Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MỦ NHỰA CAO SU Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.31 KB, 47 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MỦ
NHỰA CAO SU Ở CÔNG TY CAO SU HÀ TĨNH
I. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG MỦ CAO SU Ở CÔNG TY CAO
SU HÀ TĨNH
1.Về tiến bộ kĩ thuật có khả năng ứng dụng.
*Giống:
Cùng với việc phát triển của khoa học kỹ thuật , nhất là những tiến bộ về
sinh học những năm qua về giống cây trồng nói chung, giống cao su nói riêng đã
có những tiến bộ vượt bậc . Malaixia là nước đi đầu với những thành tựu trong
việc sản xuất các giống ưu tú như RRIM 2023, 2024, 2025, 2026 có sản lượng
gỗ cao , năm thứ 14 đạt đến 1,87 m3/cây và sản lượng trong 5 năm đầu tiên có
thể đạt từ 2,2-2,8 tấn/ha. Việt nam đứng hàng thứ 2 , hiện đã sử dụng các giống
PB235, PB260 là những giống mủ-gỗ và đưa vào các giống LH82/156, 82/158,
82/198, các giống có triển vọng như LH 83/85,83/283,83/732 và các giống ưu
thế lai trong giai đoạn tuyển non. Khả năng áp dụng những giống có năng suất
mủ cao , kết hợp giữa lấy mủ và gỗ phù hợp với từng vùng sinh thái ở nước ta là
thuận lợi.Hiện nay công ty cao su Hà Tĩnh đang đưa vào canh tác loại giống
RRIM2023, RRIM204
*Kỹ thuật canh tác:
Những tiến bộ về kỹ thuật canh tác : phân bón , thảm phủ, mật độ trồng ,
quy trình chăm sóc , khai thác đã có tiến triển , được áp dụng vào sản xuất đưa
năng suất cao su lên cao , nhất là kỹ thuật Rimflower nếu áp dụng sẽ cho phép
nâng năng suất cạo mủ lên 1,5 lần , giảm chi phí lao động 50% , mật độ trồng có
thể từ 800-1000 cây/ha, sau 15 năm khai thác gỗ đảm bảo đưa hiệu quả trồng
cao su lên cao.
*Công nghệ chế biến và bảo quản.
Những công nghệ chế biến sản phẩm cao su mủ khô, cao su thành phẩm ,
những sản phẩm từ gỗ cao su đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước . Nước ta
cũng đã có một số cơ sở áp dụng đưa vào sản xuất mang lại hiệu quả cao . Trong
những năm tới kỹ thuật chế biến luôn luôn được đổi mới với kỹ thuật hoàn hảo


mang lại lợi ích kinh tế lớn. Tại Việt Nam một số công ty đã sản xuất được các
loại dây chuyền chế biến và sản xuất các sản phẩm từ mũ cao su với công nghệ
1
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngang tầm với các nước tiên tiến trong khi giá thành các sản phẩm sản xuất tại
Việt Nam rẻ hơn nhiều (từ 20 % –> 30%) .
Bảo quản dã có những tiến bộ vượt bậc trước đây sản phẩm sau khi khai
thác tại vườn cây được đưa ngay về chế biên nhằm tránh hiện tượng thất thoát
giảm phẩm. Hiện nay theo kinh nghiêm của các công ty thì cứ 100 ha xây dựng
một kho chưa mũ . Kho chứa mũ phải được thiết kế sao cho trong kho luôn giữ
nhiệt độ thấp không ẩm ướt có trang bi thiêt bị làm lạnh để bảo quản mũ.
*Công nghệ sinh học .
Đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng rất lớn trong việc tăng năng suất chất
lượng sản phẩm cao su như hoá chất kích thích mũ ethephon, panel
application…Đặc biệt về giống theo nghiên cứu khí hậu đất đai Hà Tĩnh rất
thích hợp đối với loại giông PB235 và PB260 đây là loại giống vừa cho mũ vừa
cho gỗ. Điều kiện tự nhiên Hà Tĩnh thì các giống này phát triển rất tốt về bán
kính thân cây.
*Thị trường :
Cùng với việc phát triển khoa học thông tin , mạng Internet ngày càng
phổ cập, hoàn chỉnh, thông tin về thị trường , giá cả tiêu thụ , giá thành sản
phẩm , thị trường tiêu thụ ...đảm bảo cho người sản xuất , buôn bán , tiêu thụ sản
phẩm nắm bắt thông tin chính xác , thuận tiện , tạo điều kiện để mở rộng thị
trường tiêu thụ cao su.
Tóm lại , khoa học kỹ thuật trong thập kỷ tới là yếu tố tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả sản xuất của ngành cao su, vấn đề là cần có chính sách thúc đẩy áp
dụng khoa học kỹ thuật trong tất cả các khâu sản xuất-vận chuyển-chế biến-tiêu
thụ sản phẩm và chỉ có như vậy mới nâng được hiệu quả sản xuất kinh doanh

của ngành.
*Về lao động :
Hà Tĩnh là nước có lực lượng lao động dồi dào , giá nhân công của Hà
Tĩnh hiện nay so với các nước trong khu vực, các vùng trong nước cùng sản
xuất cao su còn thấp . ở trong nước đã có lực lượng lao động trồng cao su có
kinh nghiệm , truyền thống và được đào tạo kỹ thuật khoảng 120 nghìn người
công ty cao su Hà Tĩnh có thể thu hút nguồn lao động này. Nước ta cũng đã có
hệ thống trường đào tạo nghiệp vụ , công nhân phục vụ cho yêu cầu phát triển
của ngành cao su (thuộc Tổng công ty cao su). Đây là yếu tố thuận lợi để nâng
2
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cao năng suất lao động cho ngành nói chung và cho công ty cao su Hà Tĩnh nói
riêng.
Lao động trong công ty chủ yếu là lao đông thủ công họ chưa nhận thức
được tầm quan trong của việc đảm bảo chất lượng và nâng cao năng suất. Ban
lãnh đạo của công ty có kinh nghiệm về quản lý nhưng chưa có điều kiện tiếp
xúc với sụ cạnh tranh khốc liệt của thị trường nên chưa thấy tầm quan trọng của
vấn đề nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
*.Về đường lối ,chủ trương chính sách phát triển:
Cùng với chính sách đổi mới, chú trọng phát triển kinh tế nước ta đã có
đường lối mới phát triển kinh tế tạo mọi điều kiện thu hút các nguồn vốn đầu tư
phát triển của các nước , các tổ chức trong nước và quốc tế phát triển kinh tế
Việt nam trong đó có phát triển cao su.
Hiện nay đã có dự án đa dạng hoá cây trồng với nguồn vốn 84,28 triệu
USD, trong đó cho phát triển cao su tiểu điền 54 triệu USD của ADB và WB.
Tổng công ty cao su đã có dự án được duyệt vay vốn AFD để mở rộng diện tích
cao su thêm 26 nghìn ha với nguồn vốn vay 38 triệu USD . Chính phủ triển khai
các chương trình 5 triệu ha rừng , 135 , quyết định 09/2000/QĐ-CP ngày

