Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

phân tích kết quả hdkd cty thực phẩm xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.25 KB, 111 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ
LỜI MỞ ĐẦU


 Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thò trường, sản phẩm của công
ty luôn phải đối mặt sự cạnh tranh của các sản phẩm
cùng loại và những biến động không ngừng trong môi
trường kinh doanh. Để đạt được mục tiêu trong môi trường
kinh doanh luôn biến động này các doanh nghiệp cần
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực như: nguồn
lực về vốn, về con người, không ngừng cơ cấu tổ chức
lại bộ máy hoạt động… thực chất những việc này là
doanh nghiệp thực hiện hiệu quả kinh doanh và giải
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo tổng hợp, phản
ánh năng lực sản xuất và trình độ kinh doanh của một
doanh nghiệp, là điều kiện quyết đònh sự thành bại của
tất cả các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần
Thực Phẩm Xanh nói riêng. Để khai thác triệt để các
nguồn lực khan hiếm nhằm tạo ra các sản phẩm hàng
hóa thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, các Công
ty cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh, tiến hành
đánh giá kết quả đã thực hiện được và đưa ra các giải
pháp, biện pháp để nâng cao hiệu quả hơn nữa.
Vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn được ban lãnh
đạo Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh quan tâm xem đây
là thước đo và công cụ thực hiện mục tiêu kinh doanh
tại Công ty. Với những kiến thức đã học được trong quá


trình học tập và xuất phát từ thực tế của Công ty,
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 1

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

nhận thức được tầm quan trong của vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh, trong thời gian thực tập ở Công ty
Cổ phần Thực Phẩm Xanh, đồng thời nhằm nâng cao
kiến thức học tập nên em quyết đònh tìm hiểu về đề
tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và
những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực
Phẩm Xanh“.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm hiểu tổng quan về phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trang phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp tại Công ty.
Đưa ra một số giải pháp cơ bản góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa tại Công ty.
 Nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu việc phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và những giải pháp nâng
cao hiệu quả tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh, bao
gồm 4 chương với các nội dung sau:

Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Thực
Phẩm Xanh
Chương 2: Tổng quan về phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh
Chương 3: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh
Chương 4: Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm
Xanh
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 2

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

 Phạm vi nghiên cứu:
Số liệu nghiên cứu từ năm 2009 đến năm 2011.
Đề tài được thực hiện từ ngày 10 tháng 2 năm
2012 đến ngày 25 tháng 4 năm 2012
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thực
Phẩm Xanh – 63/3 Tổ 15, Khu Phố Bình Giao, Phường Thuận
Giao, TX.Thuận An, Tỉnh Bình Dương.

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN THỰC PHẨM XANH



SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 3

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY:
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh
Hình thức hoạt động: sản xuất, thương mại
Trụ sở: Số 63/3 Tổ 15, Khu phố Bình Giao, Phường
Thuận Giao, TX Thuận An, T. Bình Dương
Điện thoại: 0650.3754082 – 0650.3753445
Fax: 0650.3715978
Email:
Website: www.gfood.com.vn
Ngân hàng giao dòch: Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quốc Tế Việt Nam - VIB
Tài khoản: 431101-010037
Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh thành lập năm
1996 được thành lập theo quyết đònh số 4603000544 tại
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương với tên gọi ban
đầu Công Ty TNHH Thành Tâm. Ngày 13 tháng 05 năm
2008 đổi tên thành Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh,
nay có tên giao dòch quốc tế là Greenfood Joint Stock
Company, là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm

trong lónh vực sản xuất và kinh doanh ngành hàng thực
phẩm. Xác đònh mục tiêu trở thành một thương hiệu
hàng đầu trong lónh vực Mì & Nui tại Việt Nam, Công ty Cổ
phần Thực Phẩm Xanh đã xây dựng được hệ thống
phân phối chuyên nghiệp rộng khắp toàn quốc. Bên
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 4

