Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Từ điển chứng khoán Chủ đề U

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.83 KB, 11 trang )

Chủ đề
U
ULTRA VIRES ACTIVITIES: Hoạt động quá mức cho phép. Các hoạt động ngoài
thẩm quyền của nội quy, giấy phép của cơng ty và do đó đưa đến sự kiện tụng của cổ
đông và bên thứ ba. Xem: articles of incorporation.
UMBRELLA FUND: Quỹ bao trùm. Tài khoản đầu tư bao gồm ngân quỹ được đầu tư
trong các tài khoản khác, thường là ở nước ngồi.
UNABSORBED COST: Giá phí khơng trang trải được. Thâm thủng trong chi phí gián
tiếp khi doanh thu từ sản phẩm không trang trải được tất cả giá phí.
UNAMORTIZED BOND DISCOUNT: Khấu trừ trái phiếu trả ngay. Chênh lệch giữa
mệnh giá trái phiếu và số tiền thu được khi công ty phát hành bán trái phiếu, trừ cho phần
đã được trả dần (trả góp) nghĩa là xố chi phí báo cáo định kỳ trong bản báo cáo lời và lỗ.
Vào thời điểm phát hành, cơng ty có hai lựa chọn:
1. Cơng ty có thể chấp nhận ngay chi phí gián tiếp (absorb) như chi phí về số khấu trừ trái
phiếu cộng với giá phí liên quan đến việc phát hành như lệ phí pháp lý, in ấn, đăng ký và
các chi phí tương tự.
2. Cơng ty có thể quyết định xử lý tổng số khấu trừ và các chi phí như loại phí hỗn và
được ghi nhận là một tài sản được xoá bỏ theo thời gian hiệu lực của trái phiếu hay theo
một thời biểu mà công ty thấy là cần thiết. Số lượng này vẫn được tính như một chi phí
vào bất cứ thời điểm nào nghĩa là nó vẫn được coi là số khấu trừ trái phiếu trả ngay.
UNAMORTIZED PREMIUMS ON INVESTMENTS: Chênh lệch trả ngay trong các
vụ đầu tư. Một phần trị giá khơng phải là chi phí theo đó giá chứng khốn được trả cao
hơn mệnh giá (nếu là trái phiếu hay chứng khoán ưu đãi) hay trị giá thị trường (nếu là
chứng khoán thường). Chênh lệch (premium) được chi trả trong việc tiếp quản một vụ
đầu tư thì nằm trong tài sản vơ hình theo như bản chất và theo kế tốn lối cũ nó khơng
được xem là chi phí (bị loại bỏ ra mục chi phí) trong một thời khoảng tương ứng. Xem:
Going-Concern Value.
UNAUTHORIZED INVESTMENT: Đầu tư không được uỷ quyền (Khơng có thẩm
quyền). Đầu tư khơng được chấp thuận một cách rõ ràng bằng một công cụ uỷ thác để
đúng là một uỷ thác, nó khác với đầu tư khơng theo luật định do cơng ty uỷ thác hay
phịng uỷ thác ngân hàng thực hiện. Một vụ đầu tư nếu khơng có uỷ quyền có thể hội đủ


điều kiện luật nhà nước quy định đầu tư thông qua người thụ uỷ thác tài sản, nhưng vẫn
vi phạm quyết định của người lập ra uỷ thác. Xem: Legal list.
UNAUTHORIZED TRANSFER: Chuyển ngân quỹ không thuộc thẩm quyền. Rút tiền
mặt hay chuyển ngân quỹ (sử dụng thẻ nợ ngân hàng) từ tài khoản ký thác của khách
hàng bởi một người nào đó khơng phải là người có thẻ. Trong tình trạng người có thẻ
khơng cẩn thận, tạo điều kiện dễ dàng cho một người nào đó rút tiền khỏi tài khoản ngân
hàng mà khơng có sự chấp thuận của ơng ta thí dụ như viết mã số mở hay mã số Pin lên


chính thẻ nợ thì khách hàng khó mà kiện cáo ngân hàng để sửa lại lỗi lầm này. Tuy nhiên,
trách nhiệm pháp lý trong việc sử dụng sai mã số PIN lại là một vấn đề mơ hồ có thể đưa
đến việc tranh cãi. Xem: error resolution, unauthorized use.
UNAUTHORIZED USE: Sử dụng khi khơng có thẩm quyền.
Một người nào đó sử dụng thẻ tín dụng chứ khơng phải người có thẻ, thí dụ sau khi thẻ
tín dụng bị rớt mất hay bị đánh cắp và số mua (không được người có thẻ chấp nhận) được
tính vào tài khoản.
UNBUNDLING: Khơng gom chung. Việc định giá (tính giá phí) của dịch vụ ngân hàng
trong đó hoạt động của tài khoản được chia ra thành từng phần và mỗi hoạt động được
tính phí dịch vụ tài khoản riêng. Do đó, Khách hàng có tài khoản chi phiếu được tính lệ
phí theo từng chi phiếu được trả tiền và mỗi lần rút tiền mặt từ máy thu phát ngân tự
động, ngược với lệ phí duy trì tài khoản hàng tháng. Trong việc định giá dịch vụ riêng lẻ
(khơng gom chung), ngân hàng cũng có thể tính lãi suất tín dụng của số tiền kiếm được
(earnings credit rate) trên các số cân đối trong tài khoản ký thác, số này sẽ được dùng để
giảm chi phí dịch vụ riêng rẽ. Mục đích của việc tính phí riêng rẽ này là để định giá dịch
vụ ngân hàng cho mỗi lần kiếm được lợi nhuận hay đo lường được sự thua lỗ, đồng thời
lệ phí dịch vụ sẽ công bằng hơn đối với tất cả khách hàng. Định giá riêng rẽ cũng là
nguồn lợi tức lệ phí tiềm tàng hay lợi tức khơng sinh lãi, nó có thể dùng để đáp ứng lại
chi phí khơng sinh lãi như lương công nhân. Ngược lại là account bundling (gom chung
tài khoản).
UNCALLED CAPITAL: Vốn không phải thu hồi (vốn dự trữ Xem: Reserve capital.