15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp đã góp phần đưa diện tích cao su
nước ta tăng lên nhanh chóng... là điều kiện thuận lợi để cho ngành cao su nước
ta phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả cao.
Đối với Hà Tĩnh nằm trong chiến lược phát triển cao su của Tổng Công
Ty Cao Su Việt Nam nên được sự quan tâm của tổng công ty về mọi mặt. Nhằm
nâng cao hơn nữa sản lượng cao su cho xuất khẩu. Góp phần xây dựng Tổng
Công Ty Cao Su Việt Nam thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh. Bên cạnh đó được
sự ủng hộ của UBND tỉnh Hà Tĩnh hết sức tạo điều kiện cho công ty cao su Hà
Tĩnh phát triển sản xuất kinh doanh gop phần phát triển nền kinh tế tỉnh nhà.
*Quản lý :
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì hệ thống quản lý cũng không nằm
ngoài quy luật đó . Đặc biệt hệ thống quản lý không chỉ nhằm mục đích duy trì
sản xuất tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm mà hệ thông quản lý một cách khoa
học hợp lý còn góp phần không nhỏ trong việc nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm . Hiện nay hệ thống quản lý rất đa dạng phù hợp vói nhiều đặc điểm
khác nhau của các công ty. Và nhiều công cụ quản lý hệ thống chất lượng đã
đưa lại nhiều thành công cho các công ty như nhóm chất lượng(COQ), sử dụng
3
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lưọng…Hiên. nay đối với các công ty
nhà nước đã có nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tự chủ hơn trong việc áp dụng các hành tựu về quản lý .Tạo cho doanh
nghiệp chủ động huy động các nguồn lực công nghệ mới tiếp thu các hoạt động
quản lý mới để cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm
2.Thị trường tiêu thụ:
*.Tiềm năng về thị trường tiêu thụ nội địa:
Các sản phẩm trong nước có nhu cầu phát triển khá nhanh bao gồm: -

Cao su nguyên liệu: trong nước sẽ tăng xấp xỉ 15%/năm đạt mức 70.000 tấn vào
năm 2005 và khoảng 100 nghìn tấn vào năm 2010 , xấp xỉ 20% sản lượng sản
xuất (tỷ lệ này không đổi so với hiện nay). Đối với sản phẩm này nước ta có
nhiều lợi thế như có nguồn sản phẩm dồi dào, đã có quan hệ với những doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp , và trong tương lai giữa ngành cao su với các nước
trong khu vực và thế giới , từ đó sẽ nâng cao sức cạnh tranh.
-Sản phẩm cơ khí : sẽ tăng tương ứng với mức tăng sản lượng . Với giá trị
thiết bị hiện nay khoảng 25 triệu USD, trong tương lai các chi phí thay thế trung
bình khoảng 2 triệu USD/năm và hàng năm phải đầu tư mới trung bình từ 2-2,5
triệu USD thì tổng nhu cầu thiết bị chế biến cao su sẽ lên đến trên 4 triệu
USD/năm . Nhu cầu khá lớn nhưng hiện nay phần lớn sản phẩm phải nhập khẩu
do các đơn vị cơ khí trong nước chưa sản xuất được các chi tiết có yêu cầu kỹ
thuật cao .
-Sản phẩm dịch vụ: tăng trưởng tương ứng với tốc độ đầu tư phát triển
trong ngành và cả nước . Với tốc độ tăng trưởng là 10%/năm và tốc độ đầu tư
phát triển duy trì như hiện nay thì tốc độ phát triển của ngành dịch vụ xây dựng
sẽ không dưới 10%/năm. Các doanh nghiệp dịch vụ trong ngành cao su có điều
kiện để cạnh tranh nếu có cơ chế quản lý phù hợp , hiện nay các doanh nghiệp
dịch vụ đang ở dạng nhỏ lẻ , phân tán nên chưa đủ sức tham gia vào các công
trình lớn . Yếu tố giới hạn chủ yếu là trang bị kỹ thuật và vốn đầu tư.
*.Tiềm năng về xuất khẩu:
• Lợi thế cạnh tranh trong sản xuất cao su thiên nhiên ở Việt nam:
-Cây cao su phát triển chủ yếu ở khu vực Đông Nam á . Do đó điều kiện
đất đai , khí hậu Việt nam là lợi thế so sánh đầu tiên của đầu tiên của việc trồng
cao su ở Việt nam.
-Lợi thế thứ hai là nguồn lao động: cây cao su đòi hỏi lượng lao động lớn ,
giá rẻ . Giá lao động của Việt nam vào loại thấp nhất so với các nước trong khu
vực là ưu thế cho việc phát triển cao su thiên nhiên.
4
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Lợi thế thứ ba là vị trí địa lý của Việt nam : Việt nam nằm ở vị trí khá
thuận lợi để bán cao su cho Trung Quốc , Hàn Quốc , Nhật Bản... là những nước
tiêu thụ cao su thiên nhiên với sản lượng lớn . Ngoài ra , thị trường Bắc và
Trung Mỹ cũng là các thị trường có nhu cầu cao về cao su và đang tiếp tục gia
tăng.
-Lợi thế thứ tư là về giá thành sản xuất cao su: Do giá nhân công của nước
ta thấp , đồng thời với việc đầu tư thâm canh tăng năng suất cây trồng và có sự
ưu đãi của nhà nước trong việc phát triển cao su thiên nhiên nên giá thành cao su
sản phẩm của nước ta thấp hơn nhiều so với các nước sản xuất cao su chính trên
thế giới . Đây là một trong những lợi thế trong việc mở rộng thị trường xuất
khẩu cao su Việt namnói chung và công ty cao su Hà Tĩnh nói riêng.
Tóm lại, khả năng cạnh tranh của cao su thiên nhiên Việt nam nằm ở điều
kiện đất đai, khí hậu , lực lượng lao động dồi dào, vị trí địa lý thuận lợi cho giao
dịch và giá thành sản phẩm thấp.
• Tiềm năng về thị trường xuất khẩu :
Vấn đề tìm thị trường tiêu thụ không khó khăn lắm , mà có thể nói đã có
lối thoát ra cho ngành xuất khẩu cao su . Hiệp định thương mại ký với Trung
Quốc về buôn bán cao su cho thấy trước mắt cũng như lâu dài Trung Quốc vẫn
là thị trường tiêu thụ cao su lớn của Việt nam trong thời gian tới .
Thị trường truyền thống trước đây là Liên bang Nga một thời bị đóng
băng do khó khăn về thanh toán , nay đã có dấu hiệu trở lại bằng việc bán hàng
thông qua một số Công ty Việt kiều tại Nga . Thị trường Nga-Belarut có thể mua
của Việt nam 30000 tấn .
Một tín hiệu tốt lành khác là Hàn Quốc đã bắt đầu chuyển qua mua cao su
mủ kem (latex) của Việt nam vì chất lượng tốt hơn , giá cả cạnh tranh hơn so với
sản phẩm cùng loại của Malaixia và Thái lan . Nhu cầu của Hàn Quốc mỗi năm
nhập khoảng 50000 tấn . Một số doanh nghiệp của nước này như tập đoàn
Samsung , công ty thương mại TeiJoung đã ký hợp đồng mua tổng số khoảng

25-30 nghìn tấn mủ kem.
Ngoài ra , cao su Việt nam còn có thể bán tại các thị trường Iraq, EU ,
Singapore, Đài loan...
Đây tín hiệu khả quan cho công ty cao su Hà Tĩnh nhưng trong giai đoạn
bắt đầu đi vào sản xuất cần chú ý đến việc thiết kế sản xuất sản phẩm phù hợp
với nhu cầu củ người tiêu dùng .
II>ĐỊNH HƯỚNG VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỌNG SẢN PHẨM CAO SU
1. Về nâng cao chất lượng sản phẩm cao su
5
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Định hướng về mặt hàng sản xuất :
Tầm quan trọng của các loại cây công nghiệp trong phát triển kinh tế xã
hội đã được Đảng và nhà nước ta nhìn nhận và đánh giá một cách đúng đắn . Đại
hội Đảng VIII đã đề ra phương hướng : “Phát triển mạnh các loại cây công
nghiệp ... có hiệu quả kinh tế cao ; hình thành những vùng sản xuất tập trung gắn
với công nghiệp chế biến tại chỗ . Trồng cây công nghiệp kết hợp với chương
trình phủ xanh đất trống, đồi trọc theo hình thức nông lâm kết hợp , coi trọng
các biện pháp thâm canh tăng năng suất ; áp dụng công nghệ sinh học…
Hiện nay trên thị trường nhu cầu sản phẩm sơ chế mũ tờ đang rất lớn
trong khi Việt Nam mới chỉ cung cấp 1,4% cho nhu cầu thị trưòng thế giới. Do
đó công ty cao su Hà Tĩnh đã đầu tư dây chuyền sản xuất mũ tò với công suất
9000 tấn / năm là hướng đi đúng đắn. Đến đầu quý 3 ăm 2006 dự án chính tố
thức đi vào thực hiện đến cuối năm 2007 dự án sẽ chính thức đi vào hoạt động.
Bên cạnh việc tăng diện tích , sản lượng và giá trị cây công nghiệp , cần
chú trọng nâng cao và ổn định năng suất , chất lượng cây công nghiệp nhằm đáp
ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước , mở rộng thị trường nội địa,
đồng thời phục vụ tốt cho xuất khẩu .
*Định hướng xuất khẩu mặt hàng cây công nghiệp:

Theo đinh hướng chung của Tổng Công Ty Cao Su Việt Nam để nâng cao
uy tín của hàng Việt nam trên thị trường quốc tế , định hướng quan trọng đối với
ngành sản xuất cây công nghiệp là cải tiến cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng tỉ
trọng các mặt hàng chế biến , giảm tỉ trọng xuất khẩu các sản phẩm thô, nguyên
liệu. Phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông sản nhằm
tăng khối lượng và chất lượng hàng chế biến xuất khẩu là hướng đi cần thiết của
đất nước trong quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá . Nó góp phần biến nước
ta từ một nước xuất khẩu 70% hàng thô và sơ chế thành nước chủ yếu xuất khẩu
hàng đã qua chế biến ; nâng tỉ trọng hàng công nghiệp trong tổng kim ngạch
xuất khẩu .
Bên cạnh đó , do đặc điểm của cây công nghiệp là mỗi loại cây phù hợp
với thổ nhưỡng , khí hậu của mỗi vùng khác nhau . Để mặt hàng cây công
nghiệp đạt chất lượng và hiệu quả cao cần tiếp tục hình thành các vùng chuyên
môn hoá sản xuất cây công nghiệp xuất khẩu .Bên canh việc xác định các mặt
hàng xuất khẩu chủ yếu , việc tìm ra một cơ cấu thị trường thích hợp cũng không
kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu . Thị
trường Việt nam trong thời gian tới có xu hướng chuyển dịch từ Đông sang
Tây , từ châu á sang châu Âu và Bắc Mĩ . Theo số liệu của bộ Thương mại , dự
6
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
báo cơ cấu thị trường xuất khẩu của Việt nam theo châu lục đến năm 2010 sẽ
như sau:
Bảng 24: Thị trường xuất khẩu Việt nam đến năm 2010
Đơn vị:%
Châu lục 1991-1995 2000 2010
Châu á-TBD 80 50 45
Châu Âu 15 25 25
Châu Mỹ 2 20 25

Châu Phi 3 5 5
(Nguồn: Điểm tin kinh tế-số 232 ngày 24/10/2005)
Công ty cao su Hà Tĩnh cũng cần định hướng thị trường cũng như sản
phẩm sản xuất cho mình
2.Định hướng về sản xuất và xuất khẩu cao su:
2.1.Định hướng sản xuất :
Tổng quan phát triển ngành cao su Việt nam đến năm 2005 đã được phê
duyệt ngày 5/2/1996 trong đó có đề ta những định hướng về sản xuất cao su ở
Việt nam .Đến năm 2000, Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp đã tiến hành
rà soát lại tổng quan cao su . Báo cáo rà soát tổng quan cao su của Viện đã đưa
ra một số thay đổi trong định hướng phát triển cao su ở nước ta.
Nghị quyết 09/2000/NQ-CP cũng đã chỉ rõ quan điểm chung để phát triển
cao su đến năm 2010 là: “Tập trung thâm canh 400 nghìn ha cao su hiện có đạt
năng suất cao , tiếp tục phát triển cao su ở những nơi thích hợp , đảm bảo sản
xuất kinh doanh có hiệu quả , chủ yếu ở Miền Trung và Tây Nguyên, nhất là
vùng biên giới , trong tương lai sản lượng cao su mủ khô đạt khoảng 1 nghìn tấn
vào năm 2010, phát triển ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm từ mủ cao
su nhằm nâng cao hiệu quả của cây cao su”.
Trong phương án I , cao su tư nhân và tiểu điền chiếm tỉ trọng 35,4% ,
trong phương án II chiếm tỉ trong 50%, ,trồng ở phương án II là 3000 ha. Tổng
diện tích trồng mới và tái canh trong phương án I là 4000 ha , trong phương án
II là nghìn ha.Để thực hiện định hướng này , từ nay đến hết năm 2006 cần phấn
đấu đạt diện tích vườn cao su là 4500 ha , còn diện tích 7500 ha là qui mô
khung của cao su Hà Tĩnh và sẽ phấn đấu đạt được mức này vào năm 2010.
Hiện nay , năng suất cao su Hà Tĩnh ở mức 0,53 tạ/ha thấp hơn nhiều so
với bình quân của cả nứơc. Để nâng cao hơn nữa năng suất và chất lượng cao su
chúng ta sẽ phải ứng dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật về sinh học trước hết là giống ,
tập trung thâm canh vườn cây hiện có , mở rộng diện tích phù hợp với khả năng
của vốn và với phương châm vườn cây phải được thâm canh ngay từ đầu . Dự
7

Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiến đến năm 2010 , năng suất cao su bình quân Hà Tĩnh đạt và vượt mức năng
suất bình quân chung của cả nước.
Về sản lượng, năm 2005 công ty cao su Hà Tĩnh đạt sản lượng 1312 tấn
mũ nước (19 tấn quy khô) . Dự kiến đến năm 20010 sản lượng sẽ đạt 10.000 tấn
Trong công nghiệp mục tiêu của ngành công nghiệp sơ chế mủ cao su là
tạo ra sản phẩm có chất lượng và đủ sức cạnh tranh trên thị trường . Đồng thời
với việc đầu tư mới cho các cơ sở sản xuất hiện đại , cần phát triển các xưởng
sản xuất nhở với các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu .
Để đảm bảo cho mủ được khai thác từ vườn cây được sơ chế hết , công suất thiết
kế các nhà máy phải cao hơn nhu cầu sơ chế từ 10-20% .

Ngoài việc xây dựng mới cần tích cực cải tạo , nâng cấp và tận dụng các
công trình hiện có nhằm giảm chi phí đầu tư. Ước tính tổng công suất thiết kế
của các nhà máy và xưởng sơ chế năm 2007 đạt 30% công suât , 2010 đạt 70%-
80% công suất nhà máy chế biến . Bên cạnh đó cần quan tâm đến việc lựa chọn
thiết bị công nghệ phù hợp cho từng giai đoạn , hoàn thiện từng bước cơ sở hạ
tầng phục vụ chế biến và bảo đảm chất lượng nguyên liệu.
Nhưng cũng cần lưu ý rằng , mục tiêu lâu dài của chúng ta là xuất khẩu
cao su thành phẩm chứ không phải là cao su nguyên liệu. Bên cạnh đó , ta cũng
cần nghiên cứu thị trường tiêu thụ cao su của các nước công nghiệp phát triển vì
các nước này thường có nhu cầu tiêu thụ cao su rất lớn , đặc biệt là thị trường
Mỹ và Nhật bản (là hai nước tiêu thụ cao su lớn nhất thế giới) . Do giá dầu lên
cao , nên giá cao su tổng hợp (nhân tạo) cũng tăng mạnh và đây chính là cơ hội
cho cao su thiên nhiên chiếm lĩnh thị trường . Đồng thời , ta cũng cần khôi phục
lại các thị trường truyền thống của mặt hàng cao su , đó là Liên bang Nga và các
nước thuộc Liên Xô (cũ) cũng như các nước XHCN ở Đông Âu. Các thị trường
này đã quen thuộc và dễ chấp nhận sản phẩm cao su của ta , không quá khắt khe