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

cạnh đó, Cổ phần Thực Phẩm Xanh cũng không ngừng
cải tiến chất lượng sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu của thò
trường để đưa ra các sản phẩm phù hợp với thò hiếu
và sức khỏe của người tiêu dùng. Hiện nay sản phẩm
của công ty cổ phần thực phẩm xanh đã có mặt trên
nhiều quốc gia trên thế giới nhất là thò trường Châu
u.
Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh hoạt động với
phương châm: Lấy khách hàng làm trọng tâm nên Công
ty luôn đặt sự hài lòng và sức khỏe của khách hàng
lên hàng đầu, đồng thời coi đây là yếu tố quyết đònh
sự tồn tại và phát triển của công ty. Lấy cổ đông làm
nền tảng nên Công ty tuân thủ tất cả các luật lệ và
qui đònh nhằm giữ vững niềm tin và thống nhất quyền
lợi cho cổ đông. Duy trì mối quan hệ hợp tác bền vững
và minh bạch trong chiến lược kinh doanh, sản xuất

nhằm mang lại cổ tức thích đáng cho các cổ đông qua
việc tăng trưởng lợi nhuận dựa trên những hoạt động
kinh doanh phù hợp với pháp luật và đạo đức kinh doanh.
Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Thực phẩm Xanh luôn
tâm niệm con người là tài sản q giá nhất và là nền
tảng để công ty phát triển vững mạnh. Do đó, công ty
luôn quan tâm đến việc đào tạo nhân viên bằng việc
thường xuyên có các chương trình đào tạo phù hợp
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên và
các cấp quản lý. Đồng thời, luôn tạo điều kiện tốt
nhất để nhân viên có điều kiện phát huy sức sáng tạo
trong môi trường làm việc năng động. Công ty xác đònh
sự tin tưởng của khách hàng là thành công của doanh

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 5

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

nghiệp. Vì vậy, yếu tố chất lượng trong từng sản phẩm
cũng như chất lượng dòch vụ hỗ trợ, phục vụ khách hàng
luôn được công ty cam kết để đưa ra những sản phẩm
đạt chất lượng, bảo vệ tuyệt đối cho sức khỏe người
tiêu dùng. Đây cũng chính là con đường Công ty Cổ
phần Thực phẩm Xanh xác đònh là mục tiêu trọng tâm
trong việc xây dựng giá trò thương hiệụ của mình.

1.2CHỨC NHĂNG VÀ NHIỆM VỤ:
Công ty Cổ phần Thực Phẩm Xanh là Công ty Cổ
phần, Chủ Sở Hữu là các Cổ đông, thực hiện chế độ
hạch toán độc lập, chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, có tư cách pháp nhân, có đòa điểm giao dòch
và tổ chức sản xuất, có con dấu riêng để giao dòch
với các ngành đòa phương, các đơn vò kinh tế trong và
ngoài nước. Công ty có những chức năng và nhiệm vụ
sau:
Chức năng sản xuất các sản phẩm mì, nui, bún.
Chức năng kinh doanh xuất khẩu trực tiếp các sản
phẩm mì, nui, bún và nhập khẩu nguyên vật liệu, máy
móc, trang thiết bò phục vu cho sản xuất.
Công ty hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
và quản lý điều hành của hội đồng quản trò, có sự
tham gia của tổ chức Công đoàn, đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh. Thực hiện chế độ tự chủ trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh trong phạm vi cho phép của
nhà nước và luật Doanh Nghiệp quy đònh. Quản lý theo

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 6

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

chế độ thủ trưởng, có cán bộ chuyên viên tham mưu

giúp việc, có lực lượng công nhân phù hợp để điều
hành và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Thực hiện quy chế dân chủ và Bộ luật Lao động
trong Công ty. Tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập
thể của người lao động. Thực hiện các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần, học tập, nâng cao trình độ chính trò, văn
hoá rèn luyện xây dựng nếp sống văn hoá cho ngườn
lao động.
1.3

QUY MÔ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG:

Trong những năm qua, ngành thực phẩm trong nước
gặp rất nhiều khó khăn do thò trường tiêu thụ ở Châu
Âu bò thu hẹp bởi khủng hoảng nền kinh tế thế giới
năm 2008. Nhưng đối với Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm
Xanh có thò trường tiêu thụ chủ yếu là Nga và Châu
u, Châu Mỹ với sự hoạt động sản xuất kinh doanh hợp
lý Công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn và ngày
càng phát triển, doanh thu, lợi nhuận ngày càng tăng,
giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho
người lao động.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thò trường, công ty
cũng gặp không ít những khó khăn, nhưng với sự nhạy
bén và đổi mới trong sản xuất kinh doanh đã giúp
Công ty tồn tại và phát triển.

