Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.87 KB, 16 trang )

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
CÔNG NGHỆ FPT
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ FPT là 1 tập đoàn có nhiều Công ty con, các trung
tâm, các chi nhánh được phân bổ nhiều nơi trong nước và nước ngoài do đó nhu cầu về vốn
kinh doanh của Công ty là rất lớn. Xuất phát từ nhu cầu đó, việc nghiên cứu xin được đề
xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường huy động vốn đối với tập đoàn.
3.1 Mục đích của việc tăng cường huy động vốn của công ty
Trải qua 18 năm xây dựng và phát triển trong đó 5 năm triển khai và thực hiện việc
chuyển hướng hoạt động từ Công ty nhà nước sang Công ty cổ phần. Tập đoàn FPT cố gắng
duy trì được tốc độ tăng trưởng cao mặc dù khi quy mô của tập đoàn lớn thì việc duy trì
được tốc độ tắng trưởng cao càng khó khăn hơn, nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh càng
nhiều hơn.
Với mục tiêu “đoàn kết là sức mạnh” FPT ngàynay là một tập thể đoàn kết của những
người có tâm huyết với nghề nghiệp, làm việc quên mình. Những thành quả mà FPT đạt được
hôm nay là nhờ vào sự tin tưởng của khách hàng và sự nỗ lực phát triển của Công ty. Ngoài ra
còn phải kể đến sự đóng góp vô cùng to lớn của mọi cổ đông, của mỗi khách hàng và của từng
đối tác, những người mà FPT hết lòng tôn trọng, phục vụ và hợp tác.
2007 là năm đầu tiên Việt Nam hội nhập cùng WT. Thách thức lớn nhưng cơ hội còn
lớn hơn nhiều. FPT cũng được hưởng cơ hội đó, phương hướng hoạt động năm tới của công
ty là Đổi mới để vươn tới Tập đoàn Toàn cầu, từ một Tập đoàn CNTT và Viễn thông thành
Tập đoàn Kinh tế – Công nghệ có tầm cỡ trong khu vực trong những năm tới.
Đổi mới chính của Công ty năm 2007 về lĩnh vực kinh doanh là:
• Mở hướng kinh doanh tài chính- ngân hàng.
• Thành lập công ty bất động sản để phát triển Khu công nghệ cao Hoà Lạc, Long
thành và các cơ sở của Công ty tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
• Thành lập công ty bán lẻ thiết bị di động, phủ trên cả nước.
• Mở hướng đào tạo ngành quản trị kinh doanh tại trường Đại học FPT.
• Mở hướng mới trong công nghiệp nội dung bằng sản xuất chương trình truyền hình,
phim.
• Mở rộng hạ tầng ADSL tại các thành phố trên cả nước. Phủ Wifi tại Hà nội và Hồ
Chí Minh. Từng bước triển khai Wimax. Đẩy mạnh các dịch vụ nội dung theo phương thức


mọi dịch vụ trên một kết nối.
58
1
Bên cạnh những lĩnh vực kinh doanh đang là thế mạnh, Công ty đang triển khai mở
rông các hướng kinh doanh mới. Do đó Công ty cần một lượng vốn để mở rộng hoạt động
kinh doanh.
3..1.1. Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản
Năm 2006, Công ty FPT đã được phép làm công ty phát triển khu công nghệ cao Hoà
Lạc với tổng diện tích là 1.650 hecta. Tập đoàn thành lập Công ty phát triển Khu Công nghệ
cao Hoà Lạc FPT để thực hiện nhiệm vụ này. FPT sẽ xây dựng một đô thị công nghệ cao tại
đây với đầy đủ cơ sở hạ tầng, khu đào tạo, trung tâm nghiên cứu tiên tiến và khu công
nghiệp công nghệ cao.
Tập đoàn đã khởi động các dự án xây dựng khu phần mềm tại Thành phố HCM, Đà
Nẵng,...
Nhằm nắm bắt nhu cầu bất động sản tăng cao trong những năm tới, Tập đoàn đã thành
lập Công ty Bất động sản FPT và công ty sẽ đẩy mạnh kinh doanh bất động sản như một
hướng kinh doanh quan trọng của Tập đoàn.
3.1.2. Dịch vụ Tài chính - Ngân hàng
Kinh tế đất nước đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng, nhu cầu tài chính – tín
dụng cho sản xuất kinh doanh tăng cao. Hội đồng quản trị đã họp và thông qua chủ trương
xin phép các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về việc FPT tham gia góp vốn thành
lập:
• Góp 50 tỷ VND thành lập Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT.
• Góp 36.3 tỷ VND thành lập Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT.
• Góp 150 tỷ VND thành lập Ngân hàng Thương mại Cổ phần FPT
Đây là những bước đi đầu tiên của Tập đoàn khi tham gia lĩnh vực tiềm năng này.
3.1.3.Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo
Nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp Công nghệ thông tin, mong muốn
học tập về công nghệ của giới trẻ là cơ sở cho hướng phát triển chiến lược này.
Với Quyết định thành lập 208/2006/QDDíTTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày

08/09/2006, trường Đại học FPTt thành lập với tổng vốn đầu tư hơn 14 triệu USD, đã khai
giảng khoá đầu tiên vào ngày 04/01/2007 với 300 sinh viên chuyên ngành kỹ nghệ phần
mềm. Năm 2007, dự kiến trường Đại học FPT có 1.800 sinh viên; năm 2010 là 15.000 sinh
viên và năm 2015 là 60.000 sinh viên được đào tạo đa ngành trên toàn quốc. Tập đoàn cũng
có kế hoạch xây dựng trường PTTH FPT để chủ động cung ứng nguồn nhân lực chất lượng
58
2
cao cho trường Đại học FPT.
Tại khu công nghệ cao Hoà Lạc, dự án xây dựng trường đại học FPT đang chuẩn bị
được khởi công. Trường Đại học FPT đang xúc tiến tìm thêm địa điểm triển khai hệ thống
đào tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Mới đây, UBND Thành phố Hà Nội đã ủng
hộ đề nghị Thành phố cấp 9.000m
2
đất tại khu đo thị mới Dịch Vọng để xây dựng trường
PTTH FPT và đề nghị cấp 10 hecta đất để xây dựng Cơ sở đào tạo tại Hà Nội của trường
Đại học FPT.
3.1.4. Lĩnh vực bán lẻ
Việc thành lập Công ty bán lẻ FPT ( FPT retail ) hoạt động trong các lĩnh vực như:
mua bán, sửa chữa thiết bị viễn thông, cung cấp nội dung và dịch vị giá trị gia tăng, đại lý
dịch vụ viễn thông... sẽ là một bước đột phá mới của Tập đoàn FPT khi tham gia thị trường
bán lẻ Việt Nam trên một quy mô lớn.
3.1.5 Lĩnh vực khác.
Ngoài các hường đột phá trên, Tập đoàn FPT tiếp tục tìm kiếm và khai thác thêm cơ
hội từ thị trường.
3.2. Một số giải pháp chủ yếu khai thác và tạo lập vốn kinh doanh của Công ty
3.2. 1.Bảo toàn và phát triển vốn
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu lâu dài của công ty là phát triển. Để đạt được
mục tiêu lâu dài đó doanh nghiệp phải luôn tuân theo một nguyên tắc cơ bản là bảo toàn vốn
và phát triển vốn, đó là cái ngưỡng tối thiểu mà Công ty phải đạt được để có thể duy trì sự
tồn tại của mình trên thương trường.

Vốn sản xuất kinh doanh mà trước hết là nguồn vốn chủ sở hữu là một đảm bảo cho
doanh nghiệp tránh khỏi nguy cơ phá sản và là điểm tựa quan trọng cho mọi quyết định đầu
tư cũng như tài trợ. Nguồn vốn chủ sở hữu được coi như sự bảo đảm trước Nhà nước, các
bên đối tác, các nhà đầu tư về khả năng kinh doanh của Công ty. Quy mô của nguồn vốn chủ
sở hữu cũng được ảnh hưởng rất lớn tới khả năng đầu tư và tìm kiếm nguồn tài trợ của
doanh nghiệp.Bởi vì những tài sản quan trọng nhất được đầu tư từ nguồn vốn chủ sở hữu và
những nhà tài trợ đánh giá qua sự bảo đảm của nguồn vốn này. Chính vì vậy doanh nghiệp
phải luôn luôn chú ý tới yêu cầu bảo toàn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu.
Yêu cầu bảo toàn vốn thực chất là việc duy trì giá trị , sức mua năng lực của nguồn
vốn chủ sở hữu và mặc dù cơ cấu tài trợ của doanh nghiệp bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn
vay nợ khác song moị kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng đều phản ánh vào sự tăng giảm
nguồn vốn vay. Nếu kinh doanh thua lỗ thì doanh nghiệp đó phải gánh chịu trách nhiệm
58
3
bằng chính nguồn vốn của mình. Như vậy thua lỗ của mọi khoản đầu tư dù được tài trợ bằng
nguồn nào cũng làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu.
Trước đây trong thời kỳ bao cấp, việc bảo toàn và phát triển vốn hầu như không được
đặt ra với các doanh nghiệp. Tính tự chủ trongkinh doanh còn kém. Từ khi Nhà nước mở
rộng quyền tự chủ kinh doanh cho doanh nghiệp đã đặt ra yêu cầu cho doanh nghiệp phải sử
dụng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, do tác động của nhiều nhân tố, giá trị của các
nguồn vốn và tài sản doanh nghiệp luôn luôn biến động. Do đó, nếu cho rằng bảo toàn vốn
chỉ bao gồm việc giữ nguyên về số tuyệt đối giá trị tiền tệ của vốn sản xuất kinh doanh qua
các thời kỳ là không còn phù hợp. Đẻ bảo toàn vốn doanh nghiệp phải quan tâm đến giá trị
thực ( giá trị rongf0 của các loại vốn tức là khả năng tái sản xuất giá trị các yếu tố đầu vào.
Do vậy, yêu cầu để đảm bảo vốn đối với các loại vốn trong doanh nghiệp là không giống
nhau, do những đặc điểm riêng về sự chu chuyển, thời gian của từng loại vốn vào quá trình
kinh nên yêu cầu bảo toàn vốn định và vốn lưu động có khác nhau.
3.2.1.1.Bảo toàn và phát triển vốn lưu động
Vốn lưu động ở các công ty có ngành nghề kinh doanh khác nhau thì có cơ cấu tài sản