như các thị trường mới tiếp cận.
Giá cao su quốc tế trong thời gian gần đây liên tục tăng , tuy nhiên không phải là lúc nào giá cao su
cũng ổn đinh. Nhu cầu của khách hàng luôn luôn thay đổi. Hơn nữa , giá cao su xuất khẩu của ta lại thường thấp
hơn giá quốc tế khoảng 15-20%. Như vậy, vấn đề thị trường và chất lượng sản phẩm sẽ là những vấn đề chính
trong chiến lược phát triển của công ty cao su trong thời gian tới. Chỉ có việc thực hiện thành công các biện pháp
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm mới có thể tăng khả năng cạnh tranh của công ty cao su Hà Tĩnh.
Như thế bảo đảm được quyền lợi cho người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu cũng như sự phát triển bền vững
của công ty cao su Hà Tĩnh
III>MỘT SỐ BIỆP PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
1.Một số pháp nhằm nâng cao chất lượng
1.1.Giải pháp khoa học công nghệ:
8
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo đánh giá của bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì khoa học
công nghệ đã đóng góp tới 30-40% tăng trưởng sản lượng và nâng cao chất
lượng sản phẩm nông nghiệp trong thời gian vừa qua và ngày càng khẳng định
rõ vai trò , vị trí quan trọng như là yếu tố động lực trực tiếp của quá trình công
nghiệp hoá , hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp.Vì vậy trong thời gian tới, công
ty su cần tăng cường công tác nghiên cứu khoa học và khuyến nông , áp dụng
những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất cây cao su:
-Tập trung đầu tư cho nghiên cứu cơ bản và ứng dụng nhằm tạo một bước có
tính “đột phá” về năng suất, chất lượng cho cây cao su, đồng thời tiến hành
nghiên cứu kinh tế, ngiên cứu thị trường. Để thực hiện mục tiêu này cần đẩy
mạnh hơn nữa sự hợp tác với Viện nghiên cứu cao su theo hướng bám sát các
ứng dụng thực tế của ngành bao gồm từ lĩnh vực giống , phân bón , chế độ khai
thác , công nghệ chế biến sản phẩm (chuẩn hoá quy trình và tạo ra sản phẩm mới
)...
-Có cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật vào sản xuất: như nâng dần tỷ trọng của nguồn vốn quỹ dành cho khoa
học kỹ thuật trong tổng doanh thu của công ty ; để làm cơ sở cho việc phát triển
vững chắc cao su ở trong vùng.
-Tăng cường công tác khuyến nông , đưa nhanh và trực tiếp đến người sản
xuất (hộ nông dân)
-Kiện toàn và sắp xếp hệ thống nghiên cứu khoa học để huy động và phát huy
được sức mạnh trí tuệ của đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật . Tăng cường đầu tư
trang thiết bị và cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học.
1.2. Các giải pháp về mặt kỹ thuật:
Để sản xuất cao su đạt hiệu quả cao, chúng ta không chỉ cần đầu tư cho việc nghiên cứu mà vấn đề quan trọng là
chúng ta phải biết áp dụng những biện pháp hợp lý , đồng bộ và toàn diện trong suốt quá trình sản xuất từ khâu
gieo trồng , chăm sóc tới thu hoạch, bảo quản và chế biến để có thể nâng cao năng suất trong khi vẫn đảm bảo
được chất lượng sản phẩm.Các biện pháp có thể áp dụng là:
*Về giống cây trồng:
-Tập trung nghiên cứu và quản lý chương trình giống của ngành. Trong 3-5
năm phải xác định được một cơ cấu bộ giống mới để đưa vào sản xuất.
-Nghiên cứu tuyển chọn một số giống cây địa phương có phẩm chất tốt , lai
tạo các giống cây mới có năng suất cao, chất lượng tốt thích ứng với từng vùng
sinh thái nông nghiệp , có khả năng tạo ra được các loại cây tốt , phù hợp với
nhu cầu , thị hiếu người tiêu dùng.
9
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Hợp tác trao đổi với các nước khác trên thế giới nhằm học hỏi các kỹ thuật
tiên tiến cũng như nhập khẩu các giống có hiệu quả kinh tế cao đưa vào trồng
thử nghiệm và nhân rộng nếu có hiệu quả .
-Cải tạo các vườn cao su đã già cần thanh lọc giống , cây kém chất lượng ,
đồng thời tuyển chọn giống cao su cho các vùng mới .
-Nghiên cứu giải pháp rút ngắn thời gian kiến thiết cơ bản và tăng cường tính

đồng đều để phát huy ưu thế của giống mới.
*Về chăm sóc và thu hoạch :
-Nghiên cứu và ban hành khuyến cáo cho từng vùng trong việc sử dụng phân
xanh , phân hữu cơ , với chế độ bón phân theo hướng tận dụng những thành tựu
về công nghệ sinh học và bón phân theo chuẩn đoán dinh dưỡng . Mục tiêu bón
phân không chỉ làm ổn định sản lượng , không ảnh hưởng đến sinh thái mà còn
gia tăng sản lượng gỗ.
-Nghiên cứu xác định chế độ khai thác với từng bộ giống để tối ưu hoá chu kỳ
khai thác . Nghiên cứu xác định quy trình chuẩn đoán sinh lý để có cơ sở điều
chỉnh chế độ cạo và kích thích ; nghiên cứu sâu bệnh ảnh hưởng đến sản lượng.
*Về chế biến:
-Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng chế biến cho từng loại sản phẩm , tận dụng
mọi nguồn vốn sẵn có trong nước như từ ngân sách nhà nước , của các ngành
hữu quan hay nguồn vốn nhàn rỗi trong dân...
-Đối với các nhà máy chế biến , cần áp dụng khoa học công nghệ thích hợp ,
xây mới nhà máy tại vùng nguyên liệu , đồng thời trong mỗi nhà máy cần cải
tiến công nghệ , đổi mới thiết bị để nâng công suất nhà máy chế biến .
- Nghiên cứu hoàn thiện quy trình đánh đông tại lô, tồn trữ nguyên liệu mủ
đông và chế biến mủ SVR 10, 20 từ nguyên liệu mủ đông.
-Đa dạng hoá sản phẩm chế biến , tăng sản phẩm chế biến loại SVR 10 và
SVR 20 để tiện tiêu thu vì thị trường thế giới hiện nay phần lớn tập trung tiêu
thụ 2 loại sản phẩm này , hạn chế chế biến các sản phẩm cao cấp như SVR 3L
và 5L vì khó tiêu thụ
-Áp dụng chế độ đăng ký và kiểm tra chất lượng bắt buộc đối với hàng xuất
khẩu , để vừa thúc đẩy các doanh nghiệp quan tâm hơn nữa đến vấn đề công
nghệ (đặc biệt công nghệ sạch) vừa nâng cao uy tín cho hàng hoá Việt nam trên
thị trường thế giới .
-Tăng cường hợp tác quốc tế , trao đổi kỹ thuật và chuyển giao công nghệ với
các hiệp hội ,các công ty cao su trong nước, và các nước sản xuất và xuất khẩu
cao su trong khu vực và trên thế giới .