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 7


MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Để đạt được kết quả trên đó chính là sự cố gắng
nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng như tập thể cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty. Đó là sự nỗ lực
phấn đấu không ngừng và tự hoàn thiện trong quá trình
tồn tại và phát triển.
Công ty ngày càng có nhiều khách hàng, chất
lượng hàng hóa đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng. Công ty
đang ngày càng mở rộng quy mô sản xuất và từng
bước tiến tới chiếm lónh thò trường trong và ngoài nước.
1.4CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI
CÔNG TY:
1.4.1

Sơ đồ tổ chức công ty:

Bộ máy quản lý công ty được trình bầy theo sơ đồ
sau:
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Thực
Phẩm Xanh

Hội đồng
quản trò


Trợ

P. Kế hoạch
XNK
P.
Marketing

Ban giám
đốc

P. Kế
toán

P. Sản
xuất
P.Kinh
doanh

P. Vật

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 8

P. HC-NS
P. Kỹ
thuật
P. KCS
MSSV:0803105



Luận Văn Tốt Nghiệp
1.4.2

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:

 Hội đồng quản trò: là cơ quan quyết đònh cao
nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết đònh mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi
của công ty.
 Ban giám đốc: gồm có giám đốc và phó
giám đốc
Giám đốc: có trách nhiệm và quyền hạn cao
nhất trong việc quản lý và điều hành hoạt động của
công ty, trong đó bao gồm các công việc sau:
Xác đònh cơ cấu tổ chức, tuyển dụng nhân sự,
phân công trách nhiệm và quyền hạn cho các thành
viê trong công ty.
Đưa ra quyết đònh cuối cùng trong mọi trường hợp
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Xem xét, phê duyệt các văn bản, báo cáo về
kế hoạch, về quy trình sản xuất, công nghệ.
Phó giám đốc: là người phụ trách chỉ đạo và
điều hành hoạt động sản xuất tại các phân xưởng.
 Trợ lý giám đốc: là người phụ tá cho giám đốc,
giúp giám đốc điều hành các hoạt động của công ty
khi giám đốc vắng mặt, thực hiện một số công việc
như: công tác tiêu thụ và tiếp cận thò trường, công tác

đào tạo, huấn luyện nhân viên cấp dưới, …

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 9

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

 Phòng kế toán: là bộ phận quan trọng tham gia
vào việc điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế
của công ty, tham mưu và hỗ trợ cho ban giám đốc trong
lónh vực quản lý tài chính thể hiện thông qua các
nhiệm vụ sau:
Ghi chép tính toán phản ánh số liệu, tình hình luân
chuyển và điều tiết tiền vốn trong quá trình hoạt động
sản xuất và kinh phí cho đơn vò.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật thu nộp thanh
toán, kiểm tra việc giữ gìn sử dụng tài sản vật tư,
nguồn vốn kinh phí.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho điều hành hoạt
động sản xuất, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế
tài chính phục vụ công tác lập, theo dõi, thực hiện kế
hoạch phục vụ cho công tác thống kê.
 Phòng hành chính nhân sự: là bộ phận quản lý
công tác văn thư, kiểm soát và lưu trữ các tài liệu,
công văn, hợp đồng. Đồng thời, tổ chức về vấn đề

nhân sự của công ty, có chức năng quản lý và đào
tạo lao động, thu nhận và lưu trữ hồ sơ của người lao
động, đề xuất việc tuyển dụng nhân sự, phân công
công việc một cách hợp lý, tổ chức về tiền lương và
việc trả lương, khen thưởng.
 Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu: lập kế hoạch
với các chỉ tiêu cụ thể cho hoạt động sản xuất kinh

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 10

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

doanh của công ty, tham mưu cho ban giám đốc trong việc
hoạch đònh và triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tổ chức mạng lưới tiếp thò và tiêu thụ sản phẩm, tham
gia xây dựng giá thành, đưa kế hoạch giao hàng cho
phòng sản xuất. Đồng thời phòng kế hoạch cũng đảm
đương trách nhiệm của một phòng kinh doanh như: liên
hệ khách hàng, cung cấp thông tin cho khách hàng và
thu nhận ý kiến của khách hàng. Lập kế hoạch bán
hàng hàng tháng, lập kế hoạch tiếp thò, kháo sát thò
trường. Dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng mà
phòng kế hoạch phát hành lệnh sản xuất.
 Phòng vật tư: dựa vào lệnh sản xuất và đònh
mức sản xuất để cung ứng vật tư cho việc sản xuất