UNCERTIFIED UNITS: Đơn vị khơng có chứng nhận.
Cổ phần trong quỹ hỗ tương đầu tư khơng có cấp chứng chỉ khi nhà đầu tư mua một số
nhỏ cổ phần bằng cách tái đầu tư cổ tức, cổ phần được ghi vào tài khoản của họ cho đến
khi số cổ phần phát triển lên hay khi khơng cịn muốn giữ nữa.
UNCLAIMED BALANCES: Số cân đối khơng ai địi. Số cân đối để nhàn rỗi trong tài
khoản ngân hàng, và được xem như tài sản bỏ không (abandoned property), quyền sở hữu
có thể trao lại cho nhà nước sau một thời gian ấn định. Nó cịn được gọi là dormant
account (tài khoản nằm im - tài khoản không hoạt động).
UNCOLLECTED FUND: Quỹ chưa thu. Một phần của ký thác ngân hàng thiết lập cho
các chi phiếu chưa được ngân hàng ký thác thu, có nghĩa là số chi trả mà chi phiếu đã
được rút ra chưa được ngân hàng báo cho biết. Ngân hàng thường không để cho người ký
thác rút tiền trên quỹ chưa thu. Xem: Float.
UNCONDITIONAL BID: Đặt mua không điều kiện. Xem: Takeover.
UNCONFIRMED LETTER OF CREDIT: Tín dụng thư khơng có bảo đảm. Xem
Confirmed Letter of Credit.
UNCOVERED OPTION: Hợp đồng option khơng có bảo kê. Hợp đồng option mà


người sở hữu khơng có giữ cơng cụ cơ sở (sẽ giao theo hợp đồng option khi có u cầu)
(khơng có chứng khốn làm cơ sở cho hợp đồng). Xem: Naked Option, Underlying
Futures Contract, Underlying Security, Writing Naked.
UNDATED SECURITY: Trái phiếu khơng định thời điểm. Trái phiếu khơng có thời
điểm thu hồi.
UNDERBANKED: Chưa đủ sức bao tiêu. Nói về việc bao tiêu phát hành chứng khoán
mới khi ngân hàng đầu tư gốc gặp khó khăn trong việc tập tập hợp các cơng ty khác gia
nhập vào làm thành viên nhóm bao tiêu hay tập đoàn bao tiêu (syndicate). Xem:
Underwrite.
UNDERBOOKED: Chưa chính thức mua (mới chỉ hứa). Nói về việc phát hành mới các
chứng khoán trong giai đoạn trước khi đăng ký (preoffering registration period) khi
broker vận động liệt kê các người mua sắp tới, báo cáo có một bản biểu thị quan tâm

(indication of interest - bản hứa sẽ mua chứng khốn). Ngược lại với underbooked là
fully circled (đã chính thức đăng ký mua - đã hoàn toàn đồng ý mua). Xem: Circle.
UNDERCAPITALIZATION: Chưa đủ vốn, chưa đủ tư bản hố.
Tình trạng trong đó một đơn vị kinh doanh khơng đủ vốn để thực hiện các chức năng
kinh doanh thông thường. Xem: Capitalization, Working Capital.
UNDERDEVELOPMENT: Kém phát triển.
Chủ yếu là tình trạng kinh niên của quốc gia kém phát triển (Less developed countries LDC), có tổng sản lượng trong nước và lợi tức đầu người rất thấp so với các quốc gia cịn
lại trên thế giới. Thơng thường một quốc gia đang phát triển có những khu vực đã phát
triển, nhưng nó khơng gợi lại những hình ảnh của một quốc gia kinh niên kém phát triển.
LDC lệ thuộc vào hàng xuất khẩu các sản phẩm cơ bản để kiếm lợi nhuận, có số vốn đầu
tư rất hạn hẹp và phải dựa vào hạ tầng cơ sở yếu kém để hỗ trợ ngay cả việc phát triển
công nghiệp yếu về chất lượng lẫn số lượng.
UNDERGROUND ECONOMY: Thị trường chủ - Kinh tế bí mật ngấm ngầm. Nó được
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau như: parallel market (thị trường song hành) hay shadow
market (thị trường trong bóng tối), entrepreuenrial market (thị trường thuộc con buôn)
trong một nền kinh tế kế hoạch hay có luật lệ rất nặng nề. Kinh tế bí mật ngấm ngầm (thị
trường chui) bao gồm hệ thống những người trung gian và nhà cung cấp bán hàng hoá
hay dịch vụ cho các công ty và người tiêu thụ bằng lịng trả cao giá hơn cho sản phẩm
khơng có sẵn trong hệ thống phân phối thông thường. Khi loại hàng hoá hay dịch vụ bất
hợp pháp được mua bán trong thị trường quốc tế thì thị trường song song được gọi là thị
trường chợ đen (Black market).
UNDERLYING: Làm cơ sở (cho một hợp đồng). Các công cụ tài chánh phải được giao
khi chấm dứt một hợp đồng option hay futures. Thí dụ, vật làm cơ sơ có thể là chứng
khốn (trái phiếu) có lãi suất cố định, thị trường hối đoái hay vốn của các hợp đồng


