điểm cá nhân của giám
đốc điều hành (CEO’s characteristic), tuy nhiên, theo quan điểm
của tác giả có thể dẫn chiếu kết quả nghiên cứu của Hambrick và
Mason (1984) làm nền tảng trong tiếp cận về đặc điểm cá nhân
của CEO. Cụ thể, Hambrick và Mason, trong nghiên cứu của mình,
đã bước đầu khẳng định rằng các hành vi của mỗi CEO là mặt
phản ánh ra của một loạt các yếu tố đặc điểm cá nhân như: tuổi
tác, trình độ học vấn, thâm niên công tác, đặc trưng tính cách. Các
nhóm hành vi này tác động đến các quyết định của CEO trong quá
trình điều hành doanh nghiệp, từ đó tác động đến các kết quả điều
hành, các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
6
Tổng hợp các nghiên cứu, các đặc điểm cá nhân của CEO có
thể được chia thành 02 nhóm chính gồm: (i) Đặc điểm nhân khẩu
học, (ii) Đặc điểm công tác.
1.2. Tình hình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp từ lâu đã là một chủ
đề được giới nghiên cứu quan tâm tìm hiểu bởi đây là thước đo
nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp và công cụ mà doanh
nghiệp đã và đang sử dụng trong vận hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. theo Hult và các cộng sự (2008) tuy phổ biến
hiện nay có nhiều cách tiếp cận và đo lường khác nhau về hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhưng tựu chung lại có ba tiêu
chí đo lường hiệu quả hoạt động thường sử dụng là hiệu quả tài
chính (financial performance), hiệu quả kinh doanh (operation
performance) hoặc hiệu quả tổng hợp (overall performance).
Tuy có nhiều cách tiếp cận và đo lường khác nhau về khái
niệm trên nhưng một trong những khía cạnh được nghiên cứu và
xem xét rộng rãi nhất là khía cạnh tài chính, tức thành quả của việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế của công ty. Thông thường, để đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo khía cạnh tài chính
(hiệu quả tài chính – financial performance) các nhà
nghiên cứu thường phổ biến sử dụng một trong hai cách đo lường:
(i) sử dụng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi kế toán (Profit
Indicator) như tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận
trên doanh thu (ROS), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); (ii)
dùng các chỉ tiêu mang tính thị trường như Tobin’s Q và tỷ suất
sinh lợi thị trường.
Từ việc tổng thuật các nghiên cứu trong nước và quốc tế lại
càng củng cố tính hợp lý của luận án khi lựa chọn hai chỉ số ROA
và ROE làm tham chiếu để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
7
1.3. Tình hình nghiên cứu về công ty gia đình
Công ty gia đình là loại hình tổ chức kinh tế sơ khai có nhiều
đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế. Hơn nữa, đây cũng là
loại hình doanh nghiệp mang nhiều đặc thù riêng biệt. Vì vậy, các
nghiên cứu về CTGĐ đã bắt đầu được triển khai từ giữa thế kỷ
20. Về cơ bản, các nghiên cứu về lĩnh vực CTGĐ đã và đang triển
khai chủ yếu vẫn tập trung vào việc bóc tách bản chất của loại
hình doanh nghiệp này thông qua việc tìm ra một định nghĩa đủ
thấu đáo và thuyết phục. Có thể liệt kê ra một số các nghiên cứu
về chủ đề này của các tác giả như Litz (1995), Wortman (1995),
Shanker và Astranchan (1996), Wall (1998)…Các tác giả trên tuy có
nhiều cách tiếp cận khác nhau về bản chất của loại hình doanh
nghiệp này nhưng đều tập trung vào các yếu tố cơ bản cấu thành
nên tính chất cơ bản của loại hình doanh nghiệp trên như: tỷ lệ sở
hữu gia đình, quyền kiểm soát, số lượng thành viên gia đình trong
ban điều hành….
Tại Việt Nam, dưới thực tế về mức độ đóng góp của CTGĐ vào
sự phát triển chung của nền kinh tế trong những năm vừa qua mà
trong thời gian gần đây đã không ít các học giả tiến hành nghiên
cứu để tìm hiểu về loại hình doanh nghiệp này.
Hệ thống các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đã
một lần nữa tái khẳng định sự tiêu biểu về tính chất của loại hình
doanh nghiệp này, cũng như sự phù hợp khi luận án lựa chọn các
CTGĐ như là nhóm doanh nghiệp điển hình để phân tích, tìm hiểu.
