Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.94 KB, 23 trang )

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT
CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội với tên giao dịch HAICATEX là một doanh
nghiệp Nhà nước, được thành lập năm 1967, trực thuộc Tổng công ty Dệt May Việt
Nam.
Hơn 35 năm SXKD Công ty Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội đã thành công, khẳng
định uy tín, tên tuổi của mình trong lĩnh vực cung cấp các vật liệu vải cho ngành cao su,
giầy vải, may mặc và các ngành công nghiệp khác.v.v và đã được Đảng, Nhà Nước tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng 3, Huân chương Lao động hạng 2.
Không ngừng đầu tư thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát triển SXKD, công ty tự hào là đơn vị đầu tiên, duy nhất tại Việt Nam
sản xuất vải không dệt, vải mành lốp xe thay thế hàng nhập khẩu phục vụ công nghiệp,
giao thông, đê điều thủy lợi.v.v
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được chia làm 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn tiền thân của Công ty CPDCNHN:
Công ty ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh phá hoại của Mỹ đang leo thang phá
hoại Miền Bắc nước ta. Một trong những thành viên của Nhà máy Liên Hợp Dệt Nam
Định được lệnh tháo dỡ máy móc thiết bị sơ tán lên Hà Nội mang tên Nhà Máy Dệt
Chăn.
Tháng 10/1973, Nhà máy đổi tên thành Nhà Máy Dệt Vải Công Nghiệp Hà Nội
với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp, các sản phẩm của Nhà
máy còn là tư liệu sản xuất cho những nhà máy khác.
Giai đoạn tăng trưởng (1974-1988):
Xuất phát từ quy mô ban đầu rất nhỏ, tiền vốn ít,trong quá trình phát triển, Nhà
máy không ngừng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường máy móc thiết bị, lao động, vật
tư, tiền vốn....Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản
lượng đạt 10 tỷ đồng, nâng tổng số nhân viên của công ty lên 1079 người ( 986 công
nhân sản xuất).
Các sản phẩm đạt mức tiêu thụ cao như: Vải mành năm 1988 tiêu thụ 3,608


triệu m
2
, vải bạt 1,2 triệu m
2
, vải 3024 (dùng để may quân trang cho quân đội) 1,4 triệu
m
2
, dây truyền sản xuất làm việc liên tục theo chế độ 3 ca.
Giai đoạn chuyển đổi theo cơ chế thị trường (từ 1988-nay):
Ngày 28/8/1994 Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt Vải Công Nghiệp
Hà Nội theo giấy phép thành lập số 100151 ngày 23/8/1994 của Uỷ ban kế hoạch Nhà
Nước với chức năng hoạt động đa dạng hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của Công ty
và xu thế quản lý tất yếu hiện nay. Năm 1997, Công ty tiếp tục đầu tư một dây truyền
sản xuất may, thiết bị nhập toàn bộ của Nhật Bản với 150 máy công nghiệp và đã được
đưa vào hoạt động năm 1998. Trong việc thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và
chuyên môn hoá sản phẩm, Công ty chủ động tìm các đối tác kinh doanh, liên kết để
chế thử vải nilon 6 (từ 1993) dùng để làm lốp xe máy, xe ô tô mà thị trường đang có
nhu cầu lớn và bước đầu đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: 9 tháng đầu năm
2000 tiêu thụ được 298 tấn (trong đó xuất khẩu được 40 tấn) và dự tính trong những
năm tới đây sẽ là mặt hàng chủ lực của Công ty. Ngày 15/10 tại Hà Nội, Công ty dệt vải
công nghiệp Hà Nội (HAICATEX) – thành viên của Tổng công ty dệt may VN
(Vinatex) chính thức làm lễ khánh thành nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật theo công
nghệ không dệt. Đây là đơn vị đầu tiên trong nghành dệt may VN mạnh dạn đầu tư vào
loại vải này theo công nghệ mới của Đức với tổng mức đầu tư gần 70 tỷ đồng.
Như vậy việc đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt là
xuất phát từ nhu cầu thực tế sử dụng loại vải này ngày càng nhiều trong các nghành
như: thủy lợi, giao thông, xây dựng, môi trường, may mặc, giầy da… ở VN. ĐẶC BIỆT
NÓ GÓP PHẦN LÀM GIẢM GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỪNG
BƯỚC THAY THẾ HOÀN TOÀN HÀNG NGOẠI NHẬP HIỆN NAY TRÊN THỊ
TRƯỜNG. Theo viện ngiên cứu khoa học thủy lợi (Bộ NN&PTNT), chỉ tính riêng