futures (nếu chứng khoán là hợp đồng option trên hợp đồng futures).
UNDERLYING DEBT: Nợ cơ sở. Từ ngữ của trái phiếu đô thị, nợ của một đơn vị nhà
nước trong phạm vi quyền hạn của một thực thể nhà nước lớn hơn và do đó thực thể lớn
hơn này có một phần trách nhiệm tín dụng. Thí dụ, một hạt có thể phải chia sẻ trách

nhiệm với các cam kết nợ tổng quát của một làng nằm trong hạt đó. Đứng trên quan điểm
chính quyền hạt thì nợ của ngơi làng là nợ cơ sở.
Từ ngữ nợ gối đầu (overlapping debt) cũng được dùng để mô tả nợ cơ sở nhưng nợ gối
đầu cũng có thể nằm trong nhiều đơn vị cùng cấp, thí dụ như khu vực trường học nằm
trên giao điểm các đường ranh giới của hai hay nhiều hạt.
UNDERLYING FUTURES CONTRACT: Hợp đồng futures cơ sở. Hợp đồng futures
làm cơ sở cho hợp đồng option vào thời điểm tương lai đó. Thí dụ, Chicago Board of
Trade cung ứng hợp đồng futures trái phiếu kho bạc. Hợp đồng futures cơ sở là hợp đồng
futures trái phiếu bạc được mua bán ở Board of Trade. Nếu hợp đồng Option đã được
thực hiện, việc cung ứng sẽ được thực hiện bằng hợp đồng futures cơ sở.
UNDERLYING LIEN: Quyền giữ thế chấp cơ bản. Quyền đòi chi trả ưu tiên hơn các
quyền đòi chi trả của các chủ nợ khác và được chi trả trước khi các món nợ kế tiếp được
chi trả đầy đủ. Tiền cho vay có thế chấp lần thứ nhất ưu tiên hơn tiền cho vay có thế chấp
lần thứ hai và lần thứ hai được gọi là quyền giữ thế chấp cấp thấp (junior lien). Người
cho vay có thể yêu cầu người vay ký một thoả thuận phụ (subordination agreement) để
tiền vay của ngân hàng được chi trả trước các món nợ khác thí dụ như tiền vay của cá
nhân người vay đối với công ty có tính cách gia đình (closely-held corporation) hay cơng
ty góp vốn trong đó người vay là sở hữu chính.
UNDERLYING MORTGAGE: Tiền vay có thế chấp cơ sở (chính yếu, gốc). Xem
underlying Lien.
UNDERLYING SECURITY: Chứng khoán cơ sở.
Hợp đồng options: chứng khoán phải được giao nếu hợp đồng Put option hay Call option
được thực thi. Tuy nhiên, hợp đồng option và futures chỉ số chứng khoán được thanh toán
bằng tiền mặt bởi vì khơng thể giao chỉ số chứng khốn.
Chứng khốn: chứng khoán thường làm cơ sở cho các loại chứng khốn nào đó do cơng
ty phát hành. Chứng khốn này phải được giao nếu chứng chỉ đặc quyền đăng ký
(subscription warrant) hay đặc quyền đăng ký (subscription right) được thực thi, nếu trái
phiếu khả hoán hay chứng khoán ưu đãi được chuyển sang chứng khoán thường và nếu
hợp đồng option chứng khoán thưởng (incentive stock option) được thực thi.
UNDERMARGINED ACCOUNT: Tài khoản Margin dưới tiêu chuẩn. Tài khoản