các sản phẩm theo lệnh sản xuất. Thực hiện kiểm tra
nguyên vật liệu đầu vào, quá trình nhập xuất kho
nguyên vật liệu và báo cáo kết quả cho ban giám đốc.
 Phòng kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh và
triển khai thực hiện, thiết lập, giao dòch trực tiếp với
khách hàng và hệ thống nhà phân phối, thực hiện
hoạt động bán hàng và liên kết với các bộ phận
khác.
 Phòng sản xuất: xây dựng đònh mức nguyên vật
liệu, phụ liệu, lên kế hoạch cung cấp vật tư cho phòng
vật tư. Kiểm tra tiến độ sản xuất sản phẩm và gửi
bảng tiến độ sản xuất đó cho phòng kế hoạch và trao
đổi kế hoạch giao hàng của từng lệnh sản xuất với
phòng kế hoạch.

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 11

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

 Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm nghiên cứu và
phát triển sản phẩm,theo dõi chung các hoạt động của
bộ phận KCS.
 Phòng KCS: có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi sản
phẩm loại bỏ những sản phẩm không đủ tiêu chuẩn
về chất lượng, đóng gói không đúng quy cách,…

 Phòng marketing:

tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu

của thò trường, người tiêu dùng từ đó đưa ra những
chiến lược quảng bá sản phấm và phục vụ nhu cầu thò
trường, thúc đẩy việc bán hàng.
1.5ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THỰC PHẨM XANH:
Để sản xuất một gói mì, nui hoàn chỉnh, công ty thực
Bột mì, Phụ gia
hiện quy trình sau:
Sơ đồ
1.2: Quy trình công nghệ sản xuất mì sợi
Nước
Trộn bột
các loại
Cán mỏng

Hấp

Thổi nguội, cắt sợi,
đònh hình
Sấy mì và thổi nguội

KCS-kiểm tra chất lượng
sản phẩm
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 12
Đóng gói, thành phẩm,
lưu vào kho


MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Mô tả quy trình sản xuất:
Nguyên liệu chính là bột mì được phối trộn nước và
phụ gia theo tỷ lệ nhất đònh. Hỗn hợp trộn được cán
mỏng và đưc sang thiết bò hấp, nhờ hơi nóng từ nồi hơi
(nồi hơi sử dụng củi làm nhiên liệu đốt). Sợi mì sau khi
hấp được thổi nguội và cắt sợi, đònh hình theo yêu cầu.
Công đoạn tiếp theo là Bột
sấymì,
mì,Phụ
saugia
đó thổi nguội và
được kiểm tra chất lượng trước khi vô bao, đóng gói và
lưu vào kho. Quy trình được thực hiện trên dây chuyền
Trộn bột
bán tự động, linh hoàn.
Sơ đồ 1.3: Quy trình công
nghệ
Cán, cắt
sợisản xuất mì ăn
liền
Hấp


Vào khuôn

Chiên

Thổi nguội
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 13

MSSV:0803105

Đóng gói, thành phẩm,
lưu vào kho


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Mô tả quy trình sản xuất
Nguyên liệu chính là bột mì được phối trộn nước và
phụ gia theo tỷ lệ nhất đònh. Hỗn hợp trộn được cán
mỏng và đưc sang thiết bò hấp, nhờ hơi nóng từ nồi hơi
(nồi hơi sử dụng củi làm nhiên liệu đốt). Sợi mì sau khi
Bột mì, Phụ gia
hấp được đưa vào khuôn sau đó sợi mì được chiên bằng

dầu (nguyên liệu đốt chảo bằng dầu FO. Công đoạn
Nước
Trộn bột
tiếp theo là thổi nguội và được kiểm tra chất lượng
trước khi vô bao, đóng gói và lưu vào kho.

Cán
Quy trình được thực hiện trên dây chuyền bán tự
động, linh hoàn.

Hấp

Sơ đồ 1.4: Quy trình công nghệ sản xuất nui, bún
Trộn bột

Tạo hình, đònh
hình
Sấy
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 14
Thổi nguội,đóng gói, lưu
vào kho

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Mô tả quy trình sản xuất
Nguyên liệu chính là bột mì được phối trộn nước và
phụ gia theo tỷ lệ nhất đònh. Hỗn hợp trộn được cán
mỏng và đưc sang thiết bò hấp, nhờ hơi nóng từ nồi hơi.
Tiếp theo hỗn hợp này được đưa sang thiết bò trộn lần 2
để chuẩn bò tạo hạt và đònh hình nui. Nui tiếp tục được
sấy, thổi nguội và vào bao đóng gói.

