Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

KẾ HOẠCH Chỉ đạo công tác chuyên môn trường THCS Hùng Tiến Năm học 2018- 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.75 KB, 67 trang )

PHÒNG GD&ĐT KIM SƠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG THCS HÙNG TIẾN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: / KHCM-THCSHT

Hùng Tiến, ngày tháng 9 năm 2018

KẾ HOẠCH
Chỉ đạo công tác chuyên môn trường THCS Hùng Tiến
Năm học 2018- 2019
Căn cứ Chỉ thị số 2919/CT-BGDĐT ngày 10 tháng 08 năm 2018 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2018-2019;
Căn cứ Công văn số 3711/BGDĐT-GDTrH ngày 24 tháng 8 năm 2018 về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
Căn cứ quyết định số 376/QĐ-UBND ngày 19/7/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh
Bình về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 đối với giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ Công văn số 957/SGDĐT-GDTrH ngày 30/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào
tạo về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019; Hướng
dẫn số 229/PGDĐT ngày 16 tháng 8 năm 2018 về việc hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn năm học 2018-2019; Công văn số 41/KH-PGD&ĐT ngày 10 tháng 9 năm 2018
của Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Kim Sơn về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2018-2019 cấp THCS;
Căn cứ Kế hoạch số /KH-THCSHT về việc thực hiện Kế hoạch năm học 2018-2019


của trường THCS Hùng Tiến; Căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018, tình
hình thực tế nhà trường, trường THCS Hùng Tiến xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác
chuyên môn năm học 2018-2019 như sau:
A . MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
- Nhằm quán triệt tới cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường chấp hành
nghiêm chỉnh mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
- Xây dựng đội ngũ đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau, chủ động, tích cực, tự giác,
sáng tạo trong công tác. Nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện tốt nhiệm vụ năm học
2017-2018 .
- Kế hoạch phải đảm bảo theo hướng dẫn của Sở giáo dục Ninh Bình; Phòng giáo dục
Kim Sơn; tính khách quan, khoa học, thực tiễn và mang tính khả thi cao, đáp ứng được các
nhiệm vụ, chỉ tiêu mà kế hoạch đã đề ra.Thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.

1


- Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo chuyên môn, các tổ chuyên môn, cá nhân xây dựng kế
hoạch một cách cụ thể, sát thực và hiệu quả.
B. NỘI DUNG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1. Đặc điểm tình hình.
1.1. Đội ngũ:
- Tổng số: 25 cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, trong đó:
+ 02 cán bộ quản lý
+ 19 giáo viên trực tiếp giảng dạy
+ 04 nhân viên.
- Tổng số Đảng viên: 17 (trong đó 01 đảng viên dự bị)
- Tỉ lệ giáo viên/lớp: là 19/8 đạt 2,34 giáo viên/lớp.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tỉ lệ cán bộ, giáo viên đạt trình độ chuẩn là
19/19 đạt 100%, trong đó trên chuẩn là 15/19 đạt 80%.

- Về trình độ lý luận chính trị: 02 cán bộ quản lí trình độ Trung cấp Lí luận Chính
trị-Hành chính.
- Về trình độ tin học: 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ Tin học A trở
lên, trong đó có 8 cán bộ, giáo viên trình độ B, 15 giáo viên, nhân viên có trình độ A, 02
giáo viên trình độ Cao đẳng.
- Về trình độ ngoại ngữ:
+ 02 giáo viên tiếng Anh
+ 01 đ/c HT trình độ B1
+ 02 GV, 01 đ/c PHT trình độ B
+ 02 giáo viên trình độ A.
- Thành tích: Tính đến nay, nhà trường có 5 giáo viên giỏi tỉnh, 11 giáo viên giỏi
huyện, 3 Chiến sĩ thi đua, 02 CBQL đã được Chủ tịch UBND tỉnh Nình Bình tặng Bằng
khen, 01 giáo viên nhận Bằng khen của Liên đoàn lao động tỉnh, 01 giáo viên được nhận
Bằng khen của Tỉnh đội và nhiều giáo viên đã được nhận Giấy khen của Chủ tịch UBND
huyện trong Hội thi GVG và phong trào thi đua của huyện.
1.2. Về số lớp, học sinh:
Tổng số: 285 học sinh với 8 lớp, trong đó:
Khối 6: 2 lớp với 82 HS;

Khối 8: 2 lớp với 71 HS

Khối 7: 2 lớp với 70 HS;

Khối 9: 3 lớp với 62 HS

1.3. Cơ sở vật chất
Nhà trường đặt tại xóm 14, xã Hùng Tiến, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình với Tổng
số diện tích: 4045 m2.
- Số phòng học: 9 phòng,
- Phòng chức năng: 14 (01 phòng Hiệu trưởng, 01 phòng Phó Hiệu trưởng, 01 phòng

tổ văn phòng, 01 phòng tổ KHTN, 01 phòng tổ KHXH, 01 phòng Hội đồng, 01 phòng Công

2


đoàn, 02 phòng thư viện, 01 phòng Đội, 01 phòng Y tế, 01 phòng bảo vệ, 01 phòng kho, 01
phòng truyền thống.)
- Phòng bộ môn: 05 phòng (Lý- CN, Hóa, Sinh, Tiếng Anh, Tin học)
- Nhà trường có đủ 02 nhà vệ sinh riêng cho giáo viên, tổng diện tích 24 m2; 01 nhà
vệ sinh cho Giáo viên khép kín có diện tích 6 m 2, 02 nhà vệ sinh học sinh, tổng diện tích 19
m2.
- Tổng số bộ bàn ghế: 225 bộ
- Số máy tính có kết nối mạng Internet là 27 máy, 02 laptop, có 02 máy chiếu đa
năng.
- Thiết bị, tài liệu đảm bảo phục vụ tối thiểu cho công tác dạy và học.
2. Những thuận lợi, khó khăn:
2.1. Thuận lợi:
Kinh tế, xã hội địa phương tương đối ổn định và phát triển, tỷ lệ đói nghèo giảm cùng
với chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình và các chính sách an sinh xã hội đã tạo điều kiện
thuận lợi cho sự nghiệp giáo dục ổn định và phát triển.
Cơ sở vật chất trường lớp được củng cố và bổ sung, môi trường giáo dục ngày một
phát triển được xã hội quan tâm, chăm lo. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh,
phong trào khuyến học, khuyến tài được quan tâm.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên cơ bản đảm bảo đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có
lòng yêu nghề, nhiệt tình, trách nhiệm trong các hoạt động giáo dục góp phần đẩy mạnh nâng
cao chất lượng giáo dục.
Nhà trường luôn nhận được quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Phòng Giáo dục
Kim Sơn, sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể,
hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội luôn quan tâm tới giáo dục.
Nhà trường thống nhất củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức và ra quyết định bổ

nhiệm các Tổ trưởng, Tổ phó tổ chuyên môn và Tổ văn phòng theo đúng Điều lệ trường
trung học và theo tinh thần công văn 173/PGDĐT ngày 20/7/2011, 100% CBGVNV nhất trí
cao về việc phân công nhiệm vụ cho từng tổ, từng thành viên trong nhà trường.
Trường học đạt chuẩn Quốc gia vào tháng 6/2018, do đó cơ sở vật chất nhà trường
khá đầy đủ, bàn ghế đều đạt chuẩn, đủ phòng bộ môn, các phòng chức năng và phòng làm
việc đầy đủ, thư viện với đầu sách đủ phục vụ cho công tác dạy và học.
2.2. Khó khăn
Đời sống nhân dân địa phương một bộ phận còn nghèo, do nền kinh tế chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, một số gia đình có người thân mắc tệ nạn xã hội, nên việc chăm lo đến
việc học tập của con còn hạn chế. Một bộ phận không nhỏ gia đình đi làm ăn xa để con ở
nhà với người thân, thậm chí còn có em ở nhà một mình, kĩ năng sống còn hạn chế, một số
ít gia đình chưa thực sự phối kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm và nhà trường để giáo dục