Magrin (tài khoản vay tiền mua chứng khoán) xuống dưới mức quy định Margin (mức trị
giá tối thiểu phải có trong tài khoản) hay quy định duy trì mức tối thiểu (minimum
maintenant requirements). Kết quả là broker phải làm một lệnh gọi Margin (yêu cầu đóng


thêm tiền, chứng khoán) gửi cho khách hàng.
UNDERPINNING: Củng cố, làm cơ sở. The market's psychological underpinning are
bullish (căn cứ vào tâm lý thị trường thì thị trường sẽ lên có tính lạc quan).
UNDERSELLING: Bán dưới giá. Trong ngoại thương, bán trong thị trường nhập khẩu
theo trị giá thị trường thấp hơn trị giá công bằng hợp lý.
UNDERSUBSCRIBED ISSUE: Phát hành dưới mức đăng ký. Xem Oversubscribed
issue.
UNDERVALUED: Dưới trị giá. Chứng khoán bán dưới trị giá thanh toán hay trị giá thị
trường mà nhà phân tích tin là nó chỉ được như vậy.
Chứng khốn một cơng ty có thể dưới giá trị vì thuộc về ngành khơng được ưa chuộng, vì
ít người biết đến cơng ty hay có q trình kiếm lợi nhuận thất thường hoặc vì các lý do
khác. Các nhà phân tích cơ bản cố gắng điểm mặt các công ty dưới trị giá để khách hàng
mua của họ có cơ hội mua chứng khốn trước khi nó trở nên có giá trị đầy đủ (fully
valued). Các cơng ty dưới giá trị thường là mục tiêu cho các nỗ lực tiếp quản (chiếm
quyền kiểm sốt cơng ty- takeover), bởi vì người thụ đắc (người muốn tiếp quản) có thể
mua rẻ tài sản theo cách này. Xem: Fundamental Analysis.
UNDERWATER LOAN: Tiền vay có giá trị thấp.
Tiền cho vay có trị giá thị trường thấp hơn mệnh giá. Nếu bán trong thị trường cấp hai,
người cho vay sẽ phải chịu lỗ. Tiền cho vay bị hạ giá (sink) vì người vay chi trả trễ nải;
lãi coupon dưới lãi suất tiền cho vay có cùng chất lượng và ngày đáo hạn, hoặc là thế
chấp của tiền vay có trị giá thấp hơn vốn cho vay, hoặc là khơng có nguồn chi trả. Thí dụ
như người cho vay giữ hợp đồng cho vay dài hạn về ơ tơ như 5 năm có thể gặp trường
hợp trị giá thị trường của chiếc xe thấp hơn số vốn cho vay còn lại chưa được trả.
UNDERWRITE: Bao tiêu.
Bảo hiểm: chấp nhận rủi ro đổi lại được phí bảo hiểm (premium).

Đầu tư: chấp nhận rủi ro trong việc mua tất cả các chứng khoán mới phát hành của công
ty hay đơn vị nhà nước và bán lại cho công chúng trực tiếp hoặc thông qua người buôn
bán. Người bao tiêu được hưởng chênh lệch giữa giá phải trả cho nhà phát hành và giá
bán ra công chúng (public offering price) gọi là chênh lệch bao tiêu (underwriting spead).
Bao tiêu là việc kinh doanh của ngân hàng đầu tư, người theo thơng thường sẽ lập thành
nhóm bao tiêu (cịn gọi là nhóm mua- Purchase group hay tập đoàn bao tiêu- Syndicate)
chịu chung rủi ro và đảm bảo phân phối thành cơng số phát hành. Tập đồn bao tiêu hoạt
động theo thoả thuận giữa những người bao tiêu, cịn gọi là hợp đồng của tập đồn bao
tiêu (syndicate contract) hay hợp đồng nhóm bao tiêu.
Nhóm bao tiêu chỉ định người quản lý bao tiêu cũng gọi là trưởng nhóm bao tiêu (lead
underwriter), giám đốc tập đồn bao tiêu hay đơn giản là manage, thường là ngân hàng
đầu tư đầu tiên (ngân hàng gốc). Công ty bắt đầu làm việc với nhà phát hành nhiều tháng


trước để hoạch định chi tiết việc phát hành và chuẩn bị tài liệu đăng ký để nạp cho nhà
nước. Giám đốc bao tiêu hoạt động như một thành viên của nhóm, sẽ ký thoả thuận bao
tiêu (hay hợp đồng mua) với nhà phát hành. Thoả thuận này nói rõ các điều khoản và quy
định của thoả thuận và trách nhiệm của cả nhà phát hành lẫn nhà bao tiêu. Trong suốt thời
gian cung ứng (bán ra cơng chúng), thì chính giám đốc bao tiêu phải chịu trách nhiệm ổn
định giá thị trường cổ phần của nhà phát hành bằng cách phát giá trong thị trường mở
rộng, một tiến trình gọi là ổn định giá (pegging). Giám đốc bao tiêu cũng có thể chỉ định
một nhóm bán (selling group) kết hợp những người bn bán với chính những người bao
tiêu để trợ giúp việc phân phối chứng khốn. Nói một cách chính xác, việc bao tiêu hiển
nhiên chỉ sử dụng trong ý nghĩ cam kết chắc chắn bao tiêu (firm commitment
underwriting) cũng gọi là bought deal, nghĩa là mua đứt chứng khốn của cơng ty.
Có các loại thoả thuận ngân hàng đầu tư khác mà từ ngữ không được áp dụng đúng cho
lắm, đó là cam kết làm hết sức mình (best effort), cam kết hoặc là mua tất cả hoặc khơng
mua gì hết (all or none), cam kết sẵn sàng hỗ trợ (standby). Trong mỗi cam kết này,
người ta chia rủi ro cho nhà phát hành và ngân hàng đầu tư.
Thỉnh thoảng từ ngữ cũng được dùng trong cung ứng lần thứ hai có đăng ký (registered