10
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Về bảo quản:
+ Cần phải tổ chức lại công tác bảo quản hàng hoá như sửa chữa , nâng cấp
và xây dựng một hệ thống kho tàng an toàn và đảm bảo yêu cầu vệ sinh nhằm
phục vụ công tác bảo quản và cất trữ cao su, khi giá cả trên thị trường thế giới
biến động theo hướng xấu hoặc khi sản xuất trong nước được mùa nhưng lại gặp
giá bán bất lợi.
+Đồng thời, cần hoàn thiện và hiện đại hoá quy trình bảo quản nhằm nâng cao
điều kiện cất trữ và bảo quản hiện vẫn còn rất thiếu và lạc hậu ở nước ta ,tránh
tình trạng các doanh nghiệp tìm cách xuất khẩu bằng mọi giá bất kể giá cao hay
thấp, do thiếu hệ thống kho tàng cất trữ , bảo quản.
*Trong vận chuyển:
-Tổ chức lại hệ thống vận tải cho phù hợp để đảm bảo an toàn , tránh gây
nên hư hỏng làm giảm số lượng cũng như chất lượng thành phẩm hoặc sản phẩm
xuất khẩu, tránh tình trạng phải tái chế lại hàng ở các cảng hoặc cửa khẩu sau
khi chuyên chở.
-Tập huấn về kiến thức thương phẩm học cho lái xe và đội ngũ cán bộ
giao nhận.
-Trang bị một cách đồng bộ từ khâu chuyên chở hàng hoá ở nơi sản xuất
đến nơi chế biến , từ nơi chế biến đến các nhà máy sản xuất ra các sản phẩm
hoặc đến kho cảng để xuất khẩu
1.3.Giải pháp về thị trường :
• Biện pháp mở rộng thị trường cao su nội địa:
+Cần nắm rõ thông tin về nhu cầu sử dụng cao su nguyên liệu cả về số lượng ,
chất lượng , phương thức mua hàng... của các doanh nghiệp đối tác
+Nghiên cứu và tìm hiểu các dự án công nghiệp cao su có triển vọng để tham
gia góp vốn bằng sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất .

• Tìm kiêm thị trương cho sản phẩm cao su của công ty
Để phát huy tính nhất quán trong giao dịch , ccàn phải xác định thị trường
tiêu thụ sản phẩm cho công ty tìm hiểu nhu cầu của thị trường đẻ có chiến lược
kinh donh hợp lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty.. Công tác
xuất , nhập vật tư , nguyên liệu , thiết bị , nói chung tất cả các loại phục vụ cho
sản xuất và kinh doanh đều phải tập trung vào một đầu mối .
• Đa dạng hoá sản phẩm , chuyển đổi chủng loại:
11
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là những vấn đề cốt yếu cho sự vững bền của công ty cao su Hà Tĩnh .
Ngành vỏ xe sẽ tiếp tục sử dụng một phần rất lớn khoảng 70% sản lượng cao su
thiên nhiên được sản xuất ra vì tính chất kỹ thuật sẵn có của cao su thiên nhiên
so với cao su tổng hợp. Nhu cầu của ngành vỏ xe là loại TSR 10,20 và RSS3.
Khuynh hướng tương lai là tỷ trọng RSS3 sẽ giảm xuống và được thay bằng
TSR 20 và 10
• Cải thiện phương thức mua bán :
Sản lượng cao su thiên nhiên sẽ gia tăng với tốc độ 15%/năm do đó hướng
tới xuất khẩu là mục tiêu hàng đầu của công ty trong những năm tới . Bên cạnh
việc bảo đảm chất lượng , sản xuất theo yêu cầu kỹ thuật của khách hàng , cần
cải thiện các biện pháp mua bán. Các phương thức cần được xem xét là :
+Lập văn phòng, trạm giao dịch tại các nước mua hàng, trên quan điểm chủ đạo là thâm nhập vào các
thị trường mới như Mỹ , Trung đông ,
+Xúc tiến quảng bá và tiếp thị.
+Bảo đảm sự tin cậy của khách hàng bằng việc quản lý chất lượng: Các
đơn vị cần làm chủ được khâu quản lý của mình và công cụ chứng minh với bên
ngoài là chứng chỉ ISO 9000.
Ngoài ra cần có kế hoạch thâm nhập thị trường kỳ hạn : hiện nay cao su
thiên nhiên chỉ mới được giao dịch tại thị trường hàng hoá , người sản xuất chưa

được bảo vệ trước sự thăng trầm và rủi ro của giá cả . Trong tương lai gần , ta
phải tìm cách bảo vệ hoặc với ngân hàng hoặc tại thị trường kỳ hạn .
Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường : nhà nước cần
tăng cường đầu tư hệ thống thông tin hiện đại để nắm bắt giá cả hàng ngày tại
các thị trường xuất nhập khẩu trên thế giới .
Một trong những khó khăn của chương trình phát triển caMột trong những
khó khăn của chương trình phát triển cao su của Hà Tĩnh cũng như cả nước là
vấn đề cấp quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, các chủ trang trại để làm cơ sở
vay vốn phát triển cao su tiểu điền còn chậm, gây ảnh hưởng tới tiến độ phát
triển cao su .Bên cạnh đó, thủ tục giao đất giữa các địa phương với các doanh
nghiệp nhà nước còn chưa nhất quán dẫn đến hiện tượng các hộ nông dân bao
chiếm đất trống trọc xảy ra tương đối phổ biến ở một số vùng, gây khó khăn
không nhỏ cho doanh nghiệp , các tổ chức mở rộng diện tích cao su.Giải pháp
củao su của Hà Tĩnh cũng như cả nước là vấn đề cấp quyền sử dụng đất cho hộ
nông dân, các chủ trang trại để làm cơ sở vay vốn phát triển cao su tiểu điền còn
chậm, gây ảnh hưởng tới tiến độ phát triển cao su .Bên cạnh đó, thủ tục giao đất
giữa các địa phương với các doanh nghiệp nhà nước còn chưa nhất quán dẫn đến
12
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện tượng các hộ nông dân bao chiếm đất trống trọc xảy ra tương đối phổ biến
ở một số vùng, gây khó khăn không nhỏ cho doanh nghiệp , các tổ chức mở
rộng diện tích cao su.Giải pháp của vấn đề này là:
-Địa phương đẩy nhanh tốc độ cấp sổ đỏ cho hộ nông dân
-Có chính sách tạo điều kiện cho các chủ trang trại có quyền sử dụng đất theo
Luật đất đai để hộ nông dân và chủ trang trại có cơ sở pháp lý để vay vốn trồng
cao su.
-Có chính sách khuyến khích về lãi suất ngân hàng , thuế đất , thuế vốn ..đối
với doanh nghiệp và các chủ đầu tư phát triển cao su vì đất mở rộng diện tích