1.4. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng các đặc điểm
cá nhân của giám đốc điều hành (CEO’s characteristic) đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Trên thế giới, hướng nghiên cứu này đã xuất hiện từ rất sớm
và đã có bằng chứng để kết luận rằng đặc điểm của CEO có ảnh
hưởng lên hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả các nghiên cứu trên thế giới, tại khu vực Châu Á và
8
tại Việt Nam vừa liệt kê ở trên một lần nữa đã tái khẳng định cho
lập luận rằng các CEO có khả năng ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá
trị của công ty mình điều hành. Có thể kể đến một số điểm chung
tiêu biểu khi bàn về đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành
(CEO) và tác động của các đặc điểm trên đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp:
– Đưa ra được khái niệm về các đặc điểm cá nhân của
giám đốc điều hành;
– Chỉ ra những nhóm đặc điểm cá nhân của CEO có ảnh
hưởng như: tuổi, giới tính, quyền sở hữu, thù lao của giám đốc
điều hành … có tác động ảnh hưởng đến phong cách làm việc và
kết quả hoạt động doanh nghiệp do họ quản lý;
– Hệ thống hoá và tiến hành phân loại chia nhóm các đặc
điểm cá nhân theo mức độ ảnh hưởng/tác động đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC
ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT
2.1. Tổng quan về giám đốc điều hành (CEO)
2.1.1. Các khái niệm về CEO
Theo cách tiếp cận từ mô hình quản trị căn bản, CEO
(Chief Executive Officer) giám đốc điều hành là chức vụ điều
hành cao nhất của một tổ chức, phụ trách điều hành chung hoạt
động của một tập đoàn, công ty, tổ chức hay một cơ quan, đưa ra
các quyết định chiến lược của tổ chức, đồng thời CEO phải báo
cáo và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị của tổ chức đó.
Thuật ngữ tương đương của CEO có thể là giám đốc quản lý (MD
– Managing Director – MacKenzie 2006) và giám đốc điều hành
(CE – Chief Executive).
9
Hiện nay, trên thế giới, tồn tại đồng thời một số cách tiếp
cận khác nhau về CEO – giám đốc điều hành. Các cách tiếp cận
này nhìn chung bị chi phối, ảnh hưởng bởi văn hoá kinh doanh, mô
hình tổ chức điều hành doanh nghiệp…
Cách tiếp cận thứ nhất: Theo quan điểm về song trùng lãnh
đạo, ở một số công ty thì CEO đồng thời là chủ tịch hội đồng quản
trị.
Cách tiếp cận thứ hai: Phổ biến ở một số nước trong Liên
minh châu Âu, có hai ban lãnh đạo riêng biệt tồn tại trong hoạt
động của các tổ chức, một ban lãnh đạo phụ trách công việc kinh
doanh hằng ngày và một ban giám sát phụ trách việc định hướng
cho công ty (được bầu ra từ các cổ đông).
2.1.2. Vai trò của CEO trong hoạt động của doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào cơ cấu tổ chức của từng doanh nghiệp mà CEO sẽ
chịu trách nhiệm đảm về các vai trò khác nhau trong hoạt động của
các tổ chức. Về cơ bản, vai trò của CEO mang tính chất như là
người quyết định sự sống còn tồn tại của các doanh nghiệp do họ
đảm nhận vị trí điều hành.
Giám đốc phải điều hành (CEO) triển khai công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp luật,
Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết
của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định này
mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại
cho công ty.
Dù theo cách tiếp cận thứ nhất (kiêm nhiệm trách nhiệm và
quyền lợi, CEO đồng thời là chủ tịch HĐQT) hay theo cách tiếp
cận thứ hai (CEO độc lập với HĐQT) thì vai trò của CEO nhìn
chung mang tính chất tổng quát, liên đới đến mọi mặt, mọi mảng
trong hoạt động của các tổ chức.
10
2.1.3. Yêu cầu đối với CEO
Yêu cầu đối với CEO trong quá trình điều hành doanh nghiệp
được thể hiện rõ nhất thông qua yêu cầu về năng lực lãnh đạo
quản lý của CEO là vấn đề quan trọng ở các DN hiện nay, thu hút
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu. Nói
đến phẩm chất lãnh đạo, các nghiên cứu tiêu biểu là Stodgdill
(1948, 1974), Mann (1959), Lord và cộng sự (1986) và Kirkpartrick
(1991). Nói đến năng lực và kỹ năng của người lãnh đạo, các
nghiên cứu tiêu biểu là Mumford và cộng sự (2000) và Yammarino
(2000).
