Tải bản đầy đủ (.pdf) (216 trang)

Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 216 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------

ĐẶNG CÔNG HOÀN

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CHO KHU VỰC DÂN CƯ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS TS Nguyễn Ngọc Thanh
2. TS Lê Trung Thành

Hà Nội – 1/2016
i


Công trình được hoàn thành tại: Khoa Kinh tế Chính trị-Đại học Kinh TếĐại học Quốc Gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1) PGS TS Nguyễn Ngọc Thanh
2) TS Lê Trung Thành

Phản biện 1: TS Đào Minh Phúc
Phản biện 2: PGS TS Nguyễn Cúc
Phản biện 3: PGS TS Nguyễn Thị Mùi

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc Gia chấm luận án
tiến sĩ họp tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.


vào hồi 15 giờ 00 ngày 27 tháng 1 năm 2016.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

Hà Nội - 1/2016
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ này là công trình nghiên cứu độc lập của
cá nhân tôi.
Các số liệu, dữ liệu, thông tin trong luận án là trung thực rõ ràng do tôi thu
thập từ các ấn phẩm đã xuất bản hoặc trao đổi trực tiếp với cán bộ có trách nhiệm
từ Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các NHTM và
các cơ quan có liên quan khác. Các tài liệu tham khảo, đánh giá, trích dẫn được sử
dụng phù hợp trong quá trình hoàn thành nội dung luận án. Các kết quả nghiên cứu,
đánh giá và những đóng góp của Luận án là khách quan, trung thực và đảm bảo tiêu
chí đạo đức của người làm nghiên cứu khoa học.
Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2016
Nghiên cứu sinh

Đặng Công Hoàn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận án này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của

các GVHD khoa học là PGS TS Nguyễn Ngọc Thanh và TS Lê Trung Thành đã dành
nhiều thời gian hướng dẫn hỗ trợ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, trong
thời gian học tập của giai đoạn Nghiên cứu sinh, tác giả đã luôn nhận được sự quan tâm,
hỗ trợ, chỉ bảo, tạo điều kiện của các thầy cô, cán bộ nhân viên của Khoa Kinh tế chính
trị, của Trường Đại học Kinh tế-Đại học quốc Gia Hà Nội, các thành viên hội đồng
khoa học và các đơn vị/cơ sở nghiên cứu khác, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân
thành và lời chúc sức khỏe tới tất cả các Thầy cô và các Anh chị.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hỗ trợ của các đồng nghiệp ở các cơ
quan đơn vị (Ngân hàng Nhà nước, Hội Thẻ Ngân hàng, Visa, Master, các NHTM, các
tạp chí…), các đồng nghiệp ở Trung tâm Thẻ Techcombank và các nhà nghiên cứu đã
cung cấp tài liệu, số liệu …giúp tác giả có nguồn tham khảo quan trọng để để sử dụng
phân tích đánh giá và tổng hợp các nội dung liên quan đến đề tài. Xin cảm ơn gia đình,
bạn bè người thân đã luôn cổ vũ ủng hộ và trợ giúp.

Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2016
Nghiên cứu sinh

Đặng Công Hoàn

ii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN


ii

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC

ix

LỜI MỞ ĐẦU
Trang

1.Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

4

4. Phương pháp nghiên cứu

5


5. Đóng góp mới và ý nghĩa của Luận án:

7

6. Kết cấu của Luận án

8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH

VỤ TTKDTM VÀ TTKDTM CHO KHU VỰC DÂN CƯ
1.1. NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI

9

1.1.1. Về lợi ích và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển đổi từ kinh tế tiền
mặt sang phi tiền mặt

9

1.1.2. Về vai trò cộng hưởng của phát triển dịch vụ TTKDTM đối với sự phát triển
kinh tế thị trường.

13

1.1.3. Về vai trò của Nhà nước đối với sựphát triển TTKDTM cho người dân

17

1.1.4. Về thực tiễn triển khai TTKDTM ở một số trường hợp cụ thể


19

1.1.5. Về các nhóm giải pháp được khuyến nghị nhằm phát triển Dịch vụ
TTKDTM cho người dân

20

1.2. NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƯỚC

22

1.2.1. Về lợi ích, mục tiêu của phát triển dịch vụ TTKDTM với người dân

22

1.2.2. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động cung ứng dịch vụ TTKDTM cho dân

iii

24


1.2.3. Về thực trạng triển khai và các chỉ số đánh giá phát triển dịch vụ TTKDTM
ở nước ta

26

1.2.4. Về các giải pháp đề xuất phát triển dịch vụ TTKDTM


28

1.3. KẾT LUẬN CHUNG VỀ CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN VỀ
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTKDTM

31

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO KHU VỰC DÂN CƯ

36

2.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TTKDTM VÀ DỊCH VỤ TTKDTM CHO
KHU VỰC DÂN CƯ...

36

2.1.1. Quá trình hình thành DVTT và Dịch vụ TTKDTM qua NHTM

36

2.1.2. Tính tất yếu của phát triển dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế quốc dân

38

2.1.3. Khái niệm, đặc điểm dịch vụ TTKDTM dành cho dân cư

41


2.1.4. Một số dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư điển hình

44

2.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTTKDTM CHO KHU VỰC DÂN CƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

53

2.2.1. Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ TTKDTM

53

2.2.2. Các chủ thể tham gia vào quá trình phát triển dịch vụ TTKDTM

60

2.2.3. Các chỉ số đánh giá phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư

63

2.3. LỢI ÍCH CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTKDTM ĐỐI VỚI NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG

67

2.3.1. Ưu điểm và mặt trái của phát triển dịch vụ TTKDTM trong hoạt động thanh
toán

67


2.3.2. Cơ hội và thách thức của phát triển dịch vụ TTKDTM

71

2.3.3. Lợi ích của từng chủ thể tham gia vào quá trình phát triển dịch vụ TTKDTM
cho khu vực dân cư

72

2.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TTKDTM
CHO KHU VỰC DÂN CƯ VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT
NAM

77

2.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc, Trung Quốc và Nigieria.