3


con, một số học sinh chưa tự lo cho bản thân còn mải chơi, ít chú ý tới học tập và rèn luyện.
Chất lượng văn hóa của học sinh so với yêu cầu chưa cao.
Giáo viên đủ về số lượng nhưng cơ cấu giáo viên chưa hợp lí: Thừa 01 giáo viên
Văn, thiếu 01 giáo viên Vật lí, thiếu 01 nhân viên thư viện. Trình độ giáo viên ở một số môn
chưa đồng đều. Việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học ở một bộ phận giáo viên còn
chậm và ngại đổi mới, chưa tích cực đổi mới.
Thiết bị dạy học được cung cấp khá lâu nên hỏng nhiều và độ chính xác không cao
dẫn đến chưa đảm bảo độ chính xác
Khuôn viên, diện tích trường hẹp, khu sân chơi chật hẹp, bãi tập không nằm trong
khuôn viên trường nên khó quản lí và phải di chuyển mất thời gian.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018
1. Tình hình học sinh và cán bộ giáo viên:
1.1. Về học sinh:
Lớp

HS
Kế

Khối 6
Số lớp Số HS

hoạch
Cuối
năm

Khối 7
Số lớp Số HS

Khối 8
Số lớp Số HS

Khối 9
Số lớp Số HS

Cộng

2

72

2

73

2


64

3

81

290

2

71

2

72

2

64

3

81

288

Trong năm học vừa qua không có học sinh bỏ học. Sĩ số biến động do 02 học sinh
chuyển đi.
1.2. Về cán bộ giáo viên:

- Đầu năm tổng CBGVNV 25 đ/c: trong đó: GH: 2 Đ/c; GV: 19 Đ/c; NV: 4 Đ/c
- Cuối năm tổng 25 đ/c: trong đó : GH: 2 Đ/c; GV: 19 Đ/c; NV: 4 Đ/c.
Tỉ lệ giáo viên/ lớp: 19/ 9 = 2,1.
Tỉ lệ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn trở lên: 100%
Cán bộ, giáo viên, nhân viên có trình độ trên chuẩn: 21/25 đồng chí, đạt 84%.
2. Về cơ sở vật chất:
Tổng số phòng kiên cố là 28 phòng trong đó (6 phòng hiệu bộ và văn phòng, 4 phòng
bộ môn, 1 phòng máy, 2 phòng thư viện+ kho sách, 9 phòng học văn hóa, 5 phòng chức
năng, 1 kho thiết bị)
Tổng 27 máy vi tính ( trong đó 02 máy tính xách tay); 2 máy chiếu; 2 máy in; 1 đài cát
xét, 1 đầu đĩa DVD, 01 bộ âm li và một số thiết bị khác. Hệ thống máy vi tính đã kết nối
mạng IETERNET để khai thác thông tin phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy, hướng dẫn
học sinh giải toán, thi Olympic Tiếng anh qua mạng.
Thư viện đạt Tiên tiến cấp Tỉnh năm 2011 phục vụ cơ bản cho CBGVNV, một số học
sinh gia đình chính sách mượn tham khảo nghiên cứu và học tập, đồng thời tham gia đầy đủ

4


đúng qui định các đợt mua sách giáo khoa, tạp chí, sách nghiệp vụ ...do Phòng giáo dục
phát động mua, mua bổ sung theo yêu cầu của CB, GV.
3. Chất lượng giáo dục toàn diện:
3.1. Kết quả xếp loại hạnh kiểm cuối năm học 2017- 2018:
Năm học

Tổng
số
290

Loại Tốt

TS
%
270
93%

Loại Khá
TS
%
19
6,6%

Kế hoạch
Kết quả

288

271

17

94,1

Loại TB
TS
%
1
0,4%

5,9


0

0

Loại Yếu
TS
%
0
0
0

0

3.2. Kết quả xếp loại học lực cuối năm học 2017- 2018:
Năm học

Tổng
số

Loại Giỏi

Loại Khá

Loại TB

Loại

Loại Yếu

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

Kém
SL %

Kế hoạch

290

58

20,99%

125

43,1%


106

36,6%

1

0,3%

0

0

Kết quả

288

63

21,88

112

38,89

112

38,89

1


0,35

0

0

3.3. Kết quả xét tốt nghiệp
Năm học
2016 - 2017

TSHS
DXTN

74

Số TN
SL
%
74
100

Loại Giỏi
SL
%
15
20,3

Loại Khá
SL
%

26
35,1

Loại TB
SL
%
33
44,6

81
81
100
19
23,45
32
39,51
30
37,04
2017 - 2018
3.4. Kết quả thi học sinh giỏi văn hoá, sân chơi Olimpic, Khoa học kĩ thuật, sáng

tạo trẻ:
- Cấp Quốc gia: 01 giải Khuyến khích môn giải toán qua mạng bằng Tiếng Việt, 01 giải Ba
IOE.
- Cấp Tỉnh: Đạt 1 giải Nhì môn Tiếng Anh.
- Cấp Huyện: Đạt 74 giải, trong đó:
Cấp huyện
TS
Nhất
Kế hoạch

45
2
Thực hiện
74
3
1. HSG lớp 9
3
1
2. Giải toán trên máy Casio 9
1
3. OlympicTiếng Anh
13
1
4. Giải Toán qua mạng Internet 11
Danh mục
Môn

Văn hóa

TDTT

Nhì
7
18
1
1
1
4

bằng tiếng Việt

5. Giải Toán qua mạng Internet 6
bằng tiếng Anh
6. Học sinh giỏi lớp 6,7,8
7. Olimpic Vật lý
8. TDTT
9. ST Trẻ

18
8
10
2

5

1

2
3
5

Ba
16
28

Kh2
20
25
1

6

3

5
4

3

3

7
2
5
1

8
3
1


Các cuộc thi 10. Nghiên cứu KH

2

1

1

khác
3.5. Kết quả thi tuyển sinh vào lớp 10:
Năm học


TSHS
tốt
nghiệp

Chỉ tiêu
2017-2018
81
Tăng, giảm giảm

Tổng
TSHS

Số HS

dự thi

đỗ

Tỷ lệ đỗ

Thứ

điểm
TB

3

bài thi
66


55

83.33%

18,46

theo
Phòng
9 - 10
9
+1

tự

Thứ tự
theo Sở
65- 70
61
+17

so với năm trước
3.6. Kết quả thi đua, khen thưởng
Về tập thể:
- Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Nhà trường đạt danh hiệu trường Lao động Tiên tiến
- Công đoàn đạt danh hiệu công đoàn cơ sở vững mạnh.
- 2 Tổ chuyên môn (KHXH& KHTN): Lao động tiên tiến
Về cá nhân:
- 01 đồng chí được nhận Bằng khen của Chủ tịch UBND Tỉnh

- 01 đồng chí được nhận Bằng khen của Tỉnh Đội.
- 21 cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu Lao động Tiên tiến
- 02 đ.c đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở
- 01 đ.c được CT UBND huyện tặng giấy khen
3.7. Kết quả các đợt thanh, kiểm tra trong năm học 2017- 2018
- Nhà trường tự kiểm tra 19 bộ hồ sơ giáo viên; trong đó, xếp loại tốt: 17 bộ, xếp loại
khá: 2 bộ. Kiểm tra toàn diện 6 đ/c xếp loại tốt 6 đ/c; kiểm tra chuyên đề 13 đồng chí có 13
đ/c xếp loại tốt.
4. Đánh giá chung về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2017- 2018
4.1. Ưu điểm:
Qua chặng đường thực hiện kế hoạch năm học 2017 -2018 trong điều kiện thuận lợi đan
xen với khó khăn và thách thức, song tập thể, cán bộ, giáo viên nhà trường đã phát huy mặt
tích cực, khắc phục khó khăn chung và riêng, hoàn thành nhiệm vụ.
Sự đoàn kết thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của Chi bộ, Ban giám hiệu với các hoạt
động của các đoàn thể trong nhà trường, dân chủ bàn bạc trong lãnh đạo và chỉ đạo hoạt
động của nhà trường nên đã phát huy được tính tích cực của cán bộ, giáo viên.

