CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN Trang 1
Trường Đại Học Bách Khoa Tp. HCM
KHOA KỸ THUẬT HOÁ HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
Đề tài: Cải tạo giống cây trồng bằng phương pháp nuôi
cấy và dung hợp tế bào trần.
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN
SVTH: MSSV
1. NGUYỄN HOÀNG ANH 60800048
2. NGUYỄN THIÊN ANH DŨNG 60800353
Tp. HCM Ngày 8 Tháng 6 Năm 2011
CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN Trang 2
Mục lục Trang
1. Mở đầu:
1.1. Đặt vấn đề: .................................................................................. 3
1.2. Mục đích nghiên cứu: .................................................................. 4
2. Tổng quan tài liệu:
2.1. Tế bào trân: ............................................................................... 4
2.2. Lịch sử nghiên cứu tế bào trần: ................................................. 4
3. Kỹ thuật thu nhận tế bào trần: ............................................................. 7
4. Xác định mật độ tế bào trần và khả năng sống sót: .............................. 10
5. Nuôi cấy và tái sinh tế bào trần:
5.1. Môi trường nuôi cấy: ................................................................ 11
5.2. Sự tái sinh cây:.......................................................................... 14
6. Dung hợp tế bào trần và sự lai soma:
6.1. Nguyên tắc: ............................................................................... 15
6.2. Các phương pháp dung hợp tế bào trần: .................................... 15
6.3. Dung hợp tế bào trần bao gồm 3 pha:........................................ 16
6.4. Phương pháp nuôi cấy và mật độ tế bào lai: .............................. 17
6.5. Sự phát triển của tế bào lai: ....................................................... 17
6.6. Những thuận lợi và khó khăn của dung hợp tế bào trần:............ 18
7. Tài liệu tham khảo: ............................................................................. 19
CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN Trang 3
1. Mở đầu:
1.1. Đặt vấn đề:
Màng nguyên sinh chất cho phép các tế bào trần có thể hấp thu các tế bào đại
phân tử (nucleic acid, protein), thậm chí cả các cơ quan tử như lục lạp, ty thể, nhân
bào…theo cơ chế của amip.
Nếu để các tế bào trần cạnh nhau, chúng có thể dễ dàng hòa làm một. Đây là
hiện tượng dung hợp (protoplast fusion) hay còn gọi là lai vô tính tế bào (cell
somatic hybridization). Khi 2 hoặc nhiều tế bào trần dung hợp ngẫu nhiên sẽ tạo
một khối tế bào trần, trong đó nhân của chúng có thể kết hợp hoặc tồn tại riêng rẽ.
Nếu hai nhân khác nhau sẽ tạo ra thể lai dị nhân ngược lại có thể lai đồng nhân. Sự
kết hợp nhân trong thể dị nhân hình thành tế bào trần lai thực sự gọi là thể dị nhân.
Nếu 1 trong 2 nhân bị đào thải, nguyên sinh chất của 2 tế bào trần sẽ dung hợp
tạo ra thể lai tế bào chất cybrid (Cytoplasmid hybrid). Sự liên kết và dung hợp tế
bào trần để tạo thành các tế bào lai heterocaryon giữa các mô cùng một loài hoặc
thuộc các loài khác nhau tùy thuộc vào nồng độ các ion như natri, kali, canxi, cũng
như độ pH của môi trương nuôi cấy. Đồng thời phụ thuộc vào một số chất có tác
dụng tăng cường liên kết tế bào như lysozym, và đặc biệt là polyethylen glycol do
cấu trúc phân tử của chúng có thể tạo nên các liên kết ion với các chất có mặt ở
màng sinh chất của tế bào. Sử dụng polyethylen glycol (với nồng độ từ 0,2- 0,3M)
có thể tạo ra các tế bào lai đạt từ 25- 50% và các tế bào lai có thể tồn tại qua nhiều
thế hệ. Sự tạo thành mô sẹo (callus) và tái sinh cây từ tế bào lai syncaryon không
phụ thuộc vào phương pháp tạo tế bào lai.