Năng lực lãnh đạo của CEO là sự tổng hợp kiến thức, kỹ
năng và phẩm chất mà một CEO cần có trong hoạt động lãnh đạo
bản thân, lãnh đạo đội ngũ cấp dưới, lãnh đạo tổ chức nhằm đạt
được mục tiêu của DN đã định ra từ đầu. Cụ thể:
Kiến thức lãnh đạo: Kiến thức lãnh đạo là tổng thể tri thức,
hiểu biết mà một người lĩnh hội, tích lũy qua trải nghiệm hoặc học
hỏi và có khả năng vận dụng vào công việc lãnh đạo của mình.
Kỹ năng lãnh đạo: Đây chính là năng lực thực hiện các công
việc, biến kiến thức thành hành động. Kỹ năng lãnh đạo thể hiện
sự thành thạo của mỗi người khi vận dụng sự hiểu biết về lãnh
đạo trong thực tế điều hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
2.2. Khái quát chung về đặc điểm cá nhân của CEO
2.2.1. Khái niệm về đặc điểm cá nhân, đặc điểm cá nhân
của CEO
Theo Holland (1960), “các đặc điểm cá nhân của con người
là tập hợp của các bộc lộ tính cách, phong thái tâm lý cá nhân quy
định cách thức hành động và sự phản ứng của cá nhân đối với môi
trường xung quanh.
Theo quan điểm của tâm lý học hành vi, nhà tâm lý học
Lêochiev (1962) đã chỉ ra rằng: “Sự phát triển tâm lý tính cách của
con người gắn liền với sự phát triển của các hoạt động của con
11
người trong thực tiễn đời sống của nó, trong đó một số hoạt động
đóng vai trò chính (chủ đạo), một số hoạt động khác giữ vai trò
phụ (bổ trợ).
Các nghiên cứu về tâm lý học đã chỉ ra rằng: Không phải các
đặc điểm cá thể của con người mà chỉ là các đặc điểm quy định
con người như là một thành viên của xã hội nói lên bộ mặt tâm lý –
xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Những thuộc
tính này tạo nên đặc điểm khác biệt của mỗi cá nhân thường được
biểu hiện trên ba cấp độ: cấp độ bên trong cá nhân (tính cách, thói
quen tư duy…); cấp liên cá nhân (cách giao tiếp, ứng xử, khả năng
tạo ảnh hưởng…) và cấp độ biểu hiện ra hoạt động và các sản
phẩm của nó (kết quả công việc).
2.2.2. Một số thuộc tính cơ bản của đặc điểm cá nhân
CEO
Theo Phạm Minh Hạc (1999), đặc điểm cá nhân của mỗi
người bị chi phối tác động bởi 4 thuộc tính căn bản: Tính ổn định,
tính thống nhất, tính tích cực và tính giao lưu của các đặc điểm cá
nhân. Đồng thời, các đặc điểm cá nhân của CEO cũng mang đầy
đủ các thuộc tính cơ bản của đặc điểm cá nhân.
Hệ thống các đặc tính này tác động, tạo ảnh hưởng đến
phong cách thói quen xử lý, giải quyết các tình huống phát sinh
trong công việc, từ đó tác động đến hiệu quả làm việc, xử lý vấn
đề.
2.2.3. Các hướng tiếp cận về đặc điểm cá nhân của CEO
Tuy có nhiều hướng tiếp cận khác nhau, nhưng về cơ bản có
thể phân chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm 1 là các đặc điểm nhân khẩu học như: tuổi, quốc
tịch, giới tính, quê quán, văn hoá môi trường sống, ….Các đặc điểm
này là cơ bản, có ảnh hưởng trực tiếp, mang tính nền tảng đến
hành vi của CEO. Tác động đến khả năng nhận thức, tư duy, năng
lực làm việc …
12
Nhóm 2 là các đặc điểm công tác như: đặc thù ngành
nghề, lĩnh vực kinh doanh, thâm niên công tác, kinh nghiệm quản
lý, tỷ lệ sở hữu cổ phần, quyền kiêm nhiệm …. Các đặc điểm này
thường bị ảnh hưởng nhiều bởi các nhân tố khách quan, môi
trường bên ngoài, cho phép lí giải thích những đặc trưng riêng có
của CEO trong từng ngành, lĩnh vực mà họ tham gia hoạt động.