Quy trình được thực hiện trên dây chuyền bán tự
động, linh hoàn.
1.6CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY:
Công tác tổ chức bộ máy kết toán tại Công ty Cổ
phần Thực Phẩm Xanh theo mô hình tập trung: toàn bộ
công tác từ tập hợp chứng từ, xử lý chứng từ, ghi sổ
kế toán đến lập báo cáo kế toán đều do phòng kế
toán thực hiện.

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 15

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

1.6.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán của công ty được trình bầy theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế
toán
ngân
hàng
công

nợ

Kế
toán
vật


TSCĐ

Thủ
quỹ

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ chức năng:
1.6.2

Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận:

 Kế toán trưởng
Chòu trách nhiệm chung về tài chính của Công ty.
Hướng dẫn, chỉ đạo hạch toán theo đúng chế độ Nhà
nước và quy đònh của Công ty. Giúp và tham mưu cho Ban
Giám đốc việc ký kết các hợp đồng kinh tế, phương
thức thanh toán và giá cả.
 Kế toán ngân hàng công nợ

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 16

MSSV:0803105



Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Chòu trách nhiệm về việc phát hành hoá đơn và
thanh toán các hoá đơn về bán sản phẩm. Theo dõi
các khoản thanh toán với người mua, người cung cấp,
phải thu của khách hàng. Hàng ngày lập bảng thanh
toán hoá đơn bán hàng. Hàng tháng, quý lập bảng
báo cáo chi tiết và tổng hợp các tài khoản 112, 131,
331, 338 cho kế toán trưởng để tổng hợp lên báo cáo
kế toán.
 Kế toán vật tư và tài sản cố đònh
Theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư, là
thành viên trong hội đồng kiểm nghiệm vật tư trước khi
nhập, thường xuyên đối chiếu với phòng kế hoạch vật
tư về tình hình biến động của vật tư, tài sản trong kỳ,
lập báo cáo chi tiết và tình hình tăng giảm tài sản cố
đònh, lập báo cáo chi tiết và tổng hợp, lập và trích
khấu hao trong kỳ. Kiểm tra, theo dõi tình hình chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, tổng hợp số liệu để lập
báo cáo kết toán.
 Thủ quỹ
Có nhiệm vụ giữ tiền mặt ở quỹ của Công ty,
thực hiện việc thu – chi và tồn quỹ tiền mặt, rút tiền
gửi Ngân hàng về nhập quỹ kiểm tra hàng ngày, phát
lương, thưởng, các chế độ kòp thời, đối chiếu tiền mặt

với kế toán thanh toán trước khi báo cáo với kế toán
trưởng.

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 17

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp
1.6.3

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Hình thức hạch toán kế toán tại công ty:

Để phù hợp với tình hình đặc điểm của công ty,
thuận tiện cho việc lập báo cáo kế toán và cung cấp
số liệu kòp thời cho lãnh đạo. Phòng kế toán áp dụng
hình thức kế toán “chứng tư ghi sổ”.
1.6.3.1

Hình thức kế toán tại công ty:

Với hình thức này toàn bộ công việc kế toán được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
chứng từ ghi sổ
Chứng từ
gốc
Sổ

quỹ

Sổ
đăng

chứng
từ ghi
sổ

Bảng tổng
hợp chứng
từ gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ cái

Sổ hoặc
thẻ kế
toán chi tiết

Bảng
tổng
hợp chi
tiết

Bảng cân
đối số dư
và số phát
sinh
Báo cáo tài

chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 18

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

1.6.3.2

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Sổ sách và chứng từ kế toán:

Công ty sử dụng sổ sách và chứng từ theo quy
đònh của Bộ Tài chính. Công ty sử dụng các chứng từ in
sẵn:
Sổ cái: là sổ tập hợp chứng từ ghi sổ. Mỗi
trang là một tài khoản. Số liệu ghi trên sổ cái dùng
để kiểm tra, đối chiếu số liệu trên sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối lỳ, kế
toán tiến hành tổng hợp số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có, tính ra số dư của từng tài khoản để làm căn cứ
lập bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính.