cao su hiện nay chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ tầng khó khăn
1.4.Giải pháp về tổ chức và quản lý sản xuất:
Để đạt được hiệu quả sản xuất cao hơn , công ty cũng cần tiến hành hoàn thiện hơn nữa các mô hình tổ
chức quản lý sản xuất cao su .
Công ty là các chủ thể độc lập được quyền quyết định kinh doanh và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Để giải quyết được vấn đề ,
cần tăng cường thêm một số chức năng về tổ chức kinh doanh ở công ty , đồng
thời đẩy nhanh cổ phần hoá doanh nghiệp , lúc đó công ty có trách nhiệm quản
lý phần vốn góp , sử dụng hiệu quả cổ tức thu được để không làm giảm vốn ,
việc đầu tư không chỉ dừng lại ở đầu tư cho cây cao su mà doanh nghiệp sẽ mở
rộng đầu tư vào những ngành có liên quan hoặc cho hiệu quả cao.tận dụng lợi
thế sẵn co của doanh nghiệp.
Trong tương lai , các tiểu điền và trang trại trong xu thế chung sẽ hình
thành các hợp tác xã hoặc các hiệp hội để tự bảo vệ quyền lợi của mình trước
doanh nghiệp , nhưng trước mắt các doanh nghiệp địa phương và đơn vị cơ sở sẽ
là động lực thúc đẩy phát triển chính và khi có chủ trương , cơ chế cho phép, các
doanh nghiệp có thể bỏ vốn để cao su tiểu điền phát triển. Từ những nhận định
trên , việc giữ nguyên hình thức phát triển đại điền như hiện tại , trước mắt sẽ có
hiệu quả hơn; đối với công ty mới thành lập , tuỳ theo quy hoạch về đất đai của
địa phương sẽ có một cơ cấu quy mô hợp lý cho từng doanh nghiệp. Công ty
cao su Hà Tĩnh sẽ không phát triển với quy mô quá lớn nhưng phải vừa đủ lớn
để bảo đảm nguồn nguyên liệu cho nhà máy chế biến ở quy mô có hiệu quả
(Quy mô này tối thiểu là 3 nghìn ha ở những công ty nhỏ và không vượt quá 10
nghìn ha ở khu vực Tây nguyên.và Trung Bộ)
Bên cạnh đó , cũng cần thiết phải hoàn thiện việc khoán vườn cây cao
su : có những phương án khoán trên từng loại vườn cây cụ thể như: khoán vườn
cây trồng lại trên đất thanh lý , khoán vườn cây kiến thiết cơ bản hiện có, khoán
13
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vườn cây khai thác.Hình thức giao khoán sẽ giúp người lao động gắn bó với
vừon cây của mình hơn từ đó vườn cao su sẽ được chăm sóc tốt hơn góp phần
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm mũ cao su
1.5.Giải pháp về đầu tư:
Để đạt được mục tiêu sản xuất,xuất khẩu đã đề Công ty cần có chính sách
đầu tư hợp lý vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất , chế biến nông sản .
Vốn để thực hiện chiến lược đầu tư có thể được huy động từ nhiều nguồn như:
-Tạo vốn và thu hút đầu tư trong nước , trong đó huy động vốn tự có của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế , huy động vốn nhàn rỗi trong dân
để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng , sản xuất , chế biến ..Cụ thể là tiến hành thu
hút cổ phần cho các dự án công nghiệp có hiệu quả bằng cách thông qua công ty
tài chính cao su phát hành trái phiếu công trình .
-Vay vốn tín dụng nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng phát triển nông
thôn và ngân hàng thương mại.
-Huy động vốn nước ngoài và tham gia hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
kinh doanh . Theo thoả thuận giữa Tổng công ty cao su và quỹ ADF về dự án
phát triển cao su ở các công ty cao su , phía ADF sẽ tài trợ cho dự án với tổng
mức vốn khoảng 38 triệu USD với lãi suất thấp cho trồng mới 26 000 ha và
chăm sóc các vườn cây hiện có. Tổng công ty sẽ tiếp tục thực hiện các bước tiếp
theo để có thể tiếp nhận nguồn vốn này trong năm 2001.
Tuy vậy, trước hết cần xây dựng được định hướng đúng đắn và phù hợp xuất phát từ thực trạng của nền
nông nghiệp nước ta , tránh đầu tư dàn trải gây lãng phí . Trong thời gian tới , đầu tư phát triển sản xuất và xuất
khẩu các mặt hàng nông sản nên chú trọng vào các khâu sau:
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn (như thuỷ lợi , điện lực ,
đường giao thông nông thôn , hệ thống dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp ..)
nhằm tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hoá nông
thôn và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
- Đầu tư xây dựng hệ thống các nhà máy , cơ sở chế biến cao su với trang
thiết bị hiện đại và đồng bộ nhằm tạo ra sự đa dạng về chủng loại cũng như cải

thiện chất lượng cao su xuất khẩu. Từ đó tăng hàm lượng sản phẩm đã qua chế
biến trong cơ cấu xuất khẩu cao su và nâng cao được hiêụ quả kinh doanh.
- Đầu tư xây dựng dịch vụ thị trường từ khâu thu mua , vận chuyển bảo
quản cao su nguyên liệu đến khâu nghiên cứu , tiếp cận và thâm nhập các thị
trường xuất khẩu tiềm năng.
14
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đầu tư đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học nông nghiệp nhằm cải
thiện được năng suất và chất lượng , tạo ưu thế cho hàng cao su xuất khẩu của
Việt nam khi thâm nhập thị trường thế giới.
- Đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực , nhằm xây dựng được
đội ngũ cán bộ kỹ thuật và quản lý sản xuất kinh doanh có trình độ để đưa nền
nông nghiệp của ta bắt kịp nhịp phát triển của các nền nông nghiệp trên thế giới.
2.Về phía Nhà nước
2.1. Nhóm biện pháp hỗ trợ về tài chính - tín dụng
* .Chính sách trợ cấp xuất khẩu
Trợ cấp hàng xuất khẩu là những ưu đãi tài chính mà Nhà nước dành cho doanh nghiệp xuất khẩu khi
họ xuất khẩu được hàng ra nước ngoài. Chính sách này nhằm giúp cho các đơn vị xuất khẩu tăng doanh thu,
nâng cao khả năng cạnh tranh, và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Chính sách trợ cấp hiện nay tồn tại duới hai
hình thức chủ yếu là:
- Trợ cấp trực tiếp: như áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu, miễn hoặc giảm thuế đối với
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hoàn lại thuế, cung cấp miễn phí các dịch vụ như điện, nước,
vận tải, thông tin liên lạc, trực tiếp thưởng một khoản tiền nào đó cho các doanh nghiệp nếu thực hiện được một
thương vụ tốt có kim ngạch cao hoặc xuất sang một thị trường mới.
- Trợ cấp gián tiếp: Là hoạt động mà Nhà nước dùng ngân sách của mình để hỗ trợ gián tiếp cho
các nhà sản xuất, xuất khẩu như các hoạt động giới thiệu sản phẩm thông qua triển lãm, quảng cáo, hội chợ,
hay đào tạo chuyên môn, đào tạo kỹ thuật và quản lý miễn phí. Cũng có thể Nhà nước đứng ra ký kết các
hiệp định thương mại với các nước để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nhằm mục đích đẩy mạnh và

nâng cao hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Trợ cấp xuất khẩu đối với mặt hàng nào, mức
độ ra sao là tuỳ thuộc vào chính sách của từng Nhà nước. Các mặt hàng nông sản trong đó có cao su thường
là đối tượng hay được các nước trợ cấp.
ở Việt Nam biện pháp này đã được áp dụng, như việc Nhà nước cho các doanh nghiệp sản
xuất, các doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng mức thuế xuất khẩu ưu đãi bằng 0%, hay nhập khẩu thiết bị toàn
bộ thì được miễn thuế. Mặt khác, việc ký kết các hiệp định giữa Nhà nước với nước ngoài cũng đã giúp các
doanh nghiệp xuất khẩu tìm kiếm được thị trường.Ví dụ : năm 2000 nhà nước ta đã ký Hiệp định thương mại
Việt-Trung , mở ra một thị trường lớn và ổn định là Trung quốc cho cao su xuất khẩu của Việt nam, tránh được
tình trạng của cao su Việt nam trước kia phải xuất sang Trung quốc theo con đường tiểu ngạch nên thường bị ép
giá và sản lượng xuất khẩu không ổn định.
Để đẩy mạnh xuất khẩu cao su, Nhà nước nên nghiên cứu áp dụng linh hoạt và đa dạng các hình thức trợ cấp
như sau:
-Khuyến khích, thưởng cho các doanh nghiệp xuất khẩu được sản phẩm ra nước ngoài hoặc các doanh
nghiệp tìm được thị trường xuất khẩu mới , hoặc các doanh nghiệp xuất khẩu được với số lượng lớn... để khuyến
khích các doanh nghiệp tích cực tăng cường hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
-Tổ chức các triển lãm, hội chợ quốc tế nhằm giúp các doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm và trao đổi
kinh nghiệm với nước ngoài.
-Tổ chức hoặc tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước tham gia các triển lãm, hội chợ ở nước
ngoài, giúp họ có cơ hội tìm hiểu thị trường mới và tìm kiếm đối tác mới.
-Tích cực đàm phán, kí kết các hiệp định thương mại với nước ngoài nhằm mở ra các thị trường mới lớn
và ổn định hơn cho doanh nghiệp trong nước.
* Chính sách trợ giá xuất khẩu
Trong một vài năm gần đây, chính sách trợ giá đã được áp dụng cho sản xuất lương thực ở nước ta, ví
dụ như khi giá lương thực giảm xuống dưới mức giá sàn quy định thì Nhà nước có biện pháp bù giá hay mua tạm
trữ để bình ổn giá, điều này đã giúp cho sản xuất lương thực của Việt Nam không ngừng phát triển. Hiện nay
chúng ta đang soạn thảo quy chế thành lập quỹ bình ổn giá, và sẽ thực hiện chính sách bù giá xuất khẩu cho các
15
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