6


Sự đoàn kết và nỗ lực khắc phục khó khăn, ham học hỏi, ý thức tự học tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, tâm huyết với nghề của các đồng chí CBGVNV và sự nỗ lực
khắc phục khó khăn vươn lên học tập của học sinh.
Việc đổi mới phương pháp dạy học được giáo viên nhiệt tình thực hiện đặc biệt trong
việc giảng dạy có sử dụng thiết bị hiện đại.
Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tương đối đồng đều đạt từ chuẩn trở lên, tỷ lệ
giáo viên trên chuẩn cao 15/19 đạt tỉ lệ 78,95%
Công tác thanh, kiểm tra, BGH nhà trường thực hiện có kế hoạch, thường xuyên, công
tác quản lý chỉ đạo sâu sát, thực hiện kỷ cương nền nếp, thực hiện nghiêm túc quy định của
nghành, quy chế chuyên môn.

Thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy mạnh rõ rệt và có hiệu quả cao, các tổ
chức, đoàn thể địa phương, hội cha mẹ học sinh quan tâm, và đồng tình ủng hộ nhà trường
trong thực hiện kế hoạch năm học theo kế hoạch chỉ đạo của nghành giáo dục.
* Nguyên nhân của những kết quả đã đạt được:
Nhà trường luôn bám sát sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Kim Sơn; sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Hùng
Tiến; sự quan tâm, phối hợp tạo điều kiện của các ban, ngành đoàn thể trên địa bàn xã; sự
ủng hộ nhiệt tình của các bậc cha mẹ học sinh, các thế hệ nhà giáo và học sinh nhằm đẩy
mạnh quản lý giáo dục, đầu tư nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đầu tư về đội ngũ
giáo viên..., xây dựng nhà trường trở thành địa chỉ tin cậy của nhân dân địa phương trong
vùng.
Ban Giám hiệu nhà trường và các tổ chức đoàn thể đã lãnh đạo thực hiện tốt các
phong trào thi đua, liên tục, xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến. Có chế độ khen
thưởng động viên kịp thời. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đội ngũ
CBGVNV, thực hiện nghiêm Quy chế làm việc, qui chế dân chủ, minh bạch, công khai
trong quản lý tài chính, trong việc thực hiện chế độ chính sách, trong đánh giá xếp loại thi
đua khen thưởng, tạo được không khí dân chủ, phấn khởi làm việc có hiệu quả.
Nhà trường đã luôn chú trọng và làm rất tốt công tác tư vấn tâm lí học đường và rèn
kĩ năng sống cho học sinh, đã khuyến khích học sinh giải toả những căng thẳng trong học
tập, ức chế tâm lý, hoà giải những mâu thuẫn phát sinh của học sinh, nhất là những học sinh
có cá tính tạo môi trường giáo dục thân thiện, cởi mở. Khuyến khích học sinh bộc lộ chính
kiến và có lập luận và quan điểm cá nhân đối với chính kiến của mình để từ đó giáo viên
hiểu được học sinh và có phương pháp giáo dục hợp lí trên nền tảng tôn trọng học sinh, giúp
học sinh phát huy năng lực, phẩm chất và sở trường của bản thân.
4.2. Tồn tại cần khắc phục:
Chất lượng giáo dục mũi nhọn và giáo dục đại trà so với yêu cầu còn hạn chế.

7



Việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hiện đại chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Đội ngũ giáo viên tuy đủ về số lượng, nhưng chủng loại chưa đảm bảo nên vẫn còn tình
trạng một số giáo viên còn phải dạy trái ban.
Kết quả học tập của một số học sinh còn thấp so với yêu cầu. Chưa bộc lộ và phát huy
được năng lực bản thân trong học tập và rèn luyện.
* Nguyên nhân của những tồn tại:
Do mặt trái của cơ chế thị trường, còn một bộ phận gia đình chưa thực sự quan tâm
đến sự học hành của con em; Một bộ phận học sinh chưa xác định đúng động cơ học tập,
còn mải chơi, ý thức chấp hành nội quy trường lớp chưa cao, nên kết quả học tập còn hạn
chế. Nhiều em học sinh có hoàn cảnh khó khăn như nhiều học sinh diện hộ nghèo, cận
nghèo, nhiều học sinh mồ côi cha mẹ, hoặc mồ côi cha hoặc mẹ (hơn 40/288 học sinh).
Một số giáo viên tuy đã được bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại nhưng năng lực thực tế
còn hạn chế. Một số giáo viên ý thức tự học tự bồi dưỡng chưa cao, còn chậm và ngại trong
đổi mới phương pháp dạy học.
III. PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ VÀ CHỈ TIÊU NĂM HỌC 2018 - 2019
Năm học 2018-2019 Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013
của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản,
toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Công văn số 3711/BGDĐTGDTrH ngày 24 tháng 8 năm 2018 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung
học năm học 2018-2019 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Quyết định số 376/QĐ-UBND
ngày 19/7/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học
2018-2019 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh
Ninh Bình; Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 22/8/2018 của UBND tỉnh Ninh Bình về nhiệm
vụ trọng tâm Giáo dục và Đào tạo tỉnh Ninh Bình năm học 2018-2019; Công văn số
957/SGDĐT-GDTrH ngày 30/8/2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2018-2019; Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ
Kim Sơn lần thứ XXIII; Ngành GDĐT huyện Kim Sơn tập trung xây dựng nề nếp, kỷ
cương, xây dựng khối đoàn kết thống nhất. Thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, tăng
cường kỷ luật, trật tự trên mọi lĩnh vực của các hoạt động giáo dục, xây dựng môi trường

giáo dục lành mạnh, trường học thân thiện, học sinh tích cực, củng cố và nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin, internet trong dạy và
học. Tích cực chuẩn bị các điều kiện CSVC, TBDH, đội ngũ giáo viên để đẩy mạnh đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo năng lực của học sinh nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục.

8


1. Phương hướng chung:
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc chương trình, biên chế, nhiệm vụ năm học 2018-2019 theo
quy định và các văn bản hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở GD&ĐT và Kế hoạch giáo dục của
nhà trường.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá, tổ chức tốt các hoạt động
chuyên môn, tập trung đổi mới sinh hoạt chuyên môn: sinh hoạt chuyên môn theo nghiên
cứu bài học; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trên mọi lĩnh vực, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh; tích cực trao đổi thảo luận về chuyên môn trong các buổi sinh hoạt nhóm chuyên
môn, tránh hình thức, qua loa. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tăng cường kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Đa dạng hóa các hình thức học
tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
- Chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS yếu kém, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng công tác giáo dục đạo đức, rèn kỹ năng sống cho HS.
- Tổ chức tốt các kỳ thi. Giáo viên và học sinh tích cực hưởng ứng tất cả các cuộc thi do
PGD, SGD tổ chức. Tham gia đạt kết quả cao trong các kỳ thi, cuộc thi cấp huyện, cấp tỉnh,
cấp quốc gia.
- Tiếp tục triển khai giảng dạy bộ tài liệu Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh ở cấp học trong giờ học chính khóa cùng với các hoạt động thiết thực gắn với
thực hiện cuộc vận động“Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng

tạo” với các yêu cầu: mỗi giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục thực hiện tốt Quy định về đạo
đức nhà giáo (theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT)
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương thức hoạt động giáo dục theo chủ điểm, giáo
dục truyền thống, giáo dục ngoài giờ lên lớp; xây dựng nếp sống văn hóa, củng cố kỷ cương
nền nếp, thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực hiệu quả.
- 100% giáo viên lên lớp có đầy đủ giáo án và giáo án được ký duyệt trước một tuần
(vào thứ năm hàng tuần), những đồng chí có nguyện vọng soạn giáo án vi tính, phải làm đơn
và được Ban giám hiệu duyệt. Giáo án phải đảm bảo theo mẫu chung của Sở GD gồm 6
bước và 5 hoạt động, hướng dẫn học sinh tự học, theo hướng định hướng phát triển năng lực
học sinh.
- Phấn đấu các tiết dạy trên lớp đều đạt yêu cầu trở lên và các tiết dạy tiếp cận với
cách thức tổ chức mô hình trường học mới, đưa phương pháp dạy học tích cực vào các tiết
học sao cho có hiệu quả.
- Tổ chức thao giảng hai vòng trong năm, trong các đợt thao giảng các tiết dạy phải

9


đạt khá giỏi trong đó giờ dạy giỏi là 15 đồng chí, giờ dạy khá là 4 đồng chí. Từ đó, chọn
những đồng chí có tiết dạy tốt và năng lực để bồi dưỡng đi thi GVG cấp Huyện, cấp Tỉnh.
- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch giáo dục của bộ môn đã xây dựng từ đầu năm và
chế độ cho điểm theo qui định của Bộ giáo dục.
- Thực hiện nghiêm túc các tiết, chủ đề, trải nghiệm sáng tạo đã xây dựng theo kế
hoạch.
2. Những chỉ tiêu cơ bản
2.1. Chỉ tiêu về thực hiện kế hoạch phát triển và công tác phổ cập
2.1.1. Về huy động sĩ số
Huy động đảm bảo và duy trì sĩ số: 285 HS.
Trong đó: Khối 6 = 82 HS ; Khối 7 = 70 HS ; Khối 8 = 71 HS ; Khối 9 = 62 HS.