Các sổ, thẻ chi tiết: là sổ dùng để phản
ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng
đối tượng kinh tế riêng biệt mà trên sổ kế toán chưa
phản ánh được. Chứng từ gốc là căn cứ để ghi sổ.
Cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết trên cơ
sở các sổ thẻ kế toán chi tiết để đối chiếu với sổ
cái.
1.6.3.3

Niên độ kế toán và đơn vò tiền tệ

ghi chép trong kế toán:
Công ty áp dụng niên độ kế toán 1 năm (từ
01/01 – 31/120)
Trong một niên độ kế toán gồm 12 tháng và
được chia làm 4 quý, mỗi quý gồm 4 tháng. Cuối tháng
kế toán phải lập tờ khai thuế GTGT để làm căn cứ
nộp thuế. Hết mỗi quy,ù phòng kế toán tổng hợp số
liệu và lập báo cáo quý. Cuối niên độ kế toán, phải

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 19

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

lập báo cáo tài chính tổng hợp quá trình hoạt động kinh

doanh của cả năm.
Đơn vò tiền tệ ghi chép trong công tác kế
toán:
Công ty sử dụng một loại tiền duy nhất là tiền
Việt Nam để ghi chép tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Mọi thu chi tiền mặt và bảo quản tiền tại quỹ đều do
thủ quỹ của công ty thực hiện. Hàng ngày kế toán
phải kiểm kê tiền mặt tại quỹ và đối chiếu với sổ
quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ
quỹ phải kiểm tra để xác đònh nguyên nhân và có
biện pháp xử lý.
Đối với tiền gửi ngân hàng, kế toán cũng phải
thường xuyên kiểm tra và đối chiếu giữa sổ kế toán
tiền gửi ngân hàng với sổ phụ ngân hàng để phát
hiện những chênh lệch kòp thời.
Cuối niên độ, kế toán và thủ quỹ phải kiểm
kê quỹ tiền mặt và tiến hành lập biên bản.
Các loại tiền giả, tiền rách ghi vào biên bản và
tính vào chi phí khác.
1.6.3.4

Hệ thống báo cáo tài chính:

Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động của
Công ty, đề ra những biện pháp đúng đắn, kòp thời,
cuối mỗi kỳ kế toán phải lập Báo cáo gửi cho Ban
Giám đốc gồm:
 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Bảng cân đối kế toán
 Bảng thuyết minh báo cáo tài chính dính kèm với

báo cáo tài chính
SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 20

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.7ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY:
Sản phẩm chính của công ty là mì, nui, bún bán trong
nước và xuất khẩu vì vậy, đòi hỏi về chất lượng an
toàn thực phẩm rất cao với sứ mệnh: “Luôn đem đến
cho người tiêu dùng những sản phẩm dinh dưỡng cao,
ngon và an toàn cho sức khỏe”. Công Ty Cổ Phần Thực
Phẩm Xanh không ngừng nghiên cứu ra các sản phẩm
chất lượng và bảo vệ tuyệt đối sức khỏe cho người
tiêu dùng. Các sản phẩm của Công Ty Cổ Phần Thực
Phẩm Xanh trước khi đưa ra thò trường đã được quản
lý chất lượng rất nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn ISO 9001.
Bên cạnh đó, công ty cũng vinh dự được đón nhận
chứng chỉ HACCP – Chứng chỉ cấp quốc tế cao nhất về
an toàn vệ sinh thực phẩm do tổ chức Quacert thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ trao. Đây là chứng chỉ có giá
trò quốc tế cho hệ thống phòng ngừa nhằm giảm thiểu
tối đa nguy cơ ngộ độc và kiểm soát các mối nguy mang
tính hữu cơ trong sản xuất thực phẩm. Với hệ thống và
qui trình quản lý chất lượng hiện đại này, công ty Cổ

Phần Thực Phẩm Xanh đã khẳng đònh chất lượng cao cấp
đối với thò trường trong nước và quốc tế.
1.8ĐẶC ĐIỂM VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG
TY:
1.8.1

Phương pháp tiêu thụ:

Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu dưới
hình thức ký hợp đồng và phân phối qua kênh GT (nhà

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 21

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

phân phối, đại lý), MT (hệ thống Coopmart, BigC, các
siêu thò nhỏ lẻ.
1.8.2

Hình thức thanh toán:

Công ty áp dụng nhiều hình thức khác nhau như:
thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thông qua tài
khoản của Công ty tại ngân hàng.
1.8.3


Thò trường tiêu thụ:

Do lónh vực kinh doanh của công ty chủ yếu là mì, nui
xuất khẩu, do vậy khách hàng của công ty chủ yếu là
khách ngoại quốc. Sản phẩm của công ty chủ yếu
xuất sang thò trường châu u như nước Nga, Hà Lan, Ba
Lan, Singapore, Afganistan, Nigeria … và hình thức xuất khẩu
trực tiếp theo giá FOB
Ngoài ra, sản phẩm của công ty cũng có mặt trên
thò trường nội đòa, song chưa nhiều như mặt hàng xuất
khẩu. Hiện nay công ty cũng đang xúc tiến nghiên cứu
mở rộng thò trường nội đòa, công ty cũng có một số
hoạt động xúc tiến thương mại ở thò trường trong nước,
tìm kiếm các đơn vò hoặc cá nhân làm đại lý cho công
ty… như vậy, khách hàng của công ty rất phong phú.
1.9NHỮNG THUẬN LI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1.9.1

Những thuận lợi, khó khăn:

1.9.1.1

Thuận lợi:

Đội ngũ cán bộ quản lý ở các phòng ban Công
ty có trình độ từ trung cấp trở lên và nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ. Đội ngũ này đa số là trẻ,


SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 22

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

năng động, ham học hỏi, có năng lực chuyên môn đáp
ứng được nhu cầu quản lý và sản xuất của Công ty .
Tuy chưa có thâm niên hoạt động trong ngành thực
phẩm, Công ty đã tạo được uy tín lớn đối với khách
hàng, tạo ra được sự tin tưởng của khách hàng. Phần
lớn khách hàng ngày nay đặt hàng luôn đòi hỏi chất
lượng cao, giá cả hợp lý. Chính điều này đã tạo được uy
tín rất lớn khi Công ty đàm phán ký hợp đồng với
khách hàng mới.
Đa số lao động là nữ và xuất thân từ các vùng
nông thôn nên rất cần cù, chòu khó, phù hợp với
ngành nghề sản xuất của Công ty cần sự tỷ mỉ, kỹ
lưỡng, chăm chút cho chất lượng sản phẩm.
Hình thức khoán sản phẩm đối với công nhân
trực tiếp là động lực rất lớn nhằm thúc đẩy tăng
năng suất lao động.
Công ty có diện tích đất rộng 8.000m2 nên thiết
kế khu sản xuất có 3 xưởng sản xuất, 1 văn phòng vá
1 kho rất thuận lợi cho sản xuất và điều hành của ban
quản lý.
1.9.1.2


Khó khăn:

Khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế thế giới làm cho
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng bò
suy giảm.

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 23

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Công ty còn thiếu vốn và lao động lành nghề để
mở rộng sản xuất.
Trình độ kỹø thuật chưa cao.
Thò trường nội đòa bò chiếm lónh bởi các đối thủ
cạnh tranh như Acecook, Asia Food.
Máy móc thiết bò tuy được trang bò bởi các nước
lớn như Nhật nhưng đã xuống cấp không đồng bộ.
Những áp lực của khách hàng đòi hỏi về giá cả
và chất lượng sản phẩm.
Do sự cạnh tranh giữa các Công ty trong cùng ngành
thực phẩm và đặc biệt sự hình thành nhìêu khu công
nghiệp trên đòa bàn tỉnh như Khu công nghiệp Việt Nam
– Singapore, Khu công nghiệp Việt Hương, Khu công nghiệp

Sóng Thần, Khu công nghiệp Mỹ Phước… đã ảnh hưởng
đến nguồn lao động của Công ty, ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất và Công ty đã phải chi rất nhiều chi phí
cho việc tuyển dụng và đào tạo công nhân viên cũ
cũng như nhân viên mới.
1.9.2 Phương hướng phát triển:
Chiến lược của công ty là không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm để thoả mãn nhu cầu khách
hàng và xây dựng thương hiệu uy tín trên trò trường, mở
rộng quy mô sản xuất, trở thành công ty hàng đầu về
sản xuất mì, nui, bún.
Kết luận chương 1:

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 24

MSSV:0803105


Luận Văn Tốt Nghiệp

GVHD: TS Ung Thò Minh Lệ

Chương 1 đã giới thiệu sơ lược về công ty và
những hoạt động chung của công ty, nêu lên được một
số thuận lợi và khó khăn của công ty từ đó đưa ra
đònh hướng phát triển trong những năm tới của công ty
Cổ phần Thực Phẩm Xanh.

SVTT: Nguyễn Thò Huyền Trang 25


MSSV:0803105


×