2.3. Công ty gia đình niêm yết và vai trò của công ty gia
đình niêm yết trong phát triển kinh tế
2.3.1. Tổng quan chung về công ty gia đình
Công ty gia đình là một trong những loại hình tổ chức kinh tế
sơ khai của xã hội loài người, và có nhiều đóng góp tích cực vào
sự phát triển của các nền kinh tế trên thế giới. Nhìn từ góc độ
quản trị các công ty gia đình đều có những lợi thế hơn hẳn cả về
mặt tổ chức, chiến lược hay ra quyết định so với các doanh nghiệp
tư nhân hay quốc doanh khác. Điểm mạnh của công ty gia đình là
quan hệ hợp tác giữa các thành viên chủ chốt. Tuy nhiên, khi quyền
sở hữu công ty gia đình được truyền lại qua các thế hệ sau, những
người thừa kế phải chia sẻ quyền sở hữu công ty trên tinh thần
quan hệ đối tác. Họ phải cùng nhau quyết định cách thức quản trị
và điều hành công ty như tài sản chung, và đó là lúc các vấn đề
quản trị công ty nảy sinh. Đại đa số các công ty gia đình đều gặp
khó khăn trong việc giải quyết vấn đề quản trị trên. (Ward, 1988).
Mang nhiều ưu điểm nổi bật, độc đáo nhưng tính đến nay,
câu hỏi liệu một công ty có phải là công ty gia đình hay không vẫn
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu (Peter,
2005). Hiện nay vẫn còn tồn tại rất nhiều các cách định nghĩa khác
nhau về công ty gia đình phụ thuộc vào các điều kiện khác nhau
như văn hoá, môi trường pháp lý, tôn giáo, hoạt động sản xuất –
kinh doanh. Các cách định nghĩa với các tiêu chí khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến hành vi và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
13
2.3.2. Tổng quan khái niệm về công ty gia đình
Dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu định nghĩa CTGĐ ở các
nước trên thế giới và tổng hợp các cách tiếp cận của các nhà
nghiên cứu, xuất phát từ đòi hỏi thực tế về tính cấp thiết phải
thiết lập một định nghĩa CTGĐ phù hợp với điều kiện thực tiễn
tại Việt Nam.
Tổng hợp các kết quả nghiên cứu, để đưa ra một định nghĩa
về CTGĐ một cách đầy đủ theo quan điểm chủ quan của luận án
cần làm rõ CTGĐ trên 2 góc độ:
Về mặt định lượng: Số lượng các thành viên gia đình sáng
lập và tham gia vào hoạt động quản trị công ty và tỷ lệ kiểm soát
sở hữu của các thành viên gia đình. Về số lượng các thành viên gia
đình, đa số các định nghĩa đều xác định có hơn một thành viên gia
đình tham gia vào hoạt động kinh doanh, nằm trong ban điều hành
công ty và thông thường đó là thành viên sáng lập công ty
(Villalonga và Amit (2006), Rutherford và cộng sự (2008)….
Về mặt định tính: CTGĐ phản ánh mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình được chi phối bởi định hướng chiến lược
của gia đình cũng như yếu tố quyền lực – văn hoá – kinh nghiệm
của đội ngũ lãnh đạo.
2.3.3. Vai trò của công ty niêm yết sở gia đình
Mô hình CTGĐ trong sự phát triển của nền kinh tế, vai trò to
lớn cũng như sức ảnh hưởng mạnh mẽ của nhóm doanh nghiệp
này đến hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.