2.1.2. Về Phổ cập giáo dục
Phấn đấu duy trì và giữ vững các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục một cách vững chắc.
Duy trì kết quả PCGD THCS đạt tiêu chuẩn mức độ 3, XMC mức độ 2.
2.2. Chỉ tiêu về thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện
* Xếp loại Hạnh kiểm, Học lực:
Hạnh kiểm
Lớp

Tổng số Tốt

Khá

SL

%

SL

TB
%

SL

Yếu
%

SL

%


6

82

76

92,68

6

7,32

0

0

0

0

7

70

63

90,00

7


10,00

0

0

0

0

8

71

68

95,77

5

4,23

0

0

0

0


9

62
285

60

96,77

2

3,23

0

0

0

0

267

93,7

18

6,3

0


0

0

0

Cộng

Lớp

Tổng
số

Học lực
Giỏi

Khá

TB

SL

%

SL

%

SL


Yếu ; kém
%

6

82

16

19,51

34

41,46

31

37,81

7

70

16

22,86

30


42,86

23

34,28

8

71

12

16,90

28

39,44

30

43,66

9

62

13

20,97


57

20,00%

22
114

35,46
27
40,00% 113

Cộng 285

43,57
39,6%

SL
1

1,22

1

2.3. Chất lượng học sinh giỏi
- Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: 3 giải trong đó: 2 giải văn hoá, 01 giải TDTT

10

%


0,35%


- Thi học sinh giỏi văn hoá và các sân chơi trên mạng cấp huyện: 60 đến 65 giải
- Thi TDTT cấp huyện: 10 đến 12 giải
- Thi giải toán trên máy tính cầm tay Casio cấp huyện: 02 giải
- Thi Tài năng tiếng Anh: 02 giải
- Thi Nghiên cứu Khoa học kĩ thuật: 01 giải
- Thi sáng tạo trẻ: 01 giải
- Phấn đấu chất lượng giải nâng cao hơn so với năm học trước.
2.4. Chỉ tiêu về hiệu quả đào tạo:
+ Tỉ lệ học sinh K6, 7, 8 được lên lớp thẳng cuối năm học là: 99-100%
+ Tỉ lệ học sinh lớp 9 được xét và công nhận TN THCS là: 99-100%.
+ Thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT: Nâng cao điểm trung bình các môn Toán, Ngữ
văn, bài thi tổng hợp, hạn chế điểm liệt. Từng bước vững chắc nâng cao điểm trung
bình từng môn thi. Tỉ lệ học sinh trúng tuyển vào lớp 10 THPT, học GDTX, trung
cấp nghề là: 80- 90%. Phấn đấu thứ hạng 7-9/27 trường trong huyện và thứ 6063/142 trường trong toàn tỉnh.
2.5. Chỉ tiêu về xây dựng các điều kiện
2.5.1. Về CB,GV
- Tổng số: 25 cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, trong đó:
+ 02 cán bộ quản lý
+ 19 giáo viên trực tiếp giảng dạy
+ 04 nhân viên.
+ Tổng số Đảng viên: 17
+ Tỉ lệ giáo viên/lớp: là 19/8 đạt 2,375 giáo viên/lớp.
- Tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn trở lên là : 19/19 = 100%.
- Trong đó tỉ lệ giáo viên trên chuẩn là : 15/19 = 78,95%.
- Tỉ lệ Cán bộ, giáo viên có trình độ tin học A là 25/25 đạt 100%.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Phấn đấu nâng tỉ lệ giáo viên đạt trình độ trên
chuẩn: 01, thăng hạng chức danh ghề nghiệp cho 2 giáo viên.

- Về trình độ lý luận chính trị: Tạo điều kiện cho đảng viên có nhu cầu học nâng
cao trình độ Trung cấp Lí luận chính trị.
- Về trình độ tin học-Ngoại ngữ: Phấn đấu số CBGVNV có trình độ Tin học B và
Ngoại ngữ cao hơn nữa đủ điều kiện ứng dựng CNTT trong quản lí và trong công tác giảng
dạy.
2.5.2. Xây dựng cơ sở vật chất
- Sử dụng hiệu quả nguồn nguồn kinh phí Nhà nước, tích cực tham mưu với cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức, các cá nhân và Hội phụ huynh đẩy mạnh công
tác xã hội hoá giáo dục bổ sung thêm một số trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học.

11


- Cải tạo hệ thống điện cho các lớp và các phòng chức năng.
- Cải tạo vườn cây và trồng thêm cây bóng mát ở khu vực trước sân trường, vườn
trường tạo môi trường xanh, sạch, đẹp.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị đồ dùng dạy học, mua thêm sách và tài liệu phục vụ
cho giảng dạy và học tập của học sinh.
2.6. Chỉ tiêu về thi đua chung
* Tập thể:
- Nhà trường giữ vững danh hiệu “Tập thể lao động Tiên tiến”.
- Công đoàn đạt danh hiệu Công đoàn vững mạnh.
- Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đạt danh hiệu tổ lao động Tiên tiến.
- Đoàn TNCSHCM giữ vững danh hiệu chi đoàn vững mạnh, xuất sắc.
- Liên Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giữ vững danh hiệu Liên đội Xuất
sắc.
* Cá nhân:
- Phấn đấu có 75 đến 85% công chức, viên chức xếp loại Lao động Tiên tiến.
- Phấn đấu 02 đồng chí đạt danh hiệu CSTĐ cấp huyện, 02 đồng chí được UBND
huyện, Công đoàn Lao động huyện Kim Sơn tặng giấy khen.

- Cán bộ quản lý và giáo viên tích cực, chủ động, sáng tạo trng dạy và học, thường
xuyên học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, có nhiều sáng kiến kinh nghiệm hay; Phấn đấu có 02
SKKN được xếp loại giỏi của huyện.
3. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể:
3.1 Chất lượng giáo dục toàn diện:
3.1.1. Giáo dục đạo đức:
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động nội khóa, ngoại khóa cho toàn thể học sinh
trong trường. Tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. Rèn kĩ năng sống cho
các em.
- Tổ chức ký cam kết thực hiện nội quy trường lớp, an toàn giao thông đối với mọi
học sinh, duy trì thực hiện tốt "hòm thư phát giác" để phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các
hành vi sai phạm .
- Chỉ đạo chặt chẽ việc dạy và thực hành môn giáo dục công dân, thực hiện tốt
nhiệm vụ học sinh, học quy định nền nếp giáo viên - học sinh. Đẩy mạnh cuộc vận động "
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh'', tiếp tục duy trì và hưởng ứng tích
cực phong trào “xây dưng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Xây dựng chỉ tiêu, tiêu chí thi đua cho các lớp các chi đội.
- Phối kết hợp chặt chẽ với đội thiếu niên tiền phong, tăng cường mọi hoạt động hội
đồng chủ nhiệm, của đội sao đỏ, ban chỉ huy liên đội.
3.1.2 Giáo dục trí dục:

