Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA TỔNG CÔNG TY HANOSIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.44 KB, 21 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA
TỔNG CÔNG TY HANOSIMEX
I. Sơ lược về tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty Hanosimex:
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội (tên giao dịch HaNoi Textile and
Garment Company, viết tắt là HANOSIMEX) là một trong những Công ty
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam (VINATEX) chuyên sản xuất kinh doanh,
xuất nhập khẩu sản phẩm Sợi, vải Dệt kim, vải Denim, sản phẩm may dệt
kim, khăn các loại, nguyên phụ liệu, phụ tùng thuộc ngành dệt may,…
Công ty có trụ sở chính tại: Số 1 – Mai Động – Hoàng Mai – Hà Nội.
Điện thoại: 04-8621224 / Fax: 04-8622334
Email:
Giấy chứng nhận ĐKKD số:0106000323, ngày cấp: 22/09/2004.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước.
Vốn đăng kí: 155.232.228.000 đồng.
Vốn đầu tư hiện nay: 70 tỷ VND đồng.
Các đơn vị thành viên của Hanosimex.
1. Nhà máy Sợi Hà Nội
1. Nhà máy May 1
3. Nhà máy may 2
4. Nhà máy May 3
5. Nhà máy May thời trang
6. Nhà máy Dệt vải Denim
7. Trung tâm dệt kim phố nối
8. Trung tâm cơ khí tự động hoá
9. Công ty cổ phần Dệt Hà Đông
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 1 -
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
10. Công ty cổ phần May Đông Mỹ
11. Công ty cổ phần dệt may Hoàng Thị Loan


12. Công ty cổ phần thương mại Hải Phòng – Hanosimex
13. Siêu thị Vinatex Hà Đông
Công ty được xây dựng từ năm 1979 với sự giúp đỡ của hãng
Unionmatex (Cộng hoà Liên bang Đức). Hiện nay, Tổng công ty có diện tích
khoảng hơn 24ha với tổng số lao động là hơn 5000 người, được trang bị toàn
bộ các thiết bị của những nước có công nghiệp hiện đại như Italia, CHLB
Đức, Hà Lan, Hàn Quốc cùng với sự lãnh đạo giỏi của cán bộ trong Tổng
công ty và đội ngũ công nhân lành nghề nên tiềm lực của Tổng công ty là rất
lớn.
Có thể tóm tắt một số nét chính trong quá trình hình thành, xây dựng và
phát triển của Tổng công ty như sau:
- Ngày 7/4/1978, hợp đồng xây dựng Nhà máy Sợi Hà Nội chính thức được ký
kết giữa Công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng Unionmatex (CHLB
Đức).
- Tháng 2/1979, nhà máy Sợi được khởi công xây dựng.
- Tháng 11/1984, hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao công
trình cho Nhà máy quản lí điều hành với tên gọi là Nhà máy Hà Nội
- Tháng 4/1991, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập Nhà máy Sợi Vinh
vào xí nghiệp liên hợp.
- Tháng 1/1995, khởi công xây dựng Nhà máy May thuê Đông Mỹ đến tháng
9/1995 khánh thành và đưa vào sản xuất
- Tháng 3/1995, Bộ công nghiệp nhẹ lại quyết định sáp nhập Công ty Dệt Hà
Đông vào xí nghiệp liên hợp.
- Tháng 6/1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp Liên hợp Sợi
- Dệt Kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội.
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 2 -
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
- Để phù hợp với tình hình và xu thế mới của Công ty, được sự đồng ý của Bộ
chủ quản, ngày 28/02/2000 Tổng Công ty Dệt may Việt Nam quyết định đổi
tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt may Hà Nội như hiện nay.

Với sự cố gắng vượt bậc của ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên trong Công ty, ngày 1/7/2000, Công ty đã khánh thành Nhà máy
Dệt vải Denim chuyên sản xuất sản phẩm vải bò.
Cùng với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến, trình độ quản lí giỏi và
đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, hiện nay, Công ty Dệt may Hà
Nội luôn là đơn vị đứng đầu trong ngành Dệt may Việt Nam, sản phẩm của
Tổng công ty luôn đạt chất lượng cao, được tặng nhiều huy chương vàng và
các bằng khen tại Hội chợ triển lãm kinh tế và được nhiều người tiêu dùng tín
nhiệm, bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền.
Trong quá trình phát triển , Tổng công ty luôn duy trì sản xuất bằng việc
phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất. Đến nay,
với đội ngũ thiết kế trẻ, có trình độ chuyên môn, Tổng công ty đã thiết kế ra
nhiều mẫu mã đẹp, phong phú phục vụ nhu cầu dùng trong và ngoài nước với
tổng sản phẩm xuất khẩu chiểm một phần không nhỏ, góp phần làm tăng
nguồn ngoại tệ quốc gia. Điều đó khẳng định tên tuổi và chỗ đứng của Tổng
công ty trên thị trường.
2. Chức năng và nhiệm vụ của tổng công ty Hanosimex:
2.1. Chức năng:
- Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lượng cao
như các loại sợi Cotton, sợi PE, các loại vải dệt kim, thành phẩm may mặc
bằng vải dệt kim, vải Denim, khăn bông…
- Nhập nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất như bông, sơi, phụ tùng
thiết bị chuyên ngành, hoá chất thuốc nhuộm.
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 3 -
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
- Thực hiện các hoạt động dịch vụ có liên quan đến hoạt động của Tổng
công ty và trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu điều
kiện thuận lợi và cho phép.
2.2. Nhiệm vụ:
Trong thời kì bao cấp, tổng công ty chuyên sản xuất các loại sợi bông,