secondary offering), cơ bản cũng giống như tiến trình phát hành mới ngoại trừ số tiền thu
được thuộc về nhà đầu tư bán chứng khốn chứ khơng thuộc nhà phát hành. Đối với các
thoả thuận này, thì từ ngữ cung ứng (bán) lần thứ nhì được người ta thích dùng hơn từ
bao tiêu là từ thường dùng riêng cho phân phối mới hay đầu tiên.
Có hai phương pháp cơ bản dựa vào đó nhà phát hành chọn lựa nhà bao tiêu và giá phí
bao tiêu (chênh lệch bao tiêu- underwriting spread) được xác định: bao tiêu theo thương
lượng (negotiated underwritings) và bao tiêu theo đấu thầu có cạnh tranh (competitive bid
underwritings). Thơng thường, bao tiêu theo thương lượng được dùng trong việc phát
hành chứng khốn vốn cơng ty và trái phiếu nợ của cơng ty, trong khi đó phương pháp
đấu thầu có cạnh tranh được chính quyền đơ thị và đơn vị tiện ích công cộng sử dụng.
Xem: Allotment. Blowout, Primary Market.
UNDERWRITER: Người bao tiêu, nhà bảo hiểm.
Bảo hiểm: công ty chấp nhận giá phí rủi ro về cái chết, hoả hoạn, trộm cắp, đau yếu v.v...
đổi lại được chi trả một số tiền gọi là phí bảo hiểm (premium).
Chứng khốn: ngân hàng đầu tư một mình hay là một thành viên của nhóm bao tiêu hay
tập đồn bao tiêu (syndicate) đồng ý mua (bao thầu) một phát hành mới các chứng khoán
của nhà phát hành và phân phối cho các nhà đầu tư để hướng phí bao tiêu (chênh lệch bao
tiêu). Xem: Underwrite.
UNDERWRITING AGREEMENT: Thoả thuận bao tiêu. Thoả thuận giữ công ty phát
hành chứng khốn mới để bán ra cơng chúng và nhà quản lý bao tiêu với tư cách là thành
viên của nhóm bao tiêu. Nó cũng cịn gọi là thoả mua hay hợp đồng mua, nó tiêu biểu cho


cam kết của nhà bao tiêu là mua các chứng khốn và ghi chi tiết giá bán ra cơng chúng,
phí bao tiêu (bao gồm số khấu trừ và hoa hồng), số tiền thu được thuần cho nhà phát hành
và thời điểm thanh toán. Nhà phát hành đồng ý trả tất cả chi phí phát hành trong việc
chuẩn bị phát hành để sau đó bán lại, bao gồm lệ phí đăng ký với nhà nước và giá phí về
tập quảng bá (prospectus), nhà phát hành cũng đồng ý cung cấp cho nhà quản lý bao tiêu
đầy đủ các bản sao của tất cả tập quảng bá đầu tiên (sơ bộ). (Cá trích đỏ - red herringđây là tiếng lóng) lẫn tập quảng bá nguyên trạng sau cùng. Nhà phát hành đảm bảo:
1. Thực hiện tất cả các hồ sơ theo quy định của Nhà nước và tuân thủ đầy đủ các điều

khoản của đạo luật về chứng khốn.
2. Chịu hồn tồn trách nhiệm việc hồn tất, mức chính xác, rõ ràng của các chứng từ về
tất cả các thông tin trong hồ sơ đăng ký và tập quảng bá.
3. Thông báo đầy đủ các vụ tranh chấp còn tồn.
4. Sử dụng tiền thu được cho mục tiêu đã nêu.
5. Tuân thủ luật chứng khoán của nhà nước.l,e,,,
6. Làm việc để liệt kê trên các thị trường đã đồng ý.
7. Bồi thường cho nhà bao tiêu vì phải chịu trách nhiệm pháp lý những thiếu sót hay sau
lạc mà đúng ra thuộc trách nhiệm của nhà phát hành.
Nhà bao tiêu đồng ý tiến hành việc cung ứng ngay khi Nhà nước thông qua hồ sơ đăng ký
hay vào một thời điểm ấn định sau đó. Nhà bao tiêu được thẩm quyền bán cho thành viên
của nhóm bán. Thoả thuận bao tiêu khơng được lẫn lộn với thoả thuận giữa những nhà
bao tiêu (agreement among underwriters). Xem Best Effort, Firm Commitment.
UNDERWRITING COMPENSATION: Tiền cơng bao tiêu. Phí bán trả cho cơng ty
mơi giới chứng khốn để cơng ty (hay broker-dealer của cơng ty) bán hay cung ứng
chứng khốn ra cơng chúng. UNDERWRITING DISCOUNT: Khấu trừ trong việc bao
tiêu. Xem Underwriting Spread.
UNDERWRINTING GROUP: Nhóm bao tiêu. Liên kết tạm thời của các ngân hàng đầu
tư do ngân hàng đầu tư gốc đứng ra tổ chức trong một vụ phát hành mới các chứng
khoán. Hoạt động theo thoả thuận giữa các nhà bao tiêu, họ đồng ý mua chứng khốn của
cơng ty phát hành theo giá thoả thuận và giá bán lại theo giá bán cho cơng chúng, chênh
lệch giữa hai giá là phí bao tiêu (chênh lệch bao tiêu - underwriting spread). Mục tiêu của
nhóm bao tiêu là chia nhau các rủi ro và đảm bảo việc phân phối ra công chúng được
thành công. Hầu hết các nhóm bao tiêu hoạt động theo hợp đồng tập đồn bao tiêu có
phân chia (divided syndicate contract), có nghĩa là trách nhiệm pháp lý của các thành
viên được giới hạn theo số dư phần cá nhân của nhóm. Nó cịn được gọi là tập đồn bao
tiêu theo phân phối (distributing syndicate). Xem: Underwriting agreement.
UNDERWRITING MANAGER: Nhà quản lý bao tiêu. Cơng ty mơi giới chứng khốn
chịu trách nhiệm tổ chức bao tiêu, sửa soạn công việc phát hành, thương lượng với nhà