12


- Ngay từ đầu năm học, nhà trường tổ chức cho học sinh học quy chế trường học,
kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập, hướng dẫn học sinh khối 6 cách ghi, cách học.
- Tổ chức phát động hội học ở các lớp khuyến khích động viên phong trào học tập ở
mỗi cá nhân, tập thể lớp, xác định cho các em thái độ, động cơ học tập tốt nhất. Đưa chỉ tiêu
thi đua trong học tập là chỉ tiêu chính.
- Xây dựng nền nếp học tập phù hợp với các đối tượng học sinh đặc biệt tổ chức cho

học sinh học theo nhóm ở từng tiết học, môn học có hiệu quả. Chú trọng các môn thực hành,
các tiết chương trình giáo dục địa phương ở tất cả các khối lớp.
- Phát động học sinh lớp 8, 9 tích cực tham gia cuộc thi "Nghiên cứu khoa học" dành
cho học sinh trung học.
- GVBM và GVCN tăng cường kiểm tra để nâng cao chất lượng: Kiểm tra vở bài tập
các môn học, kiểm tra sách vở, dụng cụ học tập vào đầu năm (Cuối tháng 8).
- Theo dõi đánh giá chặt chẽ chất lượng của từng lớp có xếp loại thi đua khen
thưởng động viên trong các lần phát động thi đua của Đội.
3.2. Về hồ sơ chuyên môn.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình cụ thể để lên kế hoạch chuẩn bị và thực hiện nghiêm
túc các công văn chỉ đạo của cấp trên về hồ sơ, sổ sách đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng
và đúng tiến độ.
- Cuối tháng 9, cơ bản hình thành xong toàn bộ các đầu sổ sách, kí duyệt đầu năm
với các loại: KH giáo dục, Kế hoạch chuyên môn, kế hoạch dạy thêm học thêm, kế hoạch
kiểm tra, kế hoạch chuyên đề, kế hoạch của Tổ trưởng chuyên môn, học bạ, sổ sinh hoạt
chuyên môn. Kí duyệt vào thứ 7 hàng tuần đối với sổ đầu bài, thứ 5 đối với sổ đăng kí giảng
dạy và giáo án của giáo viên.
- Hàng tháng, hàng tuần, vào các phiên họp hội đồng, họp tổ: Phó Hiệu trưởng, tổ
trưởng có đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm cụ thể tới từng giáo viên để hoàn thành đúng
tiến độ. Tổ chức thi hồ sơ cấp trường vào dịp 20/11.
- Các chế độ báo cáo đảm bảo theo kế hoạch chỉ đạo của cấp trên và Hiệu trưởng khi
có yêu cầu. Chú trọng công tác dự giờ thăm lớp của giáo viên, kiểm tra hồ sơ sổ sách
chuyên môn, thống nhất trong hội đồng sư phạm về hình thức kiểm tra không báo trước và
theo kế hoạch.
3.3. Về thực hiện chuyên môn.
* Chỉ tiêu:
- 100% giáo viên thực hiên đúng quy chế chuyên môn, đảm bảo tiến độ chương trình
dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường xây dựng được Hiệu trưởng duyệt và Phòng
GD&ĐT xác nhận.
- 100% giáo viên có đầy đủ giáo án theo mẫu của Sở Giáo dục và đào tạo, được kí

duyệt vào thứ 5 hàng tuần trước khi lên lớp .

13


- 100% giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra đánh giá và xếp loại học
sinh công khai chính xác.
* Giải pháp:
- Triển khai cho giáo viên học tập quy chế chuyên môn, thông tư hướng dẫn về quy
định lấy điểm cho các môn học.
- Nâng cao trình độ tay nghề bằng tự học, tự bồi dưỡng bằng thao giảng, chuyên đề,
đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn tổ, nhóm, sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học.
- Trên cơ sở kế hoạch dạy học đã được phê duyệt, tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên có
thể thiết kế tiến trình dạy học cụ thể cho mỗi chủ đề mà không nhất thiết phải theo bài/tiết
trong sách giáo khoa. Mỗi chủ đề có thể được thực hiện ở nhiều tiết học, mỗi tiết có thể chỉ
thực hiện một hoặc một số bước trong tiến trình sư phạm của bài học. Các nhiệm vụ học tập
có thể được thực hiện ở trong hoặc ngoài giờ trên lớp. Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, cần chú trọng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở
ngoài lớp học và ở nhà.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của học sinh; tiếp tục áp dụng phương pháp dạy học
tích cực; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tăng cường kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học; bảo
đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho
học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng.
- Phân công sử dụng hợp lí giáo viên đảm nhận công tác chuyên môn, công tác kiêm
nhiệm để phát huy tốt năng lực và hiệu quả trong giảng dạy, công tác.
- Tăng cường công tác dự giờ trao đổi kinh nghiệm đối với giáo viên.

- Thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ của lãnh đạo nhà trường.
- Kiểm tra đôn đốc giáo viên lên lớp sử dụng đồ dùng dạy học một cách triệt để, có
hiệu quả, phát huy hết công suất của bộ thiết bị và phòng học bộ môn.
- Giáo viên có giáo án chi tiết (khuyến khích giáo viên sử dụng giáo án vi tính, giáo
án điện tử theo hướng dẫn của Ngành) thể hiện rõ đổi mới phương pháp. Kí duyệt đúng lịch,
đúng đăng kí, ghi sổ đầu bài. Thực hiện soạn giáo án bài học, giáo án chủ đề, giáo án trải
nghiệm theo mẫu mới đối với tất cả các môn học.
- Giáo viên kiểm tra đúng lịch quy định, chấm chữa có nhận xét, có trách nhiệm góp
phần nâng cao chất lượng bộ môn, trả bài đúng thời gian, ghi kết quả vào sổ điểm cá nhân
và cập nhập điểm thường xuyên vào phần mềm Smas, thực hiện “Đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá học sinh, thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy” phù hợp, phân loại
được học sinh.

14


- Chỉ đạo dự giờ thường xuyên liên tục, tổ chức kiểm tra chất lượng HS ngay sau tiết
dạy cộng với kết quả giờ dạy để đánh giá tay nghề của giáo viên. Phát động phong trào dạy
tốt, học tốt vào các đợt thao giảng cấp trường (Mỗi giáo viên dạy ít nhất 01 tiết trong năm
học chia 2 đợt: đợt 1 từ tuần 2 tháng 10 đến 20/11; đợt 2 từ 15/1 đến 26/3).
- Phân công giáo viên có năng lực, kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Trong năm, bộ phận chuyên môn nhà trường chỉ đạo hai tổ lên kế hoạch trọng tâm
của năm học; học kì; tháng; tuần.
- Chỉ đạo chặt chẽ việc dạy và thực hành môn giáo dục công dân, thực hiện tốt nhiệm
vụ học sinh, học quy định nền nếp giáo viên - học sinh.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hố Chí
Minh”, dạy học tích hợp, tích cực chú ý rèn kĩ năng sống cho học sinh.
- Thực hiện giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh đối với học sinh.
- Tổ chức dạy học phân hoá theo năng lực của học sinh vào các buổi chiều dựa theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng của Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS. Căn cứ vào hướng

dẫn điều chỉnh nội dung dạy học thực hiện chương trình của Bộ, của Sở, giáo viên chủ động
thiết kế bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý hoạt động của giáo viên và học sinh; xây dựng hệ
thống câu hỏi hợp lý, phù hợp với các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải;
bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy
móc không nắm vững bản chất. Chú trọng công tác BD HSG, phụ đạo học sinh yếu.
- Chỉ đạo dạy Kỹ năng sống và dạy học sách Bác Hồ và những bài học đạo đức
lồng ghép và tích hợp vào các bộ môn GDCD, Hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đoàn
- Đội và các môn học có liên quan.
3.4. Việc thực hiện chuyên đề
- Mỗi tổ chuyên môn mỗi học kỳ thực hiện 2 chuyên đề, khuyến khích các bộ môn có
ít giáo viên (Mỹ thuật, âm nhạc, thể dục, hoặc các GV có hai chuyên môn…) thực hiện
chuyên đề.
- Nội dung chuyên đề, chọn các nội dung sau:
+ Chuyên đề nghiên cứu bài học;
+ Chuyên đề trải nghiệm sáng tạo (liên môn);
+ Chuyên đề giáo dục kỹ năng sống;
+ Chuyên đề về STEM;
+ Chuyên đề phát triển tài năng (Âm nhạc, TDTT. Mỹ thuật, tiếng Anh).
Mỗi tổ thực hiện ít nhất 1 chuyên đề nghiên cứu bài học/học kỳ
- Quy trình tổ chức chuyên đề:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị.
Bước 2: Tổ chức dạy minh họa và dự giờ.
Bước 3: Thảo luận chung, rút kinh nghiệm.