77

2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

83

Kết luận chương 2

85

iv



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO KHU VỰC DÂN CƯ Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2007-2014
3.1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
TTKDTM CHO KHU VỰC DÂN CƯ Ở NƯỚC TA

87

3.1.1. Môi trường kinh tế xã hội và kết cấu dân số

87

3.1.2. Mức độ phát triển kinh tế thị trường trong lĩnh vực ngân hàng-tài chính

89

3.1.3. Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán

93

3.1.4. Các chính sách Nhà nước đã triển khai để phát triển dịch vụ TTKDTM

97

3.1.5. Về Quản lý và hệ thống giám sát hoạt động TTKDTM

99

3.1.6. Sức ép từ hội nhập kinh tế Quốc tế và quá trình toàn cầu hóa


101

3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CHO KHU VỰC DÂN CƯ GIAI ĐOẠN 2007-2014

102

3.2.1. Thực trạng hành lang pháp lý của dịch vụ thẻ và dịch vụ TTĐT

102

3.2.2. Thực trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ TTKDTM ở nước ta

104

3.2.3. Tình hình hoạt động phát triển dịch vụ Thẻ thanh toán

108

3.2.4. Về tình hình phát triển nhóm dịch vụ thanh toán điện tử

117

3.3. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO DÂN CƯ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM

122


3.3.1. Lợi ích của TTKDTM đối với với nền kinh tế và cộng đồng

122

3.3.2. Lợi ích của TTKDTM qua cảm nhận từ phía người dân

137

3.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TTKDTM CHO
KHU VỰC DÂN CƯ Ở NƯỚC TA

145

Kết luận chương 3

148

CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ

THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CHO KHU VỰC DÂN CƯ Ở
NƯỚC TA
4.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ CÁC ẢNH HƯỞNG ĐẾN
DỊCH VỤ TTKDTM TRONG THỜI GIAN TỚI

151

4.1.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội nước ta từ nay đến 2020

151


4.1.2. Cơ hội và thách thức đối với việc phát triển dịch vụ TTKDTM trong những

v


năm tới ở nước ta

152

4.1.3. Định hướng, mục tiêu phát triển Dịch vụ TTKDTM đến 2020

159

4.2. NHÓM GIẢI PHÁP CÁC NHTM CẦN ÁP DỤNG ĐỂ PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TTKDTM CHO DÂN CƯ

164

4.2.1. Những đề xuất cải thiện về mặt hệ thống cung ứng TTKDTM

164

4.2.2. Về chuẩn hóa công tác phát triển các nhóm dịch vụ TTKDTM

166

4.2.3. Khuyến nghị mô hình quản lý cung ứng dịch vụ TTKDTM

172


4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM THÚC ĐẨY
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

174

4.3.1. Các nhóm giải pháp đề xuất với Chính phủ và Quốc hội

174

4.3.2. Giải pháp đề xuất đối với Ngân hàng Nhà nước

176

4.3.3. Đề xuất sự phối hợp của một số Bộ ngành có liên quan

179

KẾT LUẬN

183

DẠNH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

187

TÀI LIỆU THAM KHẢO

188

CÁC PHỤ LỤC


192

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ATM

Máy rút tiền tự động

ACH

Hệ thống bù trừ giao dịch thanh toán bán lẻ

CNTT

Công nghệ thông tin

CSTT

Chính sách tiền tệ

CNB
ĐVCNT

Ngân hàng Trung ương Nigreria
Đơn vị chấp nhận thẻ hay đơn vị bán hàng hóa dịch vụ chấp nhận
thanh toán bằng thẻ


DVTT

Dịch vụ thanh toán

GPC

GDP bình quân đầu người

HSBC

Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

IBPS

Hệ thống thanh toán điện tử/internet liên ngân hàng

HTTT

Hệ thống thanh toán

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NSNN


Ngân sách Nhà Nước

NHTW

Ngân hàng trung ương

POS

Thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ đặt tại điểm bán hàng

PIN

Mã số cá nhân của Thẻ thanh toán (Personal Iditification Number)

PBOC
MPOS

Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc-NHTW
Thiết bị thanh toán thẻ sử dụng công nghệ Mobile có tính chất di
động

SWIFT

Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn thế giới

TKTG

Tài khoản tiền gửi thanh toán hay Tài khoản vãng lai của cá nhân


TMĐT

Thương mại điện tử

vii


TPTTT

Tổng phương tiện thanh toán

TTĐT

Dịch vụ thanh toán điện tử

TCTQT

Tổ chức thẻ quốc tế

TTCK

Thanh toán chuyển khoản

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt

TTLNH

Thanh toán liên ngân hàng


TGTT

Trung gian thanh toán

TTT

Trung tâm Thẻ

TOI

Tổng thu nhập hoạt động (Total Operating Income)

UNC

Uy nhiệm chi hay Lệnh chi

UNT

Ủy nhiệm thu hay là Nhờ thu

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VNĐ

Việt Nam đồng

WB


Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

viii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Chỉ số mức độ phổ biến của dịch vụ thẻ tại Hàn Quốc

16

Bảng 2.1: Kết quả ủng hộ chính sách TTKDTM ở Nigieria

72

Bảng 2.2: Lý do tán thành chính sách phát triển TTKDTM

73

Bảng 2.3: So sánh chi phí giao dịch bình quân của TTKDTM

74

Bảng 2.4: Ảnh hưởng của dịch vụ thẻ với thu NSNN ở Hàn Quốc


76

Bảng 3.1: Mức độ cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ thanh toán của nước ta

106

Bảng 3.2: Mức độ cải thiện của một số chỉ số thuộc nhóm Kinh tế xã hội

107

Bảng 3.3: Số lượng thẻ phát hành và số Ngân hàng phát hành thẻ 2007-2014

109

Bảng 3.4: Mức độ phát triển hệ thống ATM/POS giai đoạn 2007-2014

111

Bảng 3.5: Tình hình doanh số giao dịch bình quân của chủ thẻ (chỉ số 4)

113

Bảng 3.6: Số lượng ĐVCNT và doanh số thanh toán thẻ qua POS

116

Bảng 3.7: Danh mục các công ty cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại

119


Bảng 3.8: Tình hình giao dịch thanh toán ví điện tử 2014-2015

120

Bảng 3.9: Tỷ lệ TTKDTM/TPTTT, GDP đầu người và Tổng thu NSNN

124

Bảng 3.10: Mức độ tương quan giữa GPC và tỷ lệ TTKDTM

126

Bảng 3.11: Mức độ tương quan giữa TTKDTM/TPTTT và NSNN

127

Bảng 4.1. Chi phí đầu tư một số cấu phần quản lý TTKDTM

157

Biểu đồ 1.1: Thị phần doanh số thẻ của Hàn Quốc so với một số nước

15

Biểu đồ 1.2: Các yếu tố anh hưởng tới ứng dụng TTĐT trong chính phủ

18

Biểu đồ 1.3: Các hạng mục nghiên cứu để hình thành nên GEAR -2011


19

Biểu đồ 3.1: Phân bổ dân số theo khu vực và theo độ tuổi của Việt Nam

88

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu các loại thẻ đã được phát hành đến 31/12/2014

110

Biểu đồ 3.3: Về tình hình giao dịch thẻ ghi nợ nội địa 2014

115

Biểu đồ 3.4: Phân tích các dữ liệu về chuyên gia tham gia phỏng vấn.