Kỹ thuật này cho phép mở rộng nguồn gene của các loài thực vật, tạo ra các
dòng tế bào sản xuất mới mang các đặc tính di truyền ưu việt của cả bố và mẹ.[1]
Bằng phương pháp dung hợp tế bào trần, ta có thể chuyển những gene hữu ích
như đề kháng sâu bệnh, cố định đảm, giúp tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, tốc độ
hình thành sản phầm cao hơn (chấ lượng Protein), chống chịu được sương giá,
chịu hạn, kháng thuốc diệt cỏ, … Dung hợp tế bào trần là một công cụ quan trọng
giúp cho sự cải tiến giống để đem đến thay đổi đặc tính di truyền và phát triển
trong chủng nấm sợi lai. Dung hợp tế bào trần thường được dùng để kết hợp các
gene của các loài sinh vật khác nhau để tạo ra các chủng với đặc tính mong muốn.
đây chính là công nghệ mạnh mẽ cho việc nhân giống VSV mang tính chất công
nghiệp. Công nghệ dung hợp tế bào trần sẽ tiếp tục được nghiên cứu và phát triển
cho nền công nghệ sinh học hiện đại. Kĩ thuật này trong tương lai sẽ là công cụ
được sử dụng thường xuyên nhất trong nuôi cấy mô, sinh học phân tử, cho các nhà
hóa sinh và công nghệ sinh học.[2]
CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN Trang 4
1.2. Nội dung nghiên cứu:
Tìm hiểu kỹ thuật thu nhận và nuôi cấy tế bào trần.
Xác định mật độ tế bào trần và khả năng sống sót.
Tìm hiểu các phương pháp nuôi cấy và tái sinh tế bào trần.
Tìm hiểu các phương pháp dung hợp tế bào trần.
2. Tổng quan tài liệu:
2.1. Tế bào trần:
Tế bào trần là những tế bào mà vách tế bào của nó được loại bỏ và được bao
phủ bằng màng nguyên sinh chất. Tế bào trần được thu được bằng cách sử dụng
các emzyme loại bỏ vách tế bào. Dung hợp tế bào trần là một quá trình vật lý,
bằng cách hợp nhất hai hay nhiều tế bào tiếp xúc và hòa hợp với nhau, hay chúng
tự phát trong các phản ứng sinh tồng hợp. [2]
Đặc điểm của tế bào trần:
Có khả năng tiếp nhận một đoạn/toàn bộ DNA lạ hoặc cả một bào quan
để cải tạo bộ máy di truyền.
Có thể dung hợp với tế bào cùng loài hay khác loài.
Có khả năng tái tạo vách cellulose và phục hổi toàn bộ chức năng của tế
bào nguyên thuỷ (2-6 ngày);
Có thể tái sinh thành cây nguyên vẹn.
Dễ dàng nghiên cứu ở mức độ phân tử.[3]
2.2. Lịch sử nghiên cứu tế bào trần:
Các nghiên cứu về tế bào trần trong thời kỳ 1960 và 1970
- Cooking 1960: Quy trình sử dụng enzyme để cô lập tế bào trần thực vật.
- Ruesink 1973: Nghiên cứu những tính chất vật lý của màng sinh chất .
- Willison et al. 1971: Nghiên cứu nhập bào và hấp thu các phần tử, các bào
quan (Potrykus 1975) và vi sinh vật (Davey và Power 1975).
- Howland et al. 1975: Phương pháp phá vỡ tế bào để nhanh chóng thâu nhận
các bào quan và các đại phân tử mà không gặp phải sự biến dạng hư hỏng như các
phương pháp ly trích thông thường.
- Nickell và Torey 1969: Tạo ra tế bào lai sinh dưỡng liên quan đến sự cải
thiện năng suất thu hoạch mùa vụ.
- Takebe 1975: Do mỗi một tế bào cách ly với tế bào khác trong quần thể tế
bào trần và là một hệ thống đơn bào nên có thể thao tác tương tự như quần thể vi
sinh vật. Tính chất này được khai thác thành công trong thí nghiệm cho nhiễm
CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN Trang 5
đồng loạt bởi virus, nuôi cấy nhân giống vô tính tế bào và phân lập các tế bào đột
biến.
- Pojnar et al. 1967: Tế bào trần phân lập từ mô quả cà chua được khảo sát
chi tiết đầu tiên quá trình cung cấp enzym để phục hồi trở lại vách tế bào
- Nagata và Takebe 1970: Nghiên cứu sự phân chia tế bào đầu tiên từ tế bào
trần.
- Grout and Coutts 1974 : Nghiên cứu bằng điện di có thể xác định bề mặt tế
bào có tích điện và có thể trong một số điều kiện thông thường nào đó điện tích
này là âm.
- Power et al. 1970: Tìm ra hợp chất gây ra sự tan rã là nitrate sodium chúng
làm giảm điện tích âm xuống làm cho màng tế bào sát lại gần nhau.