sợi pha để cung cấp cho các đơn vị trong ngành dệt nên nhiệm vụ chính của
Tổng công ty là:
• Lập kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ.
• Tiếp nhận nguyên vật liệu theo kế hoạch được phân phối theo lệnh của bộ.
• Sản xuất theo kế hoạch đã được định trước về số lượng và chất lượng.
• Xuất bán cho các đơn vị trong ngành theo kế hoạch của bộ.
Từ năm 1989, sau nghị quyết của Hội nghị ban chấp hành Trung ương
đảng lần thứ VI (ngày 29/3/1989) chuyển nền kinh tế từ bao cấp sang cơ chế
thị trường, Tổng công ty được trao quyền tự chủ trong sản xuất và kinh
doanh. Tổng công ty không còn thụ động nhận kế hoạch từ cấp trên mà đã chủ
động tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng, sản xuất các
loại sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng nên nhiệm vụ của Tổng công ty
lúc này là:
• Điều hành các dây chuyền sản xuất tìm nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, tìm
hiểu thị trường, xác định các mặt hàng thị trường có nhu cầu và tìm thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
• Tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
• Tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế, thiết lập các mối liên
doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.
• Phấn đấu nâng cấp chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất
bằng mọi biện pháp có thể.
• Khai thác và mở rộng thị trường hiện có, xây dựng thị trường mới cả trong và
ngoài nước.
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 4 -
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
• Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu qua đó mở rộng sản xuất, tạo công
ăn việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên trong
toàn Tổng công ty.
• Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ
thuật, chuyên môn cho cán bộ nhân viên trong Tổng công ty.

II. Thực trạng kinh doanh phát triển thị trường của Tổng công
ty Hanosimex:
1. Các mặt hàng kinh doanh:
Mặt hàng kinh doanh là một yếu tố tác động to lớn tới tình hình tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tìm hiểu kĩ
càng để có thể đưa ra những chiến lược tiêu thụ và cạnh tranh hợp lí nhằm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Tổng công ty dệt may Hà Nội
có nhiều loại sản phẩm, ở mỗi loại sản phẩm, tình hình cạnh tranh lại khác
nhau, đòi hỏi công ty phải có những chiến lược tiêu thụ phù hợp với mỗi loại
sản phẩm.
- Về sợi PE hiện nay, nước ta chưa có đơn vị nào sản xuất chính. Vì vậy
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội đều phải nhập từ nước ngoài còn với
bông cotton hiện nay nước ta cũng đã trồng được nhưng diện tích còn quá ít,
khối lượng cung ứng không đồng đều mặt khác chất lượng chưa cao. Vì vậy
chi phí nguyên vật liệu thường đắt hơn không dưới 10% so với các nước
Đông Nam Á là các nước đã sản xuất được nhiều sợi tổng hợp và trồng được
nhiều bông đặc biệt là đối thủ cạnh tranh nhất của Tổng công ty cổ phần dệt
may hiện nay đó là Trung Quốc.
- Về hoá chất thuốc nhuộm, công ty cũng phải nhập khẩu hơn 90%, trong
khi Trung Quốc sử dụng khoảng 60-70% hàng nội có giá rẻ hơn 60% so với
hàng nhập khẩu của Tổng công ty. Mặt khác trong cơ cấu giá thành vải, hoá
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 5 -
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
chất thuốc nhuộm thường chiếm khoảng 7-8% nên giá sản phẩm của Tổng
công ty thường đắt hơn hàng Trung Quốc rất nhiều.
Sau đây là bảng phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ các chủng loại sản phẩm
này qua ba năm 2003, 2004, 2005.
BẢNG 1: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
TÔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ NỘI HANOSIMEX THEO
HÌNH THỨC BÁN

(Đơn vị: triệu đồng)
Hình thức
bán
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Chênh lệch
2004/2003
Chênh lệch
2005/2004
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Bán lẻ 293.512 319.253 383.582 25.741 8,77 64.329 20,15
Bán buôn
trong đó
376.980 546.818 587.371 169.838 45,04 40.553 7,42
BB theo
đơn đặt
hàng
189.006 26.586 298.086 76.680 40,57 32.400 12,19
BB theo
hợp đồng
187.974 281.132 289.285 93.158 49,56 8.153 2,9