129

Biểu đồ 3.5: Mức độ trải nghiệm TTKDTM của các chuyên gia

131

Biểu đồ 3.6: Đánh giá của các chuyên gia về hiệu quả/lợi ích của TTKDTM
ix

131


Biểu đồ 3.7: Kết quả đánh giá lợi ích của TTKDTM với nền kinh tế


132

Biểu đồ 3.8: Về một số khuyến nghị chính sách với Nhà nước trong phát triển dịch vụ
TTKDTM
134
Biểu đồ 3.9: Những giải pháp Nhà nước nên áp dụng để phát triển TTKDTM

135

Biểu đồ 3.10: Kết quả phản hồi điều tra theo khách hàng và theo địa bàn

138

Biểu đồ 3.11: Phân bố theo ngành nghề của khách hàng điều tra

139

Biểu đồ 3.12: Mức độ sử dụng các công cụ TTKDTM của người dân

140

Biểu đồ 3.13: Các lý do về lợi ích cụ thể khi sử dụng dịch vụ TTKDTM

141

Biểu đồ 3.14: Các lý do dẫn đến việc khách hàng lựa chọn dịch vụ TTKDTM

142

Biểu đồ 3.15: Lý do chính khiến khách hàng không sử dụng TTKDTM


143

Biểu đồ 3.16 Các “lo ngại” chủ yếu khi sử dụng dịch vụ TTKDTM

144

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC BỔ SUNG NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN

Phụ lục 1

Các mẫu phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia
kinh tế và phỏng vấn khách hàng của tác giả

192

Phụ lục 2

Các mô hình hệ cấu trúc hệ thống thanh toán quốc gia phổ biến
và một số lưu đồ thực hiện xử lý giao dịch thẻ và TTĐT.

199

x


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế đất nước đang từng bước

phát triển theo hướng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Các công cụ kinh tế thị trường
trong nền kinh tế nước ta đang ngày càng được hoàn thiện và phát triển để phục vụ tốt
hơn quá trình phát triển nền kinh tế đất nước. Với đặc điểm là một nền kinh tế đi sau, có
điểm xuất phát thấp nên quá trình hoàn thiện các hệ thống thiết chế kinh tế thị trường là
một công việc khá khó khăn nhất là các hoạt động liên quan đến tài chính-ngân hàng, lĩnh
vực huyết mạch của nền kinh tế.
Hoạt động của hệ thống Tài chính-Ngân hàng-Thanh toán luôn chiếm vị trí quan
trọng của nền kinh tế quốc dân. Với tư cách là doanh nghiệp "đặc biệt", hoạt động của các
NHTM đều liên quan hết thảy đến các pháp nhân nhân và thể nhân trong nền kinh tế. Do
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong suốt một thời gian dài trước đây, chúng ta chưa đánh
giá đầy đủ vai trò các quan hệ hàng hóa - tiền tệ. Từ đó dẫn đến cách tiếp cận chưa thật
sự phù hợp đối với vai trò quan trọng của hoạt động thanh toán trong nền kinh tế, thậm
chí có nhiều lúc chúng ta đã hiểu các DVTT một cách chủ quan dẫn đến những thói quen
thanh toán chi trả của người dân đôi khi đã trở thành một cản trở cho quá trình phát triển
và minh bạch hóa nền kinh tế. Chính vì vậy, hoạt động phát triển các DVTT qua ngân
hàng trước những năm 1990 phát triển chậm và manh mún. Quá trình này đã dẫn đến hệ
thống NHTM chưa thực sự làm tròn vai trò là một TGTT khi mà số lượng người dân tiếp
cận và sử dụng dịch vụ do NHTM cung cấp chưa nhiều, tỷ lệ sử dụng thanh toán tiền mặt
trong hoạt động thanh toán, chi trả của người dân khá cao. Đến khoảng năm 2000, với đại
bộ phận dân cư, dịch vụ TTKDTM vẫn là cái gì đó khá xa xỉ, phương tiện thanh toán chủ
yếu của họ vẫn là tiền mặt như là một hệ quả tất yếu từ tâm lý ăn chắc mặc bền của người
dân. Điều này đã góp phần dẫn tới thực trạng là sự minh bạch của nền kinh tế nước ta
được đánh giá chưa cao, hiệu quả trong sử dụng dịch vụ thanh toán nói chung và dịch vụ
TTKDTM vẫn còn thấp, tình trạng tham nhũng trong nền kinh tế có nhiều điều kiện hơn
để phát triển. Đây cũng là vấn đề đã từng xảy ra đối với một số nền kinh tế đang phát triển
khác.