mặt hàng nông sản chính, bao gồm cả cao su. Nhà nước nên áp dụng biện pháp này, đặc biệt là khi thị trường
nước ngoài có biến động bất lợi về giá cả. Khi đó, người sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu sẽ có thể tránh
được rủi ro, thiệt hại khi thị trường biến động. Nhưng cũng cần lưu ý rằng đây là biện pháp mà các tổ chức
thương mại quốc tế và WTO cho là biện pháp tạo ra sự cạnh tranh không lành mạnh. Do vậy khi áp dụng biện
pháp này cần phải rất thận trọng và khéo léo làm sao có thể dung hoà được lợi ích của quốc gia với các quy định
và tập quán mậu dịch quốc tế.
* Chính sách áp dụng tỷ giá hối đoái linh hoạt
“Tỷ giá hối đoái là giá cả một loại tiền tệ được biểu hiện qua một loại tiền tệ khác”. Sự thay đổi tỷ giá
nhìn chung có ảnh hưởng rất lớn đến xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu, cũng như nhập khẩu, đầu tư và du
lịch. Khi đồng nội tệ mất giá so với ngoại tệ sẽ làm cho hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn, có điều kiện để cạnh
tranh, xâm nhập vào thị trường nước ngoài dẫn đến xuất khẩu tăng. Nhưng hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn, vì
người nhập khẩu phải dùng số tiền nội tệ nhiều hơn để quy đổi ra ngoại tệ dùng cho việc nhập khẩu. Ngược lại,
khi đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ thì sẽ làm cho hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn, có sức cạnh tranh cao
hơn so với hàng nội. Điều này sẽ dẫn đến nhập khẩu tăng nhưng xuất khẩu giảm.
Liên quan đến việc điều chỉnh tỷ giá hàng hối đoái, ở nước ta đến ngày 1/1/1989, ngân hàng Nhà nước
Việt Nam tuyên bố xoá bỏ tỷ giá hối đoái nội bộ vốn vẫn được áp dụng từ trước năm 1989 và đưa ra hệ thống
một tỷ giá sát với giá thị trường. Đây chính là một biện pháp phá giá mạnh đồng tiền của mình nhằm kích thích
sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu. Việc Chính phủ thực hiện cải cách trong cơ chế điều hành tỷ giá, điều chỉnh linh
hoạt hơn tỷ giá giữa “USD-đồng tiền Việt nam”, phần nào đã khép dần khoảng cách giữa tỷ giá qui định của
Ngân hàng trung ương với thị trường tự do; song cần linh hoạt hơn nữa(không nên định giá quá cao đồng nội tệ),
tuy nhiên không nên áp dụng biện pháp đột ngột (tạo nên các cú xốc), mà cần sát với thị trường, nhằm khuyến
khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và đảm bảo sự ổn định, tăng trưởng kinh tế.
* Biện pháp tín dụng và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Trong những năm qua, chúng ta cũng đã quan tâm đến nhóm biện pháp này để kích thích sản xuất và
xuất khẩu phát triển bằng việc Nhà nước đứng ra ký các hiệp định vay nợ cho phát triển sản xuất hoặc lãi suất
cho vay liên tục được hạ thấp. Nguồn vốn vay phục vụ sản xuất và xuất khẩu cao su cũng phải chịu lãi suất
tương tự, trừ các trường hợp đặc biệt như vay vốn để thực hiện các dự án/chương trình xoá đói giảm nghèo hay
chương trình 135 chẳng hạn. Thường thời hạn vay vốn là ngắn hạn nên rất khó cho người sản xuất cao su đầu tư
phát triển lâu dài, đặc biệt là khi cây cao su đòi hỏi một thời gian sinh trưởng tới hơn 30 năm . Do vậy, chính
sách tín dụng thời gian tới cần cải tiến để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu cao su theo hướng sau:

- áp dụng chính sách cho vay tín dụng trung và dài hạn để người sản xuất có thể đầu tư cho sản xuất cao
su phù hợp với thời kỳ sinh trưởng trên 30 năm của nó và đảm bảo hiệu quả kinh tế lâu dài.
- Quy mô của các khoản vay tín dụng cần phải lớn hơn và tập trung hơn, tránh tình trạng vốn vay bị
chia cắt phân đều hoặc phân nhỏ giọt cho các ngành hay các địa phương. Điều này dễ dẫn đến hiện tượng nơi
cần vốn thì thiếu, còn nơi chưa cần hoặc cần ít thì lại thừa hay sử dụng vốn không hiệu quả.
- Ngoài nguồn vốn tín dụng trong nước, cũng cần tận dụng nguồn vốn vay từ bên ngoài (các chương
trình viện trợ phát triển hay từ các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế) để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu . Trong
những năm qua, nước ta nhận được những khoản vốn tín dụng khá lớn từ ADB, WB, IMF, từ các Chương trình
viện trợ phát triển song phương,... đầu tư cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và cho
phát triển sản xuất, nhất là đối với các mặt hàng nông sản tiềm năng như cao su.
- Bên cạnh việc áp dụng chính sách tín dụng phù hợp, Chính phủ cũng cần chú ý đến thực hiện biện
pháp bảo đảm và bảo hiểm tín dụng. Vì trong cơ chế thị trường, các ngân hàng đều rất thận trọng trong việc cấp
vốn vay và chỉ cho vay nếu có bảo đảm hay thế chấp. Do vậy, Nhà nước cần dùng uy tín hay nguồn vốn của
mình (ngân sách) đứng ra bảo lãnh cho các đơn vị vay vốn trong và ngoài nước nếu có rủi ro xảy ra. Biện pháp
này đã, đang và sẽ góp phần kích thích sản xuất và xuất khẩu cao su phát triển.
2.2. Chính sách thuế
Thuế có vai trò vô cùng quan trọng trong điều tiết , hướng dẫn và quản lí
nền kinh tế chính vì vậy sự điều chỉnh về thuế sẽ có tác dụng làm cho ngành sản
16
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất này tăng, ngành sản xuất khác giảm. Hiện nay, một đơn vị sản xuất, kinh
doanh xuất khẩu thường phải chịu sự điều chỉnh trực tiếp của các loại thuế như:
thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế xuất nhập khẩu... Ngoài ra, người sản xuất còn phải chịu hàng loạt các loại
phí như: điện, thuỷ lợi, an ninh... Nhiều khi các loại phí này lại còn cao hơn cả
thuế, gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp thu mua xuất khẩu. Do vậy, Nhà
nước nên:
-Có chính sách thu thuế và phí rõ ràng, thống nhất, không trùng lặp hay chồng