lưu động khác nhau và sự luân chuyển vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác
nhau nên mỗi công ty phải có phương pháp quản lý vốn phù hợp với những đặc điểm đó. Do
đặc điểm của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần, hình thái giá
trị của nó cũng thay đổi qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh tồn đọng dưới dạng tiền
tệ, hàng hoá,... nên nó là những tài sản rất dễ gặp phải rủi ro do tác động chủ quan từ phía
doanh nghiệp và từ thị trường đem lại. Tuy nhiên công ty phải dựa trên những nguyên tắc
chung nhất cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của công ty.
• Căn cứ để xác định giá trị bảo toàn vốn là chỉ số vật giá chung hoặc chỉ số giá của sản phẩm
hàng hoá chủ yếu phù hợp với nhu cầu và chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của công
ty.
• Thời điểm kết thúc vòng quay của vốn nên tiến hành vào cuối mỗi kỳ kế toán ( quý, năm ) vì
vòng quay vốn lưu động trùng với chu kỳ kinh doanh.
• Đảm bảo tái sản xuất giản đơn về tài sản lưu động.
• Tiết kiệm vốn lưu động bằng cách tăng tốc độ luân chuyển. Tiết kiệm là một giải pháp cần
áp dụng đầu tiên trước khi tìm nguồn vốn huy động khác, bởi vì nếu sử dụng tiết kiệm vốn
lưu động Công ty sẽ không phải mất thêm một khoản chi sử dụng vốn mới nào mà độ an
toàn tài chính sẽ tăng cao do không phải tìm nguồn tài trợ bằng vay nợ và cuối cùng là hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tăng. Để áp dụng thành công những vấn đề đặt ra này đòi hỏi
58
4
Công ty phải có nỗ lực lớn trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn lưu động trong
suốt chu kỳ kinh doanh. Tuy việc thực hiện phương án này đòi hỏi Công ty phải có nhiều
nỗlực nhưng tính khả thi lại rất cao, bởi vì tiết kiệm vốn lưu động là một trong những chính
sách tài chính được Ban lãnh đạo quan tâm đặc biệt và được tổ chức thực hiện nghiêm túc
như: chỉ cấp đúng hạn mức vốn lưu động đã đăng ký, khuyến khích khách hàng trả tiền
trước nhằm tăng vòng quay vốn.Với những nỗ lực trên chắc chắn Công ty sẽ tăng tốc độ
luân chuyển vốn lưu động và giảm bớt được nhu cầu vốn lưu động cần tài trợ.
3.2.1.2 Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Bảo toàn và phát triển vốn cố định đặt ra như một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh
nghiệp. Yêu cầu khách quan này bắt nguồn từ những lý do sau:

• Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định thường chiếm một tỷ
trọng lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp
• So với chu kỳ vận động của vốn lưu động thì chu kỳ vận động của vốn ứng ra ban
đầu cho chi phí về tài sản cố định. Trong thời gian đó, đồng vốn luôn bị “đe doạ” bởi những
rủi ro do những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan làm thất thoát vốn như lạm phát,
hao mòn vô hình,...
• Khác với cách vận động của vốn lưu động là chuyển dịch giá trị một lần và cũng
hoàn vốn một lần, vốn cố định chuyển dịch giá từng phần và hoàn vốn từng phần. Trong khi
có một bộ phận của vốn cố định được chuyển hoá thành vốn tiền tệ-quỹ khấu hao ( phần
động ) thì còn một bộ phận khác lại nằm trong phần giá trị còn lại của tài sản định (phần tĩnh
) . Nếu loại “trữ” những tác nhân chủ quan và khách quan thì muốn bảo toàn được vốn cố
định thì “phần tĩnh” của vốn cố định phải nhanh chóng chuyển sang “phần động”. Đó là một
quá trình khó khăn và phức tạp, đây chính là khâu dễ làm thất thoát vốn. Từ những lý do chủ
yếu nêu trên ta thấy việc quản lý,bảo toàn và sử dụng vốn là rất quan trọng trong doanh
nghiệp.
Trên lý thuyết, bảo toàn vốn cố định là phải thu hồi toàn bộ phần giá trị đã ứng ra ban
đầu để mua sắm tài sản cố định. Điều này chỉ là lý tưởng và đúng điều kiện của nền kinh tế
không có lạm phát và không có hao mòn vô hình. Trong thực tế, việc thu đủ nguyên giá tài
sản cố định sẽ trở thành vô nghĩa nếu nó không đủ để tái sản xuất giản đơn tài sản cố định.
Do vậy, trong nền kinh tế thị trường bảo toàn vốn cố đinh phải được hiểu một cách đầy đủ là
phải thu hồi lượng giá trị thực của tài sản cố định. ở đây, giữa giá trị thực của tài sản cố định
và nguyên giá của tài sản cố định là những đại lượng khác nhau song điều quan trọng là cả
hai đại lượng này ít nhất phải có cùng sức mua để tạo ra một giá trị sử dụng. Có như vậy vốn
58
5
cố định mới được bảo toàn và thực hiện tái sản xuất tài sản cố định .
3.2.2. Huy động nguồn vốn từ cán bộ, nhân viên trong công ty
Hình thức này có nhiều những ưu điểm như: khả năng huy động vốn lớn – vì không
những huy động được nguồn vốn từ cán bộ nhân viên trong công ty mà còn huy động được

cả những người thân của nhân viên trong Công ty; Công ty tiết kiệm được khoản chi phí sử
dụng vốn vay do chi phí sử dụng vốn vay thấp; điều kiện vay đơn giản, Công ty không phải
thế chấp tài sản. Hình thức này giúp Công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn,
khuyến khích tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, do nguồn vốn này
hoàn toàn được huy động dưới hình thức tiền vay không kỳ hạn nên có những điểm hạn chế
sau:
• Vì người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào nên nguồn vốn này không sử dụng để tài trợ cho
nhu cầu vốn thường xuyên
• Độ rủi ro của vốn vay cao nên có thể gây áp lực đến khả năng thanh toán.
• Có thể gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều.
• Công ty cần phải có những biện pháp khai thác vốn hợp lý thông qua các công cụ kinh tế
như: tính thuận tiện trong thanh toán; lãi suất hợp lý, mức lãi suất này phải luôn hấp dẫn
người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn của Công ty. Mức lãi
suất này thực hiện theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ công nhân viên phải lớn hơn lãi
suất tiết kiệm nhưng lại nhỏ hơn lãi suất vay vốn ngân hàng.
Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ công nhân viên
không thể có hiệu quả ngay tức thì. Từ chỗ cán bộ công nhân viên chưa có ý định gửi đến
chỗ họ ưa thích gửi tiền tại công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi Công ty phải triển khai
và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc
Với tình hình tài chính hiện nay của công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao thì việc huy
động vốn từ cán bộ công nhân viên cũng có điểm lợi thế và điểm bất lợi. Song với tổng
doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn tăng nhanh trong những năm vừa qua và dự kiến
doanh thu của toàn Công ty năm 2007 đạt khoảng 922,45 triệu USD tương ứng với 27% so
với năm 2006 và lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt khoảng 48,5 triệu USD tăng trưởng 28%
thì việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi .
Như vậy, với việc tiết kiệm vốn lưu động và huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ
nhân viên trong Công ty thì Công ty đã thu hút được nguồn vốn đáng kể.
3.2.3. Xử lý nợ đọng, thanh lý hàng không cần dùng.
• Xử lý nợ đọng:
58

6

×