1



Tình trạng chậm phát triển của dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế tại nước ta được
nhìn nhận có nhiều nguyên nhân nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là sự yếu
kém của hệ thống cơ sở hạ tầng thanh toán nói riêng và hệ thống NHTM nói chung dẫn
đến tiền mặt đã trở thành sự lựa chọn chủ yếu của người dân. Ngay cả đến thời điểm này,
một số nghiên cứu của các tác giả khác đã công bố vẫn nhìn nhận một thực tế là cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển dịch vụ TTKDTM cũng như chất lượng dịch vụ TTKDTM phục
vụ người dân vẫn còn nhiều vấn đề cần cải thiện. Quy trình cung cấp dịch vụ chưa thật sự
thuận tiện, còn rườm rà, thái độ phục vụ chưa chuyên nghiệp, sản phẩm dịch vụ đôi lúc
còn manh mún nên chưa tạo ra sự yên tâm cho người dân khi lựa chọn sử dụng dịch vụ
này.
Đứng trước thực tế những đòi hỏi phát triển nền kinh tế hướng tới sự phát triển bền
vững, hiệu quả, minh bạch và tuân theo các chuẩn mực hội nhập quốc tế. Việc phát triển
dịch vụ TTKDTM nói chung và Dịch vụ TTKDTM cho đối tượng dân cư là yêu cầu tất
yếu để đưa nền kinh tế hướng tới nền kinh tế thị trường hiện đại, tạo ra sự thuận lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của người dân. Đương nhiên, việc phát triển
các dịch vụ TTKDTM sẽ không thể tách rời vai trò của các NHTM-định chế chủ yếu được
phép làm chức năng cung ứng DVTT trong nền kinh tế Việt Nam. Đây là một nhiệm vụ
không dễ dàng, nhưng vì mục tiêu hiệu quả cho người dân, NHTM và Nhà nước, Việt
Nam sẽ không có sự lựa chọn khác. Theo tác giả, phát triển dịch vụ TTKDTM cho khách
hàng dân cư cần phải có sự cải thiện, đổi mới, tập trung vào phân khúc khách hàng phù
hợp để hạn chế sự bất cập, đơn điệu, hình thức hướng tới việc tạo thuận lợi thực sự cho
người dân trong quá trình sử dụng dịch vụ.
Sự phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư trong thời gian tới phải đảm
bảo ba yếu tố chủ đạo là: (1) Tiếp tục mở rộng phạm vi sử dụng dịch vụ của người dân;
(2) Tăng chất lượng của các loại hình dịch vụ TTKDTM sẽ được người dân sử dụng theo
tiêu chuẩn thuận lợi, an toàn, hiệu quả và giảm thiểu các mặt trái; (3) Phát triển dịch vụ
TTKDTM phải gắn liền với các chính sách của nhà nước để đạt được lợi ích cân bằng
cho cả người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế, hướng tới sự minh bạch, hiệu quả xã hội.
Câu hỏi được đặt ra cho tác giả khi thực hiện đề tài là thực trạng của việc phát triển dịch
vụ TTKDTM của người dân trong thời gian vừa qua như thế nào? và giải pháp nào để

thúc đẩy phát triển dịch vụ TTKDTM cho người dân để đưa lại lợi ích, hiệu quả cho họ
2


và từ đó tác động cộng hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế? sẽ là những vấn đề cần
phải được luận giải và trả lời. Trước thực trạng đó, trong quá trình học tập nghiên cứu,
làm việc thực tế trong lĩnh vực cung ứng DVTT Ngân hàng, tác giả quyết định lựa chọn
đề tài “Phát triển Dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư tại
Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Dựa trên việc hệ thống hoá, phân tích và đánh giá lý luận, thực tiễn, luận án có mục
đích:
- Góp phần phát triển lý luận/lý thuyết khoa học (điểm mới về lý thuyết) và giải
quyết vấn đề thực tiễn cấp bách đòi hỏi của sự phát triển dịch vụ TTKDTM ở nước ta.
- Luận giải tính chuyên ngành: quan hệ kinh tế/lợi ích các bên tham gia dịch vụ
TTKDTM: người dân, ngân hàng, nền kinh tế (về các phương diện hiệu quả hoạt động,
tăng độ minh bạch, tăng thu ngân sách,tăng tiện lợi, an toàn trong quá trình giao dịch ...)
và nhìn nhận vấn đề liên quan dưới góc độ nghiệp vụ ngân hàng.
- Đề xuất các quan điểm và giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt cho dân cư ở Việt Nam.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Luận án hướng tới trả lời một số câu hỏi nghiên cứu chủ đạo sau:
- Phát triển Dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư là gì? Và vai trò căn bản của
phát triển TTKDTM đối với dân cư, nền kinh tế thị trường như thế nào?.
- Tình hình phát triển dịch vụ TTKDTM của khu vực dân cư ở Việt nam đang diễn
ra thực tế như thế nào?
- Làm thế nào để phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư nước ta trong
thời gian tới?
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây về dịch vụ TTKDTM.
- Khái quá hóa các vấn đề lý luận liên quan đến dịch vụ TTKDTM. Thực hiện nghiên
cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ TTKDTM đối với một số nước điển hình.

3


- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư giai đoạn
2007-2014 ở nước ta.
- Đề xuất định hướng, giải pháp phát triển dịch vụ TTKDTM ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu về phát triển dịch vụ TTKDTM giành cho khu
vực dân cư Việt Nam. Trong đó đặt trọng tâm vào nghiên cứu đánh giá sự phát triển, và
lợi ích mà việc phát triển dịch vụ TTKDTM mang lại cho dân cư và nền kinh tế thị trường.
Trên cơ sở đó đề xuất định hướng, giải pháp cho việc phát triển dịch vụ này một cách hiệu
quả nhất, phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Vê không gian: Do khả năng, thời gian có hạn, đề tài chỉ tập trung vào nghiên cứu
và đề ra giải pháp phát triển các dịch vụ TTKDTM thông qua các phương tiện thanh
toán thực hiện dịch vụ hiện đại, có hàm lượng ứng dụng CNTT cao theo xu thế chung
của nhiều nước thế giới đang triển khai như: Thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng,
thẻ trả trước), dịch vụ thanh toán điện tử (Internet banking, Mobile Banking, ví điện tử…)
phục vụ nhóm khách hàng dân cư.
Do dịch vụ TTKDTM còn có một số phương thức khác thuộc nhóm thanh toán
chứng từ (lệnh chi, nhờ thu, Séc…) xuất hiện khá sớm trong quá trình hình thành dịch vụ
thanh toán nhưng thông thường tính chất giao dịch không được ghi nhận theo thời gian
thực (“Real time”)…trong xu hướng phát triển của công nghệ thông tin như hiện nay đang
ngày càng không phải là ưu tiên lựa chọn của người dân nên luận án sẽ không đề cập sâu.
Về nhóm khách hàng dân cư: theo quy định chung của Pháp Luật Việt Nam cũng

như thông lệ trên thế giới, hành vi được phép đứng tên đăng ký sử dụng dịch vụ ngân
hàng tài chính nói chung là những người đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự. Tại Việt Nam, theo quy định hiện nay của nghị định 101/CP/2012 thì đối tượng được
phép sử dụng dịch vụ TTKDTM là đối tượng từ 15 tuổi trở lên, do vậy khái niệm dân cư
ở dây được hiểu là những cá nhân trong độ tuổi từ trưởng thành từ 15 tuổi trở lên.
Ngoài ra, tại Việt Nam do quy định hiện hành của Pháp luật thì các NHTM là chủ
thể duy nhất được phép cung ứng trực tiếp DVTT vì vậy các dịch vụ TTKDTM khác
4