phát hành và các nhà bao tiêu và phân bổ số chứng khốn cho nhóm bán.
UNDERWRITING SPREAD: Chênh lệch giữa số tiền trả cho nhà phát hành chứng
khoản trong phân phối đầu tiên và giá bán ra công chúng (public offering price). Số phí
bao tiêu thay đổi rất nhiều tuy theo tầm mức phát hành, sức mạnh tài chính của nhà phát
hành, loại chứng khoán liên hệ (chứng khoán, trái phiếu, các đặc quyền), đặc tính của
chứng khốn (ưu tiên, ít ưu tiên hơn, có bảo đảm, khơng bảo đảm) và loại cam kết của
ngân hàng đầu tư. Khung phí có thể từ 1% trái phiếu phát hành của cơng ty tiện ích cơng
cộng lớn, đến 25% đối với cơng ty phát hành đầu tiên của công ty nhỏ. Số phân chia của
phí bao tiêu giữa nhà quản lý bao tiêu, nhóm bán, và những người bao tiêu dự phần cũng
thay đổi, như trong phí bảo hiểm hai điểm thì nhà quản lý (hay giám đốc) được 0,25%,
nhóm bán 1%, các nhà bao tiêu 0,75%. Theo thường lệ, nếu nhà bao tiêu cũng là thành
viên của nhóm bán thì nhận được 1,75% phí bao tiêu và nếu nhà quản lý nằm trong tất cả
3 loại thì sẽ nhận được 2%. Xem Selling Concession, Underwrite.
UNDERWRITING SYNDICATE: Tập đoàn bao tiêu. Một nhóm cơng ty mơi giới
chứng khốn đồng ý theo văn bản hợp tác liên doanh để phân phối một loại chứng khốn
nào đó (Xem Syndicate).
UNDIGESTED SECURITIES: Chứng khốn chưa tiêu thụ được. Chứng khốn và trái
phiếu mới cịn tồn lại chưa phân phối được vì chưa đủ số cầu của dân chúng theo giá
cung ứng (giá bán).
UNDISCLOSED PRINCIPAL: Chủ thể không được tiết lộ, chủ thể ẩn danh. Một chủ
thể mà nhân thân không được các chủ thể khác biết được trong một vụ giao dịch mua
bán. Trong hầu hết các trường hợp, người trung gian đại diện không được phép tiết lộ
nhân thân của một chủ thể, mặc dù họ phải thơng báo rõ ràng có sự hiện diện của bên thứ
ba trong một giao dịch mua bán.
UNDISTRIBUTED PROFUTS (EARINGS, NET INCOME): Lợi nhuận chưa được
phân phối. Xem Retained Earings.
UNDIVIDED ACCOUNT: Tài khoản chưa phân chia. Xem Eastern Account.
UNDIVIDED INTEREST: Quyền lợi không thể phân chia - Quyền lợi ngun khối.
1. Quyền địi sở hữu khơng giới hạn đối với tài sản một cơng ty hay đơn vị góp vốn như

trong tài khoản liên đới sở hữu hay tài khoản sở hữu chung (tenant in common account).
Mỗi người sở hữu có quyền địi sở hữu tồn bộ tài sản.
2. Từ ngữ trong thị trường cấp hai để chỉ quyền địi sở hữu của nhà đầu tư trong tồn thể
số tiền cho vay đã được mua mà khơng có nguồn hỗ trợ (recourse) từ người đầu tiên lập
tiền vay có thế chấp, chứng chỉ qua trung gian bảo đảm tiền vay có thế chấp, hoặc trái
phiếu có thế chấp bảo đảm như nợ có thế chấp được bảo đảm (CMO - Collateralized
Mortgage Obligations). Quyền đòi chi trả của nhà đầu tư đối với tiền cho vay cơ sở có thế
chấp ưu tiên hơn tất cả quyền đòi chi trả khác.