15


Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn.
- Hồ sơ chuyên đề gồm:
+ Báo cáo chuyên đề: thể hiện lý do thực hiện chuyên đề, cơ sở lý luận thực tiễn khi

thực hiện chuyên đề, nội dung của chuyên đề, kết luận. Chuyên đề có thể chỉ là một tiết dạy
về đổi mới phương pháp dạy học nhưng cũng cần phải nói rõ tại sao phải đổi mới, đổi mới về
những điểm nào, kết quả đối chứng, trải nghiệm. Báo cáo trình bày ngắn gọn, thể hiện được
sự đổi mới, sáng tạo…
+ Giáo án (nếu có tiết dạy minh họa)
+ Biên bản thảo luận chuyên đề (ghi chép lại những đánh giá, nhận xét của các thành
viên tham dự/có thể tập hợp lại các phiếu đánh giá nhận xét của các thành viên...Cuối cùng
tóm tắt được bài học kinh nghiệm khi thực hiện chuyên đề, rút kinh nghiệm cho những lần
thực hiện chuyên đề sau.
- Chỉ đạo hai tổ chuyên môn thực hiện 2 chuyên đề/tổ/ hk, cụ thể:
Tổ/ Nhóm
Tháng

chuyên

Nội dung chuyên đề

Môn/ Lớp

Người thực hiện

môn
10/2018

10/2018

12/2018

KHXH


KHTN

KHXH

Sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học.
Dạy bài “Lặng lẽ Sa Pa”
Sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học.
Dạy bài “Tính chất của Phi
kim”
Sinh hoạt chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học.
Dạy bài “Trật tự thế giới
mới sau chiến tranh”

Văn 9

Hóa học 9

Phạm Thị Hường

Mai Thị Bích Liên

Lịch sử 7

Trần Hữu Mạnh

Toán 9


Trần Thị Mùi

Tiếng Anh 6

Mai Thị Hiền

Sinh học 6

Trịnh Thị Tuyết

Sinh hoạt chuyên môn theo
12/2018

KHTN

hướng nghiên cứu bài học.
Dạy bài “Vị trí tương đối
của hai đường tròn”

01/2019

02/2019

KHXH

Trải nghiệm sáng tạo
“Tết Holiday”

KHTN


Trải nghiệm sáng tạo
“Ươm mầm giá đỗ”

16


02/2019

KHXH

Trải nghiệm sáng tạo
“Tôi là nhà văn”

Ngữ văn 6

Đào Thị Hòa

Toán 6

Phạm Thị Thu

Sinh hoạt chuyên môn theo
03/2019

KHTN

hướng nghiên cứu bài học.
Dạy bài “Phép nhân phân
số”


3.5. Về công tác sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn.
Thực hiện Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về đổi mới PP giảng
dạy, kiểm tra đánh giá… ; Lập kế hoạch giáo dục cụ thể cho từng môn học, phù hợp với
từng đối tượng học sinh, phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.
Tổ chức nền nếp sinh hoạt chuyên môn 2 buổi/tháng, tạo điều kiện cho các tổ nhóm
chuyên môn, giáo viên được chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học
trong mỗi môn học và chủ đề tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù
hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; chú trọng
giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kĩ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp
luật; tăng cường các hoạt động nhằm giúp học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Đưa hoạt động của phòng học bộ môn đi vào nề nếp, đảm bảo 100% giờ thực hành
và giờ học có thí nghiệm, học sinh được học ở phòng học bộ môn.
* Xây dựng chủ đề/ chuyên đề dạy học
Căn cứ vào chương trình, giáo viên hoặc tổ nhóm chuyên môn lựa chọn các nội
dung, xây dựng các chủ đề/chuyên đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề tích hợp
liên môn, đồng thời xây dựng Kế hoạch dạy học cho phù hợp với các chủ để và theo hình
thức phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường. Công
việc này được thực hiện ngay từ đầu năm học để đưa vào Kế hoạch giáo dục của từng bộ
môn.
* Đổi mới phương pháp dạy học: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh. Khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm
cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học
sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau.
Trong quá trình tổ chức dạy học, khâu quan trọng là:
- Xây dựng được kế hoạch dạy học và tài liệu dạy học: Kế hoạch dạy học phải nêu
được mục tiêu bài học, phương pháp dạy học phù hợp với thiết bị và học liệu được sử dụng,
nội dung dạy học; mức độ cần đạt được của mỗi nhiệm vụ học tập của học sinh; có phương
án kiểm tra đánh giá trong quá trình tổ chức hoạt động học tập của học sinh.


17


- Hoạt động học của học sinh: Học sinh phải là người tiếp nhận và sẵn sàng tiếp nhận
nhiệm vụ học tập; thể hiện được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác trong thực hiện
nhiệm vụ học tập; phải biết cách trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện NV học
tập…
Như vậy việc tổ chức dạy học cho học sinh phải thể hiện được các yêu cầu sau:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV giao nhiệm vụ học tập…dưới nhiều hình thức.
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS trao đổi, thảo luận….; GV phát hiện kịp thời
những khó khăn của nhóm, của học sinh yếu, từ đó có giải pháp hỗ trợ.
B3: Báo cáo kết quả và thảo luận…; (HS phải thực hiện được)
B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét, đánh giá; chính xác hóa các
kiến thức mà học sinh đã được thông qua.
Cung cấp tiêu chí cho cán bộ, giáo viên thực hiện đánh giá người dạy qua các tiết dự
giờ theo chỉ đạo của Sở GD.
* Đổi mới hình thức tổ chức dạy học:
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo,
nghiên cứu khoa học của học sinh; sử dụng dạy học có ứng dụng công nghệ thông tin: dạy
học trực tuyến, trường học kết nối; ngoài việc hướng dẫn học sinh học trên lớp, coi trọng
hướng dẫn học sinh học tập tại nhà, ngoài nhà trường.
- Tổ chức Cuộc thi nghiên cứu KHKT.
- Sử dụng di sản vào dạy học .
- Khuyến khích tổ chức thu hút học sinh tham gia các hoạt động phát triển năng lực
học sinh: Thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ, kỹ năng sử dụng tin học văn phòng…
* Đổi mới kiểm tra đánh giá
- Chú trọng đánh giá thường xuyên học sinh, đánh giá qua các hoạt động trên lớp,
đánh giá qua hồ sơ học tập, vở học tập, đánh giá qua việc báo cáo kết quả thực hiện một dự
án học tập, nghiên cứu KHKT, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm…

- Kết hợp việc đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và nhận xét góp ý lẫn nhau của
học sinh, đánh giá của cha mẹ học sinh. Khi chấm bài kiểm tra phải có phần nhận xét,
hướng dẫn, sửa sai, động viên sự cố gắng, tiến bộ của học sinh…
*Đổi mới sinh hoạt chuyên môn
Từ kế hoạch giáo dục dã được duyệt từ đầu năm, các tổ nhóm chuyên môn cần tập trung
sinh hoạt theo từng chủ đề/chuyên đề. Các nội dung đã được thống nhất cao sẽ được đưa lên
website trang “trường học kết nối”. HS cũng có thể học trên trang trường học kết nối.
Sinh hoạt chuyên môn tập trung vào các vấn đề đổi mới phương pháp, dạy học theo
phương pháp tích cực, lấy HS làm trung tâm, HS hoạt động nhiều hơn, động não nhiều hơn
và tự tìm tòi, phát hiện kiến thức.
3.6. Về kế hoạch dạy học tự chọn.