không thông qua hệ thống ngân hàng sẽ…chưa thuộc phạm vi đề cập sâu của lần nghiên
cứu này.
Về thời gian: Do giới hạn về dữ liệu, thời gian, Luận án dự kiến xem xét thực trạng
phát triển dịch vụ TTKDTM trong giai đoạn 2007-2014, trong quá trình sử dụng dữ liệu
chạy mô hình, tác giả sẽ mở rộng phần quan sát thêm một số năm của một số biến số có
liên quan trong giai đoạn từ 1994-2007 nhằm tăng độ tin cậy của dữ liệu phân tích.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên các quan điểm của duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng
sử dụng các phương pháp nghiên cứu có kết hợp định lượng và định tính để luận giải và
trả lời các câu hỏi nghiên cứu...Cụ thể, các phương pháp nghiên cứu được áp dụng gồm:
- Phương pháp phân tích định tính:
+ Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu các tài liệu, dữ liệu thu thập được, kết
quả điều tra khảo sát từ đó thực hiện phân tích, tổng hợp, quy nạp để đưa ra tìm ra các
khoảng trống nghiên cứu và thực hiện luận giải về mặt lý luận, thực tiễn của hoạt động
phát triển dịch vụ TTKDTM cho khu vực dân cư.
+ Thực hiện khảo sát điều tra phỏng vấn: Luận án thực hiện khảo sát, điều tra,
phỏng vấn hai nhóm gồm: (1) 81 chuyên gia kinh tế và (2) 341 người dân đang sử dụng
dịch vụ TTKDTM để đánh giá về các nội dung liên quan đến phát triển dịch vụ TTKDTM.
Sau khi có kết quả khảo sát, tác giả sử dụng phương pháp thống kê tổng hợp đưa ra các
kết luận khảo sát.

Đối với mẫu mẫu khảo sát là các chuyên gia kinh tế-kỹ thuật, tác giả đã chọn mẫu
dựa trên dự liệu về chức vụ, nghề nghiệp của những người công tác trong các lĩnh vực
liên quan đến hoạt động thanh toán mà tác giả thu thập được trong quá trình làm việc
tương tác trong những năm vừa qua gồm: Cán bộ quản lý Trung tâm thẻ các Ngân hàng;
Cán bộ Quản lý tại các đơn vị cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh toán; Quản lý, chuyên viên
từ cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; phóng viên báo chí và các giảng viên công tác
tại các cơ sở đào tạo kinh tế-kỹ thuật-công nghệ ở trong và ngoài nước. Đối với mẫu điều
tra dân cư, tác giả đã tham khảo mô hình mà các tác giả Nigieria đã áp dụng trong nghiên
cứu TTKDTM ở nước này đồng thời tham khảo thêm nguyên tắc chọn mẫu của các của
một số công ty điều tra thị trường đã thực hiện trong quá trình tác nghiệp ở các NHTM

5


Việt Nam như: Nielsen, Cimigo…nhằm đảm bảo mẫu có tính đại diện và tin cậy phù hợp
nhất cho nhóm khu vực dân cư nước ta gồm: (i) Đa dạng về đối tượng điều tra theo nghề
nghiệp; (ii) Phân bổ đều theo các khu vực của đất nước theo các lát cắt: Bắc-Trung-Nam,
Thành thị xen kẹ với nông thôn. (iii) Tập trung vào việc sử dụng dịch vụ ở nhiều Ngân
hàng khác nhau và (iv) Theo nhiều độ tuổi và thu nhập khác nhau… Mẫu điều tra được
thực hiện thông qua việc khách hàng trả lời bảng hỏi. Việc xử lý bảng hỏi thực hiện theo
các nguyên tắc thống kê để đưa ra các kết luận về dữ liệu điều tra.
Từ kết luận này kết hợp với mô hình toán kinh tế để đánh giá, kết luận về vấn đề
nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phân tích định lượng
Luận án sẽ sử dụng mô hình toán kinh tế thông qua thông qua phương pháp hồi quy
tuyến tính để với sự hỗ trợ của phần mềm Stata và Exel đánh giá về tương quan giữa tỷ lệ
TTKDTM trong TPTTT của nền kinh tế với các biến số khác (GDP đầu người-GPC, thu
NSNN) để xem xét về mức độ tác động liên quan giữa phát triển TTKDTM với lợi ích
của người dân và Nhà nước thông qua hai biến đại diện này. Với dự liệu dùng để thực
hiện mô hình được thu thập trong giai đoạn từ 1994-2014 tương ứng với 21 quan sát từ

nguồn của Tổng Cục thống kê, WB… và nguồn thu thập tính toán của tác giả.
Dựa trên kết quả dữ liệu hồi quy và một nhóm các giả thiết phù hợp để đảm bảo mô
hình thể hiện các kết quả khoa học, tác giả sẽ thực hiện xem xét đưa ra các kết luận đánh
giá mô hình trên cơ sở lý thuyết kinh tế học: (1)Mức độ giải thích tác động của TTKDTM
với GPC và thu NSNN như thế nào; (2)“Ngưỡng” bắt đầu hiệu quả của phát triển
TTKDTM bắt đầu từ khi nào; (3) Tỷ lệ phát triển TTKDTM của năm nay tác động đến
các biến GPC, Thu NSNN năm sau như thế nào từ đó xác định mốc thời điểm TTKDTM
bắt đầu tác động làm tăng/giảm các biến số trên. Việc này nhằm mục đích chứng minh sự
phát triển TTKDTM có những tác động lợi ích rất cụ thể cho nền kinh tế từ đó đòi hỏi
Nhà nước phải có các giải pháp phù hợp để tiếp tục phát triển loại hình dịch vụ quan trọng
này. Trong phần trình bày mô hình cũng sẽ có việc test kiểm định mức độ tương quan và
tính phân phối chuẩn của các biến.
Ngoài ra, tùy từng nội dung, luận án cũng có sử dụng bộ chỉ số phản ánh mức độ
phát triển của TTKDTM để đánh giá về thực trạng hiện tại của các công cụ TTKDTM