2.4. Hiệu quả hoạt động của công ty gia đình niêm yết
Hiệu quả hoạt động là một phức hợp liên quan đến các yếu
tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả hoạt động của
công ty gia đình niêm yết cũng giống như các doanh nghiệp nói
chung thông thường được kiểm chứng, phản ánh thông qua kết
quả tài chính (KQTC) gồm: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh
lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh giá trị thị trường
14
2.5. Ảnh hưởng đặc điểm cá nhân của CEO lên hiệu
quả hoạt động của công ty sở hữu gia đình niêm yết
Nghiên cứu về ảnh hưởng của CEO đến hiệu quả hoạt
động của công ty không chỉ dừng lại ở quyền hành mà còn được
thể hiện ở một số đặc điểm như: độ tuổi của CEO (Cheng và cộng
sự , 2010); Srivivasan và Li 2011); tỷ lệ sở hữu cổ phiếu nắm giữ
(Coles và cộng sự, 2012; LilienfeldTotal và Ruenzi,2014); trình độ
học vấn (Joh và Jung, 2016), giới tính (Shinghathep và
Pholphirul,2015; Ho và cộng sự ,2015)….. Có thể thấy rằng, các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm của CEO và hiệu quả
hoạt động công ty khá đa dạng, tuy nhiên hiện vẫn chưa có được
một kết luận chung nhất.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và các biến nghiên
cứu đề xuất
3.2.1. Các giả thuyết nghiên cứu: Hệ thống 9 giả thuyết
nghiên cứu gồm:
6 giả thuyết nghiên cứu phản ánh ảnh hưởng các đặc điểm nhân
khẩu học của CEO đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
H1: Tuổi của CEO có mối quan hệ thuận chiều tới hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
H2: Trình độ học vấn của CEO có mối quan hệ thuận chiều
tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H3: Văn bằng Luật của CEO có mối quan hệ thuận chiều
tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H4: CEO mang giới tính nữ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
H5: Tồn tại mối liên hệ giữa quê quán của CEO tới hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp..
15
H6: Thâm niên công tác trong môi trường nhà nước của
CEO có mối quan hệ thuận chiều tới hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
3 giả thuyết nghiên cứu phản ánh ảnh hưởng các
đặc điểm công tác của CEO đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp
H7: Quyền kiêm nhiệm của CEO có mối quan hệ thuận
chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H8: Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của CEO có mối quan hệ thuận
chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
H9: Sự thay đổi nhân sự ở vị trí CEO có mối quan hệ thuận
chiều tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Và các tác động tương quan chéo giữa đặc điểm thâm niên công
tác và các đặc điểm nhân khẩu của CEO
3.1.2. Các biến nghiên cứu đề xuất.
Để định hướng các yếu tố thuộc về đặc điểm cá nhân giám
đốc điều có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công
ty sở hữu gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
luận án đã tổng hợp và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã thực
hiện trên thế giới về ảnh hưởng của đặc điểm cá nhân CEO đến
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở đó khoanh vùng
lựa chọn 02 nhóm đặc điểm của CEO để nghiên cứu là: (1) đặc
điểm nhân khẩu học gồm AGE, GENDER, EDU, LAW, QQ,
STATE; (2) đặc điểm về thâm niên/quá trình công tác:
OWNERSHARE, KIEMNHIEM, CHANGE.
Về biến phụ thuộc, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tuy
hiện nay có nhiều cách/phương pháp đo lường khác nhau, nhưng
dưới quan điểm của luận án này, tác giả lựa chọn đo hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp thông qua kết quả tài chính, cụ thể là
nhóm chỉ tiêu phản ánh giá trị sổ sách kế toán (ROA, ROE). Để
đảm bảo tính chặt chẽ của mô hình nghiên cứu, qua trao đổi sơ bộ
16
và tham khảo ý kiến của một số chuyên gia các biến kiểm soát
phản ánh đặc điểm của công ty là: quy mô công ty được đo bằng
tổng tài sản của doanh nghiệp (SIZE) và tốc độ tăng trưởng của
doanh nghiệp (GROWTH)
3.2. Số liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu bao gồm tất cả các công ty sở hữu gia đình
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)
và Hà Nội (HNX).
Luận án sử dụng đồng thời 02 nguồn dữ liêụ sơ cấp và thứ
cấp để phục vụ nghiên cứu.
Với dữ liệu thứ cấp, luận án truy cập nguồn thông tin được
lấy từ 02 loại báo cáo: Báo cáo thường niên (BCTN) và Báo cáo tài
chính (BCTC).
Với dữ liệu sơ cấp, luận án tiến hành thu thập dữ liệu bằng
hình thức phỏng vấn sâu với quy mô mẫu bằng 10 để điều tra,
kiểm chứng kết quả phân tích của mô hình phân tích định lượng.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp phỏng vấn sâu là một kỹ thuật nghiên cứu định
tính được thực hiện bằng các cuộc phỏng vấn sâu với từng cá nhân
với một số lượng ít những người trả lời nhằm đánh giá góc nhìn
của họ về một vấn đề, chương trình hoặc tình huống cụ thể
(Boyce và Neale, 2006).