18


3.6.1. Nội dung và tài liệu dạy học môn tự chọn
- Nội dung: Dạy chủ đề bám sát hai môn: Toán, Ngữ văn đối với khối 8, 9; tự chọn môn
Tin học đối với khối 6, 7.
- Tài liệu dạy học: Giáo viên tự biên soạn khung phân phối chương trình học theo sự
phân công của nhà trường, bám sát tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng và sách giáo khoa hiện
hành. Đối với môn Tin học, xây dựng kế hoạch giáo dục theo chương trình sách giáo khoa
quyển 1 áp dụng cho cả khối 6 và khối 7.
3.6.2. Phương pháp dạy học tự chọn
Để đạt được mục tiêu dạy học chủ đề tự chọn của các môn học, giáo viên cần thực sự đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện
năng lực quan sát, tìm tòi, phân tích, suy luận, sát từng đối tượng học sinh. Giáo viên tổ
chức các hoạt động để thu thập và xử lý thông tin, phát hiện các vấn đề đặt ra từ thực tiễn để
vận dụng kiến thức giải quyết, thông qua đó rèn luyện năng lực tự học tự nghiên cứu cho
học sinh.
Phương pháp dạy học chủ đề bám sát phải tập trung củng cố kiến thức, làm rõ mối quan

hệ giữa các phần của chương trình môn học, làm rõ trọng tâm kiến thức cần đạt được nhằm
giúp học sinh nắm vững hơn kiến thức và rèn luyện kỹ năng theo chuẩn của chương trình.
3.6.3. Hình thức tổ chức dạy học tự chọn
*Hình thức tổ chức dạy học.
Nhà trường tổ chức cho học sinh học chủ đề tự chọn bám sát hai môn học: Ngữ văn và
Toán cho khối 8 và khối 9 vào các giờ chính khoá trong tuần với thời lượng 1 tiết/tuần/môn,
Tin học cho các khối 6,7 với thời lượng 2 tiết/tuần/môn theo thời khoá biểu của nhà trường,
học sinh được học trực tiếp trên lớp như các môn học khác.
*Phân công giáo viên giảng dạy:
Căn cứ vào năng lực của cán bộ giáo viên và sự phù hợp về phân công chuyên môn của
năm học, nhà trường phân công giáo viên giảng dạy chủ đề tự chọn hai môn học Toán, Ngữ
văn, Tin học cho các khối lớp của năm học 2018 – 2019, cụ thể như sau:

TT
1

Lớp
Khối 6

Môn
Tin học

Số HS
82

2

Khối 7

Tin học


70

3

8A

4

8B

5

9A

Toán
Văn
Toán
Văn
Toán
Văn

37
34
31

Giáo viên dạy
Phạm Thị Thu
Trần Duy Chính
Nguyễn Văn Doạt

Phạm Thị Hường
Nguyễn Văn Doạt
Phạm Thị Hường
Trần Thị Mùi
Mai Thị Phương

19

Ghi chú


Toán
Trần Thị Mùi
31
Văn
Nguyễn Thị Hạnh
* Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
6

9B

Công tác kiểm tra đámh giá học sinh tham gia học các chủ đề tự chọn được thực hiện
theo quy định tại Điều 10 của Quy chế 40 ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm, học lực của học sinh THCS, cụ thể:
-

Đối với môn học tự chọn bám sát: Mỗi chủ đề gắn với nội dung của 1 chương nên

bài kiểm tra của chủ đề tự chọn được giáo viên lồng ghép vào nội dung của bài kiểm tra
chương đó, không có bài kiểm tra riêng. Trong mỗi học kỳ có 1 bài kiểm tra 15 phút và cùng

tham gia tính điểm trung bình môn học đó.
-

Đối với môn Tin học, số lượng bài kiểm tra theo quy định của môn Tin học.

3.6.4. Nhiệm vụ của từng thành viên trong trường về việc tổ chức dạy học tự chọn.
*Nhiệm vụ của Hiệu trưởng:
- Tuyên truyền đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và toàn xã hội về mục đích,
ý nghĩa của việc dạy học tự chọn.
- Định hướng cho học sinh lựa chọn chủ đề tự chọn sao cho thiết thực nhằm củng cố,
khắc sâu kiến thức hoặc phục vụ công tác hướng nghiệp cho học sinh.
- Xây dựng, theo dõi, đánh giá việc thực hiện dạy học tự chọn trong nhà trường.
- Bố trí, phân công giáo viên tham gia giảng dạy tự chọn một cách hợp lý, đảm bảo
đúng quy định.
- Tổ chức trao đổi, đúc rút kinh nghiệm về quản lý dạy học tự chọn.
*Trách nhiệm của tổ chuyên môn:
- Thường xuyên theo dõi việc thực hiện kế hoạch giáo viên tham gia giảng dạy chủ
đề tự chọn.
- Tổ chức trao đổi đúc rút kinh nghiệm về nội dung, phương pháp dạy học tự chọn và
xem đó là một trong những trọng tâm của sinh hoạt chuyên môn tổ.
- Tham mưu đề xuất với Hiệu trưởng việc lựa chọn các chủ đề tự chọn cho phù hợp
với điều kiện nhà trường.
*Giáo viên trực tiếp dạy chủ đề tự chọn:
- Dạy chủ đề tự chọn theo sự phân công của nhà trường.
- Có kế hoạch dạy học tự chọn của bộ môn mình.
- Tham gia biên soạn tài liệu đúng kế hoạch tự chọn đã được nhà trường thông qua.
- Trao đổi kinh nghịêm dạy học tự chọn trong hoạt động sinh hoạt chuyên môn.
3.7. Về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và tham gia các cuộc thi HSG trong
năm.
3.7.1. Chỉ tiêu phấn đấu:

Học sinh giỏi cấp tỉnh: 02 giải.

20


Học sinh giỏi cấp huyện: 60-65 giải. Cụ thể:
Cấp huyện
Danh mục

TS Nhất

1. Văn hóa lớp 9
2. Các cuộc thi trên

Nhì

2

29
mạng
3. Văn hóa lớp 6,7,8 18
4. Giải toán bằng
1
máy tính casio lớp 8
5. Nghiên cứu KH
2
6. Sáng tạo trẻ
1
7. Tài năng Tiếng
2

Anh
8. TDTT
10
Tổng số
65

Cấp tỉnh

Ba

KK

1

1

2

5

12

10

1

2

7


8

Xếp
thứ

TS

Nhất

Nhì

Ba

1

1

1
2

1
2

KK

1
1

1
1

1

2
5

5
13

3
24

1
23

3.7.2. Giải pháp cụ thể
- Chọn những đồng chí giáo viên có trình độ chuyên mô n vững vàng, có tinh

thần trách nhiệm cao để dạy đội tuyển học sinh giỏi
STT

Họ và tên Giáo viên

Chuyên môn

Dạy đội tuyển

1

Trần Thị Mùi


đào tạo
ĐH Toán

2

Phạm Thị Thu

ĐH Toán

Toán 6

3

Nguyễn Văn Doạt

ĐH Toán

Toán 8

4
5

Mai Thị Bích Liên
Trịnh Thị Tuyết

ĐH Hoá
ĐH Sinh

Hoá 8
Sinh 8


6

Trần Hữu Mạnh

CĐSP Sử- CD

Lịch sử 8

7

ĐH Văn
ĐH Văn

Văn 7

8

Nguyễn Thị Hạnh
Đào Thị Hòa

9

Phạm Thị Hường

ĐH Văn

Văn 8

10

11

Mai Thị Hiền
Trần Thị Hồng Dịu

ĐH Ngoại ngữ
ĐH Anh Văn

Anh văn 6; 8
Anh văn 7; 9

12

Trương Thị Thắng

CĐSP TDTT

TDTT

13

Mai Thị Xuyến

ĐHSP TDTT

TDTT

14

Toán khối 7, Casio 8


Ghi
chú

Văn 6

Nguyễn T Kim Phượng
CĐ CD- Địa
Địa 8
- Phân công thời khoá biểu hợp lí cho giáo viên thực hiện: vào chiều thứ 3 hàng tuần
- Giao chỉ tiêu bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cho từng giáo viên bộ môn ngay từ

đầu năm học để các đội tuyển đi thi đạt kết quả cao.