6


phổ biến tại Việt Nam từ đó định vị chính xác tình hình này. Luận án cũng sẽ sử dụng
nghiệp sơ đồ, bảng biểu đề trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn từng nội dung
nghiên cứu có liên quan.
5. Những đóng góp mới và ý nghĩa của Luận án:
Với năng lực và thời gian có hạn, luận án dự kiến sẽ có các đóng góp mới và các ý
nghĩa chủ yếu sau:
Về mặt lý luận, học thuật
Luận án có những đóng góp mới về mặt lý luận về dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư: (i) Hoàn thiện
các khái niệm liên quan đến dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư;
(ii) Xác định rõ nội dung phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt giành cho
khu vực dân cư thông qua các công cụ/phương tiện thanh toán hiện đại có ứng dụng công

nghệ cao; (iii) Xác định bộ chỉ số đánh giá phát triển thanh toán không dùng tiền mặt cho
khu vực dân cư, (iv) Hoàn thiện một bước việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư trong điều kiện phát triển của
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; (v) Trên cơ sở khoa học kinh tế chính trị chuyên
ngành, luận án đã làm rõ thêm vai trò của Nhà nước trong việc phát triển dịch vụ Thanh
toán không dùng tiền mặt và lợi ích của phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền
mặt cho khu vực dân cư với nền kinh tế (vi) trình bày được kinh nghiệm quốc tế và mô
hình phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư ở một số quốc
gia điển hình.
Về đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu.

Từ mô hình khung nghiên cứu và các kết quả rút ra từ mặt lý luận, thực tiễn, Luận
án xác định phát triển dịch vụ TTKDTM là nhiệm vụ quan trọng đối với nền kinh tế, trong
đó kết quả xử lý mô hình và kết quả phỏng vấn chuyên sâu chuyên gia kinh tế, người dân
đều cho thấy dịch vụ TTKDTM có lợi ích đối với người dân, doanh nghiệp và nền kinh
tế. Quá trình phát triển dịch vụ TTKDTM chịu tác động của nhiều yếu tố cả khách quan
lẫn chủ quan do vậy các đề xuất mới từ kết quả nghiên cứu được hướng vào các nhóm
giải pháp trọng tâm gồm: (i) Vai trò của Nhà nước (ở đây hiểu là Quốc hội, Chính phủ,
NHNN và các bộ ban ngành) là rất quan trọng đối với việc phát triển loại hình dịch vụ

7


quan trọng này. Nhóm giải pháp đề xuất với Nhà nước là rất quan trọng trong việc định
hình đường hướng cho quá trình phát triền loại hình dịch vụ này thông qua cac công cụ
điều tiết, chính sách khuyến khích phát triển trong từng thời kỳ nhằm nâng cao hiệu quả
và hạn chế mặt trái của phát triển dịch vụ TTKDTM; (ii) Để phát triển loại hình dịch vụ
này, theo tác giả, mô hình cung cấp dịch vụ này từ phía NHTM là rất quan trọng, cho
dù mới dừng lại ở mức khuyến nghị nhưng mô hình cung cấp dịch vụ TTKDTM cho khu
vực dân cư theo hướng tập trung hóa là tất yếu và cũng là mô hình kinh điển mà các ngân

hàng trên thế giới áp dụng, triển khai theo mô hình này các khiếm khuyết liên quan đến
chất lượng sản phẩm dịch vụ, sự chưa thật phù hợp của sản phẩm theo đối tượng và phân
khúc khách hàng, sự rủi ro trong quá trình sử dụng dịch vụ TTKDTM…sẽ được tối ưu
hóa.
6. Kết cấu của Luận án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án sẽ được trình bày theo 4 chương.
Chương 1. Tổng quan về các nghiên cứu về Phát triển Thanh toán Không dùng tiền
mặt và Thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về phát triển Dịch vụ Thanh toán không dùng tiền
mặt cho khu vực dân cư.
Chương 3: Thực trạng phát triển Dịch vụ Thanh toán không dùng tiền mặt cho khu
vực dân cư tại Việt Nam giai đoạn 2007-2014
Chương 4: Định hướng và một số giải pháp phát triển hoạt động phát triển dịch vụ
Thanh toán không dùng tiền mặt cho khu vực dân cư ở Việt Nam.

8


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT VÀ THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT CHO KHU VỰC DÂN CƯ.
1.1. NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI.
Trong khả năng tiếp cận của mình, tác giả nhận thấy các công trình liên quan đến
TTKDTM do các tác giả nước ngoài thực hiện cũng không thật sự phổ biến ở phương
diện nghiên cứu hình thành khái niệm và hệ thống hóa lý thuyết. Một phần do các hoạt
động phát triển dịch vụ TTKDTM chủ đạo phục vụ cá nhân như thanh toán thẻ, TTĐT,
thương mại điện tử…có thời gian chưa lâu nên cũng chưa hình thành những khái niệm và
lý thuyết đầy đủ về các dịch vụ này. Tuy nhiên các nghiên cứu của các nước, các tổ chức/cá
nhân nước ngoài lại thường có tính nghiệp vụ chuyên sâu, tính thực tiễn khá cao phục vụ
trực tiếp cho hoạt động quản trị kinh doanh của các đơn vị/cá nhân thường chiếm tỷ lệ

lớn. Điển hình nhất các nghiên cứu mà tác giả thu thập được thường là hình thức nghiên
cứu theo phương thức thức điều tra thông tin, phỏng vấn chuyên gia để đánh giá các nhân
tố tác dộng đến loại hình dịch vụ này, trong khuôn khổ tìm kiếm phát hiện của tác gỉả, có
một số chủ đề/vấn đề nghiên cứu đã được các tác giả nước ngoài đã đề cập gồm: (1) Về
cơ sở lý luận, lợi ích, tính tất yếu khách quan và các nhân tố ảnh hưởng đến TTKDTM;
(2) Về vai trò cộng hưởng của dịch vụ TTKDTM đối với sự phát triển của nền kinh tế; (3)
Về ảnh hưởng của chính sách nhà nước và môi trường kinh tế xã hội đến phát triển dịch
vụ TTKDTM; (4) Về thực tiễn triển khai TTKDTM và hệ thống thanh toán ở một số quốc
gia và (5) Về một số giải pháp đề xuất phát triển TTKDTM của một số tác giả, cụ thể nội
dung đã được đề cập như sau:
1.1.1. Về lợi ích và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển từ kinh tế tiền
mặt sang phi tiền mặt.
Ở phương diện lý thuyết, một số tác giả nước ngoài đã có những trình bày hoặc mô
tả chung nhất về khái niệm dịch vụ TTKDTM, trong đó quan trọng nhất là chứng minh
quá trình phát triển từ nền kinh tế tiền mặt sang phi tiền mặt là sự tất yếu khách quan của
nền kinh tế thị trường. Trong số các nghiên cứu ta giả thu thập được, có các công trình
nghiên cứu của nhóm tác giả người Nigieria đã có quan điểm khá rõ ràng về TTKDTM