- Kao và Michayluk 1974, Wallin et al. 1974: tìm ra chất Polyethylene glycol
(PEG) được chấp nhận rộng rãi như một tác nhân gây ra sự tan rã
- Power et al. 1976: Thực vật lai sinh dưỡng của Petunia hybrida và P.
parodii đã được tạo ra thành công.
- Cocking (1989): thành công khi sử dụng các đối tượng của họ cà
Solanaceae để dung hợp tế bào trần.
- Abdullah et al. 1986: tái tạo cây nguyên vẹn từ tế bào trần lúa, cô lập không
phải từ lá nhưng từ dịch treo nuôi cấy tế bào.
Các nghiên cứu về tế bào trần trong thời kỳ 1980 và 1990
- Petunia parodii và Petunia parviflora (Powder et al. 1980) : nhìn thấy
được phương pháp tinh vi mở rộng trong tái tạo lại cây nguyên vẹn từ gia tăng
vững chắc số các loài cây và trong sản xuất tế bào lai sinh dưỡng và cybrids.
- Bajaj 1989: Các quy trình được phát triển xa hơn cho các kỹ thuật vi tiêm,
dung hợp bằng điện, flow cytometry, hấp thu và tích hợp DNA, cô lập nhân và
nhiễm sắc thể từ tế bào trần.
- Cocking and Pojnar 1969: khám phá ra tế bào trần có thể bị nhiễm bởi virus
khảm thuốc lá.
- kích thích sự quan tâm về vấn đề hấp thu vào hệ thống tế bào trần, mà
đỉnh điểm là sự biểu hiện của plasmid Ti trong vi khuẩn Agrobacterium gây khối
u, được đưa và tế bào trần để biến đổi tế bào trần, cung cấp bằng chứng đầu tiên về
vai trò độc lập của plasmid Ti ở khía cạnh này (Davey et al. 1980).
- Zang et al. 1988: thành công trong lúa chuyển gen có khả năng sinh sản
theo phương cách chuyển nạp bằng điện xung vào tế bào trần lúa plasmids
chimaeric.
- Davey và Kumar 1983: xác nhận rằng PEG cũng gia tăng sự thu hút virus
và acid nhân của virus vào trong tế bào trần.
CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN Trang 6
- Những năm cuối thập niên 1970 đầu thập niên 1980 đây là thời gian phối
hợp giữa các kỹ thuật xác định plasmid Ti có thể chuyển nạp hay không vào tế bào
trần thực vật.
- Guerche et al. 1987: Chuyển nạp gen hữu thụ cho Brassica napus được
chuyển gen bởi pABD1 vào trong tế bào trần thịt lá bằng phương pháp xung điện .
- Kưhler et al. 1987: Chuyển gen trực tiếp cũng chứng minh khả năng tạo hạt
rau Vigna aconitifolia kháng kanamycin mô sẹo tái tạo từ tế bào trần sốc nhiệt xử
lý bởi PEG và pLGV NEO 2103.
- Các nghiên cứu chuyển gen trực tiếp vào tế bào trần thực vật cũng cung
cấp một hệ thống để quan sát sự biểu hiện gen trong khoảng thời gian vài giờ xử lý
chuyển nạp. Các nghiên cứu biểu hiện gen tạm thời (ngắn ngủi) như vậy có ích
trong việc đánh giá cấu trúc và gen khởi động khi gen reporter sẵn sàng có thể thử
nghiệm ví dụ như CAT và b-glucurionidase.
- Allshire et al. 1987: chứng chứng tỏ rằng các mẫu DNA lớn có thể đưa vào
và biểu hiện ở tế bào động vật.
Viễn cảnh hiện nay
- Davey et al. 1974: chứng minh rằng tế bào trần có thể cô lập bằng enzyme
từ một số nhóm tế bào ví dụ như từ tế bào biểu bì lá của thuốc lá rồi có thể tái tạo
lại thành cây nguyên vẹn.