Luận án tiến hành phỏng vấn 10 chuyên gia bao gồm 07
chuyên gia là các nhà lãnh đạo điều hành doanh nghiệp (bao gồm
cả các công ty gia đình lẫn những công ty thường); 03 chuyên gia là
những nhà nghiên cứu về cùng chủ đề ở các trường Đại học, các
Viện nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của luận án cùng với nội
dung phỏng vấn chuyên gia là cơ sở để tác giả đưa ra một số
khuyến nghị và đề xuất ở chương 5.
3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu nghiên cứu
17
Mô hình nghiên cứu được hình thành trên cơ sở phân tích
tổng quan tài liệu trong và ngoài nước kết hợp với việc xác định
những đặc trưng hoạt động của công ty gia đình để chỉ ra mối quan
hệ giữa các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Phương trình hồi quy phục vụ nghiên cứu của tác giả đề
xuất như sau:
Sau khi có đầy đủ bộ dữ liệu bảng hoàn chỉnh, luận án sử dụng
phần mềm STATA để phân tích số liệu.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM
CÁ NHÂN CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO) ĐẾN HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012 – 2018
4.1. Thực trạng công ty gia đình niêm yết và tình trạng
quản trị công ty gia đình niêm yết hiện nay
4.1.1. Thực trạng công ty gia đình niêm yết tại Việt Nam
Căn cứ theo chỉ tiêu phân loại về CTGĐ mà luận án tiếp cận,
hiện nay tại Việt Nam có tổng cộng 57 CTGĐ đang niêm yết trên
hai sàn HOSE và HNX, các doanh nghiệp trên hiện đóng góp
18
khoảng trên ½ tổng giá trị niêm yết của toàn thị trường. Xét theo
lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, các CTGĐ tại Việt Nam hiện
đang hoạt động trong 7 lĩnh vực, ngành nghề chính bao gồm: vật
liệu cơ bản, công nghiệp, hàng tiêu dùng, y tế, các dịch vụ hạ tầng,
tài chính và công nghệ (theo bộ tiêu chuẩn ICB về phân ngành –
StockPlus).
Cơ cấu CTGĐ theo lĩnh vực ngành nghề
STT
1
2
3
4
5
6
7
Lĩnh vực
Tài chính
Hàng tiêu dùng
Công nghiệp
Vật liệu cơ bản
Các dịch vụ hạ tầng
Công nghệ
Y tế
TỔNG CỘNG
Số lượng DN
18
16
9
8
3
1
1
57
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
4.1.2. Một số vấn đề đặt ra trong Quản trị công ty gia đình
ở Việt Nam
Có thể kể đến 03 nội dung tiêu biểu:
Thành phần và cơ cấu HĐQT trong công ty gia đình ở Việt
Nam chưa hiệu quả
Vấn đề kế nhiệm và kế hoạch chuyển giao giữa các thế
hệ trong công ty gia đình
Sự thiếu chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh ở các
công ty gia đình.
4.2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Mô tả sơ bộ về các đặc điểm của mẫu nghiên cứu
Tên biến
Số
quan
sát
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
19
ROA
ROE
AGE
OwnerShare
GROWTH
TTS
399
399
399
399
399
399
0.062
0.052
0.000
0.176
0.125
0.096
0.000
0.333
49.886
7.359
27.000
66.000
0.137
0.150
0.000
0.612
0.141
0.242
0.819
1.316
12.4
37.7
14.2
32.9
(Nguồn: tác giả tự tính toán & tổng hợp)
Ngoài ra, do đặc thù các biến định tính về đặc điểm không
có nhiều ý nghĩa về gia tri trung binh, l
́ ̣
̀
ơn nhât, nho nhât. Lu
́
́
̉
́
ận án
sẽ sử dụng phương pháp tính toán tần suất qua các năm để phân
tích cac biên vê đăc điêm cac nhân cua CEO ma không tinh cac chi
́
́ ̀ ̣
̉
́
̉
̀
́
́
̉
sô thông kê nh
́ ́
ư cac biên đinh l
́
́ ̣
ượng
4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy
4.3.1. Kết quả phân tích cho ROA
Kết quả phân tích dữ liệu chỉ ra ảnh hưởng của các đặc
điểm cá nhân của CEO đến tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản
(ROA). Trong đó: Tuổi của CEO có mối quan hệ thuận chiều tới
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khẳng định giả thuyết H1;
Trình độ học vấn của CEO, văn bằng Luật, giới tính không có
nhiều ảnh hưởng và ảnh hưởng ngược chiều tới ROA phủ định
giả thuyết H2, H3 và H4; Quê quán của CEO và thâm niên làm việc
trong cơ quan nhà nước thực sự có mối liên hệ tới hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp – khẳng định giả thuyết H5 và H6. Trong
nhóm các đặc điểm công tác: biến KIEMNHIEM không có tác động
tới ROA, biến OWNERSHARE có tác động () tới ROA, còn biến
CHANGE có tác động (+) tới ROA.