9


và quá trình chuyển đổi hoạt động TTKDTM trong nền kinh tế từ thực tiễn của một nước
có điều kiện khá tương đồng với nước ta ở một số khía cạnh cụ thể sau:
- Lợi ích của TTKDTM trong nền kinh tế
Trong nghiên cứu có tựa đề đánh giá chính sách phát triển TTKDTM ở Nigieria
trong quá trình phát triển nền kinh tế Nigieria (An Appraisal of Cashless Economy Policy
in Devolopment of Nigierian Econnomy), Raymond Ezejiofor (2013) đã sử dụng phương
pháp điều tra nghiên cứu chọn mẫu để phỏng vấn chuyên sâu với các giả thuyết được hình
thành nhằm kiểm định sự phù hợp với mục đích của nghiên cứu. Mẫu sử dụng để điều tra
trong nghiên cứu này kích cỡ 135 người và sử dụng kỹ thuật phân tích mẫu theo tiêu chuẩn

quốc tế. Bộ câu hỏi điều tra là công cụ cơ bản thu thập dữ liệu để phân tích trả lời các
câu hỏi theo giả thuyết và dữ liệu thu thập được xác thực qua các kiểm tra logic và
phần mềm hỗ trợ xử lý dữ liệu. Các kết luận rút ra của tác giả Raymond Ezijofor (2013)
đã cho thấy:
+ Phần lớn người dân Nigieria có nhận thức về chính sách phát triển TTKDTM và
số đông nhận định chính sách này sẽ góp phần thúc đẩy: việc phòng chống rửa tiền, hạn
chế tham nhũng và giảm rủi ro xảy ra khi mang theo tiền mặt.
+ Các rào cản chính sẽ có thể cản trở việc triển khai chính sách TTKDTM được tập
trung nhận diện là: tội phạm công nghệ cao và trình độ dân trí của người dân sẽ ảnh hưởng
đến khả năng “thẩm thấu” chính sách này.
Cũng liên quan đến vấn đề này của phát triển dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế,
trong nghiên cứu có tên là Quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tiền dựa trên tiền mặt sang
nền kinh tế phi tiền mặt- Kinh nghiệm Nigieria (Afro Asian Journal of Social Sciences,
ISSN: 2229-5313), hai tác giả Princewell N Achor và Anuforo Robert (2013) tập trung
vào trình bày về bài học kinh nghiệm của Nigieria trong việc chuyển từ nền kinh tế tiền
mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt và các đánh giá về các chính sách này dưới góc nhìn
chuyên sâu của lý thuyết kinh tế. Trong báo cáo nghiên cứu, hai tác giả đã thực hiện mô
tả bước chuyển của Nigeria từ một nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế phi tiền mặt. Kể
từ khi công bố lộ trình của nhà nước về phát triển các chính sách TTKDTM do Ngân hàng
Trung ương Nigieria (CNB) đưa ra, các bên liên quan đã có những quan điểm rất khác
nhau về chính sách này, trong đó ít nhiều cũng đã có sự tranh cãi trong giới học giả và các

10


nhà kinh tế. Để chứng minh cho luận điểm việc phát triển dịch vụ TTKDTM là tất yếu
khách quan, tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra nghiên cứu thực nghiệm bằng bảng
hỏi với số người được hỏi trên 650 người (bao gồm doanh nhân, sinh viên, dân thành thị).
Dựa trên các nghiên cứu của mình, các tác giả đã phần nào chỉ rõ về các lợi ích khách
quan của phát triển dịch vụ TTKDTM ở các khía cạnh:

+ Phát triển dịch vụ TTKDTM sẽ giúp giảm được nạn ăn cắp, cướp giật tiền mặt
do tình hình an ninh không ổn định như từng xảy ra
+ TTKDTM sẽ giúp giảm được tình trạng tham nhũng và tăng minh bạch hóa nền
kinh tế.
+ TTKDTM sẽ giúp giảm được một số hành vi lừa đảo thường xuất phát trong quá
trình TTKDTM trong thanh toán chi trả.
+ TTKDTM sẽ giúp giảm chi phí giao dịch thanh toán chi trả
Các quan điểm này cũng phần nào giống với các quan điểm của các tác giả Raymond
Ezejiofor (2013) khi ông cũng quan điểm rằng phòng chống rửa tiền, tham nhũng và giảm
rủi ro xảy ra khi mang theo tiền mặt chính là các lợi ích căn bản nhất của TTKDTM.
- Về các mặt trái và các điều kiện triển khai TTKDTM
Trong nghiên cứu của mình, Raymond Ezejiofor (2013) đã xuất phát từ thực tế
Nigiêria chưa đủ tiềm lực để chấp nhận và xây dựng các chính sách kinh tế phi tiền mặt
rộng khắp cả nước, do vậy CNB đã có các chính sách mang tính thí điểm, phát triển theo
hướng có trọng tâm ở một số địa bàn, lĩnh vực cụ thể. Một vấn đề rõ ràng ở đây đã được
tác giả nhấn mạnh là ảnh hưởng của yếu tố trình độ phát triển chưa cao cả về hạ tầng
công nghệ và giáo dục đối với các hoạt động TTKDTM. Tác giả cũng cho rằng tội phạm
công nghệ cao và trình độ dân trí của người dân sẽ ảnh hưởng đến khả năng thẩm thấu
chính sách này đối với cộng đồng dân cư. Ở khía cạnh khác hai tác giả Princewell N Achor
và Anuforo Robert (2013) đã dựa trên kết quả nghiên cứu để kết luận rằng: gian lận khi
phát triển nền kinh tế phi tiền mặt, nạn mù chữ và phân cấp trong xã hội Nigeria, sự nghèo
nàn và thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng và các khoản thu phí bừa bãi từ các NHTM là
nguyên nhân chính cản trở đến quá trình phát triển dịch vụ TTKDTM ở trong nền kinh tế.
Princewell N Achor and Anuforo Robert (2013) cũng chỉ rõ bất chấp những lợi ích
mà CBN đưa ra, các bên liên quan vẫn bày tỏ ý kiến đối lập với việc chuyển đổi. Trong