21


- Thời lượng dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi: 3tiết/1 buổi, mỗi tiết 45 phút.
Tất cả các đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi, bắt đầu dạy từ tháng 10/2018. Riêng đội tuyển
TDTT bồi dưỡng vào các buổi chiều trong tuần từ 16 giờ đến 18 giờ. Thời gian bồi dưỡng
từ 9/2018 đến khi hoàn thành nhiệm vụ.
+ Các khối 6,7,8: Mỗi tuần dạy một buổi/tuần/môn, cả đợt bồi dưỡng dạy khoảng từ
26- 30 buổi ( riêng Tiếng Anh 6, 8; Tiếng Anh 7, 9 dạy hai tuần một buổi vì các đồng chí
giáo viên phải ôn nhiều khối).
- Đầu năm học, giáo viên lựa chọn và lập danh sách học sinh tham gia ôn luyện trong
đội tuyển và nộp về BGH nhà trường để thống nhất số lượng và cân đối giữa các bộ môn.
- Giáo viên bộ môn tăng cường sát hạch các đội tuyển (ít nhất 2 lần/năm), từ đó giúp
các em cố gắng lỗ lực vươn lên trong học tập và điều chỉnh phương pháp dạy- học kịp thời.
* Phân phối chương trình học sinh giỏi các bộ môn:
( Do giáo viên trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi làm kế hoạch)

TOÁN 6
Chủ đề
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tiết
1�6
7 � 12
13 � 18
19 � 24
25 � 27
28 � 36
37 � 45
46 � 51
52 � 63
64 � 75

Tên bài dạy
Các phép tính về số tự nhiên
Luỹ thừa với số mũ tự nhiên
Chữ số tận cùng
Dấu hiệu chia hết

Số chính phương
Ước chung - Bội chung
So sánh phân số
Một số phương pháp tính tổng
Nhân hai số nguyên
Ôn tập đề thi các năm

Ghi chú

TOÁN 7
Buổi
1
2
3
4
5
6
7

Tiết
1→3
4→6
7→9
10 → 12
13 → 15
16 → 18
19 → 21

8


22 → 24

9
10
11
12

25 → 27
28 → 30
31 → 33
34 → 36

Nội dung chuyên đề
Ôn tập dưới dạng đề khảo sát
Dãy các số viết theo quy luật
Ôn tập số hữu tỉ - Số thực
Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ
Giá trị tuyệt đối của một số hữu tỉ
Đẳng thức chứa nhiều dấu giá trị tuyệt đối
Tìm cặp giá trị (x; y) nguyên thoả mãn đẳng thức
chứa dấu giá trị tuyệt đối.
Rút gọn biểu thức chứa dấu giá trị tuyệt đối.
Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của một biểu thức
chứa dấu giá trị tuyệt đối
Lũy thừa của một số hữu tỉ
Biểu thức đại số
Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau
Tỉ lệ thức - Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau

22


Ghi chú


13

37 → 39

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27

40 → 42
43 → 45
46 → 48
49 → 51
52 → 54
55 → 57
58 → 60

61 → 63
64 → 66
67 → 69
70 → 72
73 → 75
76 → 78
79 → 81

Tỉ lệ thức - Tính chất của dãy tỉ số bằng nhau Chứng minh tỉ lệ thức
Dạng toán về Biểu thức đại số
Dạng toán về Biểu thức đại số (tiếp)
Dạng toán về Biểu thức đại số (tiếp)
Dạng toán về Biểu thức đại số (tiếp)
Một số phương pháp chứng minh hình học
Một số phương pháp chứng minh hình học (tiếp)
Một số phương pháp chứng minh hình học (tiếp)
Ôn tập các dạng đề thi
Ôn tập các dạng đề thi (tiếp)
Ôn tập các dạng đề thi (tiếp)
Ôn tập các dạng đề thi (tiếp)
Ôn tập các dạng đề thi (tiếp)
Ôn tập các dạng đề thi (tiếp)
Ôn tập tổng hợp
TOÁN 8

BUỔI

NỘI DUNG

1


Phép nhân và chia đa thức

2

Những hằng đẳng thức đáng nhớ

3

Phân tích đa thức thành nhân tử

4

Chia đa thức – đơn thức

5

Biến đổi biểu thức hữu tỉ

6

Biến đổi biểu thức hữu tỉ (Tiếp)

7

Phân tích đa thức thành nhân tử (Tiếp)

8

Xác định đa thức


9

Phân thức đại số

10

Tính chất chia hết với số nguyên

11

Tính chất chia hết với số nguyên (Tiếp)

12

Các phương pháp giải bài toán chia hết

13

Các phương pháp giải bài toán chia hết (Tiếp)

14

Các phương pháp giải bài toán chia hết (Tiếp)

15

Các phương pháp giải bài toán chia hết (Tiếp)

16


Tam giác – Phân giác

17

Tam giác – Đường cao – Trung tuyến

18

Phương pháp tam giác đồng dạng.

19

Biến đổi biểu thức đại số

23

ĐIỀU
CHỈNH


20

Các bài toán về biểu thức hữu tỉ

21

Các bài toán về biểu thức hữu tỉ(Tiếp)

22


Các bài toán về định lý Talet

23

Các bài toánỏư dụng định lý Ta lét và tính chất đường phân giác

24

Các bài toán về tam giác đồng dạng

25

Phương trình bậc cao

26

Vẽ đường thẳng song song để tạo thành các đoạn thẳng tỉ lệ

27

Bổ đề hình thang và các chùm đường thẳng đồng quy

28

Tim giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của một biểu thức

29

Bất đẳng thức


30

Bất đẳng thức(Tiếp)

31

Giải một số đề thi (Tiếp)

32

Giải một số đề thi (Tiếp)

33

Giải một số đề thi (Tiếp)

34

Giải một số đề thi (Tiếp)
NGỮ VĂN 6

Tuần

Tiết

Tên bài

4


1,2,3

Ôn luyện về từ

5

4,5,6

Tìm hiểu chung về văn học dân gian

6

7,8,9

- Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết và cổ tích

7

10,11,12 - Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết và cổ tích

8

13,14,15 - Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết và cổ tích

9

16,17,18 - Tìm hiểu về thể loại truyền thuyết và cổ tích

10


19,20,21 - Ôn văn tự sự

11

22,23,24 - Ôn văn tự sự

12

25,26,27 - Ôn văn tự sự

13

28,29,30 - Ôn văn tự sự

14

31,32,33 - Ôn văn tự sự

15

34,35,36 - Ôn luyện về từ mượn, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của
từ, chữa lỗi dùng từ

24


16

37,38,39 - Ôn luyện về từ mượn, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của
từ, chữa lỗi dùng từ


17

40,41,42 - Ôn luyện về từ mượn, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của
từ, chữa lỗi dùng từ

18

43,44,45 - Ôn luyện về từ mượn, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của
từ, chữa lỗi dùng từ

19

46,47,48 Ôn luyện từ loại tiếng việt và cụm từ

20

49,50,51 Ôn luyện từ loại tiếng việt và cụm từ

21

52,53,54 Ôn luyện từ loại tiếng việt và cụm từ

22

55,56,57 Ôn văn miêu tả

23

58,59,60 Ôn văn miêu tả


24

61,62,63 Ôn văn miêu tả

25

64,65,66 Ôn văn miêu tả

26

67,68,69 Ôn văn miêu tả

27

70,71,72 Ôn luyện về các phép tu từ

28

73,74,75 Ôn luyện về các phép tu từ

29

76,77,78 Hướng dẫn bài tập cảm thụ văn học

30

79,80,81 Hướng dẫn bài tập cảm thụ văn học

31


82,83,84 Hướng dẫn bài tập cảm thụ văn học

32

85,86,87 Hướng dẫn bài tập cảm thụ văn học

33

88,89,90 Luyện đề

34

91,92,93 Luyện đề

35

94,95,96 Luyện đề

NGỮ VĂN 7
Buổi

Tiết

1

1,2,3

2


4,5,6

3

7,8,9

Nội dung
Tác phẩm văn học và việc cảm thụ, đánh giá tác
phẩm.
Tác phẩm văn học và việc cảm thụ, đánh giá tác
phẩm.
Các phương diện nghệ thuật cần chú ý khi cảm

25

Ghi chú


×