- Cooking 1985: chứng minh rằng lông hút của rễ là sản phẩm tự nhiên của
tế bào biểu bì rễ, và nó đã được chứng minh xử lý bằng enzyme có thể làm tiêu
hủy đỉnh sinh trưởng của lông hút và phóng thích tế bào trần
- Ahuja et al. 1983: Tế bào trần cô lập từ rễ cây con, thân lá mầm, và lá mầm
của Lotus corniculatus (sen) sẵn sàng phân chia trong môi trường nuôi cấy để tạo
ra mô sẹo và từ đó có thể sinh ra tế bào trần
- Abdullah et al. 1986: phát hiện sự phát sinh phôi dưỡng trong các tế bào
trần cô lập từ dịch nuôi cấy để tái tạo cây nguyên vẹn
- Chand et al. (1988): quan sát thấy sự sự bóc trần tế bào cây dược liệu thân
gỗ Solanum dulcamara ở điện áp 250 đến 1250 vol/cm
2
trong ba xung điện kế tiếp
nhau mỗi xung kéo dài 10 – 50 ms đã kích thích sự tăng trưởng của mô dẫn suất từ
tế bào trần và cho thấy có gia tăng khả năng biệt hóa (Chand et al. 1988).
- Sẽ rất quan trọng để mở rộng các nghiên cứu này trên hệ thống tế bào trần.
Sẽ có ích khi tế bào trần Physcomitrella tái tạo chỉ sản sinh một khối u khi đáp
ứng với ánh sáng đơn cực, và tế bào phân cực này phân chia sau 24 giờ từ tế bào
trần cô lập, từ hai tế bào con có hai mặt phát triển khác nhau (Jenkin và Cove
1983). Biến đổi con đường phát triển có thể cung cấp đầu mối giải mã về sự phát
triển tế bào thực vật, tế bào của nó và điều khiển phân tử.
CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
GVHD: TS LÊ THỊ THUỶ TIÊN Trang 7
- Al-Mallah et al. 1989 và 1990: đã quan sát cấu trúc nốt sần tạo ra ở rễ lúa,
rễ cây con của cây cải cho dầu khi xử lý rễ với hỗn hợp enzyme cellulase và
pectinase và cho nhiễm Rhizobium hay Bradyrhizobium
- Cooking và Davey 1991: Các nghiên cứu này bao gồm sự phân hủy một
phần vách tế bào làm lộ ra một phần màng sinh chất của tế bào biểu mô có ý nghĩa
quan trọng cho việc nghiên cứu sự cộng sinh của Rhizobium đối với các cây trồng
không phải họ đậu.[4]
3. Kỹ thuật thu nhận tế bào trần:
Nguyên tắc xử lý vách tế bào: Sử dụng enzyme để phân huỷ vách tế bào.
Các phương pháp tách tế bào trần:
Trước khi thành tế bào bị phá bỏ, các tế bào cần được ngâm trong dung dịch
làm ổn định áp suất thẩm thấu và được điều chỉnh cẩn thận liên quan đến khả năng
thẩm thấu tế bào. Thường sử dụng mannitol hoặc sorbitol 12-14% (W/v) để duy
trì tính ổn định màng sinh chất. Có ba phương pháp tách:
Phương pháp tách bằng cơ học:
Cắt nhỏ nhu mô thịt lá rồi nghiền nhỏ cho vào dung dịch co nguyên sinh nên cả
tế bào chất bị co nhỏ lại ngay lập tức cho vào dung dịch phản nguyên sinh, làm
giãn nở 1 cách đột ngột đẩy phần nguyên sinh chất qua thành tế bào. Ta thu được
tế bào trần.
- Ưu điểm: Dụng cụ đơn giản
- Nhược điểm: Khá phức tạp, hiệu quả thấp.
Phương pháp tách bằng enzyme:
Dùng enzym pectinase, hemicelolase, cellulase. Để phá vỡ thành tế bào có thể
dùng riêng lẻ hoặc kết hợp tuỳ vào từng loại tế bào. Enzym sử dụng phải tinh
khiết, nếu còn chứa ít nhiều protease hoặc peroxidase sẽ làm hỏng tế bào trần.
Hiệu quả của việc tạo tế bào trần còn phụ thuộc vào loại mô và cây được sử dụng.
- Ưu điểm: Thu được lượng lớn các tế bào trần
- Các bước tiến hành như sau:
Thu mẫu và vô trùng bề mặt lá.
Ngâm trong dung dịch có áp suất thẩm thấu cao -> hiện tượng co
nguyên sinh chất, tế bào bị mất nước, nội dung tế bào nhỏ lại, màng
nguyên sinh chất tách khỏi tế bào.
Loại bỏ biểu bì mặt dưới hoặc cắt mẫu lá thành các lát mỏng, tạo thuận
lợi cho sự xâm nhập của các enzym.
Xử lý hỗn hợp enzym.
Tinh sạch và thu nhận các tế bào trần.