11


khi một số người hoan nghênh sáng kiến của CBN, những người hoài nghi về sự thành

công của chính sách này khi viện dẫn việc từ 1960 đến nay Nigeria đã trải qua một vài
lần thay đổi chính phủ, cải tổ hiến pháp, cải tổ hệ thống ngân hàng nhưng đều chưa đem
lại thay đổi tích cực đáng kể cho chỉ số phát triển con người của Nigeria. Sự chuẩn bị của
CNB cho việc áp dụng chính sách mới đã khiến một số người đặt câu hỏi về môi trường
văn hóa xã hội và các tệ nạn phát sinh liên quan đến phát triển dịch vụ TTKDTM. Điều
này đồng nghĩa với sự khám phá thú vị của các tác giả về vai trò của thể chế kinh tế và
sử ổn định chính trị có vai trò quan trọng trong chính sách phát triển dịch vụ TTKDTM .
Ngoài ra, các tác giả nhấn mạnh đến, sự thiếu ổn định của hệ thống điện lưới, cơ sở
hạ tầng thanh toán, sự gian lận trong TTĐT và đăc biệt là lo ngại về nạn mù chữ và phân
cấp trong xã hội Nigeria cũng là những mặt cản trở. Chính vì vậy việc nâng cao hiểu biết
của người dân về thanh toán phi tiền mặt rất được ủng hộ, người dân cần được tham gia
các buổi hội thảo, đào tạo để hiểu về phi tiền mặt [69, 72].
- Về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển dịch vụ TTKDTM
Trong nghiên cứu của mình, hai tác giả Princewell N Achor and Anuforo Robert
(2013) đã chứng minh, ở nền kinh tế phát triển như Mỹ, Châu Âu…việc sử dụng tiền mặt
để mua sắm hàng tiêu dùng đã giảm từ năm 1980. Còn hầu hết các nước kém phát triển
hơn như Nigeria đang trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế thuần túy tiền mặt sang
phi tiền mặt nhằm mục tiêu phản triển kinh tế xã hội. Việc đưa ra chính sách thúc đẩy dịch
vụ TTKDTM từ từ cuối năm 2011, theo lý giải của CBA chủ yếu nhà mục tiêu đẩy mạnh
việc phát triển và hiện đại hóa HTTT của Nigeria phù hợp với mục tiêu của nước này là
lọt vào top 20 nền kinh tế hàng đầu thế giới vào năm 2020. Đó cũng là một thực tế khách
quan vì một HTTT được xây dựng hiệu quả và hiện đại sẽ là động lực chính cho sự tăng
trưởng của nên kinh tế và phải tương tác, ảnh hưởng tích cực tới sự phát triển kinh tế. Cho
dù thực tế có các ý kiến trái chiều về mặt trái của TTKDTM và một số nhân tố có thể cản
trở nhưng đánh giá quan điểm chung của các bên liên quan về những lợi ích của chính
sách này và các lý luận để chứng minh để các bên thấy và ủng hộ việc chuyển đổi từ nền
kinh tế tiền mặt sang phi tiền mặt mà các tác giả đưa ra để cải thiện , hạn chế mặt trái có
thể phát sinh của quá trình này.

12



Các tác giả nêu trên cũng dẫn chứng rõ rõ, việc một số nghiên cứu khác của các học giả Nigieria
đã thực hiện như Omotunde, Tunmibi &John-Dewole (2013), Akhalumeh&Ohiokha (2011), Echekoba
& Ezu (2012) và trực tiếp của CBN (2011)…đều tán thành chính sách này khi cho rằng một nền kinh tế
dựa trên tiền mặt sẽ “cổ súy” nạn tham nhũng dưới dạng rửa tiền, rò rỉ tiền mặt…Trong khi đó, nền kinh
tế phi tiền mặt giảm thiểu những tệ nạn xã hội hoặc hành vi gian lận kể trên. Quan trọng hơn, một nền
kinh tế dựa trên tiền mặt kết hợp với chi phí cao của tiền mặt cùng với giá trị chuỗi, thì cả nhà nước, các
NHTM, doanh nghiệp và cá nhân đều phải chịu các chi phí cao phát sinh liên quan tới khối lượng xử lý
tiền mặt.
Tóm lại, có sự ủng hộ rất lớn cho chính sách về nền kinh tế không dùng tiền mặt bởi
nhóm đối tượng được khảo sát, phần lớn khách hàng nhất trí với quan điểm về sự cần thiết
phải phát triển dịch vụ TTKDTM. Chính từ các lập luận như vậy đã làm cơ sở cho việc
chính sách quyết liệt của CBN đồng thời xác lập thêm vai trò của nhà nước trong việc
phát triển dịch vụ TTKDTM như là hình thức bắt buộc gián tiếp giúp cho sự lan tỏa lợi
ích của dịch vụ TTKDTM trong nền kinh tế.
1.1.2. Về vai trò cộng hưởng của phát triển dịch vụ TTKDTM đối với sự phát
triển kinh tế.
Các nghiên cứu của các tác giả người Nigieria như Raymond Ezejiofor (2013), của
Princewell N Achor and Anuforo Robert (2013) và nhóm tác giả Omotude Muyiwa,
Sunday Tunmibi and John Dewole (2013) đều đã chỉ rõ các tác động ảnh hưởng của dịch
vụ TTKDTM tới sự phát triển nền kinh tế, dựa vào phương pháp điều tra khảo sát và
thống kê, các tác giả đã chứng minh rằng lợi ích của TTKDTM tới nền kinh tế thông qua
các phương diện quốc gia như: (i) Sự ổn định của hệ thống tài chính tiền tệ, (ii) Hiệu quả
về nguồn lực và giảm chi phí, (iii) Lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia và minh bạch
nhằm phòng chống tham nhũng.
Ở một khía cạnh khác các tác giả Nigieria cũng đã đưa ra quan điểm về sự phát triển
TTKDTM là một tất yếu trong các bước phát triển của các hình thái tiền tệ từ vật chất
sang phi vật chất và có sự tác động đến cộng đồng dân cư trong các kết quả nghiên cứu
của mình.

Về chủ đề vai trò cộng hưởng của phát triển TTKDTM mặt đối với nền kinh tế, tác
giả nhận thấy các nghiên cứu của các Tổ chức tư vấn thị trường ở Hàn Quốc cũng đã có

13


×