4.3.2. Kết quả phân tích cho ROE
Kết quả phân tích dữ liệu chỉ ra ảnh hưởng của các đặc
điểm cá nhân của CEO đến tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
(ROE). Trong đó: Tuổi của CEO có mối quan hệ thuận chiều tới
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khẳng định giả thuyết H1;
Trình độ học vấn của CEO, văn bằng Luật, giới tính không có
20
nhiều ảnh hưởng và ảnh hưởng ngược chiều tới ROE tái phủ
định giả thuyết H2, H3 và H4; giả thuyết nghiên cứu H5,H6 được
tái khẳng định. Trong nhóm các đặc điểm công tác: biến
KIEMNHIEM không có tác động tới ROE, biến OWNERSHARE
có tác động () tới ROE, còn biến CHANGE có tác động (+) tới
ROE.
4.3.3. Kết quả phân tích khi sử dụng các biến tương tác
tới ROA.
Việc kết hợp với biến OWNERSHARE giúp gia tăng ảnh
hưởng của đại bộ phận các biến mô tả các đặc điểm nhân khẩu
học của CEO, chứng tỏ việc gia tăng các quyền lợi cá nhân cho
CEO trong quá trình điều hành doanh nghiệp giúp phát huy các ưu
thế sẵn có của đặc điểm cá nhân như sự tự tin, kinh nghiệm …
giúp tạo ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.
Ngược lại, khi kết hợp với biến CHANGE, các đặc điểm
mô tả trình độ học vấn, chuyên môn (biến EDU và LAW) cũng như
biến AGE không phát huy tác dụng. Vì vậy, có thể kết luận rằng
tại các CTGĐ hiện nay, việc thay đổi CEO thường bị chi phối bởi
nhiều yếu tố khác chứ không chỉ đơn thuần bởi đặc điểm của
CEO.
4.3.4. Kết quả phân tích khi sử dụng các biến tương tác
tới ROE.
Với ROE, khi kết hợp với biến OWNERSHARE, các biến
AGE, GENDER, LAW, QQ, AGE, STATE được gia tăng ảnh
hưởng. Vì vậy, có thể thấy rằng các đặc điểm cá nhân của CEO
giúp gia tăng ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các CTGĐ khi
xét trên phương diện vốn chủ sở hữu. Đồng thời, khi kết hợp với
biến mô tả đặc điểm công tác CHANGE, kết quả cũng khá tương
đồng.
21
Từ đó, có thể kết luận rằng, đặc điểm cá nhân của CEO
gồm các đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm công tác có ảnh
hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của của các
CTGĐ hiện đang niêm yết trên TTCK Việt Nam.
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Tổng hợp kết quả nghiên cứu định lượng và định tính của
luận án, có thể rút ra một số kết luận về ảnh hưởng các đặc điểm
cá nhân của giám đốc điều hành tới hiệu quả hoạt động của các
CTGĐ niêm yết trên TTCK như sau:
Thứ nhất, đặc điểm cá nhân của CEO cũng như giống như
đặc điểm của con người là tổng hoà sự kết hợp của nhiều các đặc
điểm khác nhau, giúp tạo nên các đặc trưng tâm lý tính cách của
mỗi cá nhân, chi phối thói quen tiếp cận, xử lý vấn đề, ra quyết
định….từ đó tác động đến kết quả công việc, mà cụ thể ở đây là
hiệu quả điều hành được thể hiện thông qua hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Thứ hai, các đặc điểm cá nhân của CEO nhìn chung là sự kết
hợp của 02 nhóm đặc điểm chính (i) các đặc điểm nhân khẩu học
như giới tính, độ tuổi, trình độ nhận thức văn hoá…. (ii) các đặc
điểm công tác liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp.