UNDIVIDED PROFITS: Lợi nhuận chưa chia. Tài khoản ghi trên bảng cân đối tài
khoản của ngân hàng cho biết lợi nhuận chưa được dùng chi trả cho cổ tức hay chưa được
chuyển vào tài khoản thặng dư của ngân hàng. Lợi nhuận hiện hành được ghi vào bên có
của tài khoản lợi nhuận chưa chia và sau đó hoặc là chi cho cổ tức hoặc là tồn lại để nhập
vào tổng số vốn cổ đông. Khi tài khoản tăng trưởng, số lượng trịn (chẵn) có thể chuyển
từng kỳ vào tài khoản thặng dư.
UNEARNED DISCOUNT: Khấu trừ chưa hưởng. Tài khoản trong sổ sách của tổ chức
cho vay chấp nhận tiền lãi được khấu trừ trước và sẽ được xem là lợi tức khi đã trải qua
thời gian hiệu lực của tiền vay. Theo nguyên tắc kế toán, tiền lãi như thế đầu tiên được
ghi là nợ, sau đó khi đã qua một số tháng nó dần dần là số tiền kiếm được, như thế nó
được thừa nhận là lợi tức và do đó làm tăng lợi nhuận của người cho vay và làm giảm số
nợ tương ứng.
UNEARNED INCOME: Lợi tức chưa hưởng.
Kế toán: lợi tức đã nhận những chưa được hưởng như tiền thuê đã nhận trước hay số ứng
trước của khách hàng. Lợi tức chưa hưởng thường được xếp vào loại nợ hiện hành
(current liability) trên bảng cân đối tài khoản của cơng ty, chấp nhận là nó sẽ được ghi
bên có lợi tức trong chu trình kế tốn thơng thường.
Thuế lợi tức: lợi tức có từ các nguồn chứ không phải tiền lương công nhân viên chức, tiền
bồi dưỡng và tiền đền bù cho cơng nhân, thí dụ như cổ tức, tiền lãi, tiền cho thuê.
UNEARNED INTEREST: Tài lãi chưa hưởng. Tiền lãi đã được tổ chức tài chính thu

xong trên số tiền cho vay, nhưng chưa được tính lãi vào phần lợi nhuận bởi vì tiền vốn
cho vay chưa lưu hành đủ thời gian quy định để được hồn lại. Nó cịn được gọi là khấu
trừ hay khấu trừ chưa hưởng.
UNENCUMBERED: Khơng bị dính mắc, khơng bị lệ thuộc, tự tại. Tài sản khơng bị
dính mắc vào bất cứ quyền giữ thế chấp nào (quyền đòi chi trả của chủ nợ). Thí dụ, một
chủ hộ đã chi trả hết số thế chấp thì căn nhà trở thành tài sản tự tại. Chứng khoán mua
bằng tiền mặt thay vì bằng tài khoản Margin (tài khoản vay tiền mua chứng khoán) là
chứng khoán tự tại
UNEAR TRADE PRACTICE: Thực thi mua bán không công bằng, vô tư, hợp lý.
Trong mua bán quốc tế, một hành động của một quốc gia tạo nên gánh nặng vô lý cho
thương mại của nước khác. Các thực thi mua bán mua bán không công bằng được định
nghĩa khác nhau tuỳ theo mỗi quốc gia, nhưng thơng thường bao gồm:
a. Có sự phân biệt đối xử không xác đáng đối với hàng xuất khẩu.
b. Bán phá giá.
c. Tình báo cơng nghiệp.
d. Vi phạm bản quyền tác giả, bằng sáng chế, nhãn hiệu cầu chứng.
e. Trợ cấp cho sản phẩm xuất khẩu.


f. Sử dụng các lao động khơng có lương (thí dụ, lao động của tù nhân) để sản xuất hàng
xuất khẩu.
UNIFIED CREDIT: Tín dụng thống nhất. Tín dụng thuế nhà nước có thể được áp dụng
dựa trên thuế tặng dữ, thuế tài sản và theo vài điều khoản ấn định dựa trên thuế chuyển
giao cách khoảng thế hệ (generation-skipping tranfer tax).
UNIFORM BANK PERFORMANCE REPORT: Báo cáo thông nhất diễn biến ngân
hàng. Khảo sát có tính kỹ thuật do hội đồng kiểm tra tổ chức tài chính nhà nước soạn
thảo, dựa trên các báo cáo theo lệnh gọi (call reports) được nộp từng quý. Bản báo cáo
đầu tiên là nói về việc sử dụng quản lý ngân hàng như công cụ phân tích chính nó. Bản
báo có nhấn mạnh chiều hướng khả năng kiếm lợi nhuận, chất lượng tài sản, khả năng
thanh lý, quản lý tài sản nợ (nguồn và sử dụng ngân quỹ). Bản báo cáo dùng tỷ lệ tài