trong nghành thủy lợi số lượng vải địa kỹ thuật đã lên tới con số hàng triệu mét mỗi
năm. Nếu tổng hợp toàn bộ khối lượng vải địa kỹ thuật mà các nghành trong cả nước đã
sử dụng thì đây là con số rất lớn. tuy nhiên trong nhiều năm qua hầu hết khối lượng vải
này phải mua từ nước ngoài. Hiện nay và trong những năm tới nhu cầu sử dụng loại vải
này sẽ càng nhiều hơn, ước tính lên tới khoảng 15 triệu m2/năm. Chính vì vậy, việc đầu
tư xây dựng nhà máy vải không dệt là một bước đột phá về công nghệ và đây là hướng
đi đúng của ngành dệt may Việt Nam.
Ngày 01/07/2006 để phù hợp với tình hình mới Công ty lại đổi tên một lần
nữa thành Công ty Cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội.
1.2. Giới thiệu về công ty
CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
93 Lĩnh Nam - Mai Động - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, Việt Nam.
ĐT: (+84) - 4 - 8 624 621
FAX: (+84) - 4 - 8 622 601
Email:
Websibe:
Các đại lý hiện có:
1/ Miền Bắc
CÔNG TY THƯƠNG MẠI HẢI TRẦN
Số 89 C10 Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội
Tel: (04) - 856 0065. Fax: (04) - 856 0065
2/ Miền Trung
CÔNG TY TNHH HỒNG HÀ
Số 68 Thái Phiên, TP. Đà Nẵng
Tel: (0511) - 561 771. Fax: (0511) - 561 771
3/ Miền Nam
CÔNG TY TNHH ANH HUY
Số 56 Phạm Viết Chánh, Q. Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh
Tel: (08) - 840 1883. Fax: (08) - 840 1883
1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Trong đó:
* Ban giám đốc công ty gồm:
- Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và là người chỉ đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, đảm bảo việc làm và thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty
theo luật lao động của Nhà nước ban hành. Ngoài ra giám đốc còn trực tiếp quản lý
phòng tài chính kế toán, phòng sản xuất kinh doanh, phòng hành chính tổng hợp..
- Phó giám đốc Công ty: Là người giúp Giám đốc quản lý các mặt hoạt động được
phân công và uỷ quyền ra quyết định. Có 2 Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc phụ trách nghiên cứu kỹ thuật, trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật
và đầu tư, xí nghiệp vải mành, xí nghiệp vải không dệt.
+ Phó giám đốc phụ trách điều động sản xuất, phụ trách các mặt công tác của Xí
nghiệp may thêu, phòng Dịch vụ đời sống, phòng Bảo vệ quân sự.
* Các phòng chức năng gồm:
- Phòng Tài chính – Kế toán
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý, huy động và sử dụng các
nguồn vốn của công ty đúng mục đích, đạt hiệu quả cao nhất; hạch toán bằng tiền mọi
hoạt động của công ty; giám sát tổ chức kiểm tra công tác Tài chính, kế toán.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính; tổ chức mọi công việc hạch toán kế
toán bao gồm cả công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính, thực hiện mọi công tác
báo cáo theo chế độ Nhà nước ban hành; kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động có liên quan
đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty;
- Phòng sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ Chức năng : Điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động xuất nhập
khẩu của công ty, tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm, quản lý cung ứng vật tư, bảo
quản dự trữ vật tư.
+ Nhiệm vụ: Tổng hợp, xây dựng kế hoạch sản phẩm kinh doanh, kế hoạch xuất
nhập khẩu cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách hàng: thực hiện
kiểm tra, kiểm soát xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật tư, tổ chức sử
dụng phương tiện vận tải có hiệu quả cao nhất.