Thứ ba, trong nhóm các đặc điểm nhân khẩu học của CEO,
giới tính và trình độ học vấn là những đặc điểm có nhiều ảnh
hưởng rõ nét nhất tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư, nữ giới là lực lượng chiếm ưu thế trong tương quan
so sánh về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ năm, do ảnh hưởng mạnh mẽ của bối cảnh lịch sử, đặc
22
trưng xã hội, thâm niên công tác trong các cơ quan nhà nước của
CEO Việt Nam cũng là một trong những đặc điểm thú vị.
Thứ sáu, có tồn tại những ảnh hưởng khác nhau tới hiệu quả
hoạt động của các CTGĐ trong mẫu nghiên cứu.
Thứ bảy, các đặc điểm liên quan đến công tác của CEO như
tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, thay đổi nhân sự CEO, quyền kiêm nhiệm
các chức danh quản lý khác trong HĐQT trong mô hình CTGĐ
không tạo ra nhiều ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp
5.2. Xu hướng phát triển của các công ty sở hữu gia đình
hiện nay.
Thời điểm hiện tại được xác định là giai đoạn quan trọng để
nhận ra sự cần thiết của sự thay đổi, do tác động tích cực của thể
chế, đặc biệt hệ thống pháp luật bảo vệ quyền sở hữu tài sản
thừa kế. Trong khi quản trị tốt sự thay đổi, chúng ta không quên
phát huy và cập nhật các giá trị văn hóa gia đình để các doanh
nghiệp gia đình ngày càng đóng góp vào sự phát triển bền vững của
đất nước.
5.3. Kiến nghị đề xuất
5.3.1. Kiến nghị đề xuất cho các công ty gia đình
Xây dựng cơ chế quản trị công ty gia đình hiệu quả: nhằm
đảm bảo sự tách bạch trong quản lý điều hành, cũng như gia tăng
thêm quyền lực cho CEO để đảm bảo thúc đẩy hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Tăng cường bồi dưỡng năng lực, nâng cao trình độ học vấn
cho đội ngũ CEO: bằng việc trang bị thêm các kiến thức về quản
trị, luật..giúp nâng cao năng lực quản lý điều hành cho CEO.
Cân nhắc ưu tiên tuyển mộ và sử dụng giám đốc điều hành
(CEO) có kinh nghiệm/thâm niên làm việc trong môi trường cơ
quan nhà nước
Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ giúp phát huy năng
23
lực của đội ngũ giám đốc điều hành
Tạo thêm nhiều cơ hội lãnh đạo cho CEO nữ, cân nhắc lựa
chọn nữ giới trong các vị trí điều hành cấp cao của doanh nghiệp
Hình thành cơ chế đánh giá, lựa chọn CEO dựa trên hệ
thống các chỉ tiêu đánh giá cụ thể, khoa học: hướng tới việc coi
CEO như một nghề nghiệp có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng như các
chức danh nghề nghiệp khác.
Gia tăng vai trò của CEO trong mô hình CTGĐ
5.3.2. Kiến nghị đề xuất với nhà đầu tư
Lựa chọn đầu tư vào các CTGĐ đang niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam: bởi tiềm năng và triển vọng phát
triển của loại hình doanh nghiệp trên.
Trong đầu tư cần quan tâm nhiều hơn đến các thông tin về
giám đốc điều hành, về tình hình sức khoẻ của doanh nghiệp để có
thể có những quyết định phù hợp.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu về chủ đề giám đốc điều hành (CEO), các đặc
điểm cá nhân cấu thành nên đặc trưng tâm lý, hành vi thói quen làm
việc (CEO’s characteristic) và ảnh hưởng của các đặc điểm cá
nhân này đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là chủ đề thu
hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, chuyên gia.
Cùng với việc tìm ra kết quả nghiên cứu thực nghiệm về
ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành tới hiệu
quả hoạt động của các CTGĐ niêm yết trên TTCK Việt Nam, luận
án cũng đã tổng hợp các định nghĩa về CTGĐ để từ đó luận giải
cho sự phù hợp của mục tiêu khoanh vùng nhóm doanh nghiệp trên
là tiêu biểu và xứng tầm với nghiên cứu. Bằng việc tổng thuật các
công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về chủ đề CEO và ảnh