Tổng cộng 670.492 866.071 970.953 195.597 29,17 104.822 12,11
(Nguồn: phòng kế hoạch thị trường)
Qua bảng phân tích kết quả tiêu thụ của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
theo các sản phẩm chủ yếu trong 3 năm 2003, 2004, 2005 có thể nhận thấy:
năm 2004 tổng kết kết quả tiêu thụ hàng hoá của công ty tăng so với năm
2003 là 201.328 triệu đồng (trđ), tương ứng với tỷ lệ tăng là 34,88%. So với
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 6 -
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
năm 2004 thì năm 2005 tổng kết quả tiêu thụ theo các sản phẩm chủ yếu tăng
49940 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng 6,41%. Cụ thể:
- Với sản phẩm sợi đơn các loại: so với năm 2003 thì kết quả tiêu thụ sản
phẩm sợi đơn các loại của năm 2004 tăng 51208 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng
22,36%.
- Đối với sản phẩm dệt kim: So với năm 2003 thì kết quả tiêu thụ của sản
phẩm dệt kim tăng lên 31000 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37,31%. Tuy
nhiên, năm 2005 thì kết quả tiêu thụ sản phẩm này lại giảm so với năm 2003
là 50364 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,47%.
- Đối với sản phẩm vải Denim: so với năm 2003 thì kết quả tiêu thụ của
sản phẩm vải Denim năm 2004 tăng 56548 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng là
81,42%. Năm 2005 thì kết quả tiêu thụ của sản phẩm này chỉ tăng 23404 trđ,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,57%.
- Đối với sản phẩm Denim: so với năm 2003 thì kết quả tiêu thụ của sản
phẩm Denim tăng 10472 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng 54,64%.
Năm 2005 thì kết quả tiêu thụ của sản phẩm này chỉ tăng so với năm
2004 là 5990 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,21%.
Qua phân tích ở trên có thể kêt luận là: Nhìn chung, tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty theo các sản phẩm chủ yếu qua các năm đều tăng, năm
sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng ở mỗi năm là khác nhau.
Sự chênh lệch về tốc độ tăng này cũng tương đối rõ rệt. Năm 2004 tăng
34,88% so với năm 2003. Nhưng năm 2005 lại chỉ tăng so với năm 2004 là

6,41%. Trong bốn loại sản phẩm chủ yếu của công ty thì sản phẩm sợi đơn
các loại và sản phẩm dệt kim là hai loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn. Năm
2003 sản phẩm sợi đơn các loại chiếm tỷ trọng là 46,06%, năm 2004 là
40,73% và năm 2005 là 46,83%. Đối với sản phẩm dệt kim thì năm 2003 sản
phẩm này chiếm tỷ trọng là 38,59%, năm 2004 là 39,28%, và năm 2005 là
30,84%. Sản phẩm Denim chiếm tỷ trọng nhỏ nhất.
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 7 -
BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ
Cả ba loại sản phẩm: sợi đơn các loại, sản phẩm Denim và vải Denim
đều có kết quả tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước, chỉ có sản phẩm dệt kim
là có kết quả tiêu thụ năm 2005 giảm so với năm 2004 là 50364 trđ, tương
ứng với tỷ lệ giảm 16,17%. Do đây là sản phẩm chiểm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu sản phẩm chủ yếu của công ty cho nên nó ảnh hưởng khá rõ rệt đến tình
hình tiêu thụ chung của toàn công ty. Công ty cần nghiên cứu phân tích các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng kết quả tiêu thụ của sản phẩm dệt kim giảm
để có các biện pháp khắc phục kịp thời.
2. Tình hình tiêu thụ của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
2.1. Theo nhóm sản phẩm:
Tổng công ty dệt may Hà Nội có nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau,
trong đó có bốn loại sản phẩm chủ yếu mà sản lượng tiêu thụ chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của toàn công ty. Đó là các sản phẩm sợi các
loại, sản phẩm dệt kim, vải Denim và sản phẩm Denim.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty qua các năm (bảng 2)
Qua bảng 1 cho thấy kết quả tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty tăng
dần qua các năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tốc độ tăng ở mỗi
năm là khác nhau. Sự chênh lệch về tốc độ tăng này cũng tương đối rõ rệt.
Năm 2004 tăng 11,0% so với năm 2003, năm 2005 tăng so với năm 2004 là
14,0%. Trong năm loại sản phẩm chủ yếu của công ty thì sản phẩm sợi và sản
phẩm dệt kim là hai loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất. Sản phẩm Denim
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất do đây là mặt hàng mới đang được Tổng công ty chú

trọng và đầu tư.
TRẦN THỊ HUYỀN TRANG - Quản lý kinh tế 46A - 8 -

×