chéo.
-Giảm thuế cho những doanh nghiệp xuất khẩu tìm được thị trường mới, hoặc
có kim ngạch xuất khẩu cao, vì chi phí thuế sẽ được tính vào vào giá bán làm
tăng giá xuất khẩu và giảm khả năng cạnh tranh của cao su nước ta, trong khi
đó, chính sách của nhà nước ta là đặc biệt ưu tiên đầu tư nhằm nâng cao kim
ngạch xuất khẩu và tạo điều kiện xâm nhập vào thị trường mới ở nước ngoài.
-Bỏ chế độ thu một số loại thuế đánh vào hàng cao su xuất khẩu, hành động
này trước mắt có thể không có lợi cho việc thu ngân sách nhưng về lâu dài sẽ
mang lại lợi ích lớn hơn nhiều cả về mặt hiệu quả kinh tế và phát triển xã hội vì
việc phát triển sản xuất xuất khẩu cũng đã góp phần đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hoá nông thôn ở Việt Nam.
- Miễn thuế nhập khẩu các loại tư liệu sản xuất quan trọng để nhập khẩu được
những loại giống tốt, những công nghệ chế biến tiên tiến, tạo sức chuyển biến
mới cho mặt hàng cao su xuất khẩu.
-Đánh thuế nhập khẩu cao vào những sản phẩm cao su từ nước khác như săm,
lốp các loại xe, đệm mút,... hiện đang xuất hiện rất nhiều trên thị trường Việt
Nam nhằm bảo vệ cho sản phẩm nội địa, đồng thời phải có biện pháp quản lý thị
trường và chống buôn lậu có hiệu quả, không để những mặt hàng nhập lậu trốn
thuế này đánh bại sản phẩm nội địa trên chính thị trường của chúng ta.
2.3. Đổi mới hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hoạt động sản xuất và xuất khẩu
Đổi mới, hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý hoạt động ngoại thương là cần thiết và cấp bách vì
cần thống nhất quan điểm cho phù hợp với hệ thống kinh tế mở, với xu thế "tự do hoá hoạt động thương mại"
đang diễn ra với mức độ khác nhau ở nhiều nước trên thế giới. Trong khuôn khổ pháp luật nước ta, Nhà nước có
khả năng tiến hành các biện pháp và chính sách xúc tiến sản xuất và xuất khẩu, xoá bỏ các rào cản, nhất là về tổ
chức, cơ chế, thể chế và các thủ tục đang tác động đến hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ
cho sản xuất và chế biến,đồng thời cần hoàn thiện lại chính sách và cơ chế quản lý thương mại, phù hợp với yêu
cầu của AFTA/ ASEAN, của APEC và của WTO...để khuyến khích và đẩy mạnh xuất khẩu .
Trong cơ chế xuất khẩu hiện nay, các doanh nghiệp xuất khẩu ngoài quốc doanh đang phải chịu những
một số bất lợi so với các doanh nghiệp xuất khẩu quốc doanh. Các hợp đồng xuất khẩu lớn và thuận lợi hoặc hợp
đồng trả nợ bằng sản phẩm đều do các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện. Trong thời gian tới, Nhà nước nên tổ

chức đấu thầu đối với các hợp đồng xuất khẩu để vừa có thể tăng nguồn thu cho Nhà nước vừa đảm bảo tính
17
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công bằng trong hoạt động kinh doanh. Mặt khác, theo luật thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành, các doanh nghiệp trong nước được phép kinh doanh với nước ngoài không bị ràng buộc như trước nữa nên
cũng không cần phải duy trì chế độ quản lý xuất khẩu theo đầu mối. Tuy vậy, việc dành nhiều tự do hơn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng dễ dẫn đến tình trạng có quá nhiều các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trong một
lĩnh vực tạo hiện tượng lộn xộn và khó kiểm soát cho các cơ quan chức năng. Điều này cũng sẽ tạo ra sự cạnh
tranh không cần thiết, làm giảm hiệu quả xuất khẩu không cao.
3. Giải pháp về thị trường
3.1. Về tổ chức, thể chế và hợp tác
* Thành lập và kiện toàn các cơ quan chức năng trong việc xúc tiến thương mại nhằm giúp các doanh
nghiệp nânng cao năng lực “marketing”, tiếp cận và tìm hiểu các thị trường tiềm năng và nắm bắt các cơ hội
kinh doanh trên thị trường thế giới. Bộ Thương mại và Bộ nông nghiệp & Phát triển Nông thôn cần chỉ đạo các
ban ngành liên quan phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý và điều hành xuất khẩu. Đồng thời, các cơ quan
này cũng đóng vai trò tham mưu cho cơ quan Bộ hữu quan và Chính phủ đưa ra các biện pháp và chính sách phù
hợp trong từng tình huống nhất định để có thể bảo vệ được quyền lợi cho người sản xuất và doanh nghiệp xuất
khẩu.
*Hỗ trợ việc thành lập và hoạt động của Hiệp hội ngành cao su trong nước, giúp tổ chức này trở thành
chất xúc tác gắn kết các cá nhân, đơn vị cùng tham gia sản xuất cao su. Chỉ có làm được như vậy mới tạo ra
được sự đoàn kết và sức mạnh tổng hợp của ngành hàng và tạo đà cho hoạt động sản xuất và xuất khẩu cao su
phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế,
tránh việc hàng xuất khẩu của ta bị ép giá như hiện nay.
*/ Phát huy vai trò của Hiệp hội ngành cao su trong việc hướng dẫn, phối hợp và tổ chức một cách có
hiệu quả cho các hội viên của mình tham gia tích cực vào các chương trình/hoạt động phát triển xuất khẩu cao
su; hợp tác với các cơ quan hữu quan tổ chức tốt hệ thống thông tin thị trường, giúp các doanh nghiệp xuất khẩu
tìm hiểu và nắm bắt các cơ hội mở rộng thị trường; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ của các doanh
nghiệp thành viên, cung cấp các dịch vụ tư vấn và trợ giúp kỹ thuật...

* Khi xúc tiến hoạt động thương mại vào thị trường nước ngoài cần triệt để sử dụng lợi ích của mạng
Internet bằng cách gửi e-mail, khai thác dữ liệu, tìm kiếm bạn hàng, quảng cáo và bán hàng trên mạng. Việc tổ
chức các đoàn doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài tìm hiểu thị trường cần thu xếp chu đáo vì chi phí khá tốn
kém. Tốt nhất là nên kết hợp đi thăm các hội chợ triển lãm ngành hàng. Hàng trong nước và hàng nhập khẩu có
thể trình bày thông qua các công ty và đại lý ở ở trên các thị trường tiềm năng, không nhất thiết phải sang tận
nơi. Có thể tổ chức các đoàn tham quan hội chợ triển lãm, đồng thời mang catalogue, hàng mẫu sang tiếp thị vì
thường các công ty trưng bày chính là các công ty nhập khẩu.
* Ngoài ra, cũng cần mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế từ cấp Chính phủ, Hiệp hội hay chính các
doanh nghiệp xuất khẩu. Thông qua các Hiệp định thương mại cấp Chính phủ, cao su xuất khẩu sẽ có điều kiện
tiếp cận và thâm nhập thị trường tốt hơn, nhất là đối với các thị trường cao cấp giàu tiềm năng. Hiệp hội cao su
cũng có thể mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, qua đó có thể thiết lập các mối quan hệ làm ăn, hợp tác hay trao
đổi thông tin với các tổ chức, hiệp hội cao su quốc tế hoặc của các quốc gia khác khác trên thế giới. Bằng cách
này các Hiệp hội sẽ có thể giúp cáp doanh nghiệp thành viên tiếp cận được với các thị trường bên ngoài và tìm
kiếm cơ hội mở rộng thị trường. Bản thân các doanh nghiệp cũng phải chủ động tìm kiếm và thiết lập quan hệ
bạn hàng lâu dài với các đối tác nước ngoài, đồng thời tìm kiếmkhả năng mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu bằng cách khai thác các mối quan hệ hợp tác này.
3.2. Đẩy mạnh hoạt động “marketing”quốc tế
Khi xúc tiến các hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng cả hai nhóm yếu tố
ảnh hưởng đó là: các yếu tố hạn chế và các yếu tố kích thích trao đổi quốc tế. Nhóm yếu tố hạn chế bao gồm các
vấn đề như: thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch và cấm vận, kiểm soát tỷ giá, hàng rào phi thuế quan, tính đa dạng
của thị trường bên ngoài... Nhóm nhân tố thúc đẩy trao đổi quốc tế bao gồm: các tổ chức quốc tế (WTO, IMF...),
các thực thể kinh tế (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế, EU, ASEAN...), các chính sách và qui định của từng
quốc gia, xu hướng phát triển của nhu cầu thị trường, công nghệ mới, thông tin và vận tải...
* Nghiên cứu môi trường xuất khẩu
18
Đặng Tuấn Dũng - Lớp: QTCL - 44
18

×