- Phòng Hành chính tổng hợp:
+ Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về quản lý Hành chính, quản trị (tổ chức
bộ máy quản lý và lao động tiền lương).
+ Nhiệm vụ: Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo
sắp xếp cán bộ công nhân viên; xây dựng quỹ tiền lương định mức lao động, giải quyết
các chế độ lao động theo quy định của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ văn thư; thư ký
giám đốc.
- Phòng kỹ thuật đầu tư:
+ Chức năng : Xây dựng chiến lược sản phẩm của công ty, quản lý các hoạt động
của công ty.
+ Nhiệm vụ : Tiếp nhân, phân tích các thông tin khoa học công nghệ mới, xây
dựng quản lý các quy trình quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm định
mức tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới, đánh giá các sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, công ty xây dựng các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức kiểm
tra, sát hạch để xác định trình độ tay nghề cho công nhân, quản lý hồ sơ kỹ thuật của
công ty.
- Phòng dịch vụ đời sống: Tổ chức các bữa ăn ca, bồi dưỡng độc hại cho người lao
động, phục vụ cơm khách hội nghị khi có yêu cầu, khám chữa bệnh cho người lao
động, theo dõi bệnh nghề nghiệp, chỉ đạo công tác vệ sinh môi trường.
- Phòng bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ giá trị vật
tư, sản phẩm, hàng hoá, máy móc thiết bị, tài sản của công ty; thường xuyên làm tốt
công tác phòng cháy chữa cháy, đề xuất các biện pháp phòng ngừa các vụ việc tiêu cực
có hiệu quả, hàng năm tham gia công tác huấn luyện dự bị.
1.4. Cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động hiện tại có với trên 870 lao động gồm:
- Lao động nữ: 75%
- Lao động quản lý: 6,5%
- Lao động kỹ thuật: 4,2%
- Lao động sản xuất phục vụ: 89,3%
Trình độ chuyên môn:

- Đại học, trên đại học: 6,5%
- Trung cấp, Cao đẳng: 6,7%
- Thợ bậc 6 + 7: 11,6%
- Thợ bậc 5: 20,6%
- Thợ bậc 3 + 4: 17,2%
Bảng 1: Công tác đào tạo công nhân viên
Chỉ tiêu 2006 2007
Đào tạo nâng cao tay nghề 505 người 605 người
Đào tạo về máy chuyên dùng 81 người 100 người
Đào tạo về quản lý sản xuất 28 người 35 người
Bồi dưỡng nghiệp vụ 103 người 130 người
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Con người là yếu tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm. Cùng
với công nghệ, con người giúp doanh nghiệp đạt chất lượng cao trên cơ sở giảm chi phí.
Chất lượng phụ thuộc lớn vào trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách
nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp giữa mọi thành viên và bộ phận trong doanh
nghiệp.
Không chỉ các nhà lãnh đạo mà toàn thể những người lao động trong mỗi doanh
nghiệp cũng cần nhận thức được chất lượng chính là sự sống còn, là quyền lợi thân thiết
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và mỗi cá nhân. Họ cũng cần nhận
thức được rằng chất lượng chỉ có thể tạo ra bằng sự tham gia tích cực của tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp.
Bảng 2: Trình độ của cán bộ công nhân viên tại xí nghiệp may (Cty CP Dệt
CN Hà Nội năm 2007)
Trình độ lao động Số lượng (người)
Cao học 04
Đại học 56
Cao đẳng 110
Bậc 1 580
Bậc 2 250

Bậc 3 170
Bậc 4 120
Bậc 5 60
Số công nhân của xí nghiệp trước khi đi làm việc đều được trải qua một khoá đào tạo
tại trường công nhân kỹ thuật công nghiệp nhẹ. Do vậy bậc thợ trung bình hiện nay của
xí nghiệp là khá cao. Xí nghiệp luôn chú trọng đến nguồn lực con người, tạo điều kiện
để họ phát huy hết khả năng của mình thông qua các biện pháp như: nâng cao mức thu
nhập, cải thiện môi trường làm việc của công nhân, thực hiện tốt công tác đào tạo và
đào tạo lại. Lực lượng lao động có năng lực và nghiệp vụ, có tình thần trách nhiệm làm
việc nghiêm túc, làm chủ được hệ thống máy móc và công nghệ đã góp phần tạo dựng
nên uy tín cho sản phẩm của xí nghiệp và công ty.
1.5. Công nghệ và quy trình công nghệ:
Trình độ hiện đại máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hoá
cao có dây truyền snả xuất hàng loạt. Trong nhiều trường hợp và cơ cấu công nghệ
quyết định đến chất lượng sản phẩm tạo ra. Công nghệ lạc hậu khó có thể tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế và các
chỉ tiêu kỹ thuật. Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phương hướng
đầu tư phát triển sản phẩm mới, hoặc cải tiến nâng cao chất lượng sản phâm trên cơ sở
tận dụng công nghệ hiện đại có vốn đầu tư đổi mới là một biện pháp quan trọng nâng
cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay máy móc thiết bị tại xí nghiệp may một phần vẫn
tồn tại những máy móc thiết bị cũ, được đầu tư từ những năm 70 do vậy phần nào ảnh

×