chính để chứng tỏ tác động của các quyết định quản lý và thay đổi của điều kiện kinh tế
trên bản cân đối tài khoản và lợi nhuận của ngân hàng, cũng như khả năng ngân hàng
trang trải thua lỗ bằng lợi nhuận trong tương lai, chất lượng tài sản, hoặc tình trạng của
danh mục đầu tư cho vay, bảo đảm chất lượng chuyển ngân quỹ vào quỹ dự trữ tiền vay
bị mất để trang trải cho nợ khó địi đã dự đoán. Các dữ kiện trong bản báo cáo được thu
nhập bằng cách khảo sát các ngân hàng thương mại, và phân phát cho các ngân hàng có
tham gia, như nó khơng được thơng báo ra cơng chúng, khơng giống các dữ kiện trong
báo cáo theo lệnh gọi.
UNIFORM DELIVERED PRICE: Giá cung ứng thống nhất. Một giá duy nhất cho tất
cả người tiêu thụ trong một vùng địa lý, bất chấp giá phí cung ứng thực tế. Đối với nhà
xuất khẩu với số lượng lớn, nhất là bán cho nhà nước, nhất là bán cho nhà nước, giá cung
ứng thống nhất có thể ngăn ngừa các tranh chấp giá cả và loại bỏ những chứng nhận định
giá công bằng trùng lặp (cứ lặp đi lập lại).
UNIFORM SECURITIES AGENT STATE LAW EXAMINATION. Kỳ thi luật tiểu
bang về nhân viên chứng khoán thống nhất (để tham khảo). Kỳ kiểm tra được quy định
đối với các đại diện có đăng ký trong tương lai tại nhiều tiểu bang Hoa Kỳ. Ngoài các
quy định cuộc thi của các tiểu bang, tất cả đại diện có đăng ký dù là người của cơng ty
thành viên hay của broker của thị trường ngoài danh mục hay không đều phải qua kỳ sát
hạch (kỳ thi) tổng quát đại diện mua bán chứng khốn (cịn gọi là series 7 examination)
do NASD tổ chức.
UNINSURED DEPOSITOR: Người ký thác không được bảo hiểm (ở Hoa Kỳ). Người
ký thác có số ký thác trong tài khoản chi phiếu hay tiết kiệm trong ngân hàng hay tổ chức
tiết kiệm được nhà nước bảo đảm, vượt quá mức trần (mức cao nhất) của bảo hiểm ký
thác thì số vượt mức này khơng được bảo hiểm.
UNISSUED STOCK: Chứng khoán chưa phát hành. Cổ phần của chứng khốn cơng ty
có trong quyền hạn của giấy phép kinh doanh nhưng chưa phát hành. Chúng có ghi tên


trên bảng cân đối tài khoản cùng với cổ phần đã phát hành và đang lưu hành ngồi cơng
chúng. Hội đồng quản trị có thể quyết định phát hành loại chứng khoán này nhưng thực

ra cổ phần chưa phát hành cần cho các hợp đồng option của công nhân, đặc quyền, chứng
chỉ đặc quyền (warrant) chưa được thực hiện hoặc là khơng được phát hành chứng khốn
khả hốn trong khi đó các cam kết nợ như thế vẫn cịn lưu hành ngồi cơng chúng.
Chứng khốn chưa phát hành khơng thể có cổ tức và khơng thể có quyền bỏ phiếu. Ta
khơng nên lẫn lộn chứng khốn này với chứng khốn tồn (treasury stock) là loại đã phát
hành nhưng không được lưu hành ngồi cơng chúng.
UNIT: Đơn vị.
Tổng qt: một phần chia số lượng được công nhận là một tiêu chuẩn đo lường hay tiêu
chuẩn trao đổi. Thí dụ, trong thị trường hàng hố, một đơn vị của lúa mì là một bushel,
một đơn vị cà phê là một pound, một đơn vị trứng là một tá. Đơn vị tiền tệ Hoa Kỳ là
dollar.
Ngân hàng: hoạt động ngân hàng của một văn phịng duy nhất, khơng có chi nhánh.
Tài chính:
1. Phân ban, phịng ban (nhà máy, dây chuyền sản xuất, cơng ty con) của một công ty.
2. Trong thương vụ hay sản xuất, đó là số lượng chứ khơng phải trị giá tiền. Thí dụ,
người ta có thể nói: "Số lượng đơn vị giảm nhưng số lượng tiền tăng sau khi giá được
tăng".
Chứng khoán:
1. Số lượng tối thiểu của chứng khoán, trái phiếu, hàng hố hay các loại khác được cơng
nhận mua bán trên thị trường.
2. Nhóm chuyên viên trên thị trường chứng khốn, người duy trì thị trường được cơng
bằng và trật tự về một loại chứng khốn nào đó.
3. Nhiều loại chứng khoán được mua bán cùng với nhau. Thí dụ, một cổ phần thường và
một chứng chỉ đặc quyền đăng ký có thể bán ghép với nhau thành một đơn vị.
4. Trong phân phối đầu tiên và lần thứ hai, đó là một cổ phần của chứng khốn hay một
trái phiếu.
UNIT BANKING: Dịch vụ ngân hàng theo đơn vị duy nhất. Hệ thống dịch vụ ngân hàng
ở vài nơi ngăn cấm việc mở chi nhánh hay hoạt động ngồi phạm vi của một văn phịng
dịch vụ ngân hàng phục vụ chọn gói. Việc này làm phát triển nhiều ngân hàng nhỏ, độc
lập và các công ty chủ quản ngân hàng (bank holding companies) sở hữu nhiều đơn vị

ngân hàng.



×